Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, với trọng tâm là thí điểm tại hai xã Tân Quang và Lạc Đạo.
Nghiên cứu tập trung vào các vấn đề quản lý và sử dụng đất, cũng như phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn Lâm Đặc biệt, nghiên cứu sẽ tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại hai xã Tân Quang và Lạc Đạo, nhằm cải thiện điều kiện sống và phát triển bền vững trong khu vực.
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Văn Lâm
3.2.2 Tình hình phát triển nông thôn huyện Văn Lâm
3.2.3 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tân Quang và Lạc Đạo, huyện Văn Lâm
3.2.3.1 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tân Quang, huyện Văn Lâm a, Tóm tắt phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tân Quang, huyện Văn Lâm - tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 b, Tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tân Quang c, Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới xã Tân Quang
3.2.3.2 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Lạc Đạo, huyện Văn Lâm a, Tóm tắt phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Lạc Đạo, huyện Văn Lâm - tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 b, Tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Lạc Đạo c, Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới xã Lạc Đạo
3.2.4 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu
3.3.1.1 Điều tra thu thập số liệu thứ cấp
- Tại UBND, các phòng ban chức năng của huyện Văn Lâm, các báo cáo tổng kết, phương tiện thông tin
Bài viết cung cấp số liệu và tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, cùng với tình hình sử dụng và biến động đất đai, đất nông nghiệp cũng như sự phát triển của các khu dân cư mới Ngoài ra, bài viết cũng đề cập đến công tác quy hoạch nông thôn mới trên toàn huyện, phản ánh những nỗ lực trong việc cải thiện cơ sở hạ tầng và nâng cao đời sống người dân.
3.3.1.2 Điều tra thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra tại UBND xã Tân Quang và Lạc Đạo cho thấy hai xã này có nhiều điểm tương đồng về phát triển kinh tế, quy mô dân số, lao động và điều kiện tự nhiên Theo Chương trình số 07 ngày 15/11/2011 về phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, Tân Quang và Lạc Đạo được xác định là hai xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 1 của huyện, với Tân Quang hoàn thành vào năm 2014 và Lạc Đạo vào năm sau.
Tính đến năm 2015, trong số hai xã được đánh giá, một xã đã hoàn thành đúng tiến độ, trong khi xã còn lại chưa hoàn thành và nằm trong tốp sau của huyện Việc so sánh kết quả giữa hai xã này giúp chúng ta nhận diện sự khác biệt trong công tác tổ chức và thực hiện, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu.
+ Công tác quy hoạch nông thôn mới tại xã điểm Tân Quang và Lạc Đạo
Điều tra và khảo sát các số liệu liên quan đến công tác xây dựng nông thôn mới là rất cần thiết Việc phỏng vấn các đối tượng liên quan và thực hiện khảo sát thực địa giúp thu thập thông tin chính xác và đánh giá hiệu quả của chương trình.
Kết quả thực hiện các tiêu chí được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt Phương pháp được sử dụng là đối chiếu và so sánh giữa kết quả thực hiện các chỉ tiêu và chỉ tiêu quy hoạch, đồng thời so sánh thực trạng với các chỉ tiêu quy định.
3.3.3 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
Sau khi thu thập thông tin và tư liệu cần thiết cho đề tài, tiến hành thống kê và phân loại tài liệu theo từng phần để xử lý dữ liệu phục vụ cho việc xây dựng báo cáo Phần mềm Excel được sử dụng để tổng hợp và phân tích số liệu điều tra.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Văn Lâm
Văn Lâm là huyện phía Bắc tỉnh Hưng Yên, giáp thủ đô Hà Nội và có tuyến Quốc lộ 5A chạy qua, xác định là vùng kinh tế động lực quan trọng của tỉnh Huyện có diện tích hành chính 7.523,99 ha (theo số liệu thống kê đất đai năm 2015), với nhiều lợi thế phát triển thành huyện công nghiệp.
- Phía Bắc giáp với thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh
- Phía Tây giáp huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
- Phía Nam giáp huyện Yên Mỹ và huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
- Phía Đông giáp tỉnh Hải Dương
Hình 4.1 Sơ đồ vị trí địa lý huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
Địa hình đồng ruộng của huyện có sự chênh lệch đáng kể về độ cao, với cốt đất không đồng đều và xu thế thoải dần từ vùng cao xuống vùng thấp.
Khu vực Tây Bắc có địa hình đồng ruộng chủ yếu là vàn cao, với diện tích thấp trũng không đáng kể, trong khi các xã phía Nam và Đông Nam (dưới đường sắt) chủ yếu là vàn thấp và trũng Tuy nhiên, nhìn chung, đất đai của huyện rất thuận lợi cho việc thâm canh và tăng vụ.
Huyện Văn Lâm có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Khu vực này chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính, bao gồm gió Đông Bắc vào mùa đông và gió Đông Nam vào mùa hè Đặc biệt, trong các tháng 5, 6, 7, thường xuất hiện các đợt gió khô, nóng (gió Tây) ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu tại khu vực này đặc trưng bởi sự nóng ẩm với nhiệt độ trung bình đạt 28,1°C Ngược lại, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khí hậu chuyển sang lạnh và khô, với nhiệt độ trung bình giảm xuống còn 21,5°C Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 80%, dao động từ 75% đến 87% trong suốt cả năm.
Tổng lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.200 đến 1.500 mm, với lượng mưa lớn nhất đạt 2.500 mm và thấp nhất là 1.300 mm Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 889 mm, trong đó độ bốc hơi cao nhất thường xảy ra vào các tháng 5, 6 và 7.
Văn Lâm chịu ảnh hưởng từ lưu lượng dòng chảy của hệ thống sông Bắc Hưng Hải và các kênh mương, sông ngòi trong huyện, bao gồm sông Đình Dù, sông Lương Tài và sông Bần.
Hệ thống tưới tiêu tại Vũ Xá và sông Bún, cùng với các kênh mương nội đồng, đã được cải thiện đáng kể Nhờ đó, việc cung cấp nước tưới cho cây trồng trong mùa khô hạn trở nên chủ động hơn, đồng thời cũng giúp tiêu úng hiệu quả trong mùa mưa lũ.
Huyện Văn Lâm có tổng diện tích đất tự nhiên là 7.443,25 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 52,83% với 3.922,11 ha, đất phi nông nghiệp là 3.507,67 ha (46,99%), và diện tích đất chưa sử dụng chỉ chiếm 0,18% tương đương 13,47 ha.
Theo kết quả điều tra nông hoá thổ nhưỡng năm 1993 của Sở Địa chính Hải Hưng, huyện Văn Lâm có 6 loại đất chính Đất phù sa không được bồi màu nâu tươi trung tính ít chua (Ph) chiếm 969,87 ha, tương đương 23,92% diện tích đất nông nghiệp, phân bố tại các xã Tân Quang, Đình Dù, Lạc Đạo, Lạc Hồng, Việt Hưng, Lương Tài và thị trấn Như Quỳnh Đất phù sa không được bồi màu nâu tươi trung tính, ít chua có hiện tượng glây (Phg) có diện tích 130,74 ha, chiếm 3,22% diện tích cây hàng năm, phân bố tại Tân Quang, Trưng Trắc và thị trấn Như Quỳnh Đất phù sa không được bồi màu nâu tươi, chua có hiện tượng glây (Ph gc) có diện tích 34,41 ha, chiếm 0,85% diện tích cây hàng năm, chỉ có tại xã Việt Hưng Đất phù sa không được bồi màu nâu vàng hoặc nâu nhạt, chua (P t c) chiếm 1.810,67 ha, tương đương 44,65% diện tích cây hàng năm, phân bố ở 10 xã, thị trấn, trong đó xã Tân Quang không có loại đất này Cuối cùng, đất phù sa không được bồi màu nâu vàng hoặc nâu nhạt, chua có hiện tượng glây (P t cg) có diện tích 1.034,55 ha.
Diện tích đất hàng năm chiếm 25,51% tổng diện tích nông nghiệp, phân bố rộng rãi tại 11 xã, thị trấn trong huyện Đất phù sa úng nước mưa mùa hè có diện tích 74,90 ha, chiếm 1,85% tổng diện tích nông nghiệp Tuy nhiên, loại đất này có tỷ lệ nhỏ và phân bố hẹp, chủ yếu tập trung tại xã Tân Quang với 41,58 ha và xã Việt Hưng với 33,32 ha.
Nước mặt chủ yếu là nguồn nước mưa tích trữ trong ao hồ và kênh mương nội đồng, bên cạnh đó còn có nước từ các sông được điều tiết qua hệ thống thủy nông và trạm bơm Hệ thống kênh mương nội đồng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho nông nghiệp và sinh hoạt của cộng đồng.
Huyện Văn Lâm sở hữu nguồn nước ngầm dồi dào với trữ lượng lớn và chất lượng tốt, có khả năng khai thác lên đến 100.000 m³/ngày đêm, đủ để cung cấp cho nhà máy nước với công suất khoảng 10 triệu lít mỗi năm.
Văn Lâm, một trong 10 huyện thị của tỉnh, có vị trí thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh Tính đến năm 2015, toàn huyện đã thu hút 233 dự án với tổng diện tích khai thác lên tới 978,83 ha Huyện cũng sở hữu nhiều tuyến đường chính như quốc lộ 5A, đường sắt Hà Nội – Hải Phòng, cùng các tuyến đường 196 và 206, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông và phát triển kinh tế.
Huyện 19 đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng do sự gia tăng chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp và làng nghề Hệ thống giao thông phát triển mạnh mẽ cũng dẫn đến bụi bẩn và tiếng ồn từ lượng xe cơ giới qua lại Bên cạnh đó, việc sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu và chất kích thích trong sản xuất đã để lại tàn dư độc hại, cùng với lượng rác thải sinh hoạt lớn Do đó, việc xử lý ô nhiễm môi trường trở thành một yêu cầu cấp thiết trong thời điểm hiện tại.
4.1.4 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
4.1.4.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế a Tăng trưởng kinh tế
Kết quả tốc độ tăng trưởng nền kinh tế được thể hiện qua bảng 4.1
Bảng 4.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của huyện Văn Lâm năm 2005, 2010, 2015
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân (%/năm) Cụ thể chia ra các ngành: 15.45 16.31 11.04
Bình quân thu nhập đầu người (triệu/ người) 14,26 30 57,32
Thực trạng thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn Lâm
Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới, được Thủ tướng Chính phủ ban hành vào ngày 16/04/2009, là cơ sở để xây dựng chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới Chương trình này bao gồm 19 tiêu chí, được phân chia thành 05 nhóm cụ thể: quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa – xã hội – môi trường, và hệ thống chính trị.
4.2.1 Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về quy hoạch
Huyện Văn Lâm đã hoàn thành việc lập đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới cho các xã vào năm 2011, và được phê duyệt trong năm 2012 Đến tháng 5/2013, các xã đã công bố quy hoạch tới người dân Hiện nay, huyện đang chỉ đạo rà soát và điều chỉnh quy hoạch để phù hợp với thực tế Ủy ban nhân dân huyện và các ngành liên quan đã góp ý vào đồ án quy hoạch, đặc biệt là đối với các xã có quy hoạch thị trấn Đến nay, 100% các xã trong huyện đều đạt chuẩn quy hoạch.
Trong quy hoạch hiện tại, có nhiều tiêu chí bị trùng lặp và chồng chéo, điều này có thể gây khó khăn cho các địa phương trong việc triển khai thực hiện quy hoạch Việc nhóm quy hoạch 1 có thể bao gồm các công trình thuộc nhóm quy hoạch 2 dẫn đến sự không khớp giữa các chỉ tiêu Hơn nữa, nhiều quy hoạch ngành như quy hoạch sử dụng đất, nông nghiệp và giao thông cũng gây ra sự chồng chéo giữa các loại hình quy hoạch Thêm vào đó, thời gian ngắn cho việc lập và thực hiện quy hoạch cùng với nhiều hạng mục công trình cần thực hiện đã làm cho tiến độ khó đảm bảo.
4.2.2 Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội
Nhóm tiêu chí về hạ tầng - kinh tế - xã hội bao gồm 8 tiêu chí từ số 2 đến số 9, cụ thể là: giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện và nhà ở dân cư.
Trong những năm qua, huyện đã triển khai nhiều dự án lồng ghép tập trung vào các lĩnh vực như giao thông, thủy lợi, giáo dục, cơ sở vật chất văn hóa, y tế và trụ sở làm việc của các xã Cụ thể, đã có 6 công trình giao thông, 7 công trình thủy lợi, 10 công trình giáo dục, 6 công trình trụ sở và văn hóa được hoàn thành Hiện nay, huyện đã đạt 1/8 tiêu chí về hạ tầng - kinh tế - xã hội, với tiêu chí duy nhất đạt là tiêu chí về Bưu điện Các tiêu chí còn lại vẫn chưa đạt hoặc gần đạt.
Bảng 4.8 Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - xã hội huyện Văn Lâm năm 2015
Stt Tên xã Kết quả đạt được
GT TL Điện TH CSVH Chợ Bưu điện
Nguồn: Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới huyện Văn Lâm
Ghi chú về các tiêu chí đạt được bao gồm: GT (Giao thông), TL (Thuỷ lợi), TH (Trường học), CSVH (Cơ sở vật chất văn hoá), Chợ (Chợ nông thôn) và Nhà ở (Nhà ở dân cư).
Tiêu chí giao thông được phân thành bốn nhóm chỉ tiêu chính: tỷ lệ km đường trục xã và liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải; tỷ lệ đường trục thôn, xóm được cứng hóa theo tiêu chuẩn kỹ thuật; tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch sẽ, không lầy lội vào mùa mưa; và tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, đảm bảo xe cơ giới đi lại thuận tiện.
Bảng 4.9 Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông
TT Nội dung của tiêu chí
Mức độ hoàn thành tiêu chí của các xã
Số xã đã đạt tiêu chí
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
3 Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa 0 1 4 2 4
Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện
Nguồn: Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới huyện Văn Lâm
Hiện trạng năm 2010 trên địa bàn huyện Văn Lâm chưa có xã nào đạt, đến nay đã có cụ thể như sau:
+ Đường trục xã, liên xã đến nay đạt 92,4% (42,5/tổng 46 km)
+ Đường trục thôn, đến đạt 80,82% (80,01/tổng 99 km)
+ Đường ngõ, xóm đến nay đạt 75,11%/ (138,2/tổng 184 km)
+ Đường trục chính nội đồng đến nay đạt 71,3% (161,85/tổng 227 km)
Năm 2014 huyện đã thực hiện dải đá cấp phối 103/103 km các đường trục chính nội đồng với tổng kinh phí 26.024 triệu đồng (trong đó huyện hỗ trợ 6.886 triệu đồng)
Tiêu chí thủy lợi bao gồm hai chỉ tiêu chính: đầu tiên, hệ thống thủy lợi cơ bản cần đáp ứng yêu cầu sản xuất và nhu cầu dân sinh; thứ hai, tỷ lệ kênh mương do xã quản lý phải được kiên cố hóa.
Bảng 4.10 Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi
TT Nội dung của tiêu chí
Mức độ hoàn thành tiêu chí của các xã
Số xã đã đạt tiêu chí
1 Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được sản xuất và dân sinh 1 2 2 2 4
2 Tỷ lệ Km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa 0 2 3 2 4
Nguồn: Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới huyện Văn Lâm
- Đến năm 2015, tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi cụ thể như sau: + Xây dựng các trạm bơm: Đã xây dựng được 3/31 trạm đạt 9,7%
+ Kiên cố hóa kênh mương:
Kiên cố hóa được 6,6/196,82 km, cần được kiên cố hóa mới đạt 3,4% Tổng số kênh đã kiên cố hóa: 149/282 km đạt 52,8%
* Tiêu chí 4: Điện nông thôn
Tiêu chí về điện bao gồm hai nội dung chính: hệ thống điện phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn từ các nguồn Theo quy định về lưới điện phân phối và các trạm biến áp, đường dây cấp trung áp và hạ áp cần tuân thủ Quy định kỹ thuật điện nông thôn năm 2006 (QĐKT-ĐNT-2006) Tính đến tháng 6 năm 2014, 100% số xã (11/11 xã) đã đạt tiêu chuẩn này.
Trong quá trình nâng cấp hạ tầng điện, 18 trong số 25 trạm biến thế đã được xây dựng và cải tạo, đạt tỷ lệ 73,5% Hệ thống điện hạ thế cũng đã được cải tạo và thay thế 112,7 km trên tổng số 237 km, tương đương 47,6% Đặc biệt, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng điện thường xuyên và an toàn đã đạt 99%.
Theo quy định, tỷ lệ trường học các cấp như mầm non, tiểu học và trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia phải đạt từ 80% trở lên Trong giai đoạn 1 của quá trình xây dựng nông thôn mới, hệ thống trường lớp và trang thiết bị giảng dạy đã được cải thiện đáng kể nhờ vào nhiều nguồn vốn đầu tư.
Hiện trạng năm 2010 chưa có xã nào có trường học đạt chuẩn, đến nay có
4 xã đạt chuẩn chiếm 37%; 6 xã cơ bản đạt chiếm 52%, 1 xã, thị trấn chưa đạt chiếm 11% (Toàn huyện tổng có 20/39 trường đã đạt chuẩn), trong đó:
Trường mầm non đã được đầu tư xây mới và nâng cấp cải tạo 8 cơ sở, hiện tại có 8 trong số 15 trường đạt chuẩn quốc gia, bao gồm các trường mầm non TT Như Quỳnh, Tân Quang, Lạc Hồng và Minh Hải.
Trường Tiểu học đã hoàn thành việc xây mới và nâng cấp 7 trường, hiện có 7 trong số 12 trường đạt chuẩn quốc gia, bao gồm các trường Tân Quang, Chỉ Đạo, Việt Hưng, Minh Hải, Đình Dù, Lạc Hồng và Trưng Trắc.
Trong thời gian qua, Trường THCS đã thực hiện xây mới và nâng cấp 3 trường, hiện có 5/7 trường đạt chuẩn quốc gia, bao gồm Tân Quang, Chỉ Đạo, Việt Hưng, Minh Hải và Đình Dù Để thúc đẩy xã hội hóa giáo dục, huyện đã phối hợp với Trung tâm hợp tác Việt Hàn đầu tư 05 phòng máy cho 05 trường THCS, với tổng trị giá 2,8 tỷ đồng, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
* Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
Tiêu chí 6 bao gồm hai nội dung chính: Nhà văn hóa và khu thể thao xã phải đạt chuẩn, cùng với tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn phải tuân thủ quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 2 xã tân quang và lạc đạo, huyện Văn Lâm
4.3.1 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tân Quang, huyện Văn Lâm a, Tóm tắt phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tân Quang, huyện Văn Lâm - tỉnh Hưng Yên đến năm 2020
- Về quy hoạch sử dụng đất xã Tân Quang
Dựa trên phân tích điều kiện tự nhiên, tài nguyên và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của xã Tân Quang được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu đất đai một cách tiết kiệm, khoa học và hiệu quả Phương án này tập trung phát triển các ngành mũi nhọn, hỗ trợ quản lý Nhà nước về đất đai, đồng thời đạt hiệu quả đồng bộ về kinh tế, xã hội và môi trường Mục tiêu là phát huy lợi thế vị trí địa lý và đất đai, góp phần đưa huyện trở thành huyện công, nông nghiệp vào năm 2020 Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) cũng được thiết lập để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu đất đai trong tương lai.
- Về quy hoạch sản xuất của xã Tân Quang
+ Quy hoạch sản xuất nông nghiệp
Nghiên cứu các yếu tố như bản đồ thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình và thuỷ văn, cùng với khảo sát thực địa, cho thấy đất đai xã Tân Quang rất phù hợp cho việc trồng lúa nước, rau màu, cây ăn hàng năm và cây ăn quả lâu năm, với tiềm năng phát triển quy mô trang trại vừa và nhỏ.
Diện tích đất nông nghiệp 369,48 ha, chiếm 71,46% diện tích đất tự nhiên, trong đó: Đất trồng lúa có diện tích là 320,93 ha, chiếm 62,07 % diện tích tự nhiên
+ Quy hoạch sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại xã Tân Quang phát triển thuận lợi nhờ vào nền đất ổn định và địa hình bằng phẳng Khu vực này có vị trí giao thông thuận tiện với Quốc Lộ 5A, cùng với hạ tầng giao thông đang được cải thiện Chính sách hỗ trợ và giá thuê đất tại đây cũng khá hợp lý, thấp hơn so với mức trung bình cả nước.
Trong thời gian tới, việc phát triển các nghề truyền thống tại địa phương như cơ khí, gò hàn, mộc và trồng cây dược liệu là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp thu hút lao động, giải quyết tình trạng dư thừa lao động mà còn tăng thu nhập cho người dân Đồng thời, việc này còn phù hợp với trình độ và sức khỏe của cộng đồng, góp phần bảo tồn văn hóa Hưng Yên, tạo nền tảng cho du lịch sinh thái trong tương lai Để đạt được mục tiêu này, cần bố trí quỹ đất hợp lý và khai thác hiệu quả tại những khu vực có nền địa chất ổn định và giao thông thuận lợi.
Quy hoạch phát triển thương mại và dịch vụ tại xã Tân Quang cần đánh giá tiềm năng dựa trên điều kiện địa hình, cảnh quan, cơ sở vật chất và hạ tầng giao thông Với vị trí giáp đường Quốc lộ 5, Tân Quang có khả năng cao trong việc phát triển thương mại dọc theo tuyến đường này Để tối ưu hóa phát triển, cần tập trung vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, giao thông và phát triển các thị trấn, làng nghề hiện có.
- Về quy hoạch xây dựng xã Tân Quang
Tiềm năng phát triển đô thị và khu dân cư tại xã Tân Quang rất lớn, với đất đai thuận lợi cho việc hình thành các khu đô thị tập trung Cần dành đủ diện tích để xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng và phúc lợi xã hội, đặc biệt là hệ thống giao thông và cấp thoát nước, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân Việc tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới là bước quan trọng để phát triển bền vững cho xã.
Sau khi tiếp nhận các văn bản và kế hoạch liên quan đến chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Đảng ủy xã Tân Quang đã thông qua Nghị quyết chuyên đề để triển khai đến cán bộ và Đảng viên Đồng thời, Đảng ủy chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã ban hành các Quyết định cần thiết để thực hiện chương trình.
+ UBND xã đã ban hành các Quyết định:
Ban chỉ đạo cấp xã về chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được thành lập, do đồng chí Bớ, thư Đảng bộ, làm Trưởng ban Ban này gồm 20 thành viên, nhằm thúc đẩy và triển khai hiệu quả các hoạt động xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
Ban quản lý Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2013 tại xã Tân Quang được thành lập với 18 thành viên, bao gồm cả 5 trưởng các tổ chức Chính trị xã hội.
- Xây dựng Quy chế hoạt động của ban quản lý
- Phân công nhiệm vụ của các thành viên ban quản lý
Triển khai xây dựng nông thôn mới tại các thôn, chúng tôi đã tuyên truyền để người dân tham gia tích cực Đồng thời, hướng dẫn các thôn tổ chức họp để bầu ra Ban phát triển thôn với tổng số 62 thành viên và Ban giám sát xây dựng thôn gồm 73 thành viên UBND xã đã có quyết định công nhận các ban giám sát này.
- Kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình trên địa bàn xã từ năm 2011 đến hết năm 2014 tỷ 689 triệu đồng
Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh hỗ trợ cho các hoạt động phát triển nông thôn mới (NTM) là 2 tỷ 793 triệu đồng, trong đó 300 triệu đồng được chi cho công tác quy hoạch NTM và 0 triệu đồng cho việc lập đề án Đặc biệt, 2 tỷ 333 triệu đồng được dành cho phát triển hạ tầng giao thông.
- Công tác môi trường huyện = 500 triệu đồng;
- Cấp xã tỷ406 triệu, xây dựng hạ tầng về giao thông, trường học,môi trường
- Vốn huy động các công ty, doanh nghiệp đến hết năm 2014 = 2 tỷ 370 triệu đồng ( Triển khai cải tạo, nâng cấp làm đường giao thông);
- Vốn lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn
Cộng đồng dân cư tại xã đã tự nguyện huy động đóng góp xây dựng 21 tuyến đường, với tổng kinh phí lên tới hơn 1 tỷ 420 triệu đồng và 760 ngày công cho công tác làm đường ngõ, xóm.
Tỉnh và huyện đã hỗ trợ xi măng và cát vàng cho 37 tuyến đường, ngõ, xóm, trong khi người dân đóng góp ngày công lao động để xây dựng giao thông thôn, xóm với tổng giá trị trên 2,2 tỷ đồng Hiện tại, Nhà Văn hóa thôn Ngọc Đà đang hoàn thiện hồ sơ để tiến hành xây dựng vào quý II năm 2015, góp phần vào kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Quang.
Bảng 4.16 So sánh tình hình thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất so với phương án quy hoạch sử dụng đất xã Tân Quang
Diện tích thực hiện 2015 Tỷ lệ
Tổng diện tích đất tự nhiên 517,05 517,05
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 25,5 4,93 20 3,87 78,43
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 18,5 3,58 18,5 3,58 100,00
1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 9,91 1,92 10,05 1,94 101,41
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 10,31 1,99 -
2 Đất phi nông nghiệp PNN 151,68 29,34 145,6 28,16 95,99
2.2 Đất xây dựng TSCQ, công trình sự nghiệp CTS 1,48 0,29 1,28 0,25 86,49
2.6 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 5,01 0,97 5,01 0,97 100,00 2.9 Đất di tích, danh thắng DDT 0,94 0,18 0,94 0,18 100,00 2.10 Đất xử lý, chôn lấp chất thải DRA 1,69 0,33 1,49 0,29 88,17 2.11 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 3,58 0,69 3,58 0,69 100,00 2.12 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 12,29 2,38 12,29 2,38 100,00 2.13 Đất có mặt nước chuyên dùng SMN 0,37 0,07 0,59 0,11 159,46
2.15 Đất phát triển hạ tầng DHT 72,33 13,99 67,79 13,11 93,72
3 Đất chưa sử dụng CSD 1,97 0,38 1,97 0,38
Nguồn: UBND xã Tân Quang
Đề xuất giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện Văn Lâm
- Về tổ chức việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Huyện uỷ, HĐND, UBND và BCĐ xây dựng NTM huyện cần tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và giám sát các Tổ công tác hỗ trợ BCĐ xây dựng NTM huyện, cùng với BQL xây dựng NTM các xã trong việc triển khai thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM một cách hiệu quả.
Giải phóng mặt bằng hiệu quả tại các khu vực trong vùng quy hoạch là yếu tố then chốt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các bước tiếp theo của quy hoạch.
Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới (NTM) trên toàn huyện, hàng năm tổ chức sơ kết để rút kinh nghiệm và kịp thời biểu dương các địa phương, đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện xây dựng NTM.
Tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng giao thông thôn xóm, giao thông thủy lợi nội đồng giai đoạn 2014-2016 ưu tiên cho giao thông thủy lợi nội đồng
Ưu tiên đầu tư vào các công trình phục vụ phát triển sản xuất là cần thiết để nâng cao đời sống nhân dân Cần đẩy mạnh công tác và thực hiện phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới” Vận động và tuyên truyền để người dân tích cực tham gia vào xây dựng nông thôn mới, đồng thời phát huy quy chế dân chủ với nguyên tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân thụ hưởng”.
Chính sách ưu tiên tuyển dụng và chế độ đãi ngộ hấp dẫn đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đội ngũ cán bộ làm việc tại cơ sở, đặc biệt trong các lĩnh vực nông nghiệp, y tế và giáo dục.
Từ nay đến năm 2015, cần ưu tiên hoàn thành các tiêu chí về y tế, giáo dục và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như đời sống dân sinh, bao gồm hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội đồng và vệ sinh môi trường nông thôn Đồng thời, khuyến khích xã hội hoá trong việc đầu tư các dự án nước sạch, đường giao thông, nhà văn hoá và các công trình phúc lợi xã hội khác.
Khuyến khích tích tụ ruộng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp là những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên mỗi đơn vị diện tích.
Để xây dựng nông thôn mới (NTM) hiệu quả, cần áp dụng các biện pháp huy động vốn linh hoạt và đa dạng, tận dụng mọi nguồn lực tài chính Việc đa dạng hóa các nguồn vốn và hình thức huy động từ bên ngoài là rất quan trọng Trong đó, nguồn vốn ngân sách đóng vai trò chủ yếu trong quá trình này.
Chủ động đề xuất các công trình xây dựng theo quy hoạch chi tiết, lập kế hoạch vốn hàng năm cho từng dự án cụ thể, bao gồm mạng lưới giao thông, thủy lợi, nhà ở, trường học, công trình điện nước, thông tin liên lạc, cơ sở bảo vệ môi trường và phát triển cây xanh Nguồn vốn cho các dự án này sẽ được huy động từ các doanh nghiệp.
Rà soát các chính sách đền bù và giải phóng mặt bằng là cần thiết để điều chỉnh định mức đền bù, cơ chế và thủ tục cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương Việc này không chỉ tạo điều kiện hấp dẫn cho các chủ đầu tư mà còn khuyến khích nguồn vốn từ cư dân tham gia vào việc sử dụng đất tại khu vực.
Để ổn định kinh tế và tiền tệ, cần khuyến khích người dân gửi tiền tiết kiệm vì lợi ích của quốc gia và gia đình.
Tuyên truyền và vận động biểu dương các điển hình trong cộng đồng thực hành tiết kiệm và đầu tư vào sản xuất kinh doanh, góp phần tạo ra của cải xã hội và làm giàu cho bản thân và gia đình Đồng thời, cần có các biện pháp hỗ trợ về phương hướng sản xuất, kỹ thuật, thị trường và bảo hiểm để người dân nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để xây dựng nông thôn mới thành công, việc đào tạo và nâng cao nguồn nhân lực là rất quan trọng Đội ngũ cán bộ cần có năng lực, trình độ và lòng nhiệt tình, đồng thời biết kết hợp sức mạnh của các đoàn thể Đội ngũ cán bộ cơ sở đóng vai trò quyết định, vì vậy việc nâng cao năng lực cho họ là cần thiết để đảm bảo sự thành công trong công tác vận động quần chúng nhân dân.
Cần chuẩn hóa, sàng lọc và bồi dưỡng cán bộ cấp xã, đảm bảo tất cả cán bộ đều đạt trình độ văn hóa cấp 3 và được đào tạo một nghề chuyên môn từ trung cấp trở lên, phù hợp với chức danh được giao.
- Đào tạo kiến thức quản lý cho cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại
- Thực hiện quy hoạch kế hoạch triển khai thực hiện, điều hành dự án trên địa bàn thôn, xã
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền xây dựng Nông thôn mới đến toàn dân:
Người dân đóng vai trò chủ thể trong việc xây dựng Nông thôn mới, do đó cần cải tiến công tác tuyên truyền để họ nhận thức rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình Sự tham gia tích cực của người dân sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, đồng thời phát triển dân chủ trong cộng đồng Điều này cũng góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc Chỉ khi người dân hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi của mình thì việc xây dựng Nông thôn mới mới đạt được thành công.
+ Vận động nông dân chuyển đổi, tích tụ ruộngđất