1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long

166 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chiến Lược Nâng Cấp Chuỗi Giá Trị Sản Phẩm Ớt Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
Tác giả Nguyễn Thị Thu An
Người hướng dẫn PGS.TS Võ Thị Thanh Lộc
Trường học Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 166
Dung lượng 1,65 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (17)
    • 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (20)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (20)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (20)
    • 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (20)
    • 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (21)
      • 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu (21)
      • 1.4.2 Đối tượng khảo sát (21)
      • 1.4.3 Phạm vi nghiên cứu (21)
    • 1.5 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (22)
      • 1.5.1 Ý nghĩa khoa học (22)
      • 1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn (23)
    • 1.6 TÍNH MỚI CỦA LUẬN ÁN (23)
    • 1.7 CẤU TRÚC LUẬN ÁN (24)
  • CHƯƠNG 2 (25)
    • 2.1 PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CHUỖI GIÁ TRỊ (25)
      • 2.1.1 Định nghĩa chuỗi giá trị (25)
      • 2.1.2 Phương pháp luận trong cách tiếp cận chuỗi giá trị (25)
        • 2.1.2.1 Khung phân tích của Porter (26)
        • 2.1.2.2 Phương pháp Filière (chuỗi, mạch) (27)
        • 2.1.2.3 Mô hình SIPOC (28)
        • 2.1.2.4 Phương pháp tiếp cận toàn cầu (29)
    • 2.2 LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ ỚT VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ ỚT (31)
      • 2.2.1 Chiến lược và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị (31)
      • 2.2.2 Nghiên cứu chuỗi giá trị ớt nhằm mục đích khác (37)
    • 2.3 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG SẢN (39)
    • 2.4 LƯỢC KHẢO VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT (44)
    • 2.5 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÀI LIỆU (47)
    • 2.6 KHUNG NGHIÊN CỨU (50)
  • CHƯƠNG 3 (52)
    • 3.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT (52)
      • 3.1.1 Các công cụ được sử dụng trong phân tích chuỗi giá trị (52)
        • 3.1.1.1 Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị (52)
        • 3.1.1.2 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị (54)
        • 3.1.1.3 Phân tích hậu cần chuỗi (58)
        • 3.1.1.4 Phân tích rủi ro chuỗi (58)
        • 3.1.1.5 Phân tích SWOT (59)
        • 3.1.1.6 Chiến lược nâng cấp và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị (61)
      • 3.1.2 Phân tích hiệu quả sản xuất của nông dân (64)
        • 3.1.2.1 Các khái niệm đo lường hiệu quả sản xuất (64)
        • 3.1.2.2 Phương pháp phân tích bao phủ dữ liệu (DEA) (71)
        • 3.1.2.3 Mô hình hồi quy Tobit (73)
    • 3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (74)
      • 3.2.1 Phương pháp tiếp cận (74)
      • 3.2.2 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu và quan sát mẫu (74)
        • 3.2.2.1 Chọn địa bàn nghiên cứu (74)
        • 3.2.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn quan sát mẫu (75)
      • 3.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu (77)
        • 3.2.3.1 Dữ liệu thứ cấp (77)
        • 3.2.3.2 Dữ liệu sơ cấp (77)
      • 3.2.4 Phương pháp phân tích (78)
  • CHƯƠNG 4 (85)
    • 4.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (85)
      • 4.1.1 Điều kiện tự nhiên (85)
      • 4.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội (87)
    • 4.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ ỚT TRÊN THẾ GIỚI (90)
    • 4.3 PHÂN TÍCH YÊU CẦU THỊ TRƯỜNG VÀ THỰC TRẠNG TIÊU THỤ ỚT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬA LONG (91)
      • 4.3.1 Yêu cầu thị trường về chất lượng ớt (91)
        • 4.3.1.1 Sản phẩm ớt (91)
        • 4.3.1.2 Yêu cầu thị trường về sản phẩm ớt (92)
        • 4.3.1.3 Lợi thế của ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long (93)
        • 4.3.1.4 Phân tích lỗ hổng sản phẩm ớt so với yêu cầu thị trường (94)
      • 4.3.2 Thực trạng tiêu thụ ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long (94)
        • 4.3.2.1 Các tác nhân tham gia thị trường (94)
        • 4.3.2.2 Hoạt động của các tác nhân tham gia thị trường (95)
        • 4.3.2.3 Xác định giá trên thị trường (98)
        • 4.3.2.4 Đánh giá mức độ tập trung của thị trường (99)
    • 4.4 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT ỚT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (102)
      • 4.4.1 Thực trạng sản xuất ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long (102)
        • 4.4.1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng ớt vùng đồng bằng sông Cửu (102)
        • 4.4.1.2 Hoạt động sản xuất của hộ trồng ớt (105)
        • 4.4.1.3 Hiệu quả sản xuất của hộ trồng ớt (117)
        • 4.4.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của hộ trồng ớt . 104 (120)
      • 4.4.2 Thực trạng sơ chế, chế biến ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long (123)
        • 4.4.2.1 Sản phẩm được sơ chế, chế biến từ ớt (123)
        • 4.4.2.2 Công nghệ bảo quản, sơ chế, chế biến (123)
    • 4.5 PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM ỚT VÙNG ĐBSCL (124)
      • 4.5.1 Sơ đồ chuỗi giá trị và kênh thị trường của chuỗi (124)
        • 4.5.1.1 Sơ đồ chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL (124)
        • 4.5.1.2 Kênh thị trường của chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL (125)
        • 4.5.1.3 Tổ chức, cá nhân hỗ trợ, thúc đẩy chuỗi giá trị (126)
      • 4.5.2 Phân tích kinh tế chuỗi ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long (127)
        • 4.5.2.1 Phân tích kinh tế chuỗi theo kênh thị trường (127)
        • 4.5.2.2 Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi (130)
        • 4.5.3.1 Hậu cần trong khâu sản xuất (131)
        • 4.5.3.2 Hậu cần trong khâu tiêu thụ (132)
      • 4.5.4 Phân tích rủi ro chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long (133)
        • 4.5.4.1 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ ớt của nông dân (133)
        • 4.5.4.2 Rủi ro trong sản xuất kinh doanh của thương lái, chủ vựa (136)
    • 4.6 CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ ỚT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (137)
      • 4.6.1 Điểm nghẽn của chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long 121 (137)
      • 4.6.2 Các yếu tố của phân tích SWOT toàn chuỗi ngành hàng ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long (138)
      • 4.6.3 Ma trận SWOT ngành hàng ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long (141)
      • 4.6.4 Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long (151)
  • CHƯƠNG 5 (153)
    • 5.1 KẾT LUẬN (153)
    • 5.2 HÀM Ý QUẢN TRỊ (155)
      • 5.2.1 Đối với nông dân (155)
      • 5.2.2 Đối với thương lái và chủ vựa (156)
      • 5.2.3 Đối với nhà xuất khẩu ớt (156)
      • 5.2.4 Đối với nhà quản lý của các tỉnh trồng ớt vùng đồng bằng sông Cửu (157)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (159)

Nội dung

SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị (CGT) là cách tổ chức sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực nông sản, nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường về số lượng, chất lượng và giá cả cạnh tranh Được áp dụng rộng rãi ở các nước phát triển trong nhiều thập kỷ, CGT giúp đưa sản phẩm ra thị trường một cách hiệu quả, đặc biệt là trong nông nghiệp Phương pháp này cũng thu hút sự quan tâm của các tổ chức quốc tế để phát triển bền vững ngành hàng nông nghiệp ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, giúp các tác nhân trong chuỗi nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Kết quả nghiên cứu về CGT, đặc biệt là trong nông sản, cung cấp cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách để phát triển các chính sách hợp lý cho kinh tế địa phương Thực tiễn cho thấy CGT được sử dụng để phát triển chiến lược nâng cấp sản phẩm và cải thiện hiệu quả toàn chuỗi, với nhiều nghiên cứu từ các tác giả và tổ chức quốc tế như Gereffi, Kaplinsky và Porter.

Từ năm 2001, Gereffi và cộng sự đã đặt nền tảng cho phân tích chuỗi giá trị (CGT), tiếp theo là hướng dẫn của FAO vào năm 2006 Năm 2007, tổ chức GTZ đã áp dụng phương pháp "Valuelinks" trong tiếp cận CGT Đến năm 2008, DFID giới thiệu phương pháp "M4P" nhằm nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo Năm 2014, IFAD đã đề xuất cách phân tích CGT lồng ghép giới Những phương pháp này đã được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực nghiên cứu như nông nghiệp, thủy sản và du lịch.

Tại Việt Nam, từ năm 2000, cách tiếp cận chuỗi giá trị (CGT) đã trở nên phổ biến và được áp dụng rộng rãi Các nhà nghiên cứu Việt Nam đã kế thừa phương pháp này để thực hiện các nghiên cứu liên quan đến CGT trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong nông sản Nhiều nghiên cứu đã áp dụng phương pháp CGT của GTZ (2007) do tính hiệu quả của nó trong việc phát triển bền vững sản phẩm và ngành hàng Phương pháp này giúp các nhà quản trị xác định các hoạt động chính của ngành hàng, kiểm soát tương tác giữa các bên tham gia trong chuỗi, phát hiện các điểm không hiệu quả và đo lường hiệu quả chung của sản phẩm và ngành hàng.

Việc xác định mức đóng góp của từng tác nhân trong chuỗi cung ứng là cần thiết để đưa ra quyết định hợp lý, phân phối chi phí công bằng và khuyến khích sự hợp tác giữa các khâu, từ đó gia tăng giá trị và nâng cao lợi thế cạnh tranh Phương pháp tiếp cận CGT cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà làm chính sách, giúp phát triển các liên kết dọc và ngang trong chuỗi, tạo việc làm ổn định và nâng cao kỹ năng, cũng như kết nối thị trường Điều này là nền tảng cho việc quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả, giảm thiểu rủi ro và cải thiện logistics, giúp các tác nhân trong chuỗi có trách nhiệm hơn với sản phẩm cuối cùng, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường Ớt, một loại cây trồng quan trọng trong vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), không chỉ thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất mà còn gia tăng thu nhập cho nông hộ nhờ vào nhu cầu tiêu dùng đa dạng như ớt tươi, khô và chế biến Với thời gian sinh trưởng ngắn, khoảng 100 ngày cho mỗi vụ, ớt đã trở thành lựa chọn

An Giang, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long và Long An đã chọn ớt là một trong những loại rau màu phổ biến để canh tác nhờ vào thời gian thu hồi vốn nhanh Một số tỉnh ở ĐBSCL có thể trồng 2 vụ ớt mỗi năm, như Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp và Vĩnh Long, với năng suất đạt 10-12 tấn ớt tươi mỗi vụ trên mỗi hecta, mang lại lợi nhuận gấp 3-4 lần so với trồng lúa (Báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Tháp, 2014) Trong những năm gần đây, các địa phương đã chủ động thực hiện chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp trên đất lúa kém hiệu quả, trong đó có mô hình canh tác ớt, nhằm nâng cao thu nhập cho nông dân Hành động chuyển đổi này phù hợp với quan điểm phát triển hiện đại của giới khoa học và lãnh đạo địa phương.

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đang đối mặt với ba phương diện chính trong bối cảnh sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi biến đổi khí hậu, đặc biệt là tình trạng hạn mặn kéo dài Sự thay đổi này không chỉ tác động đến năng suất cây trồng mà còn ảnh hưởng đến đời sống của người dân trong khu vực.

Hiện nay, ớt Chỉ thiên là giống ớt chủ yếu được trồng tại ĐBSCL và phần lớn được xuất khẩu sang Trung Quốc dưới dạng tươi hoặc sấy khô Trung Quốc không chỉ tiêu thụ mà còn là điểm trung chuyển để xuất khẩu ớt sang các quốc gia khác Các thị trường Châu Á như Ấn Độ, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan và Campuchia có nhu cầu cao về ớt, tuy nhiên Việt Nam vẫn chưa khai thác hết tiềm năng xuất khẩu sang những thị trường này Việt Nam có cơ hội giảm thiểu sự phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc và gia tăng xuất khẩu thông qua Cộng đồng kinh tế ASEAN và các Hiệp định Thương mại tự do như AFTA, EVFTA và CPTPP, từ đó nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm ớt và tham gia vào thị trường toàn cầu trong tương lai.

Mặc dù trồng ớt mang lại lợi nhuận cao hơn so với trồng lúa và có thời gian thu hồi vốn nhanh cùng với tiềm năng tiêu thụ tốt, nhưng nông dân vẫn đang đối mặt với nhiều nguy cơ trong quá trình trồng ớt.

Nghiên cứu của Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự (2014) chỉ ra rằng ngành ớt ở ĐBSCL đang đối mặt với nhiều nguy cơ, bao gồm sản xuất nhỏ lẻ, kỹ thuật canh tác hạn chế, và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu gây ra dịch bệnh và giảm năng suất Hơn nữa, người sản xuất chưa áp dụng tiêu chuẩn Thực hành Nông nghiệp tốt (GAP) và sản phẩm ớt phơi khô chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Thêm vào đó, vấn đề logistics trong sơ chế, chế biến và kho dự trữ còn thiếu, giá bán không ổn định, và chủ yếu xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc Địa phương chỉ tập trung vào vụ chính mà chưa có kế hoạch sản xuất rải vụ, dẫn đến sản lượng ớt gia tăng không kiểm soát Sự chuyển đổi tự phát từ trồng lúa sang trồng ớt mà không có chiến lược rõ ràng cùng với thị trường xuất khẩu chưa được khai thông sẽ tạo ra tình trạng cung vượt cầu, giảm giá sản phẩm Thực tế cho thấy giá ớt biến động liên tục, gây rủi ro lớn cho người trồng Việt Nam đã áp dụng một số giải pháp để khắc phục tình trạng này trong những năm qua.

Trong 40 năm qua, việc áp dụng phương pháp tiếp cận CGT đã giúp phân tích sâu hơn về sản phẩm ớt, từ việc nghiên cứu thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng đến việc xây dựng chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị Điều này không chỉ nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm ớt mà còn cải thiện hiệu quả toàn chuỗi, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành hàng nông sản tại Việt Nam.

Nghiên cứu và đề xuất "Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long" là cần thiết, xuất phát từ ý nghĩa khoa học của phương pháp tiếp cận CGT và những tồn tại thực tế trong ngành hàng ớt.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chính của luận án là phát triển chiến lược nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ớt, nhằm gia tăng giá trị và hiệu quả cho chuỗi ngành hàng ớt, từ đó hỗ trợ sự phát triển bền vững của ngành hàng ớt tại vùng đồng bằng sông Cửu Long.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể Để đáp ứng mục tiêu chung nêu trên, nghiên cứu thực hiện 4 mục tiêu cụ thể như sau:

1) Phân tích yêu cầu thị trường về sản phẩm ớt trong và ngoài nước

2) Đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến và phân tích hiệu quả sản xuất ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long

3) Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long

4) Đề xuất chiến lược và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Thị trường hiện nay đang có nhu cầu cao đối với sản phẩm ớt của Việt Nam, đặc biệt từ các quốc gia nhập khẩu lớn Độ tập trung thị trường trong chuỗi cung ứng ớt còn nhiều biến động, ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ tại vùng đồng bằng sông Cửu Long Việc nắm bắt xu hướng tiêu thụ và thị trường quốc tế sẽ giúp nâng cao giá trị sản phẩm ớt Việt Nam.

Số lượng, chất lượng và giá bán ớt tại vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay đang có những biến động đáng chú ý Hiệu quả sản xuất ớt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện khí hậu, kỹ thuật canh tác và thị trường tiêu thụ Việc nâng cao chất lượng ớt không chỉ giúp tăng giá trị sản phẩm mà còn cải thiện hiệu quả kinh tế cho nông dân trong khu vực.

Hoạt động chuỗi giá trị ớt tại vùng đồng bằng sông Cửu Long đang gặp nhiều thách thức và cơ hội phát triển Giá trị gia tăng và hiệu quả tài chính của chuỗi thị trường cần được phân tích kỹ lưỡng để xác định điểm nghẽn trong nghiên cứu Đồng thời, việc nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cũng như cơ hội và thách thức của ngành hàng ớt hiện nay là rất quan trọng để tối ưu hóa hoạt động và nâng cao giá trị sản phẩm.

- Chiến lược, giải pháp chiến lược và hàm ý quản trị nào có thể giúp nâng cấp chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long?

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là phân tích CGT ớt vùng ĐBSCL nhằm xây dựng chiến lược và giải pháp nâng cấp chuỗi Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ phân tích cho sản phẩm ớt cay với giống ớt chỉ thiên - là giống ớt được trồng phổ biến ở ĐBSCL và được nhiều thị trường nước ngoài ưa chuộng

Sản phẩm từ ớt chỉ thiên bao gồm nhiều loại như ớt tươi, ớt khô, bột ớt, muối ớt và tương ớt Trong nghiên cứu, các chỉ tiêu về sản lượng và giá bán của các loại sản phẩm này được quy đổi về ớt tươi để xác định doanh thu, chi phí, giá trị gia tăng và lợi nhuận.

1.4.2 Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát của luận án gồm tất cả các tác nhân tham gia chuỗi: Người trồng ớt; Các tác nhân trung gian như thương lái, chủ vựa, người bán lẻ; Người chế biến sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt; Công ty kinh doanh ớt; Những đơn vị/tổ chức người hỗ trợ, thúc đẩy CGT ớt và Nhà khoa học

Phân tích được thực hiện từ quy trình sản xuất đến tiêu thụ, nhưng do hạn chế về thời gian và ngân sách, nghiên cứu không bao gồm việc phân tích người tiêu dùng cá nhân, người tiêu dùng công nghiệp như nhà hàng và quán ăn, cũng như không xem xét vai trò của các thương lái trung gian tại cửa khẩu.

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện ở ba tỉnh Đồng Tháp,

An Giang và Tiền Giang là hai tỉnh có diện tích và sản lượng ớt lớn nhất trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), điều này sẽ được phân tích chi tiết trong Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

Nghiên cứu trong luận án tập trung vào vụ sản xuất ớt năm 2015 của nông dân, khảo sát vào năm 2016, nhưng vẫn giữ tính thời sự khi các vấn đề ngành hàng ớt vẫn chưa được cải thiện so với nghiên cứu của Nguyễn Phú Son và cộng sự (2018) về CGT ớt tỉnh An Giang Thêm vào đó, đại dịch Covid-19 đã làm gia tăng khó khăn cho sản phẩm ớt và các nông sản khác ở vùng ĐBSCL, do phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc, dẫn đến giảm nhập khẩu tiểu ngạch và tăng cường hàng rào kỹ thuật chính ngạch, gây ra tình trạng dư cung và giảm giá.

Nghiên cứu CGT ớt tại vùng ĐBSCL là cần thiết để phân tích yêu cầu thị trường và tìm giải pháp chiến lược nhằm nâng cao CGT sản phẩm ớt Tính thời sự của luận án sẽ được trình bày chi tiết trong Chương 3 – Phần phương pháp nghiên cứu.

- Giới hạn phạm vi nghiên cứu:

+ Những phân tích rủi ro trong sản xuất, tiêu thụ chỉ được đánh giá định tính qua khảo sát các tác nhân tham gia chuỗi

Khả năng thích ứng và hiệu quả của cây ớt trong bối cảnh biến đổi khí hậu được đánh giá thông qua phân tích dữ liệu thứ cấp, dữ liệu sơ cấp và những nhận định của tác giả.

Thông tin về diện tích và sản lượng ớt ở Việt Nam rất hạn chế, chủ yếu chỉ có số liệu tổng quát từ một số tỉnh thành ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) Do đó, việc thu thập số liệu ớt chung cho cả nước và thế giới gặp nhiều khó khăn.

Trong các báo cáo nông sản của FAO và niên giám thống kê Việt Nam, không có dữ liệu riêng về sản phẩm ớt, chỉ được ghi nhận trong báo cáo của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh Điều này dẫn đến việc luận án thiếu thông tin và dữ liệu cần thiết để dự báo thị trường ớt và phân tích lợi thế cạnh tranh Thông tin về yêu cầu thị trường chủ yếu được thu thập từ phỏng vấn các tác nhân thương mại trong chuỗi giá trị ớt tại vùng ĐBSCL.

Việc nâng cấp CGT ớt cần thực hiện phân tích hậu cần, nghiên cứu ứng dụng và thể chế Tuy nhiên, do thiếu hụt dữ liệu và thông tin, các nội dung này chỉ được phân tích một cách hạn chế trong luận án.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Luận án áp dụng phương pháp kết hợp giữa CGT và mô hình DEA để phân tích hiệu quả sản xuất nông sản, nhằm nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu thị trường Đặc biệt, cách tiếp cận này chưa từng được thực hiện cho sản phẩm ớt chỉ thiên tại Việt Nam, đặc biệt là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).

Luận án cung cấp hệ thống cơ sở lý thuyết về CGT và HQSX, đồng thời đề xuất mô hình nghiên cứu có giá trị tham khảo cho việc xây dựng chiến lược và giải pháp nâng cấp CGT ớt tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).

Luận án đóng góp mô hình, phương pháp định lượng, định tính để xây dựng chiến lược và giải pháp nâng cấp CGT ớt vùng ĐBSCL

Luận án khẳng định rằng việc áp dụng phương pháp tiếp cận CGT trong phát triển ngành hàng ớt sẽ đảm bảo sự ổn định và bền vững, đồng thời đáp ứng hiệu quả hơn nhu cầu thị trường về số lượng, chất lượng và giá cả cạnh tranh.

Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), đồng thời xác định chiến lược nâng cấp chuỗi và các giải pháp thực hiện nhằm phát triển bền vững ngành hàng ớt Kết quả của nghiên cứu sẽ mang lại lợi ích cho các tác nhân trong chuỗi cung ứng cũng như các bên liên quan.

Người trồng ớt trong ngành hàng ớt có thể dựa vào kết quả nghiên cứu để xác định kênh phân phối hiệu quả, từ đó tối ưu hóa quy trình tiêu thụ sản phẩm.

Chính quyền địa phương cùng với các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu ớt tại tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, cũng như các tỉnh khác như thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương, đang nỗ lực thúc đẩy phát triển ngành hàng này.

- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho giảng dạy và nghiên cứu.

TÍNH MỚI CỦA LUẬN ÁN

Qua lược khảo, nhiều nghiên cứu đã đề cập đến CGT nông sản, nhưng ít có nghiên cứu về CGT ớt kết hợp các phương pháp như CGT, DEA, phân tích hồi quy và phân tích độ tập trung thị trường Vì vậy, công trình này đóng góp đáng kể vào việc phát triển một cách tiếp cận mới trong phân tích CGT, kết hợp với các phương pháp phân tích định lượng khác.

Nghiên cứu về chuỗi giá trị ớt tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã cập nhật thông tin chi tiết từ đầu vào đến đầu ra Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ớt được phân tích và so sánh ba loại hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực và hiệu quả chi phí, thay vì chỉ tập trung vào hiệu quả tài chính Điểm mới này giúp phát hiện rõ hơn các điểm nghẽn trong chuỗi giá trị, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, đáp ứng yêu cầu thị trường về số lượng, chất lượng và giá cả ớt.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu tập trung vào phân tích CGT nông sản hoặc HQSX riêng lẻ, nhưng rất ít nghiên cứu kết hợp cả hai phân tích này để xác định các điểm nghẽn trong quá trình sản xuất Điều này ảnh hưởng đến hoạt động của các khâu tiếp theo trong chuỗi cung ứng cũng như hiệu quả tổng thể của toàn bộ chuỗi.

Các giải pháp cần thiết để thay đổi tư duy sản xuất và kinh doanh của các tác nhân trong chuỗi giá trị ớt, bao gồm sản xuất, chế biến và tiêu thụ, cũng như cải thiện tư duy quản lý của chính quyền địa phương, nhằm áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thúc đẩy liên kết kinh doanh và nâng cao chất lượng ớt để đáp ứng yêu cầu thị trường Đây là một khía cạnh mới mà chưa được nghiên cứu nhiều trong hoạt động nâng cấp chuỗi giá trị.

CẤU TRÚC LUẬN ÁN

Luận án có kết cấu 5 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu Nội dung Chương 1 giới thiệu ý nghĩa khoa học và những tồn tại của chuỗi ngành hàng ớt dẫn đến sự cần thiết phải thực hiện nghiên cứu; Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của nghiên cứu và cấu trúc luận án

Chương 2: Lược khảo tổng quan tài liệu Chương này tập trung lược khảo tổng quan phương pháp tiếp cận CGT, những kết quả nghiên cứu về CGT và mục đích nghiên cứu CGT cũng như các chiến lược nâng cấp CGT nông sản, những nghiên cứu về phân tích hiệu quả sản xuất ớt trong và ngoài nước để xác định khung nghiên cứu của luận án

Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Chương 3 bao gồm chi tiết các khái niệm về CGT đã được đề cập trong khung nghiên cứu; Các phương pháp tiếp cận, thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Nội dung chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu theo các mục tiêu cụ thể bao gồm: phân tích yêu cầu thị trường, đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến và phân tích HQSX ớt, các yếu tố ảnh hưởng đến HQSX, phân tích CGT ớt vùng ĐBSCL và đề xuất các chiến lược nâng cấp CGT ớt vùng ĐBSCL

Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị Chương này trình bày tóm tắt kết quả thực hiện nghiên cứu và những tồn tại; một số hàm ý quản trị có thể vận dụng vào thực tế để nâng cấp CGT ớt ở các tỉnh trồng ớt vùng ĐBSCL

PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CHUỖI GIÁ TRỊ

2.1.1 Định nghĩa chuỗi giá trị

CGT có thể được định nghĩa theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng:

CGT theo nghĩa hẹp là tập hợp các hoạt động trong một công ty nhằm sản xuất ra sản phẩm cụ thể, bao gồm từ giai đoạn xây dựng khái niệm, thiết kế, mua sắm vật tư đầu vào, sản xuất, tiếp thị, phân phối đến dịch vụ hậu mãi Tất cả các hoạt động này tạo thành chuỗi liên kết giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, đồng thời gia tăng giá trị cho sản phẩm cuối cùng Theo khung phân tích của Porter (1985), CGT theo nghĩa hẹp phản ánh các hoạt động diễn ra trong cùng một tổ chức hoặc công ty.

Theo định nghĩa rộng, chuỗi giá trị (CGT) là tập hợp các hoạt động do nhiều tác nhân khác nhau tham gia, bao gồm nhà cung cấp đầu vào, người thu gom, nhà chế biến, công ty, người bán sỉ và người bán lẻ Các tác nhân này cùng nhau sản xuất ra sản phẩm và cung cấp cho người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu sang thị trường quốc tế.

CGT, theo nghĩa rộng, là một chuỗi các quá trình sản xuất từ đầu vào đến đầu ra, bao gồm sự sắp xếp có tổ chức, kết nối và điều phối giữa người sản xuất, nhóm sản xuất, doanh nghiệp và nhà phân phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể Đây cũng là một mô hình kinh tế mà trong đó việc lựa chọn sản phẩm và công nghệ phù hợp được kết nối với cách thức tổ chức các tác nhân liên quan để tiếp cận thị trường hiệu quả.

2.1.2 Phương pháp luận trong cách tiếp cận chuỗi giá trị

Có nhiều định nghĩa về cách tiếp cận CGT, nhưng nhìn chung, CGT chủ yếu được tiếp cận qua ba phương pháp chính: phương pháp Filière (chuỗi), khung phân tích của Porter và cách tiếp cận toàn cầu.

2.1.2.1 Khung phân tích của Porter

Cách tiếp cận thứ hai có liên quan đến công trình của Michael Porter

Michael Porter đã giới thiệu khung phân tích CGT vào năm 1985 để giúp các công ty xác định vị trí của mình trên thị trường và trong mối quan hệ với nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh Ông nhấn mạnh rằng lợi thế cạnh tranh có thể đạt được thông qua hai chiến lược chính: giảm chi phí, cho phép cung cấp sản phẩm với giá trị tương đương nhưng chi phí thấp hơn, hoặc tạo sự khác biệt, cho phép bán sản phẩm với giá cao hơn Khái niệm CGT được sử dụng như một công cụ để các doanh nghiệp xác định các nguồn lợi thế cạnh tranh thực tế và tiềm năng Porter cũng lập luận rằng để tìm ra lợi thế cạnh tranh, công ty cần phân tách thành nhiều hoạt động, trong đó có thể tìm thấy lợi thế từ các hoạt động sơ cấp và hỗ trợ, với các hoạt động sơ cấp trực tiếp tăng thêm giá trị sản phẩm.

Hình 2.1: Khung phân tích chuỗi giá trị của Porter

Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị (CGT) không chỉ đơn thuần là chuyển đổi vật chất mà còn phản ánh tính cạnh tranh của doanh nghiệp Tính cạnh tranh này có thể được phân tích qua các yếu tố trong CGT, bao gồm thiết kế sản phẩm, mua sắm vật tư đầu vào, logistics, marketing, bán hàng, dịch vụ hậu mãi và các dịch vụ hỗ trợ như lập chiến lược, quản lý nguồn nhân lực và nghiên cứu phát triển Do đó, CGT đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị thế cạnh tranh của công ty.

CGT nhà cung cấp CGT thị trường CGT tiêu dùng

CGT là khái niệm quan trọng trong kinh doanh, chủ yếu phục vụ cho việc phân tích và hỗ trợ quản lý Nó giúp các tổ chức và công ty đưa ra những quyết định chiến lược hiệu quả.

2.1.2.2 Phương pháp Filière (chuỗi, mạch)

Phương pháp Filière, được Kaplinsky (1999) giới thiệu, bao gồm nhiều trường phái tư duy và nghiên cứu khác nhau, ban đầu được áp dụng để phân tích hệ thống nông nghiệp của các nước đang phát triển trong bối cảnh thuộc địa của Pháp Phân tích chuỗi là công cụ chính để nghiên cứu tổ chức sản xuất nông nghiệp (như cao su, bông, cà phê, dừa, lúa gạo và rau màu) và cách kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng Khái niệm chuỗi (Filière) được hình thành từ kinh nghiệm thực tiễn, giúp lập sơ đồ dòng chuyển động hàng hóa và xác định các bên tham gia Tính hợp lý của chuỗi tương tự như khái niệm CGT, nhưng tập trung vào các mối quan hệ vật chất và kỹ thuật thể hiện qua sơ đồ dòng chảy hàng hóa và mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi.

Hình 2.2: Khái niệm chuỗi theo phương pháp Filière

Phương pháp chuỗi (Filière) bao gồm hai lĩnh vực chính và có nhiều điểm tương đồng với các phương pháp khác Đầu tiên, việc đánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài chính tập trung vào việc tạo thu nhập và phân phối trong chuỗi hàng hóa, phân biệt các chi phí và thu nhập giữa kinh doanh nội địa và quốc tế, nhằm phân tích ảnh hưởng của chuỗi đến nền kinh tế quốc dân và đóng góp vào tổng thu nhập quốc nội (GDP) Thứ hai, phương pháp chuỗi được nghiên cứu sâu tại Đại học Paris – Nanterre và các viện nghiên cứu như CIRAD, cùng với các tổ chức phi chính phủ như IRAM, chú trọng vào sự tác động lẫn nhau giữa các mục tiêu, cản trở và kết quả của các bên liên quan trong chuỗi, cũng như các cung ứng đầu vào.

Nhà sản xuất Nhà chế biến Nhà phân phối

12 chiến lược cá nhân và tập thể cũng như các hình thái qui định mà Hugon

Năm 1985, nghiên cứu đã xác định bốn loại quy định liên quan đến chuỗi hàng hóa ở Châu Phi, bao gồm quy định trong nước, quy định về thị trường, quy định của nhà nước và quy định kinh doanh nông nghiệp quốc tế Tương tự, Moustier và Leplaideur (1989) đã phát triển một khung phân tích về tổ chức chuỗi hàng hóa, tập trung vào việc lập sơ đồ, các chiến lược cá nhân và tập thể, hiệu suất về giá cả và thu nhập, cũng như vấn đề chuyên môn hóa của nông dân và thương nhân ngành thực phẩm so với chiến lược đa dạng hóa.

Mô hình SIPOC, viết tắt của Nhà cung cấp – Đầu vào – Quy trình – Đầu ra – Khách hàng, mô tả mối quan hệ giữa các yếu tố chính trong một quy trình Phân tích mô hình này giúp cải tiến quy trình bằng cách xác định các yếu tố từ nhà cung cấp đến khách hàng, nhằm giảm lãng phí và đảm bảo thời gian giao hàng hiệu quả Sơ đồ SIPOC được minh họa rõ ràng trong Hình 2.3.

Hình 2.3: Mô hình SIPOC Nguồn: Việt Quality, 2019

Mô hình SIPOC bao gồm 5 bước quan trọng: đầu tiên, xác định quy trình (P - Process) để sản xuất sản phẩm với tối đa 6 bước chính; tiếp theo, xác định đầu ra của quy trình; sau đó, nhận diện khách hàng; và cuối cùng, xác định các yếu tố đầu vào cần thiết.

Quy trình (Process) Đầu vào

Gồm những nhà cung cấp nào

Người, máy móc, quy trình

Yêu cầu đầu vào là gì?

Nguyên vật liệu, dữ liệu, kiến thức Đầu ra mong đợi cái gì

Sản phẩm, năng suất, thông tin,…

Người tiêu dùng cuối cùng Quy trình gì?

Mô hình này yêu cầu 13 đầu vào cần thiết và xác định nhà cung cấp, được áp dụng cho từng doanh nghiệp riêng lẻ và kết hợp với các mô hình khác như PDCA để cải tiến quy trình Đây là một phương pháp hiện đại trong chuỗi cung ứng nhằm nâng cao quy trình một cách liên tục và toàn diện, tuy nhiên không phù hợp cho nghiên cứu này Luận án này tập trung vào chuỗi giá trị để phân tích và gia tăng giá trị cho sản phẩm.

2.1.2.4 Phương pháp tiếp cận toàn cầu

Khái niệm Chuỗi Giá Trị (CGT) được áp dụng để phân tích toàn cầu hóa, giúp hiểu cách các công ty và quốc gia hội nhập và đánh giá các yếu tố quyết định liên quan đến phân phối và thu nhập toàn cầu (Gereffi và Kozeniewicz 1994, Kaplinsky 1999, Kaplinsky và Morris 2001) CGT làm sáng tỏ cách mà các công ty, quốc gia và vùng lãnh thổ kết nối với nền kinh tế toàn cầu Năm 2007, Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) đã phát triển khái niệm liên kết chuỗi giá trị theo cách tiếp cận toàn cầu, mô tả các hoạt động kinh doanh từ cung cấp nguyên liệu đầu vào đến bán sản phẩm cho người tiêu dùng Đối với sản phẩm nông nghiệp, CGT bao gồm các quá trình mà các nhà vận hành chuỗi thực hiện để sản xuất, chế biến và phân phối nông sản, với các tác nhân chuỗi kết nối qua các giao dịch sản xuất và kinh doanh, chuyển sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

Phòng Phát triển Quốc tế của Anh đã giới thiệu cuốn sổ tay thực hành phân tích CGT liên quan đến người nghèo, mang tên “Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo” (M4P, 2008), kết hợp với phương pháp CGT của GTZ (2007) Cách tiếp cận này rất phù hợp để nghiên cứu các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là những sản phẩm liên quan đến người nghèo ở các nước đang phát triển như Việt Nam.

Hình 2.4: Sơ đồ chuỗi giá trị Nguồn: GTZ, 2007

LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ ỚT VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ ỚT

2.2.1 Chiến lược và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị

Quả ớt, thuộc họ cà và được gọi là lạt tiêu trong Đông y, là một loại rau củ có hiệu quả trồng cao hơn nhiều loại cây khác Diện tích trồng ớt ngày càng gia tăng, tuy nhiên, thông tin về diện tích và sản lượng ớt vẫn chưa được công bố rộng rãi và chủ yếu chỉ có trong báo cáo nội bộ của ngành nông nghiệp Nghiên cứu về ớt, bao gồm cả CGT ớt tại Việt Nam và các quốc gia khác, đã được thực hiện với nhiều mục đích khác nhau trong thời gian qua.

Nghiên cứu chuỗi giá trị (CGT) ở các nước nhằm tìm giải pháp thúc đẩy và phát triển CGT thông qua việc đánh giá hiện trạng của chuỗi Ví dụ, nghiên cứu của Ali (2006) về chuỗi thực phẩm ớt ở Châu Á phân tích ngành công nghiệp ớt tại bốn quốc gia sản xuất chính: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Thái Lan Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích chuỗi thực phẩm ớt, ước tính xu hướng sản xuất, so sánh thu nhập giữa nông dân trồng ớt và không trồng ớt, xác định các bệnh, côn trùng và cỏ dại gây thiệt hại năng suất, cũng như đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất ớt Nghiên cứu cung cấp thông tin quan trọng về sản xuất, tiêu thụ và tiếp thị ớt tại Thái Lan, giúp khắc phục hạn chế nguồn cung trong nước và hỗ trợ nông dân Hầu hết nông dân tự sản xuất giống, trong khi một số ít xử lý hạt giống và đất để kiểm soát dịch hại Bệnh thán thư được xem là khó trị nhất đối với người trồng ớt Nghiên cứu đề xuất các giải pháp như phát triển giống kháng bệnh và mở rộng diện tích trồng ớt trong khu vực tưới tiêu chủ động để nâng cao khả năng cạnh tranh của Thái Lan trên thị trường quốc tế, đồng thời cung cấp tín dụng cho việc mua sắm.

Trồng ớt với 16 nguyên liệu đầu vào mang lại lợi nhuận kinh tế cao hơn so với các loại ngũ cốc trong điều kiện tương tự, đồng thời cải thiện hiệu quả sử dụng tài nguyên Tuy nhiên, cần thận trọng trong chiến lược mở rộng sản xuất ớt do nhu cầu thị trường có độ co giãn thấp.

Nghiên cứu của White và cộng sự (2007) cho thấy sản xuất ớt ở Indonesia tăng trung bình 20% mỗi năm Tuy nhiên, ngành hàng ớt tại Nam Sulawesi đang đối mặt với nhiều thách thức như năng suất thấp, thiếu cơ hội gia tăng giá trị trong nông trại, hạn chế phát triển thị trường và nông dân không có quyền thương lượng Để khắc phục, cần có giải pháp liên kết sản xuất, hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân và áp dụng xử lý sau thu hoạch nhằm tạo giá trị gia tăng Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nông dân sản xuất ớt thu được lợi nhuận cao nhất khi tiêu thụ sản phẩm qua hệ thống siêu thị, so với các kênh phân phối khác.

Nghiên cứu của Ntale (2011) chỉ ra tiềm năng phát triển sản xuất và tiếp thị ớt tại Uganda, nơi mà tiêu thụ ớt trong nước còn hạn chế và phần lớn sản phẩm được xuất khẩu Mặc dù sản xuất và xuất khẩu ớt đang gia tăng, Uganda đối mặt với sự cạnh tranh từ các nước sản xuất ớt hiệu quả hơn với chi phí thấp hơn Sản xuất ớt tại Uganda đang tăng trưởng nhanh hơn so với nhu cầu, dẫn đến nguy cơ thừa cung Do đó, cần có chiến lược dài hạn đầu tư vào nghiên cứu nhằm giảm chi phí trong toàn bộ chuỗi giá trị ớt Tại Việt Nam, nghiên cứu về chuỗi giá trị ớt đã được thực hiện tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp, khảo sát 130 tác nhân trong chuỗi và đánh giá tình hình sản xuất trong giai đoạn 2009.

Từ năm 2013, diện tích trồng ớt của huyện Thanh Bình tăng bình quân 15% mỗi năm, nhưng năng suất lại giảm 19% mỗi năm, dẫn đến sản lượng giảm trung bình 6% hàng năm Điều này cho thấy tình hình phát triển cây ớt tại huyện Thanh Bình và tỉnh Đồng Tháp đang xấu đi về năng suất Nghiên cứu cho thấy 97,4% sản lượng ớt của tỉnh chủ yếu được tiêu thụ qua kênh xuất khẩu sang các thị trường như Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Campuchia, Singapore, Malaysia và Đài Loan, với 5 kênh thị trường xuất khẩu chính.

Hai kênh xuất khẩu chính chiếm gần 91% sản lượng của chuỗi, bao gồm: 1) Nông dân - Thương lái - Chủ vựa - Công ty - xuất khẩu; 2) Nông dân - Thương lái - Chủ vựa - Xuất khẩu Việc phân tích kinh tế chuỗi qua hai kênh này giúp đề xuất các giải pháp nâng cấp hiệu quả Tổng sản lượng ớt trong năm 2013 đạt mức đáng kể.

30.428 tấn, tổng doanh thu khoảng 2.129 tỷ đồng, lợi nhuận toàn chuỗi đạt

Nghiên cứu về chuỗi giá trị ớt chỉ thiên tại tỉnh Trà Vinh cho thấy nông dân nhận được lợi nhuận cao nhất, gần 86% trong tổng số 394 tỷ đồng, tuy nhiên, sản lượng tiêu thụ trung bình chỉ đạt 6,6 tấn/hộ/năm, dẫn đến lợi nhuận/hộ/năm tương đối thấp Các khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ ớt bao gồm giá bán không ổn định, chủ yếu xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc, và thiếu sản phẩm đạt tiêu chuẩn VietGap Ớt chỉ thiên, được trồng từ năm 2011, có tiềm năng phát triển cao nhờ khả năng trồng quanh năm và tạo việc làm ổn định cho lao động nhàn rỗi Đến cuối năm 2015, Ban Điều phối Dự án thích ứng biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL đã tiến hành phân tích chuỗi giá trị ớt chỉ thiên nhằm nâng cấp chuỗi Kết quả cho thấy thị trường tiêu thụ ớt của Trà Vinh chủ yếu qua kênh xuất khẩu, tương tự như tỉnh Đồng Tháp, mặc dù chưa có số liệu thống kê chính thức về sản lượng hay tỷ trọng xuất khẩu trong ĐBSCL Nghiên cứu cũng chỉ ra các thuận lợi và khó khăn của ngành ớt chỉ thiên, từ đó đề xuất các chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị.

Vào năm 2014, Ban Quản lý dự án phát triển nông thôn bền vững vì người nghèo Hà Tĩnh (SRDP) đã triển khai “Kế hoạch hành động phát triển chuỗi giá trị ớt” tại xã Sơn Thịnh, huyện Hương Sơn, nhằm phát triển cây ớt và xây dựng vùng nguyên liệu tập trung Nghiên cứu khảo sát 30 nông dân, trong đó có 50% là hộ nghèo, và hợp tác với công ty Nafoods để bao tiêu sản phẩm Phân tích chuỗi giá trị (CGT) được thực hiện thông qua các phương pháp thống kê mô tả, phân tích SWOT và sự tham gia của người nghèo Giá trị gia tăng thuần đạt gần 5.400 đồng/kg, trong đó nông dân nhận 63%, tương đương 3.400 đồng/kg, thấp hơn so với tỉnh Đồng Tháp Nghiên cứu cũng so sánh chi phí sản xuất giữa ớt và đậu phộng, khuyến khích chuyển đổi mô hình sản xuất.

Nghiên cứu cho thấy, trồng ớt mang lại lợi nhuận gấp 6,5 lần so với trồng đậu phộng Để đánh giá các yếu tố nội tại và ngoại tại ảnh hưởng đến việc trồng ớt, phân tích SWOT đã được thực hiện, từ đó đề xuất các chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị cho ngành trồng ớt.

Phát triển chuỗi giá trị ớt bền vững với sự tham gia của người nghèo cần thực hiện ba giải pháp chính: thứ nhất, tổ chức sản xuất và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật từ dự án SRDP; thứ hai, xây dựng liên kết tiêu thụ sản phẩm ớt; và thứ ba, đầu tư vào phát triển chuỗi giá trị và thị trường.

Nghiên cứu CGT (chuỗi giá trị) không chỉ tập trung vào ớt mà còn mở rộng sang các sản phẩm nông nghiệp khác của Việt Nam, như nghiên cứu của Nguyễn Trâm Anh và Bạch Ngọc Văn (2012) về xuất khẩu gạo tỉnh Kiên Giang Sử dụng phương pháp phân tích CGT của GTZ, nghiên cứu đã khảo sát 150 tác nhân trong chuỗi để xây dựng sơ đồ CGT, mô tả hoạt động của các tác nhân và phân tích những thuận lợi, khó khăn trong phát triển xuất khẩu gạo Đặc biệt, nghiên cứu khuyến nghị tổ chức lại hệ thống sản xuất lúa gạo theo mô hình CGT để đáp ứng yêu cầu thị trường thông qua phát triển các liên kết dọc và ngang.

Gần đây, các quốc gia sản xuất ớt tại khu vực Châu Á như Thái Lan, Ấn Độ, Bangladesh, Ghana và Indonesia đã áp dụng phương pháp phân tích CGT để nghiên cứu và phát triển ngành trồng ớt.

Thái Lan có nền tảng nông nghiệp vững mạnh nhưng vẫn gặp nhiều thách thức trên thị trường nông sản khu vực Ayooth Yooyen và cộng sự (2014) đã nghiên cứu thị trường rau quả tươi theo tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP) tại Chiang Mai, tập trung vào sản phẩm ớt và hành tây để tìm giải pháp phát triển sản xuất Thái Lan là một trong những nước hàng đầu về xuất khẩu ớt, với khảo sát 210 người trồng ớt đạt tiêu chuẩn GAP, 10 thương lái và 5 cơ quan chính phủ Kết quả cho thấy, thương lái thu mua từ 2 – 5 tấn ớt/ngày, với giá dao động từ 14 bath/kg đến 34 bath/kg Khoảng 50% sản lượng ớt của nông dân được thu mua qua thương lái và phân phối lại cho các chủ vựa trong nước hoặc nước ngoài, trong khi giá ớt phụ thuộc lớn vào thị trường bán sỉ ở Bangkok.

Tại Thái Lan, giá thu mua ớt do người trung gian ấn định và phụ thuộc vào giá của người bán sỉ cũng như thị trường tại địa điểm thu mua Tương tự như ở Việt Nam, người trung gian sẽ loại bỏ những sản phẩm hư hỏng, không đạt yêu cầu trước khi đóng gói để tiêu thụ Tuy nhiên, trong khi ớt Việt Nam được đóng gói trong rổ nhựa, ớt Thái Lan lại được đóng gói trong bọc ni lông (10 kg) hoặc giỏ mây.

CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG SẢN

Kể từ năm 2000, nhiều nghiên cứu về chuỗi giá trị (CGT), đặc biệt là CGT nông sản, đã được thực hiện ở nhiều tỉnh thành của Việt Nam, đặc biệt là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) Nghiên cứu của Võ Thị Thanh Lộc và các cộng sự (2009) đã áp dụng lý thuyết “Liên kết chuỗi giá trị - ValueLinks” của GTZ Eschborn (2007) và công cụ phân tích chuỗi giá trị “Thị trường cho người nghèo – M4P” (2008).

Nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng tơ xơ dừa tại đồng bằng sông Cửu Long nhằm mục tiêu tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người nghèo Phân tích này kết hợp ba yếu tố chính để phát triển bền vững và cải thiện đời sống cộng đồng.

Nông dân trồng ớt (Nucleus Farmer) Đầu vào Tập hợp và vận chuyển

Nhà đầu tư bên ngoài (Outgrowers) Đầu vào, Dịch vụ kỹ thuật,

Cơ sở hạ tầng khác (sấy,…)

Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị tơ xơ dừa bao gồm việc giảm chi phí, đầu tư công nghệ và gia tăng sản xuất nhằm phát triển thị trường và liên kết các tác nhân trong chuỗi Những lợi ích của chiến lược này bao gồm tăng sản lượng tơ, đa dạng hóa sản phẩm, tạo thêm việc làm, cơ giới hóa sản xuất để nâng cao năng suất và ổn định giá cả Bên cạnh đó, các mục tiêu cụ thể, hoạt động hỗ trợ và giải pháp trong sản xuất, tiêu thụ, cũng như hỗ trợ vốn từ địa phương sẽ được xác định để thực hiện chiến lược nâng cấp hiệu quả tại ĐBSCL.

Nghiên cứu của Zuhui Huang và Lê Văn Gia Nhỏ đã chỉ ra rằng việc giảm bớt kênh phân phối và số lượng tác nhân trong chuỗi giá trị nông sản, thủy sản tại Việt Nam là cần thiết để kiểm soát chất lượng và phân phối giá trị gia tăng một cách công bằng Mô hình HTX của nông dân xuất khẩu trực tiếp xoài Fairtrade đã minh chứng cho việc cắt giảm trung gian, tuy nhiên thực tế cho thấy các thương nhân trung gian vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng, tổ chức thu hoạch, vận chuyển và quản lý rủi ro Sự hợp tác giữa nông dân, thương lái và doanh nghiệp xuất khẩu, dựa trên những thế mạnh của từng bên, có thể tạo ra một chuỗi giá trị hiệu quả hơn Do đó, nghiên cứu cách thức và nội dung hợp đồng để đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên là rất quan trọng.

Nghiên cứu về chuỗi giá trị lê Trung Quốc, đặc biệt tại tỉnh Hà Bắc và Chiết Giang, đã sử dụng phân tích SWOT để đề xuất các chiến lược nâng cấp và tìm ra các hoạt động tăng giá trị gia tăng cho từng tác nhân trong chuỗi Nghiên cứu của Zuhui Huang (2009) khảo sát 168 tác nhân, bao gồm nông dân, thương lái và nhà chế biến, cho thấy nông dân ở Hà Bắc không được hưởng lợi từ chuỗi giá trị lê do giá trị gia tăng cao hơn ở các khâu thu gom và thương mại Ngược lại, tại Chiết Giang, chuỗi giá trị ngắn hơn và giá trị gia tăng trong khâu sản xuất cao hơn, giúp nông dân trồng lê tại đây được hưởng lợi Hơn nữa, hoạt động của các hợp tác xã (HTX) tại Chiết Giang đã giảm chi phí và tăng giá trị gia tăng trong tiêu thụ, rút ngắn kênh thị trường và góp phần nâng cao giá trị gia tăng cho chuỗi giá trị lê.

Nghiên cứu của tổ chức ANSAB (2011) về chuỗi giá trị (CGT) rau ở Nepal đã chỉ ra những giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho ngành rau, thông qua việc phân tích thị trường cạnh tranh và xuất khẩu Dựa vào dữ liệu khảo sát từ nông dân, nhà đầu tư và các bên liên quan, nghiên cứu đã lập sơ đồ CGT và sử dụng ma trận SWOT để đánh giá thực trạng ngành rau Kết quả cho thấy ngành rau Nepal gặp nhiều vấn đề tương tự như sản phẩm nông nghiệp Việt Nam, bao gồm thiếu sự phối hợp giữa các tác nhân trong chuỗi, thông tin thị trường hạn chế và giá cả phụ thuộc vào thị trường Ấn Độ ANSAB đã đề xuất các chiến lược can thiệp ngắn hạn và dài hạn, tập trung vào ba vấn đề chính: sản xuất, thị trường và thể chế - chính sách.

Bảng 2.1: Chiến lược can thiệp và giải pháp đối với ngành rau của Nepal

 Tập huấn kỹ thuật sản xuất trái vụ

 Giới thiệu nhiều mô hình trồng rau trong nhà

 Công nghệ tưới nhỏ giọt

 Đào tạo và tham quan

 Phát triển vùng trồng rau trái vụ

 Phát triển các giống lai

 Tăng cương trình diễn các mô hình sử dụng phân bón hữu cơ, chế phẩm sinh học

 Phát triển hoạt động phân loại và thu gom

 Đào tạo và phát triển DN

 Thành lập trung tâm hỗ trợ thông tin rau trái vụ

 Tập huấn công nghệ sau thu hoạch

 Đóng gói và tồn trữ

 Thành lập các kho lạnh để tồn trữ sản phẩm

 Phát triển hệ thống giao thông tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hoá

 Cung cấp bảo hiểm cây trồng

 Hỗ trợ phát triển hợp tác xã

 Cung cấp thông tin qua các ấn phẩm như tờ rơi, áp phích

 Chính phủ hỗ trợ cho các hoạt động xúc tiến xuất khẩu

 Hỗ trợ cho phân tích dư lượng thuốc trừ sâu

Nghiên cứu của Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự (2014) về cây ớt ở tỉnh Đồng Tháp đã đề xuất giải pháp phát triển bền vững thông qua "Chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm" nhằm tập trung vào thị trường xuất khẩu Mục tiêu là giảm lượng ớt khô xuất khẩu sang Trung Quốc bằng cách khuyến khích các chủ vựa tự xuất khẩu hoặc liên kết với các công ty ở TP.HCM, Tiền Giang, và đặc biệt với một doanh nghiệp chế biến theo công nghệ Việt Đức, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Để thực hiện chiến lược này, cần chú trọng vào đầu vào như giống chất lượng, tăng cường sử dụng phân bón vô cơ, và tránh sử dụng thuốc bảo vệ thực vật bị cấm, đồng thời phát triển quy trình sản xuất hiệu quả.

Nhóm tác giả đã áp dụng bộ công cụ GTZ (2007) và phân tích SWOT để nghiên cứu ngành hàng ớt tại tỉnh Đồng Tháp, tập trung vào 27 kết dọc và liên kết ngang trong việc đào tạo kiến thức thị trường, hỗ trợ chứng nhận và tái chứng nhận trồng theo tiêu chuẩn GAP Đồng thời, việc duy trì vai trò của các thương lái trong khâu tiêu thụ cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển của các công ty chế biến ớt.

Nghiên cứu của tổ chức AMD Trà Vinh (2015) về chuỗi giá trị ớt chỉ thiên đã đề xuất ba chiến lược nâng cấp nhằm khắc phục những hạn chế trong ngành Đầu tiên, "nâng cấp quy trình" nhằm xây dựng quy trình sản xuất phù hợp và chuyển giao cho nông dân Thứ hai, "nâng cấp sản phẩm" nhằm tạo ra sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt chỉ thiên.

Nâng cấp chức năng nhằm tăng cường vai trò của chủ vựa, giúp họ có khả năng xây dựng vùng nguyên liệu ớt và xuất khẩu trực tiếp Trong ba chiến lược nâng cấp, “nâng cấp quy trình” là chiến lược đầu tư công nghệ, nằm trong bốn chiến lược cơ bản của GTZ (2007) Hai chiến lược “nâng cấp sản phẩm” và “nâng cấp chức năng” không thuộc bốn chiến lược cơ bản nhưng phù hợp với thực tiễn chuỗi giá trị ớt tại tỉnh Trà Vinh và khả năng đầu tư của AMD Trà Vinh Nghiên cứu cũng xác định bảy giải pháp thực hiện chiến lược nâng cấp, bao gồm: hỗ trợ kỹ thuật cho người sản xuất, hỗ trợ tín dụng cho người sản xuất, và hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất cho doanh nghiệp tiêu thụ.

DN mở rộng vùng nguyên liệu; 5) Thúc đẩy các hợp đồng bao tiêu sản phẩm;

6) Xây dựng vùng nguyên liệu; 7) Thúc đẩy sự tham gia của bảo hiểm nông nghiệp Tương tự, gần đây nghiên cứu CGT ớt tỉnh An Giang của Nguyễn Phú Son và cộng sự (2018) cho thấy các vấn đề của CGT ớt mà tác giả đã đề cập trong phần đầu của Chương 1 vẫn chưa được cải thiện: Sản xuất nhỏ lẻ, manh mún; ii) Thiếu kỹ thuật sản xuất; iii) Biến đổi khí hậu làm bệnh trên ớt nhiều hơn, sương muối làm giảm năng suất ớt; iv) Người sản xuất chưa áp dụng các tiêu chuẩn GAP; v) Ớt phơi khô chưa đảm bảo VSATTP; vi) Thiếu hậu cần trong sơ chế, chế biến và kho dự trữ; vii) Giá bán chưa ổn định; viii) Ớt chủ yếu xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc; ix) Địa phương chưa có quy hoạch vùng sản xuất ớt Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu đều sử dụng bộ công cụ phân tích chuỗi của GTZ (2007) với các chiến lược đề xuất từ phân tích ma trận SWOT toàn ngành hàng ớt tỉnh An Giang

Theo nghiên cứu của Michael K và cộng sự (2018), chiến lược nâng cấp theo cách tiếp cận CGT trong ngành hàng da ở Uganda đã mang lại hiệu quả rõ rệt, với doanh thu tăng 56 lần sau khi thực hiện Tương tự, Prasanna K và Ariyarathne S M W (2021) cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của chiến lược nâng cấp trong việc cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Nghiên cứu về chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị nông sản tại Sri Lanka, bao gồm ngũ cốc, lúa gạo, rau màu, cà phê và trái cây, cho thấy rằng việc thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và thiết lập liên kết tiêu thụ với các tác nhân thương mại đã giúp tăng thu nhập và lợi nhuận, đồng thời cải thiện đời sống của nông dân.

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu về chuỗi giá trị nông sản, như của Loc, V.T.T (2016) và Nguyễn Phú Son cùng cộng sự, đã chỉ ra rằng việc đánh giá chuỗi giá trị cho các sản phẩm như xà lách xoang, đậu phộng, cam sành và lúa gạo tại các tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh mang lại thu nhập toàn chuỗi và giá trị gia tăng cao hơn Điều này chứng tỏ rằng phát triển bền vững nông sản thông qua chuỗi giá trị là cần thiết Các chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị này chủ yếu dựa trên bộ công cụ của GTZ (2007), bao gồm phân tích thị trường, phân tích chuỗi giá trị sản phẩm và phân tích SWOT toàn ngành hàng.

Các nghiên cứu trong và ngoài nước chỉ ra rằng, bên cạnh việc nâng cấp chuỗi giá trị theo cách tiếp cận của GTZ, cần chú trọng đến mô hình cắt giảm tác nhân tham gia chuỗi Điều này bao gồm việc tăng cường các liên kết dọc giữa nông dân, thương lái và doanh nghiệp xuất khẩu, cũng như các liên kết ngang giữa nông dân với nhau và với hợp tác xã/tổ hợp tác Việc này sẽ giúp xác định kênh thị trường mang lại hiệu quả tài chính cao hơn, từ đó gia tăng giá trị gia tăng thuần cho toàn bộ chuỗi.

LƯỢC KHẢO VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT

Theo cách tiếp cận CGT, sự thành công của chuỗi nông sản phụ thuộc vào định hướng thị trường và sản xuất dựa trên yêu cầu về số lượng, chất lượng và giá cạnh tranh thông qua liên kết kinh doanh (Võ Thị Thanh Lộc, 2016) Tuy nhiên, một hạn chế trong phân tích kinh tế chuỗi hiện nay là chỉ tập trung vào các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng tác nhân và toàn chuỗi như chi phí, doanh thu và giá trị gia tăng, mà chưa xem xét hiệu quả sản xuất của người nông dân Điều này cần được khắc phục để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và đưa ra giải pháp giúp nông dân nâng cao hiệu quả sản xuất, từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường.

29 trường tốt hơn và giá cạnh tranh hơn Mối liên hệ này rất quan trọng để một chuỗi giá trị nông sản ổn định về lâu dài

Hiệu quả sản xuất, theo Farrell (1957), là khả năng đạt được một mức đầu ra nhất định với chi phí thấp nhất Để đo lường hiệu quả của một nhà sản xuất, người ta so sánh tỷ lệ giữa chi phí tối thiểu và chi phí thực tế cho việc sản xuất đầu ra đó Hiệu quả sản xuất bao gồm ba yếu tố chính: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả chi phí.

Mặc dù phân tích hiệu quả tài chính có thể đo lường hiệu suất sản xuất (HQSX) của người sản xuất, nhưng kết quả từ phương pháp này bị ảnh hưởng bởi các thay đổi từ môi trường kinh doanh và điều kiện tự nhiên Hơn nữa, đánh giá HQSX chỉ dựa vào phân tích tài chính không cho thấy cách kết hợp các yếu tố đầu vào với giá cả đầu vào Do đó, các nhà nghiên cứu kinh tế đã sử dụng công cụ phân tích DEA để đo lường hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả phân phối (AE), hiệu quả chi phí (CE) và áp dụng hàm hồi quy Tobit để xác định các yếu tố tác động đến HQSX.

Hiện nay, nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã phân tích hiệu quả sản xuất nông nghiệp Nghiên cứu của Basanta và cộng sự (2004) sử dụng hàm hồi quy Tobit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nông trại sản xuất lúa ở Nê Pan, cho thấy thái độ chấp nhận rủi ro, giới tính, trình độ học vấn của người quản lý và số lao động gia đình có tác động lớn Tương tự, ệren và Alemdar (2005) chỉ ra rằng các hộ trồng cây thuốc lá ở Đông Á, Thổ Nhĩ Kỳ có thể tăng hiệu quả kỹ thuật lên 55% nhờ sử dụng nguồn lực tốt hơn và cải thiện tiếp cận dịch vụ khuyến nông Cũng trong năm 2005, Rios và Shively đã áp dụng kỹ thuật DEA để đo lường hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của các hộ trồng cà phê ở Việt Nam, cho thấy những hộ có diện tích lớn đạt hiệu quả cao hơn.

Các hộ có quy mô diện tích lớn hơn thường có TE và CE cao hơn so với những hộ nhỏ Tuy nhiên, sự không hiệu quả của các hộ này không chủ yếu do yếu tố quy mô diện tích quyết định.

Nghiên cứu của Haji (2006) cho thấy rằng các hộ trồng rau ở miền đông Ethiopia có thể nâng cao hiệu quả kinh tế thông qua việc cải thiện hiệu quả sản xuất, thay vì chỉ dựa vào việc phát triển hoặc chuyển giao công nghệ mới Tương tự, Brázdik (2006) đã áp dụng mô hình DEA để đánh giá hiệu quả kỹ thuật (TE) và hiệu quả sản xuất (SE) của các hộ này.

Nghiên cứu về việc trồng lúa ở Indonesia cho thấy quy mô diện tích canh tác là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật (TE) của các hộ sản xuất (HSX) Bên cạnh đó, sự manh mún trong đất đai sản xuất được xác định là nguyên nhân chính gây ra tính không hiệu quả về mặt kỹ thuật của các HSX.

Trong nghiên cứu về hiệu quả sản xuất rau màu, Haji (2006) đã áp dụng mô hình Tobit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất tại miền đông Ethiopia, phát hiện rằng tài sản, thu nhập từ ngành phi nông nghiệp, quy mô diện tích, dịch vụ khuyến nông và quy mô hộ gia đình có tác động đến hiệu quả kỹ thuật Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Phú Son và cộng sự (2009) cùng Quan Minh Nhựt và cộng sự (2013, 2014) đã sử dụng mô hình DEA để đánh giá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và phân phối nguồn lực trong sản xuất rau màu Kết quả cho thấy hiệu quả kỹ thuật đạt 0,91, nhưng hiệu quả phân phối nguồn lực chỉ đạt 0,66, dẫn đến hiệu quả kinh tế giảm xuống còn 0,62, cho thấy nông dân chưa sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các hộ sản xuất đạt hiệu quả quy mô cao (0,96 – 0,98) và xác định năm yếu tố chính ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất, bao gồm số năm kinh nghiệm, quy mô diện tích trồng, số lần được tập huấn kỹ thuật, sự đa dạng hóa cây trồng và mức độ tiếp cận thông tin thị trường.

Trong lĩnh vực thủy sản, nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã áp dụng mô hình DEA để đánh giá hiệu quả sản xuất, như các nghiên cứu của Sharma và cộng sự (1999), Kaliba và Angle (2004), Nguyễn Phú Son (2010), Dang Hoang Xuan Huy (2011), Quynh, N.T.C và Yabe, M (2014), Lliyasu (2015), Le Van Thap (2016), Lam A Nguyen và cộng sự (2017), cùng Angui Christian Dorgelès Kevin Aboua (2017) Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn thực hiện riêng lẻ và chưa kết hợp với phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị.

Gần đây, các nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2015) và La Nguyễn Thùy Dung (2017) đã kết hợp phân tích DEA và chuỗi giá trị GTZ (2007) để nâng cao giá trị gia tăng của chuỗi giá trị (CGT) khóm Tiền Giang và lúa gạo An Giang Nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hiếu (2019) về “Phân tích chuỗi giá trị và hiệu quả sản xuất trong nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long” đã áp dụng nhiều phương pháp, bao gồm phân tích chuỗi giá trị, hiệu quả sản xuất, phân tích hàm sản xuất và chi phí biên ngẫu nhiên, cùng với phân tích PEST, 5 áp lực cạnh tranh của Porter và ma trận SWOT Những phương pháp này giúp xác định các điểm nghẽn trong CGT và đề xuất giải pháp nâng cấp, cải thiện hiệu quả sản xuất (HQSX) cho các hộ nuôi cá tra tại ĐBSCL, đồng thời đo lường và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến HQSX.

Nhiều nghiên cứu riêng lẻ về CGT và hiệu quả sản xuất đã được thực hiện, nhưng rất ít nghiên cứu kết hợp hai cách tiếp cận này Những nghiên cứu kết hợp CGT với các phương pháp khác thường cung cấp phân tích chi tiết và logic hơn về các điểm nghẽn Qua lược khảo, 13 biến được xem xét phù hợp cho phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, bao gồm: 1) Giới tính; 2) Tuổi; 3) Dân tộc; 4) Kinh nghiệm sản xuất; 5) Trình độ học vấn; 6) Tập huấn kỹ thuật; 7) Số lao động chính của hộ.

8) Tham gia Hợp tác xã/Tổ hợp tác; 9) Vay vốn; 10) Hỗ trợ của địa phương;

11) Diện tích trồng ớt; 12) Hình thức trồng (tiêu chuẩn an toàn hay truyền thống); 13) Số vụ trồng ớt.

ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Có ba cách tiếp cận chính về chuỗi giá trị (CGT), bao gồm cách tiếp cận chuỗi của Kaplinsky, khung phân tích của Porter và cách tiếp cận CGT toàn cầu của GTZ, trong đó phương pháp CGT toàn cầu được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu về CGT và nâng cấp CGT, đặc biệt là trong lĩnh vực nông sản của các nước đang phát triển như Việt Nam Theo cách tiếp cận này, CGT bao gồm các hoạt động liên quan từ cung cấp đầu vào, sản xuất, sơ chế, vận chuyển, tiếp thị đến bán sản phẩm, với ví dụ điển hình là sản phẩm ớt chỉ thiên Chiến lược nâng cấp CGT sẽ dựa vào phân tích thị trường, chuỗi giá trị hiện tại và phân tích SWOT toàn ngành hàng ớt tại vùng ĐBSCL, trong đó phân tích ma trận SWOT đã được sử dụng phổ biến bởi các nhà khoa học.

Trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng nông sản, việc áp dụng các công cụ đơn giản và hữu dụng để nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm là rất cần thiết Luận án này sẽ kế thừa cách tiếp cận này nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, dựa trên các lý thuyết của Kotler (1988), Wilson và Gilligan (1997), cũng như Thompson và Strickland (2001).

Trong các nghiên cứu về chuỗi giá trị (CGT) trước đây, các tác giả đã áp dụng nhiều công cụ khác nhau như nghiên cứu định tính để phân tích sự tương tác giữa các tác nhân, mối liên kết ngang và dọc, cũng như sự đáp ứng về chất lượng sản phẩm của thị trường Họ cũng thực hiện việc vẽ sơ đồ CGT, đánh giá điểm nghẽn, nâng cấp CGT, định vị sản phẩm, phân tích rủi ro và logistics, cùng với phân tích chính sách Bên cạnh đó, nghiên cứu định lượng được sử dụng để phân tích giá trị gia tăng và phân phối thu nhập giữa các tác nhân trong CGT.

Cách tiếp cận chuỗi giá trị (CGT) đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước áp dụng, đặc biệt trong lĩnh vực nông thủy sản Các nghiên cứu CGT thường lập bản đồ chuỗi để đánh giá thị trường, phân tích hiệu quả các tác nhân qua chi phí và lợi nhuận, cũng như sử dụng ma trận SWOT để xây dựng chiến lược nâng cấp CGT Tuy nhiên, việc kết hợp CGT với các phương pháp khác như DEA trong phân tích hiệu quả sản xuất còn khá hạn chế Bảng 2.2 dưới đây tóm tắt các lược khảo liên quan đến luận án.

Bảng 2.2: Tóm tắt các lược khảo có liên quan trong luận án

Chủ đề Nội dung Tác giả

1 CGT và khung phân tích chuỗi

Chế biến và tiêu thụ (CGT) là một tập hợp các hoạt động hợp tác giữa nhiều đối tượng như nhà cung cấp đầu vào, người thu gom, nhà chế biến, công ty, và các kênh phân phối từ bán sỉ đến bán lẻ Mục tiêu của CGT là sản xuất sản phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

- Khung phân tích CGT gồm 3 bước cơ bản:

1) Lập sơ đồ CGT; 2) Lượng hoá và mô tả chi tiết chuỗi; 3) Phân tích kinh tế chuỗi Tuỳ vào mục tiêu nghiên cứu của từng chuỗi để bổ sung thêm những phương pháp phân tích phù hợp ví dụ như phân tích

SWOT, phân tích tỷ số tài chính,…

Trong luận án, những vấn đề nổi bật sẽ được kế thừa từ các lược khảo, bao gồm mô hình tổ chức thị trường của Ghana và Ấn Độ, cùng với sơ đồ lịch thời vụ nhằm quản lý rủi ro hiệu quả.

Bangladesh, định hướng một số giải pháp phát triển chuỗi giá trị

- Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son

- Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự (2014)

Nâng cấp chuỗi giá trị (CGT) nhằm xác định tầm nhìn chiến lược và các chiến lược phát triển bền vững cho sản phẩm hoặc ngành hàng Mục tiêu chính là nâng cao giá trị và giá trị gia tăng của toàn chuỗi Có bốn chiến lược nâng cấp cơ bản: nâng cao chất lượng, đầu tư công nghệ, giảm chi phí và tái phân phối Bên cạnh đó, còn có các chiến lược bổ sung như cắt giảm tác nhân tham gia chuỗi để tăng cường các liên kết dọc và ngang Tùy thuộc vào phân tích chuỗi cụ thể, các doanh nghiệp có thể chọn thực hiện từng chiến lược riêng lẻ hoặc kết hợp nhiều chiến lược để đạt hiệu quả tối ưu.

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị gia tăng là cần thiết để đưa ra biện pháp phù hợp nhằm nâng cao giá trị này Các giải pháp cho chiến lược nâng cấp có thể được phân chia thành ba nhóm chính: sản xuất, thị trường và thể chế - chính sách.

- Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son

- Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự (2009)

- J.W.H van der Waal & cộng sự

- Nguyễn Phú Son và cộng sự (2018,

3 HQSX và những yếu tố ảnh hưởng đến HQSX

HQSX của nông dân được đánh giá thông qua ba chỉ tiêu chính: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân phối Các chỉ tiêu này được phân tích bằng mô hình DEA, sử dụng bảy biến đầu vào, bao gồm diện tích đất sản xuất và giống cây trồng.

3) Phân bón; 4) Thuốc bảo vệ thực vật; 5) Xăng dầu tưới tiêu; 6) Lao động; 7) Số giờ sử dụng máy móc Ngoài ra, phân tích hiệu quả theo qui mô sẽ giúp đánh giá được hiệu quả theo qui mô chung của hộ Bên cạnh đó, mô hình DEA sẽ đưa ra những khuyến cáo về sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý hơn

Mô hình hồi quy Tobit được áp dụng để phân tích các chỉ tiêu hiệu quả từ mô hình DEA, nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố như đặc điểm hộ gia đình và điều kiện kinh tế xã hội đến hiệu quả sản xuất Có 13 yếu tố được xác định là có tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất, bao gồm: 1) Giới tính.

Tuổi; 3) Dân tộc; 4) Kinh nghiệm sản xuất; 5)

Trình độ học vấn, tập huấn kỹ thuật, và số lao động chính của hộ gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trong việc trồng ớt Tham gia hợp tác xã hoặc tổ hợp tác giúp nông dân tiếp cận nguồn vốn và nhận hỗ trợ từ địa phương Diện tích trồng ớt và hình thức trồng, bao gồm tiêu chuẩn an toàn hay truyền thống, cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm.

Angui Christian Dorgelès Kevin Aboua (2017)

(2009, 2010, 2018) Dang Hoang Xuan Huy (2011), Quynh, N.T.C., và Yabe, M (2014);

Lam A Nguyen & cộng sự (2017) Haji (2006) Basanta (2004)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

KHUNG NGHIÊN CỨU

Qua việc khảo sát lý thuyết và nghiên cứu liên quan đến chuỗi giá trị (CGT) nông sản trong và ngoài nước, khung nghiên cứu của luận án được trình bày trong Hình 2.5 Tác giả sẽ xem xét CGT theo nghĩa rộng của GTZ (2007), vì phương pháp này phù hợp với thực trạng nông sản Việt Nam, đặc biệt là ngành hàng ớt.

Hình 2.5: Khung nghiên cứu Nguồn: Đề xuất của tác giả

Mục tiêu Dữ liệu Phương pháp mong đợi Kết quả

Phân tích yêu cầu thị trường về sản phẩm ớt Đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến, hiệu quả sản xuất

Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm ớt

Chiến lược và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng ĐBSCL

Dữ liệu sơ cấp: 389 quan sát, bao gồm:

- Khảo sát 329 tác nhân trong chuỗi

- Thảo luận nhóm với nông dân (45 người)

- Phỏng vấn sâu 5 người quản lý HTX

- Báo cáo của Sở ngành liên quan

- Phân tích hiệu quả sản xuất (DEA)

- Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất (Tobit)

- Đánh giá mức độ tập trung của thị trường

- Khung lý thuyết chuỗi giá trị - Valuelink của GTZ

(2007) và Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2016)

- Lược khảo những nghiên cứu có liên quan chuỗi giá trị nông sản

Dữ liệu sơ cấp: 389 quan sát, bao gồm:

- Khảo sát 329 tác nhân trong chuỗi

- Thảo luận nhóm với nông dân (45 người)

- Phỏng vấn sâu 5 người quản lý HTX

- Kết quả từ các phân tích trên

- Phân tích SWOT toàn ngành hàng ớt

Bộ công cụ phân tích chuỗi giá trị - Valuelink của GTZ

Báo cáo những yêu cầu của thị trường ớt, tiêu thụ ớt và đánh giá mức độ tập trung của thị trường ớt vùng ĐBSCL

Báo cáo hiện trạng sản xuất, chế biến và hiệu quả sản xuất ớt vùng ĐBSCL

Báo cáo về chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL

Xây dựng chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt nhằm nâng cao giá trị và hiệu quả chuỗi ngành hàng ớt vùng ĐBSCL

Ngày đăng: 08/07/2021, 15:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Chiến lược can thiệp và giải pháp đối với ngành rau của Nepal Chiến lược can thiệp - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Bảng 2.1 Chiến lược can thiệp và giải pháp đối với ngành rau của Nepal Chiến lược can thiệp (Trang 42)
Hình 2.5: Khung nghiên cứu - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 2.5 Khung nghiên cứu (Trang 51)
Hình 3.1: Sơ đồ CGT của một sản phẩm Nguồn: Tổng hợp từ GTZ, 2007  - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 3.1 Sơ đồ CGT của một sản phẩm Nguồn: Tổng hợp từ GTZ, 2007 (Trang 53)
Cách xác định giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần được thể hiện ở Hình 3.2. - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
ch xác định giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần được thể hiện ở Hình 3.2 (Trang 56)
Hình 3.3: Phân phối giá trị gia tăng - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 3.3 Phân phối giá trị gia tăng (Trang 57)
Hình 3.4: Chiến lược nâng cao chất lượng - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 3.4 Chiến lược nâng cao chất lượng (Trang 61)
Hình 3.5: Chiến lược đầu tư công nghệ - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 3.5 Chiến lược đầu tư công nghệ (Trang 62)
Hình 3.6: Chiến lược giảm chi phí - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 3.6 Chiến lược giảm chi phí (Trang 63)
Hình 3.7: Chiến lược tái phân phối - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 3.7 Chiến lược tái phân phối (Trang 64)
Hình 3.9 a&b: Đo lường hiệu quả kỹ thuật định hướng nhập lượng và xuất lượng và thu nhập qui mô  - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 3.9 a&b: Đo lường hiệu quả kỹ thuật định hướng nhập lượng và xuất lượng và thu nhập qui mô (Trang 66)
Hình 3.10: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối theo định hướng xuất lượng - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 3.10 Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối theo định hướng xuất lượng (Trang 67)
Bảng 3.5: Các biến độc lập ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất Biến độc lập Ký hiệu  biến  Mô tả biến  1 - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Bảng 3.5 Các biến độc lập ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất Biến độc lập Ký hiệu biến Mô tả biến 1 (Trang 82)
Bảng 4.3: Tổng sản phẩm trên địa bàn của 3 tỉnh vùng ĐBSCL theo giá so sánh 2010                                                               - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Bảng 4.3 Tổng sản phẩm trên địa bàn của 3 tỉnh vùng ĐBSCL theo giá so sánh 2010 (Trang 89)
Hình 4.1: Kênh phân phối ớt của nông dân - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 4.1 Kênh phân phối ớt của nông dân (Trang 95)
Hình 4.5: Hệ số GINI trong khâu sản xuất - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 4.5 Hệ số GINI trong khâu sản xuất (Trang 100)
Hình 4.6: Hệ số GINI trong khâu thu gom của thương lái - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 4.6 Hệ số GINI trong khâu thu gom của thương lái (Trang 101)
Hình 4.7: Hệ số GINI trong khâu thu gom của chủ vựa - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 4.7 Hệ số GINI trong khâu thu gom của chủ vựa (Trang 102)
Bảng 4.7: Diện tích, năng suất, sản lượng ớt tỉnh Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp giai đoạn 2014-2019  - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Bảng 4.7 Diện tích, năng suất, sản lượng ớt tỉnh Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp giai đoạn 2014-2019 (Trang 104)
Bảng 4.9: Nguồn thu nhập của hộ - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Bảng 4.9 Nguồn thu nhập của hộ (Trang 106)
Hình 4.9: Lịch thời vụ trồng ớt phân theo địa bàn - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 4.9 Lịch thời vụ trồng ớt phân theo địa bàn (Trang 110)
Bảng 4.15: Các giống ớt được hộ trồng ớt sử dụng - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Bảng 4.15 Các giống ớt được hộ trồng ớt sử dụng (Trang 112)
Hình 4.11: Cơ cấu chi phí sản xuất ớt tươi của nông dân năm 2015 - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 4.11 Cơ cấu chi phí sản xuất ớt tươi của nông dân năm 2015 (Trang 116)
Bảng 4.22: Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ớt Nguồn lực  - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Bảng 4.22 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ớt Nguồn lực (Trang 121)
Hình 4.12: Sơ đồ chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL năm 2015 - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 4.12 Sơ đồ chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL năm 2015 (Trang 124)
Bảng 4.24 phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị ớt của vùng ĐBSCL. Sản lượng ớt toàn vùng ĐBSCL năm 2015 đạt 211.081 tấn, trong đó xuất khẩu  97,7% (206.226 tấn), tiêu dùng nội địa 2,3% (4.855 tấn) - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Bảng 4.24 phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị ớt của vùng ĐBSCL. Sản lượng ớt toàn vùng ĐBSCL năm 2015 đạt 211.081 tấn, trong đó xuất khẩu 97,7% (206.226 tấn), tiêu dùng nội địa 2,3% (4.855 tấn) (Trang 130)
Hình 4.13: Tỷ số tài chính của các tác nhân trong chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 4.13 Tỷ số tài chính của các tác nhân trong chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL (Trang 131)
Hình 4.14: Hậu cần vận chuyển trong khâu sản xuất - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 4.14 Hậu cần vận chuyển trong khâu sản xuất (Trang 132)
Bảng 4.26. Rủi ro và quản lý rủi ro trong tiêu thụ ớt của nông dân Rủi ro tiêu thụ  - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Bảng 4.26. Rủi ro và quản lý rủi ro trong tiêu thụ ớt của nông dân Rủi ro tiêu thụ (Trang 136)
Bảng 4.27. Rủi ro và quản lý rủi ro của thương lái, chủ vựa - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Bảng 4.27. Rủi ro và quản lý rủi ro của thương lái, chủ vựa (Trang 137)
Hình 4.15: Đề xuất mô hình liên kết kinh doanh ớt vùng ĐBSCL - Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 4.15 Đề xuất mô hình liên kết kinh doanh ớt vùng ĐBSCL (Trang 149)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w