1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất trong các làng nghề gốm sứ trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội

110 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Quản Lý Và Sử Dụng Lao Động Của Các Cơ Sở Sản Xuất Trong Các Làng Nghề Gốm Sứ Trên Địa Bàn Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Văn Tuyên
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng
Trường học Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 2,66 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Đóng góp mới của luận văn (16)
    • 1.5. Kết cấu nội dung luận văn (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất trong các làng nghề gốm sứ (18)
      • 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của lao động làng nghề (18)
      • 2.1.2. Đặc điểm sản xuất sản phẩm gốm sứ (23)
      • 2.1.3. Quản lý và sử lao động trong các làng nghề gốm sứ (26)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng lao động làng nghề gốm sứ (33)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý và sử dụng lao động trong các làng nghề của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam (35)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý và sử dụng lao động làng nghề của một số nước trên thế giới (35)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm về quản lý và sử dụng lao trong các làng nghề ở Việt Nam (0)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm (48)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (50)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (50)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (50)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội (52)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (59)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (59)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (59)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin (60)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu (60)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (61)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (62)
    • 4.1. Khái quát về tình hình lao động của các cơ sở sản xuất trong làng nghề gốm sứ ở huyện Gia Lâm (62)
      • 4.1.1. Khái quát tình hình phát triển các làng nghề gốm sứ (62)
      • 4.1.2. Khái quát tình hình lao động tại các làng nghề gốm sứ (64)
    • 4.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng lao động tại các cơ sở điều tra (65)
      • 4.2.1. Tình hình cơ bản của các đối tượng điều tra (65)
      • 4.2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất trong các làng nghề gốm sứ (68)
    • 4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất trongcác làng nghề gốm sứ (82)
      • 4.3.1. Ảnh hưởng của quy mô sản xuất (82)
      • 4.3.2. Năng lực quản lý của chủ cơ sở sản xuất (83)
      • 4.3.3. Những yếu tố thuộc về bản thân người lao động (84)
      • 4.3.4. Công nghệ sản xuất (85)
      • 4.3.5. Ảnh hưởng của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp (86)
      • 4.3.6. Các chính sách của Nhà nước và địa phương (86)
      • 4.3.7. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong quản lý và sử dụng lao động ở các làng nghề gốm sứ huyện Gia Lâm (87)
    • 4.4. Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý lao động trong các cơ sở sản xuất gốm sứ ở huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội (88)
      • 4.4.1. Định hướng tăng cường quản lý lao động trong các làng nghề sản xuất gốm sứ huyện Gia Lâm (88)
  • Phần 5. Kết luận kiên nghị (0)
    • 5.1 Kết luận (95)
    • 5.2. Kiến nghị (96)
  • Tài liệu tham khảo (97)
  • Phụ lục (99)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất trong các làng nghề gốm sứ

2.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của lao động làng nghề

2.1.1.1 Khái niệm về lao động và lao động làng nghề a Lao động và các khái niệm có liên quan

Lao động, theo Bộ Luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 18 tháng 6 năm 1994, là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội Năng suất, chất lượng và hiệu quả của lao động là yếu tố quyết định sự phát triển của đất nước, vì vậy quản lý và sử dụng lao động đồng nghĩa với việc quản lý con người trong sản xuất kinh doanh Quá trình lao động là tổng thể các hành động của con người nhằm hoàn thành một công việc cụ thể, và được xem xét dưới góc độ kinh tế xã hội, bao gồm cả hai mặt vật chất và xã hội.

Quá trình lao động trong bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào đều cần ba yếu tố cơ bản: bản thân lao động, đối tượng lao động và công cụ lao động.

Quá trình lao động không chỉ đơn thuần là hoạt động sản xuất, mà còn tạo ra những mối quan hệ xã hội phong phú giữa những người lao động Những mối quan hệ này giúp con người cải tạo tự nhiên một cách hiệu quả và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu đa dạng của mình Sự phức tạp và đan xen của các mối quan hệ này góp phần hình thành tính tập thể và tính xã hội trong lao động.

- Người lao động: là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động

Lực lượng lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, từ 15 đến 60 tuổi đối với nam và từ 15 đến 55 tuổi đối với nữ, bao gồm cả những người đang làm việc và những người không có việc làm nhưng có nhu cầu và sẵn sàng làm việc (Nguyễn Mậu Dũng và cs., 2011) Lực lượng lao động được đánh giá qua hai khía cạnh chính là chất lượng và số lượng.

Theo Bộ luật Lao động Việt Nam, số lượng lao động được xác định là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động, cụ thể là từ 15 đến 60 tuổi đối với nam và từ 15 đến 55 tuổi đối với nữ Những người không thuộc lực lượng lao động bao gồm các cá nhân trong độ tuổi này nhưng đang đi học, làm nội trợ, không có nhu cầu làm việc, hoặc những người mất khả năng lao động do ốm đau, bệnh tật.

Chất lượng lao động được định nghĩa là sức lao động của người lao động, bao gồm sức khỏe, trình độ tay nghề, trình độ văn hóa, nhận thức về khoa học kỹ thuật và khả năng tổ chức kinh tế.

Sức lao động là khả năng lao động của con người, bao gồm cả thể lực và trí lực được sử dụng trong quá trình làm việc Theo C.Mác, sức lao động hay năng lực lao động là tổng hợp tất cả những năng lực thể chất và tinh thần của một người sống, được áp dụng khi sản xuất ra giá trị sử dụng.

Lao động nông thôn bao gồm tất cả các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm của người dân sống tại khu vực nông thôn Điều này không chỉ bao gồm lao động trong ngành nông nghiệp mà còn mở rộng đến các ngành công nghiệp nông thôn và dịch vụ tại địa phương.

Việc làm được định nghĩa là mọi hoạt động lao động hợp pháp tạo ra thu nhập Nhà nước, doanh nghiệp và toàn xã hội có trách nhiệm giải quyết việc làm, đảm bảo mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội việc làm, theo quy định tại Điều 13 của Bộ Luật lao động.

Người sử dụng lao động có thể là doanh nghiệp, cơ quan tổ chức hoặc cá nhân từ 18 tuổi trở lên, có trách nhiệm thuê mướn, sử dụng và trả công lao động Làng nghề thường có những đặc điểm riêng biệt, phản ánh văn hóa và truyền thống của cộng đồng.

Theo Trần Quốc Vượng và cộng sự (1996), làng nghề là một cộng đồng nông thôn nơi người dân vẫn duy trì hoạt động trồng trọt và chăn nuôi, nhưng nổi bật với nghề thủ công truyền thống tinh xảo, có sự tổ chức chuyên nghiệp với các thợ thủ công và quy trình sản xuất rõ ràng Những sản phẩm thủ công này không chỉ có giá trị mỹ nghệ mà còn trở thành hàng hóa tiêu thụ trong thị trường địa phương, đô thị và mở rộng ra cả nước và quốc tế Trần Minh Yến (2003) định nghĩa làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội nông thôn, bao gồm nhiều hộ gia đình sống chủ yếu bằng nghề thủ công, gắn kết với nhau về kinh tế, xã hội và văn hóa trong một không gian địa lý nhất định.

Theo thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, làng nghề truyền thống được định nghĩa là một hoặc nhiều cụm dân cư như thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, hoặc các điểm dân cư tương tự trong một xã, thị trấn, nơi có hoạt động ngành nghề nông thôn và sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau Để được công nhận là làng nghề, cần có ít nhất 30% tổng số hộ dân tham gia vào các hoạt động này và phải có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm trước khi đề nghị công nhận.

(3) Các thành viên trong làng nghề đều chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước

- Lao động làng nghề là những người lao động tham gia sản xuất ra những sản phẩm mang tính đặc trưng của địa phương đó

Lao động làng nghề nói chung hiện nay chia ra 2 nhóm rõ rệt:

 Nhóm lao động không thường xuyên: thiếu kỹ năng, làm những công việc đơn giản, không hoặc ít có đào tạo bài bản

 Lao động thường xuyên, kỹ năng cao, thường làm việc ở những cơ sở hoặc doanh nghiệp làm hàng mỹ nghệ cao cấp

2.1.1.2 Đặc điểm của lao động làng nghề

Sản phẩm từ các làng nghề cần phải thể hiện sự khác biệt và đặc trưng thông qua sự sáng tạo của người lao động Mặc dù công nghệ và máy móc ngày càng phổ biến trong sản xuất, nhưng lao động thủ công vẫn là yếu tố thiết yếu Những người lao động trong các làng nghề sở hữu những đặc điểm riêng biệt, góp phần tạo nên giá trị độc đáo cho sản phẩm.

Lao động thủ công là yếu tố chủ đạo trong các làng nghề, nơi có nhiều loại hình và trình độ khác nhau Nghệ nhân đóng vai trò quan trọng, là nòng cốt trong quá trình sản xuất và sáng tạo sản phẩm Người thợ thủ công thường là nông dân, gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp Các làng nghề xuất hiện trong từng làng xã nông thôn, mặc dù các ngành nghề thủ công nghiệp đã dần tách ra nhưng vẫn không rời khỏi nông thôn Sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp trong các làng nghề thường đan xen, với người lao động có thể chuyển đổi giữa nghề thủ công và công việc nông nghiệp Lao động trong làng nghề có thể tách khỏi nông nghiệp nhưng vẫn luôn gắn liền với nông thôn (Mai Thế Hởn, 2013).

Người thợ sử dụng kỹ thuật khéo léo và sáng tạo để tạo ra sản phẩm, phản ánh tay nghề và thẩm mỹ của họ Trước đây, quy trình sản xuất chủ yếu dựa vào lao động thủ công do hạn chế của khoa học và công nghệ Hiện nay, sự phát triển của công nghệ đã giúp giảm bớt lao động thủ công trong nhiều công đoạn sản xuất Tuy nhiên, một số bước trong quy trình vẫn cần duy trì kỹ thuật lao động thủ công tinh xảo để giữ gìn chất lượng sản phẩm.

Cơ sở thực tiễn về quản lý và sử dụng lao động trong các làng nghề của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý và sử dụng lao động làng nghề của một số nước trên thế giới

Việc tạo ra nguồn nhân lực đông đảo với trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp cao, cùng với sức khoẻ tốt, là yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển quốc gia Tuy nhiên, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực để phát huy tối đa khả năng của nó cũng không kém phần quan trọng Các chính sách quản lý nguồn nhân lực tại các nước công nghiệp phát triển đóng vai trò kích thích sản xuất và tạo động lực cho người lao động Thông thường, những chính sách này được tích hợp vào các chính sách xã hội như chính sách việc làm, chính sách tiền lương và các chính sách phúc lợi xã hội liên quan.

Các nhà quản lý cấp cao phương Tây đã nhận thức rõ ràng rằng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất và nâng cao tính linh hoạt của tổ chức Để đảm bảo sự sống còn của công ty, nhiều doanh nghiệp đã chuyển đổi từ mô hình quản lý nguồn nhân lực truyền thống sang hệ thống mới, với các chuyên gia có khả năng lập kế hoạch khai thác hiệu quả nguồn nhân lực và áp dụng những tiến bộ mới nhất trong khoa học - kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin, vào quản lý.

Các công ty đóng vai trò quan trọng trong phát triển và sử dụng nguồn nhân lực bên cạnh chính sách quốc gia Mô hình quản lý uỷ thác giúp tăng cường số lượng nhân công được đào tạo, khơi dậy sự nhiệt huyết và lòng trung thành của nhân viên Các công ty cũng cam kết đảm bảo việc làm, tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp và cung cấp vị trí xã hội xứng đáng, từ đó tạo sự an tâm cho người lao động Để củng cố mối quan hệ giữa chủ và nhân viên, nhiều công ty cho phép nhân công góp vốn, mua cổ phần và thực hiện các chế độ đền bù hợp lý.

Chính sách khuyến khích phát triển nhân lực tại các công ty cần chú trọng đến việc trả lương hợp lý Nhiều công ty ở các nước công nghiệp phát triển đã liên tục tăng lương cho nhân viên, điều này không chỉ tạo động lực làm việc mới mà còn củng cố sự gắn bó của người lao động với tổ chức.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nhật Bản hiện đang dẫn đầu trong việc tăng năng suất lao động giữa các nước công nghiệp phát triển, với tỷ lệ toàn dụng lao động cao so với các quốc gia châu Âu Thành công này đến từ nhiều nguyên nhân, trong đó có các chính sách nhất quán của Chính phủ và doanh nghiệp, như chú trọng sử dụng lao động trẻ, khuyến khích sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân trong phát triển nguồn nhân lực, và sử dụng hiệu quả các công cụ khuyến khích lao động Đồng thời, vai trò của doanh nghiệp trong đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động cũng góp phần quan trọng vào thành tựu này.

Chế độ tuyển dụng lao động suốt đời và trả công theo thâm niên công tác là những đặc điểm nổi bật của thị trường lao động Nhật Bản Trong nhiều thập kỷ qua, các công ty Nhật Bản cam kết không sa thải nhân viên, tạo ra lòng trung thành mạnh mẽ từ công nhân đối với công ty Công nhân Nhật Bản không chỉ nỗ lực đạt tiêu chí chất lượng và năng suất cao mà còn tuân thủ kỷ luật lao động nghiêm ngặt, không tự ý nghỉ việc hay từ chối công việc được giao Mối quan hệ này, từ khi được tuyển dụng cho đến khi nghỉ hưu, trở thành một quy tắc bất thành văn trong thị trường lao động Nhật Bản, đặc biệt tại các công ty lớn.

Công đoàn Nhật Bản không chỉ duy trì sự ổn định trong hoạt động của các công ty mà còn đóng góp quan trọng vào việc giới thiệu và áp dụng công nghệ mới, giúp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài diễn ra suôn sẻ Mối quan hệ hợp tác giữa công đoàn và chủ sử dụng lao động nâng cao mức độ ổn định trong quản lý lao động, từ đó khuyến khích các nhà quản lý đầu tư dài hạn và cải tiến quy trình đào tạo công nhân Thông qua các thỏa thuận, công đoàn yêu cầu doanh nghiệp phải luân chuyển hoặc đào tạo lại nhân viên để áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả và người lao động gắn bó hơn với công việc Đối với các làng nghề truyền thống, phong trào “mỗi làng một sản phẩm” ở tỉnh Oita đã thu hút sự chú ý và phát triển ở nhiều quốc gia như Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia và Indonesia, trở thành mô hình phát triển nông thôn tiêu biểu của Nhật Bản Phong trào này dựa trên ba nguyên tắc: hành động địa phương nhưng suy nghĩ toàn cầu, tự tin và sáng tạo, và phát triển nguồn nhân lực, cho phép mỗi địa phương chọn ra sản phẩm độc đáo để phát triển Từ 1979 đến 1999, phong trào đã tạo ra 329 sản phẩm với tổng doanh thu đạt 141 tỷ yên/năm.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trước đây, giống như Việt Nam, Trung Quốc dưới thời kinh tế kế hoạch hóa tập trung không công nhận thị trường lao động, khiến sức lao động không được xem là hàng hóa Việc mua bán và trao đổi sức lao động bị cấm theo luật pháp, và lao động được phân bổ theo kế hoạch và mệnh lệnh hành chính Hầu hết người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất - kinh doanh của Nhà nước hoặc tập thể với chế độ biên chế suốt đời, trong khi tiền công lao động chủ yếu được trả dưới dạng hiện vật như nhà ở, bảo hiểm y tế và phúc lợi khác Di chuyển lao động cũng bị hạn chế và kiểm soát bằng các biện pháp hành chính.

Trung Quốc, với dân số khoảng 1,3 tỷ người, là quốc gia đông dân nhất thế giới, và hàng năm dân số tăng thêm 15 triệu người Sự dồi dào về lực lượng lao động mang lại cả thuận lợi và thách thức trong việc sử dụng lao động hiệu quả Hiện nay, các doanh nghiệp tại Trung Quốc sở hữu đội ngũ lao động đồng đều về chất lượng, điều này được thể hiện qua sự gia tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt, kiểu dáng đẹp và phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng.

Dragonomics, một công ty nghiên cứu và tư vấn, tính toán rằng từ năm

Từ năm 2003 đến 2010, năng suất lao động trong ngành sản xuất quần áo tại Trung Quốc đã tăng trưởng 13% mỗi năm, giúp bù đắp cho việc tăng lương Mức tăng trưởng năng suất này vượt trội hơn so với các quốc gia như Brazil, Việt Nam, Indonesia và Thổ Nhĩ Kỳ.

Trong vòng 10 năm qua, mặc dù bắt đầu từ một điểm thấp hơn, hiệu quả làm việc của người lao động Trung Quốc đã cải thiện đáng kể, với năng suất lao động tăng gấp đôi Hiện tại, Trung Quốc đang dẫn đầu thế giới về mức tăng năng suất lao động nhanh nhất.

Các doanh nghiệp Trung Quốc đã có chiến lược hiệu quả trong việc phân công và bố trí người lao động vào những vị trí phù hợp với trình độ chuyên môn của họ Quá trình này đi kèm với việc quản lý lao động chặt chẽ, từ tuyển dụng, đào tạo đến phát triển đội ngũ nhân viên và hợp tác lao động (Nguyễn Diệu Tú, 2008).

Doanh nghiệp Trung Quốc chú trọng đến chế độ đãi ngộ cho người lao động, bao gồm quản lý lao động hiệu quả và tổ chức tiền lương hợp lý Họ đảm bảo tiền thưởng được chi trả kịp thời và thường xuyên tổ chức các chuyến tham quan du lịch cho nhân viên.

Doanh nghiệp Trung Quốc chú trọng đến an toàn lao động, với trách nhiệm được quy rõ ràng khi xảy ra tai nạn lao động Tại nông thôn, nguồn lực tự nhiên như đất nông nghiệp khan hiếm, nhưng dân số đông và có tiềm năng lao động lớn Phát triển nguồn nhân lực nông thôn có thể giải quyết hiệu quả vấn đề “tam nông”, với khoảng nửa tỷ người cần việc làm Nông dân, với độ tuổi làm việc kéo dài, tạo ra lực lượng lao động lên tới 600 triệu người, trong khi chỉ 100 triệu người đủ cho sản xuất nông nghiệp Gần 150 triệu người đã chuyển sang làm việc phi nông nghiệp, nhưng vẫn còn hơn 300 triệu người đang chờ việc, chủ yếu do khả năng làm việc kém và thiếu giáo dục Do đó, phát triển nguồn nhân lực nông thôn là giải pháp quyết định để giải quyết vấn đề “tam nông” tại Trung Quốc.

2.2.1.4 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Hàn Quốc đặt mục tiêu trở thành quốc gia hàng đầu thế giới trong những thập kỷ tới, và để đạt được điều này, việc xây dựng một chính phủ tầm vóc hàng đầu là bước đi quan trọng, tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế và xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 09/07/2021, 06:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Băng Tâm . 2015, Làng nghề gốm Cổ Chiên, Vĩnh Long truy cập ngày 17/3/2017 tại http://vanhoamientay.com/lang-nghe/lang-nghe-gom-co-chien-vinh-long/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làng nghề gốm Cổ Chiên, Vĩnh Long
Tác giả: Băng Tâm
Năm: 2015
2. Chu Văn Cấp và Trần Ngọc Tình, 2014. Giáo dục đào tạo với phát triển nguồn nhân lực cho Hàn Quốc và những gợi mở cho Việt Nam. Tạp chí Phát triển và hội nhập. Số 17 (27) năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục đào tạo với phát triển nguồn nhân lực cho Hàn Quốc và những gợi mở cho Việt Nam
Tác giả: Chu Văn Cấp, Trần Ngọc Tình
Nhà XB: Tạp chí Phát triển và hội nhập
Năm: 2014
3. Dương Thế Phượng. 2001. Bảo tồn và phát triển làng nghề trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. NXB Khoa Học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo tồn và phát triển làng nghề trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước
Tác giả: Dương Thế Phượng
Nhà XB: NXB Khoa Học Hà Nội
Năm: 2001
4. Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” – QĐ 1956/QĐ-TTg – Hà Nội, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
5. Hiệp hội làng nghề Việt Nam. 2013. Khái quát tình hình phát triển làng nghề Việt Nam. http://langnghevietnam.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái quát tình hình phát triển làng nghề Việt Nam
Tác giả: Hiệp hội làng nghề Việt Nam
Năm: 2013
6. Học viện tài chính. 2010. Những lý luận cơ bản về lao động và quản lý lao động. NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những lý luận cơ bản về lao động và quản lý lao động
Tác giả: Học viện tài chính
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2010
9. Nguyễn Diệu Tú. 2008. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Chính phủ Trung Quốc.http://caicachhanhchinh.gov.vn/uploads/News/2855/attachs/vi.bai%2011.doc.Truy cập ngày 25/06/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Chính phủ Trung Quốc
Tác giả: Nguyễn Diệu Tú
Năm: 2008
12. Tổng cục thống kê. 2010. Tình hình Kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010. NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình Kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010
Tác giả: Tổng cục thống kê
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2010
13. Trần Minh Yến. 2004. Làng nghề truyền thống trong quá trình CNH, HĐH. NXB Khoa học và xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làng nghề truyền thống trong quá trình CNH, HĐH
Tác giả: Trần Minh Yến
Nhà XB: NXB Khoa học và xã hội
Năm: 2004
14. Trần Quốc Vượng. 1996. Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống việt nam. Kỳ yếu hội thảo Phát triển Làng nghề 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống việt nam
Tác giả: Trần Quốc Vượng
Nhà XB: Kỳ yếu hội thảo Phát triển Làng nghề
Năm: 1996
15. UBND huyện Gia Lâm. 2016. Báo cáo tình hình công tác phát triển nghề, làng nghề năm 2015 và 6 tháng đầu năm 2016, kế hoạch các tháng cuối năm 2016 và năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình công tác phát triển nghề, làng nghề năm 2015 và 6 tháng đầu năm 2016, kế hoạch các tháng cuối năm 2016 và năm 2017
Tác giả: UBND huyện Gia Lâm
Năm: 2016
16. UBND xã Bát Tràng. 2015. Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới xã Bát Tràng giai doạn 2011- 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới xã Bát Tràng giai doạn 2011- 2015
Tác giả: UBND xã Bát Tràng
Năm: 2015
17. Vũ Văn Đông. 2010. Mỗi làng một sản phẩm. Tạp chí Nghiên cứu và trao đổi. Số 2, tháng 2/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mỗi làng một sản phẩm
Tác giả: Vũ Văn Đông
Nhà XB: Tạp chí Nghiên cứu và trao đổi
Năm: 2010
7. Mai Thế Hởn. 2003. Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình CNH, HĐH vùng ven thủ đô Hà Nội. NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội Khác
8. Ngô Thành Trung. 2014. Quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế - ĐH Quốc Gia Hà Nội Khác
10. Nguyễn Văn Điềm, Nguyễn Ngọc Quân. 2010. Giáo trình quản trị nhân lực. NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội Khác
11. Phạm Quý Long. 2012. Quản lý nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Nhật Bản và bài học Kinh nghiệm cho doanh nhân Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học xã hội. Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w