1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi trong trò chơi đóng vai

144 71 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Giáo Dục Kỹ Năng Giải Quyết Vấn Đề Cho Trẻ Mẫu Giáo 5 – 6 Tuổi Trong Trò Chơi Đóng Vai Theo Chủ Đề
Tác giả Trần Thị Lê Trâm
Người hướng dẫn TS. Lê Xuân Hồng
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Giáo dục học (Giáo dục mầm non)
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 144
Dung lượng 2,79 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

    • 1.

    • 2.

    • 3.

      • 1.

      • 2.

      • 3.

      • 4.

      • 5.

      • 6.

      • 7.

      • 7.1.

      • 7.2.

      • 1.1.

    • 6.

  • Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ

    • 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

    • 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới

    • 1.2. Một số khái niệm công cụ về giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề trong trò chơi đóng vai theo chủ đề

    • 1.2.1. Khái niệm kỹ năng giải quyết vấn đề

      • 1.2.2. Khái niệm trò chơi đóng vai theo chủ đề

    • 1.2.4. Khái niệm giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề trong trò chơi đóng vai theo chủ đề

    • 1.3. Lí luận về kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề

    • 1.3.1. Một số đặc điểm tâm lí của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi liên quan đến kỹ năng giải quyết vấn đề

    • 1.3.5. Biểu hiện kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề

    • 1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề

  • Tiểu kết chương 1

  • Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

  • 1.

    • 2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi qua trò chơi đóng vai theo chủ đề tại một số trường mầm non ở Thành phố Hồ Chí Minh

    • 2.1.1. Vài nét về địa bàn khảo sát

      • Bảng 2.1. Bảng phương pháp và đối tượng khảo sát

    • 2.2. Tiêu chí và thang đánh giá

      • 2.2.1. Tiêu chí

        • Bảng 2.2. Thang đánh giá mức độ khảo sát

    • 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề tại một số trường mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

    • 2.3.1. Một số thông tin về giáo viên mầm non và cán bộ quản lí tại địa bàn khảo sát

      • Bảng 2.3. Khái quát thông tin về GVMN tại địa bàn khảo sát

      • Bảng 2.4. Khái quát thông tin về CBQL tại địa bàn khảo sát

    • 2.3.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non và cán bộ quản lí về việc giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề trong trò chơi đóng vai theo chủ đề

      • Biểu đồ 2.1. Ý kiến của GVMN và CBQL về tầm quan trọng của kỹ năng GQVĐ

      • Bảng 2.5. Kết quả phân tích nhận thức của GVMN và CBQL về các đặc điểm tâm lí ảnh hưởng đến kỹ năng GQVĐ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

      • Bảng 2.6. Ý kiến của GVMN và CBQL về trò chơi giúp trẻ phát triển kỹ năng GQVĐ

        • Biểu đồ 2.2. Ý kiến của GVMN và CBQL về trò chơi giúp trẻ phát triển kỹ năng GQVĐ

    • 2.2.5. Thực trạng biểu hiện kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề

      • Bảng 2.7. Đánh giá chung mức độ biểu hiện kỹ năng GQVĐ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ

      • Bảng 2.8. Đánh giá mức độ biểu hiện tiêu chí 1

      • Bảng 2.9. Đánh giá mức độ biểu hiện tiêu chí 2

      • Bảng 2.10. Đánh giá mức độ biểu hiện tiêu chí 3

      • Bảng 2.11. Đánh giá mức độ biểu hiện tiêu chí 4

      • Bảng 2.12. Đánh giá mức độ biểu hiện tiêu chí 5

        • Biểu đồ 2.3. Đánh giá mức độ biểu hiện kỹ năng GQVĐ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ theo từng tiêu chí

        • Biểu đồ 2.4. Đánh giá chung mức độ biểu hiện kỹ năng GQVĐ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ

      • 2.2.6. Thực trạng những biện pháp mà giáo viên sử dụng khi giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề trong trò chơi đóng vai theo chủ đề cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

        • Bảng 2.13. Ý kiến của CBQL và GVMN về việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng GQVĐ cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ

    • 2.2.7. Thực trạng những nguyên nhân dẫn đến việc trẻ chưa có kỹ năng giải quyết vấn đề trong trò chơi đóng vai theo chủ đề

      • Bảng 2.14. Ý kiến của GVMN và CBQL về những nguyên nhân dẫn đến việc trẻ chưa có kỹ năng GQVĐ trong trò chơi ĐVTCĐ

    • 2.2.8. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề

      • Bảng 2.15. Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc giáo dục kỹ năng GQVĐ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ

      • Bảng 2.16. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc giáo dục kỹ năng GQVĐ trong trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

    • 2.2.9. Thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề trong trò chơi đóng vai theo chủ đề qua phân tích kế hoạch giáo dục của giáo viên

      • Bảng 2.17. Kết quả phân tích kế hoạch chơi ĐVTCĐ cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

        • Biểu đồ 2.5. Ý kiến của giáo viên về việc trình bày mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng GQVĐ trong kế hoạch tổ chức trò chơi ĐVTCĐ

  • Tiểu kết chương 2

  • Chương 3. BIỆN PHÁP CẢI THIỆN THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI

  • THEO CHỦ ĐỀ

    • 3.

    • 3.1. Một số biện pháp nhằm cải thiện thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề

      • 2.

      • 2.1.

    • 3.1.1. Khái niệm biện pháp

    • 3.1.2. Cơ sở đề xuất biện pháp

    • 3.1.4. Đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề

      • Bảng 3.1. Thang đánh giá hiệu quả phát triển kỹ năng GQVĐ cho trẻ

    • 3.2. Tổ chức khảo nghiệm và kết quả khảo nghiệm những biện pháp nhằm cải thiện thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề

    • 3.1.1. Tổ chức khảo nghiệm

      • Bảng 3.2. Quy ước điểm trung bình (ĐTB) với thang đo mức độ đánh gía

      • 3.1.2. Kết quả khảo nghiệm

        • Bảng 3.3. Ý kiến đánh giá của giáo viên về tính cần thiết của các biện pháp

          • Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp

        • Bảng 3.4. Ý kiến của giáo viên về tính khả thi của các biện pháp

          • Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp

  • Tiểu kết chương 3

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới

Trên toàn cầu, các nhà nghiên cứu từ nhiều lĩnh vực khác nhau đã thực hiện nhiều nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề (GQVĐ), cả trên phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn.

Tại Liên Xô, các tác giả như X L Rubinstein, A M Machiuskin, và V Okon đã nghiên cứu lí luận về tình huống có vấn đề, đóng góp vào việc phát triển lý thuyết về kỹ năng giải quyết vấn đề (GQVĐ) Năm 1958, X L Rubinstein, một đại diện tiêu biểu của Tâm lý học Mác-xít, cho rằng tình huống có vấn đề có tác dụng "lôi cuốn cá nhân vào quá trình tư duy" và rằng "quá trình tư duy bắt đầu từ việc phân tích tình huống có vấn đề" (Lomov, 2000, trích dẫn trong Phan Trịnh Hoàng Dạ Thy, 2010).

Trong khi các nhà tâm lý học Liên Xô tập trung vào khía cạnh kỹ năng giải quyết vấn đề, các nhà nghiên cứu Mỹ lại chú trọng đến cấu trúc và các bước của kỹ năng giải quyết vấn đề (GQVĐ) Năm 1982, Jefferey R Bedoll và Shelley Slennox đã khẳng định GQVĐ là một kỹ năng quan trọng, xếp hạng nó là kỹ năng xã hội thứ 7 trong 10 kỹ năng xã hội thiết yếu cho cuộc sống Từ nghiên cứu này, họ đã đề xuất 7 bước để thực hiện GQVĐ (Nguyễn Thị Bích Thủy, 2011).

Nghiên cứu của Sharon L Foster và Marcelle Crain (2002) tại Đại học quốc tế Alliant – San Diego chỉ ra rằng việc hình thành và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề (GQVĐ) cho trẻ em từ sớm là rất quan trọng Trẻ em được học tập và bồi dưỡng kỹ năng GQVĐ càng sớm sẽ tự tin hơn và dễ dàng hòa nhập với bạn bè cũng như môi trường mới Kết quả này nhấn mạnh sự cần thiết mà các bậc phụ huynh nên chú trọng vào việc rèn luyện kỹ năng này cho con cái.

GQVĐ cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ

George Polya, một trong những nhà toán học và giáo viên xuất sắc của thế kỷ 20, đã đóng góp nhiều quan điểm quan trọng về việc giải quyết vấn đề Cuốn sách "How to Solve It" của ông cung cấp các phương pháp hiệu quả giúp người đọc phát triển kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.

Năm 1945, ông Polya đã chỉ ra rằng việc học cách giải quyết vấn đề thông qua toán học không chỉ liên quan đến những khám phá lớn mà còn bao gồm cả những khám phá nhỏ có thể giải quyết bất kỳ vấn đề nào Ông nhấn mạnh rằng mặc dù vấn đề của bạn có thể khiêm tốn, nhưng nếu nó kích thích sự tò mò và óc sáng tạo, việc tự mình giải quyết nó sẽ mang lại cảm giác căng thẳng nhưng cũng là niềm vui trong chiến thắng của sự khám phá.

Các nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề (GQVĐ) chủ yếu tập trung vào phát triển nhận thức, trong khi đó, số lượng nghiên cứu liên quan đến phát triển kỹ năng GQVĐ trong trò chơi, đặc biệt là trò chơi dân gian truyền thống (ĐVTCĐ), vẫn còn hạn chế.

Với ý tưởng sử dụng trò chơi ĐVTCĐ giúp trẻ tăng cường kỹ năng GQVĐ, C

E Rosen (1975) đã đi sâu nghiên cứu tác động của trò chơi ĐVTCĐ đối với hành vi GQVĐ của trẻ có hoàn cảnh khó khăn về văn hóa Nghiên cứu được thực hiện trên

Hai lớp mẫu giáo gồm những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn về văn hóa đã được trải nghiệm trò chơi ĐVTCĐ trong 40 ngày Kết quả cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong khả năng giải quyết vấn đề của các em, nhờ vào việc kết hợp các kỹ năng như làm việc nhóm, nhận vai trò và sự cạnh tranh Điều này dẫn đến kết luận rằng trải nghiệm trò chơi ĐVTCĐ giúp trẻ em có hoàn cảnh khó khăn cải thiện đáng kể hành vi giải quyết vấn đề.

Năm 2011, một nghiên cứu đăng trên tạp chí Giáo dục Mầm non quốc tế đã chỉ ra mối liên hệ giữa trò chơi đóng vai theo chủ đề và kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ Nghiên cứu này khẳng định rằng việc sử dụng trò chơi ĐVTCĐ có thể giúp trẻ phát triển khả năng GQVĐ hiệu quả hơn.

Trò chơi đóng vai theo chủ đề là công cụ hữu ích giúp trẻ khám phá và tìm ra giải pháp cho các vấn đề và xung đột trong cuộc sống Nghiên cứu của McLennan (2011) đã mô tả và hướng dẫn cách triển khai trò chơi này trong chương trình giáo dục nhằm nâng cao khả năng giải quyết vấn đề của trẻ.

Trong một tiểu luận đăng trên tạp chí giáo dục uy tín của Anh năm 2018, tác giả đã phân tích sâu sắc về kỹ năng giải quyết vấn đề (GQVĐ) của trẻ mầm non và nhấn mạnh lợi ích của việc phát triển kỹ năng này thông qua hoạt động chơi Việc chơi không chỉ giúp trẻ nâng cao khả năng tư duy mà còn khuyến khích sự sáng tạo và khả năng làm việc nhóm, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện của trẻ.

Chơi ở lứa tuổi mầm non tạo ra bầu không khí thoải mái, giúp trẻ học cách giải quyết các vấn đề khác nhau Kinh nghiệm này sẽ giúp trẻ dễ dàng hơn khi đối mặt với những thách thức phức tạp trong thế giới thực sau này Ngoài ra, tác giả cũng nhấn mạnh rằng trẻ phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề tốt hơn thông qua trò chơi giả bộ (UK Essays, 2018).

Kỹ năng giải quyết vấn đề (GQVĐ) ở trẻ mầm non đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu từ các nhà khoa học trên toàn thế giới, chủ yếu tập trung vào sự hình thành và phát triển kỹ năng này trong hoạt động nhận thức, đặc biệt qua môn toán học Tuy nhiên, nghiên cứu về kỹ năng GQVĐ trong hoạt động vui chơi, đặc biệt là trong trò chơi dân gian truyền thống (ĐVTCĐ), vẫn còn hạn chế cả về số lượng và độ chuyên sâu.

1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam

Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn (2012) trong cuốn “Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên đại học sư phạm”, kỹ năng giải quyết vấn đề (GQVĐ) là một trong những kỹ năng mềm quan trọng cho quá trình lập thân và lập nghiệp Tác giả đã phân tích rõ ràng nội dung và quy trình các bước của kỹ năng GQVĐ, đồng thời nhấn mạnh rằng đây là một trong 15 kỹ năng thiết yếu mà sinh viên đại học Sư phạm cần được các tổ chức giáo dục quan tâm đào tạo.

Một số khái niệm công cụ về giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề trong trò chơi đóng vai theo chủ đề

1.2.1 Khái niệm kỹ năng giải quyết vấn đề

1.2.1.1 Khái niệm kỹ năng Để hiểu về “Kỹ năng giải quyết vấn đề” một cách cặn kẽ, khoa học thì trước hết chúng tôi tìm hiểu về thuật ngữ “kỹ năng”

Khi xem xét trong lĩnh vực tâm lí học, nổi bật lên hai cách tiếp cận thuật ngữ

“kỹ năng” Cách thứ nhất xem xét kỹ năng thiên về kỹ thuật hành động và cách thứ hai xem xét kỹ năng thiên về năng lực con người

Theo cách tiếp cận đầu tiên, kỹ năng được hiểu là những thao tác, hành động và hoạt động cụ thể Một số tác giả tiêu biểu cho quan điểm này bao gồm Trần Trọng Thủy và J P Chaplin.

A G Kovaliov, nhóm tác giả Nguyễn Hữu Nghĩa, Triệu Xuân Quýnh, Bùi Ngọc Oánh…

J P Chaplin định nghĩa “Kỹ năng là thực hiện một trật tự cao cho phép chủ thể tiến hành hành động một cách trôi chảy và đúng đắn” (1968, được trích dẫn trong Huỳnh Văn Sơn, 2012)

Theo Trần Trọng Thủy (1988), kỹ năng được định nghĩa là khía cạnh kỹ thuật của hành động Khi con người hiểu rõ cách thức thực hiện hành động, họ đã sở hữu kỹ thuật và kỹ năng cần thiết.

Các tác giả Nguyễn Hữu Nghĩa, Triệu Xuân Quýnh và Bùi Ngọc Oánh định nghĩa rằng kỹ năng là những hành động được hình thành từ sự bắt chước dựa trên tri thức, yêu cầu sự tham gia liên tục của ý thức, sự tập trung chú ý và tiêu tốn nhiều năng lượng của cơ thể (1994, trích dẫn trong Huỳnh Văn Sơn, 2012).

Theo quan điểm thứ hai, các nhà tâm lý học coi kỹ năng là biểu hiện của năng lực con người, với những tác giả tiêu biểu như Ủy ban Giáo dục Châu Âu, Huỳnh Văn Sơn và A V Petrovski.

Theo Huỳnh Văn Sơn (2012), kỹ năng được định nghĩa là khả năng thực hiện hiệu quả một hành động bằng cách áp dụng kiến thức và kinh nghiệm đã có Kỹ năng không chỉ liên quan đến kỹ thuật hành động mà còn phản ánh năng lực của con người.

Theo A V Petrovxki, kỹ năng được định nghĩa là phương thức cơ bản mà chủ thể thực hiện hành động, bao gồm tập hợp kiến thức, thói quen và kinh nghiệm Ông nhấn mạnh rằng năng lực sử dụng dữ liệu, tri thức hay kinh nghiệm sẵn có để phát hiện các thuộc tính bản chất của sự vật và giải quyết thành công các nhiệm vụ lý luận hoặc thực hành được gọi là kỹ năng (1982, trích dẫn trong Huỳnh Văn Sơn, 2012).

Kỹ năng có nhiều định nghĩa khác nhau, phụ thuộc vào quan điểm và góc tiếp cận chuyên môn của từng người Các quan điểm này đã làm nổi bật sự đa dạng trong cách hiểu về kỹ năng.

- Tri thức là cơ sở, nền tảng để hình thành kỹ năng

- Kỹ năng cho phép con người thực hiện được những thao tác, hành động cụ thể và dựa vào những tiêu chí nhất định để đánh giá

- Kỹ năng có tính linh hoạt, dựa vào hoàn cảnh và mục đích thực hiện

- Kỹ năng có thể được giáo dục để hình thành và rèn luyện thông qua học tập, lĩnh hội tri thức và vận dụng chúng vào cuộc sống

Kỹ năng được định nghĩa là khả năng thực hiện hiệu quả một hành động trong những điều kiện nhất định, dựa trên kiến thức và kinh nghiệm cá nhân.

1.2.1.2 Khái niệm Kỹ năng giải quyết vấn đề a Khái niệm vấn đề

Khái niệm “vấn đề” được các nhà Tâm lí học viết như sau:

Nhà tâm lý học Karl Duncker cho rằng vấn đề xuất hiện khi con người có một mục tiêu cụ thể nhưng lại không biết cách đạt được mục tiêu đó.

(1945, được trích dẫn trong Dostál, 2015)

Tác giả J Linhart (1976, trích dẫn trong Dostál, 2015) xem xét vấn đề như một mối quan hệ tương tác giữa chủ thể và môi trường xung quanh, trong đó các cuộc xung đột nội tại được giải quyết bởi chính chủ thể thông qua việc chuyển đổi trạng thái ban đầu thành mục đích cuối cùng.

Tác giả V Okon định nghĩa "vấn đề" như là sự phát sinh từ những tình huống có vấn đề, với những khó khăn lý luận hoặc thực tiễn làm nền tảng cho các tình huống này Ông nhấn mạnh rằng vấn đề luôn bao gồm hai yếu tố: cái đã biết và cái chưa biết, trong đó cái đã biết là điều kiện cần thiết để khám phá cái cần tìm (1996, trích dẫn từ Huỳnh Văn Sơn, 2012).

Theo các nhà tâm lý học, vấn đề phản ánh mâu thuẫn giữa "cái chưa biết" và "cái đã biết" trong quá trình nhận thức của mỗi cá nhân Điều này cho thấy rằng vấn đề chính là sự biểu hiện của mâu thuẫn trong quá trình khám phá thế giới xung quanh, thường xuất hiện trong những tình huống cụ thể Kỹ năng giải quyết vấn đề trở thành yếu tố quan trọng để vượt qua những mâu thuẫn này.

George Polya, một trong những nhà toán học và giáo viên xuất sắc của thế kỷ 20, đã định nghĩa rằng "Giải quyết một vấn đề là tìm ra phương pháp vượt qua chướng ngại vật để đạt được mục tiêu mà chúng ta không thể đạt ngay lập tức" (1981, trích dẫn trong Billstein, Libeskind, Lott, & Boschmans, 2004).

Lí luận về kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề

Kỹ năng giải quyết vấn đề (GQVĐ) rất quan trọng đối với trẻ mầm non, giúp trẻ đưa ra lựa chọn tốt khi phản ứng hoặc hành động trong các tình huống khác nhau Quá trình GQVĐ yêu cầu trẻ có thời gian, sự kiên nhẫn, năng lượng và kỹ năng Khi trẻ phát triển được kỹ năng này, chúng sẽ trở nên tự tin hơn và có trách nhiệm hơn trong việc xử lý các tình huống hàng ngày.

1.3.1 Một số đặc điểm tâm lí của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi liên quan đến kỹ năng giải quyết vấn đề

Trẻ 5 – 6 tuổi, chú ý không chủ định chiếm ưu thế Trẻ thường chú ý đến những đối tượng gây kích thích mạnh hoặc gây cho trẻ sự ngạc nhiên, nhất là tạo ra một sự hứng thú Tuy nhiên, ở những trẻ chú ý không chủ định đã phát triển ở mức cao thì chú ý có chủ định bắt đầu hình thành (Nguyễn Bích Thủy và cộng sự, 2005) Khả năng chú ý của trẻ mẫu giáo lớn thể hiện ở những thuộc tính sau:

Sự tập trung cũng như tính bền vững của chú ý vẫn còn phụ thuộc vào sự hấp dẫn, khả năng gây hứng thú với trẻ của đối tượng

Trẻ có thể phân phối sự chú ý vào 2 – 3 đối tượng cùng một lúc rõ như nhau Trẻ dễ di chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác

Trẻ em từ 5 đến 6 tuổi có khả năng chú ý có chủ định, cho phép các em tập trung vào một vấn đề mà không bị phân tâm bởi những yếu tố xung quanh Khả năng này rất quan trọng khi trẻ cần giải quyết các vấn đề đòi hỏi sự tập trung để tìm ra giải pháp hiệu quả.

Bên cạnh trí nhớ không chủ định thì trí nhớ có chủ định phát triển mạnh trong giai đoạn này (Nguyễn Bích Thủy và cộng sự, 2005)

Các loại trí nhớ của trẻ bao gồm:

Trí nhớ trực quan hình tượng là loại trí nhớ phát triển mạnh mẽ ở trẻ em, giúp trẻ ghi nhớ và hồi tưởng các sự vật, hình ảnh một cách sống động Những biểu tượng về thế giới xung quanh được trẻ kết nối với nhau một cách hấp dẫn và sinh động, tạo nên khả năng hình dung phong phú.

Trí nhớ vận động ở trẻ 5 – 6 tuổi đã phát triển với nhiều kỹ năng như tự phục vụ, thể dục và học tập, bao gồm việc cầm bút vẽ, cầm kéo và cắt dán Mặc dù trẻ bắt đầu từ bỏ các hình mẫu, nhưng sự hướng dẫn từ người lớn vẫn rất quan trọng trong quá trình lao động của trẻ Giai đoạn này chứng kiến sự cải thiện trong độ vững vàng và chính xác của các động tác, với ít động tác thừa hơn.

Trí nhớ ngôn ngữ là yếu tố quan trọng giúp trẻ em nắm vững ngôn ngữ, bao gồm vốn tri thức, biểu tượng và những khái niệm cơ bản về thế giới xung quanh Những yếu tố này không chỉ là yêu cầu mà còn là động lực để trẻ phát triển khả năng ngôn ngữ của mình.

Tóm lại, trẻ 5 – 6 tuổi có khả năng ghi nhớ có chủ định, là nền tảng giúp trẻ hình thành và phát triển kỹ năng GQVĐ

Tư duy là yếu tố tâm lý quan trọng giúp trẻ giải quyết vấn đề, đặc biệt ở độ tuổi 5 – 6 Trong giai đoạn này, trẻ chủ yếu sử dụng tư duy trực quan hình tượng, với sự phát triển của tư duy sơ đồ và các yếu tố cơ bản của tư duy logic.

Tư duy trực quan hình tượng là loại tư duy cơ bản ở trẻ mẫu giáo lớn, cho phép trẻ sử dụng hình ảnh trong tâm trí để giải quyết các nhiệm vụ trí tuệ Hình thức tư duy này giúp trẻ dự đoán kết quả của hành động bên ngoài và lập kế hoạch cho các hành động đó.

Sự xuất hiện tư duy trực quan sơ đồ là một bước phát triển trong tư duy của trẻ

Trẻ em từ 5 đến 6 tuổi bắt đầu sử dụng các ký hiệu để giải quyết bài toán thay vì chỉ dựa vào hình ảnh cụ thể Chúng có khả năng đọc hiểu hình vẽ và sơ đồ, cũng như tạo ra sơ đồ dựa trên kinh nghiệm cá nhân Tư duy trực quan sơ đồ giúp trẻ tiếp thu tri thức ở mức độ khái quát cao, giúp chúng nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng Điều này không chỉ hình thành tư duy logic mà còn giúp trẻ có cái nhìn tổng quan và chi tiết về vấn đề, từ đó đưa ra nhiều giải pháp khác nhau cho các tình huống, phục vụ cho kỹ năng giải quyết vấn đề.

Trẻ mẫu giáo lớn phát triển đáng kể các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa và khái quát hóa, tạo nền tảng vững chắc cho kỹ năng giải quyết vấn đề (GQVĐ).

Cuối tuổi mẫu giáo, trẻ bắt đầu hình thành và phát triển khả năng tưởng tượng sáng tạo với tính độc lập và sáng kiến cao Quá trình này diễn ra khi trẻ tham gia vào các hoạt động sáng tạo, giúp trẻ nắm vững kỹ năng thiết kế và thực hiện ý tưởng của mình Trẻ biết cách tưởng tượng theo mục đích và nhiệm vụ được giao trong các hoạt động sáng tạo (Nguyễn Bích Thủy & Nguyễn Thị Anh Thư, 2005).

Tưởng tượng là một đặc điểm tâm lý quan trọng giúp trẻ phát triển trò chơi ĐVTCĐ, cho phép trẻ giải quyết hiệu quả các vấn đề trong quá trình chơi Qua việc sử dụng vật thay thế, tưởng tượng hành vi và ngôn ngữ của vai chơi, trẻ có thể tạo ra và giải quyết các tình huống chơi một cách sáng tạo.

Trẻ 5 - 6 tuổi đã sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày Các hình thức ngôn ngữ có kết cấu chặt chẽ được hình thành, tính biểu cảm của ngôn ngữ được phát triển Đứa trẻ nắm được quy luật của tiếng mẹ đẻ, học cách sắp xếp những ý nghĩ của mình một cách logic, chặt chẽ Ngôn ngữ trở thành công cụ của tư duy và phương tiện của nhận thức

Trẻ phát triển vốn từ và cơ cấu ngữ pháp Trẻ nắm được vốn từ đủ để diễn đạt các mặt trong đời sống hàng ngày

Trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc, có khả năng sử dụng ngôn ngữ tình huống, ngữ cảnh và giải thích Đặc biệt, ngôn ngữ giải thích yêu cầu trẻ phải diễn đạt một cách chặt chẽ và mạch lạc Ngôn ngữ mạch lạc không chỉ giúp trẻ xây dựng mối quan hệ xã hội và phát triển trí tuệ, mà còn là yếu tố quan trọng trong việc hình thành tư duy logic của trẻ.

Ngôn ngữ phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm từ thế giới xung quanh Qua ngôn ngữ, trẻ có thể giải quyết vấn đề hiệu quả hơn bằng cách diễn đạt, trao đổi và đặt câu hỏi Do đó, sự phát triển của ngôn ngữ cũng đồng nghĩa với việc nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề ở trẻ.

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM

BIỆN PHÁP CẢI THIỆN THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ

Ngày đăng: 08/07/2021, 15:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.3. Khái quát thông tin về GVMN tại địa bàn khảo sát - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
Bảng 2.3. Khái quát thông tin về GVMN tại địa bàn khảo sát (Trang 56)
Bảng 2.4. Khái quát thông tin về CBQL tại địa bàn khảo sát - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
Bảng 2.4. Khái quát thông tin về CBQL tại địa bàn khảo sát (Trang 57)
Bảng 2.5. Kết quả phân tích nhận thức của GVMN và CBQL về các đặc điểm tâm lí ảnh hưởng đến kỹ năng GQVĐ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi  - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
Bảng 2.5. Kết quả phân tích nhận thức của GVMN và CBQL về các đặc điểm tâm lí ảnh hưởng đến kỹ năng GQVĐ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi (Trang 59)
Để hình dung rõ hơn về ý kiến của GVMN và CBQL về trò chơi giúp trẻ phát triển kỹ năng GQVĐ, chúng tôi thể hiện kết quả khảo sát qua biểu đồ sau:  - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
h ình dung rõ hơn về ý kiến của GVMN và CBQL về trò chơi giúp trẻ phát triển kỹ năng GQVĐ, chúng tôi thể hiện kết quả khảo sát qua biểu đồ sau: (Trang 61)
Bảng 2.7. Đánh giá chung mức độ biểu hiện kỹ năng GQVĐ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ  - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
Bảng 2.7. Đánh giá chung mức độ biểu hiện kỹ năng GQVĐ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ (Trang 63)
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ biểu hiện tiêu chí 1 - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ biểu hiện tiêu chí 1 (Trang 65)
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ biểu hiện tiêu chí 2 - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ biểu hiện tiêu chí 2 (Trang 67)
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ biểu hiện tiêu chí 3 - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ biểu hiện tiêu chí 3 (Trang 69)
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ biểu hiện tiêu chí 4 - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ biểu hiện tiêu chí 4 (Trang 70)
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ biểu hiện tiêu chí 5 - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ biểu hiện tiêu chí 5 (Trang 72)
Bảng 2.13. Ý kiến của CBQL và GVMN về việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng GQVĐ cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ  - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
Bảng 2.13. Ý kiến của CBQL và GVMN về việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng GQVĐ cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ (Trang 75)
Dựa vào bảng kết quả, điểm trung bình đạt được từ 2.04 đến 2.65 và trung bình  chung  là  2.31,  nằm  ở  khoảng “thỉnh  thoảng”   thực  hiện  các  biện  pháp  này - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
a vào bảng kết quả, điểm trung bình đạt được từ 2.04 đến 2.65 và trung bình chung là 2.31, nằm ở khoảng “thỉnh thoảng” thực hiện các biện pháp này (Trang 76)
Bảng 2.14. Ý kiến của GVMN và CBQL về những nguyên nhân dẫn đến việc trẻ chưa có kỹ năng GQVĐ trong trò chơi ĐVTCĐ  - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
Bảng 2.14. Ý kiến của GVMN và CBQL về những nguyên nhân dẫn đến việc trẻ chưa có kỹ năng GQVĐ trong trò chơi ĐVTCĐ (Trang 78)
Bảng 2.15. Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc giáo dục kỹ năng GQVĐ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ  - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
Bảng 2.15. Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc giáo dục kỹ năng GQVĐ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ (Trang 80)
Bảng 2.16. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc giáo dục kỹ năng GQVĐ trong trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi  - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
Bảng 2.16. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc giáo dục kỹ năng GQVĐ trong trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi (Trang 82)
Bảng 2.17. Kết quả phân tích kế hoạch chơi ĐVTCĐ cho trẻ mẫu giáo – 6 tuổi  - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
Bảng 2.17. Kết quả phân tích kế hoạch chơi ĐVTCĐ cho trẻ mẫu giáo – 6 tuổi (Trang 86)
Bảng 3.1. Thang đánh giá hiệu quả phát triển kỹ năng GQVĐ cho trẻ - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
Bảng 3.1. Thang đánh giá hiệu quả phát triển kỹ năng GQVĐ cho trẻ (Trang 100)
Bảng 3.2. Quy ước điểm trung bình (ĐTB) với thang đo mức độ đánh gía - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
Bảng 3.2. Quy ước điểm trung bình (ĐTB) với thang đo mức độ đánh gía (Trang 110)
Bảng 3.3. Ý kiến đánh giá của giáo viên về tính cần thiết của các biện pháp - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
Bảng 3.3. Ý kiến đánh giá của giáo viên về tính cần thiết của các biện pháp (Trang 110)
ĐTBKhông khả  - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
h ông khả (Trang 113)
Bảng 3.4. Ý kiến của giáo viên về tính khả thi của các biện pháp - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
Bảng 3.4. Ý kiến của giáo viên về tính khả thi của các biện pháp (Trang 113)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRẺ THAM GIA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ KHI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG THEO CHỦ ĐỀ KHI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG  - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRẺ THAM GIA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ KHI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG THEO CHỦ ĐỀ KHI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG (Trang 142)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRẺ THAM GIA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ KHI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG THEO CHỦ ĐỀ KHI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG  - Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5   6 tuổi trong trò chơi đóng vai
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRẺ THAM GIA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ KHI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG THEO CHỦ ĐỀ KHI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG (Trang 142)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w