1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tính chính quy và dáng điệu tiệm cận nghiệm của hệ phương trình navier stokes

99 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tính Chính Quy Và Dáng Điệu Tiệm Cận Nghiệm Của Hệ Phương Trình Navier-Stokes
Tác giả Vũ Thị Thùy Dương
Người hướng dẫn GS.TSKH. Nguyễn Minh Trí
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Toán giải tích
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 537,38 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Một số không gian hàm (23)
    • 1.1.1 Không gian các hàm trơn (23)
    • 1.1.2 Không gian các hàm khả tích (24)
    • 1.1.3 Không gian các hàm suy rộng (25)
    • 1.1.4 Không gian Besov, không gian Triebel (27)
    • 1.1.5 Không gian Sobolev (29)
    • 1.1.6 Không gian Lorentz (33)
  • 1.2. Một số toán tử cơ bản trong hệ phương trình Navier-Stokes . 29 (35)
    • 1.2.1 Toán tử Helmholtz-Leray (35)
    • 1.2.2 Toán tử Stokes (36)
    • 1.2.3 Nửa nhóm Stokes e −tA (38)
  • 1.3. Nghiệm của hệ phương trình Navier-Stokes (40)
    • 2.1.1 Đặt bài toán (43)
    • 2.1.2 Các tính chất của toán tử song tuyến tính B(u, v) và nửa nhóm Stokes e −tA (44)
    • 2.1.3 Tính chính quy của nghiệm yếu cho hệ phương trình Navier-Stokes trong miền tổng quát (51)
  • 2.2. Dáng điệu tiệm cận của nghiệm yếu cho hệ phương trình Navier-Stokes trong miền tổng quát (58)
    • 2.2.1 Các tính chất của toán tử Stokes trong miền tổng quát 52 (58)
    • 2.2.2 Dáng điệu tiệm cận của nghiệm yếu cho hệ phương trình Navier-Stokes trong miền tổng quát (61)
  • 3.2. Dáng điệu tiệm cận của nghiệm mạnh cho hệ phương trình Navier-Stokes trong không gian ba chiều (83)

Nội dung

Một số không gian hàm

Không gian các hàm trơn

Giả sử Ω ⊆ R d là một miền bất kỳ với d ≥ 1, không gian C k (Ω) chứa tất cả các hàm u : Ω → R, trong đó hàm u(x) thỏa mãn điều kiện D α u tồn tại và liên tục trong Ω với α ∈ N d 0, 0 ≤ |α| ≤ k.

Không gian C 0 (Ω) là không gian các hàm liên tục u : Ω →R.

C k (Ω) gọi là không gian của các hàm trơn trong Ω.

Cho d≥ 2 và 0 < T ≤ ∞, ta định nghĩa không gian tuyến tính C 0 ∞ (Ω) là không gian của các hàm trơn có giá compact, không gian C 0,σ ∞ (Ω) là không

C 0,σ ∞ (Ω) :u∈ C 0 ∞ (Ω) d ; div u= 0 và không gian các hàm thử

Không gian các hàm khả tích

Giả sử Ω ⊆ R d với d ≥ 1 là một miền bất kỳ và 1 ≤ q < ∞, không gian L q (Ω) được định nghĩa là không gian Banach bao gồm tất cả các hàm thực đo được Lebesgue u trên Ω, với chuẩn hữu hạn được tính bằng kuk q = kuk L q := ∫.

Khi q = 2, không gian L 2 (Ω) trở thành một không gian Hilbert với tích vô hướng hu, vi = hu, viΩ :Z

Khi q = ∞, không gian L ∞ (Ω) là một không gian Banach thông thường của các hàm đo được u với chuẩn hữu hạn kuk∞ = kukL ∞ := ess sup x∈Ω

Cho q 0 = q q −1 là số mũ liên hợp của q Đặt q 0 = ∞ nếu q = 1; q 0 = 1 nếu q = ∞, khi đó

Nếu u ∈ L q (Ω), v ∈ L q 0 (Ω) thì uv ∈ L 1 (Ω) và bất đẳng thức H¨older sau thỏa mãn kuvk 1 ≤ kuk q kvk q 0

Tổng quát hơn, giả sử 1 ≤ r, p, q ≤ ∞ thỏa mãn đẳng thức 1 r = 1 p+1 q Khi đó, nếu u∈ L p (Ω), v ∈ L q (Ω), thì uv ∈ L r (Ω) và kuvk r ≤ kuk p kvk q (1.1)

Một hệ quả của (1.1) là bất đẳng thức nội suy đối với chuẩn trong L q (Ω).

Giả sử 1 ≤ s ≤ r ≤ t ≤ ∞,0 ≤ θ ≤ 1 thỏa mãn 1 r = θ s + 1−θ t và u∈ L s (Ω)∩L t (Ω) Khi đó u ∈L r (Ω) và ta có bất đẳng thức nội suy kuk r ≤ kuk θ s ã kuk 1−θ t (1.2)

Trong trường hợp Ω =R d , luận án cũng cần sử dụng khai triển Fourier và khai triển Fourier ngược trong không gian Lebesgue dưới đây.

Nếu f(x) ∈ L 1 (R d ) thì biến đổi Fourier của f được xác định bởi

R d f(x)e −ixξ dx, ở đõy xξ = x 1 ξ 1 +ã ã ã+x d ξ d Nếu fˆcũng là hàm khả tớch thỡ chỳng ta cú thể biểu diễn f(x) theo fˆ(x) bằng công thức phép biến đổi Fourier ngược f(x) = (2π) −d

Không gian các hàm suy rộng

Ta định nghĩa không gian các hàm cơ bản là không gian các hàm trơn ϕ ∈ C 0 ∞ (Ω) với khái niệm hội tụ như sau: dãy {ϕ j } ∞ j=1 của các hàm trong

C 0 ∞ (Ω) được gọi là hội tụ đến hàm ϕ ∈C 0 ∞ (Ω) nếu tồn tại một tập compact

K ⊂ Ω thỏa mãn supp ϕ j ⊂ K, j = 1,2, và j→∞lim sup x∈Ω

Dãy {ϕj} ∞ j=1 được gọi là một dãy Cauchy trong không gian các hàm cơ bản nếu tồn tại một tập compact K ⊂ R d thỏa mãn supp ϕ j ⊂ K, j = 1,2, và j,k→∞lim sup x∈K

Do đó, không gian các hàm cơ bản là không gian đủ.

Cho Ω⊆ R d là miền bất kỳ với d≥ 1 Khi đó không gian đối ngẫu C 0 ∞ (Ω) 0 gồm tất cả các phiếm hàm tuyến tính liên tục

F : C 0 ∞ (Ω) −→R ϕ 7−→F(ϕ) được gọi là không gian các hàm suy rộng trong Ω.

F(ϕ) = [F, ϕ] = [F, ϕ]Ω là giá trị của F tại ϕ Mỗi hàm f ∈ L 1 loc (Ω) có một hàm suy rộng theo định nghĩa ϕ 7−→ hf, ϕiΩ :Z

Ta viết hf,ãi= hf,ãiΩ hoặc đơn giản là f để ký hiệu hàm suy rộng Ta cú phép nhúng

Mỗi hàm f ∈ L 1 loc (Ω) được gọi là một hàm suy rộng chính quy.

Xét toán tử vi phân D α = D α 1 D α d với α = (α1, , αd) ∈ N d 0 Khi đó, với mỗi F ∈C 0 ∞ (Ω), hàm suy rộng D α F ∈ C 0 ∞ (Ω) 0 xác định bởi

Với mỗi f ∈ L 1 loc (Ω), hàm suy rộng D α f = [D α f,ã]∈ C 0 ∞ (Ω) 0 xỏc định bởi

Cho f thuộc L 1 loc (Ω) và α = (α1, , αd) là một đa chỉ số trong N d 0 Nếu đạo hàm D α f là chính quy, tức là D α f thuộc L 1 loc (Ω), thì chúng ta gọi D α f là đạo hàm yếu cấp α của f hoặc đạo hàm suy rộng cấp α của f Ngoài ra, nếu 1 ≤ q ≤ ∞ và D α f thuộc L q (Ω), điều này có nghĩa là D α f không chỉ chính quy mà còn là một hàm trong L q (Ω).

Cho không gian Hilbert L 2 (Ω) d với tích vô hướng hu, viΩ :Z

Ω uvdx và không gian con L 2 σ (Ω) := C 0,σ ∞ (Ω) k.k 2 ⊆ L 2 (Ω) d

Khi đó, với mỗi u∈ L 2 (Ω) d , hu,ãi :ϕ 7−→ hu, ϕi; ϕ ∈C 0 ∞ (Ω) d ta có phép nhúng L 2 (Ω) d ⊆ C 0 ∞ (Ω) d 0 Tương tự, với u ∈L 2 σ (Ω), hu,ãi :ϕ 7−→ hu, ϕi; ϕ ∈C 0,σ ∞ (Ω) ta thu được phép nhúng L 2 σ (Ω) ⊆ C 0,σ ∞ (Ω) 0

Không gian Besov, không gian Triebel

Định nghĩa 1.1 Không gian các hàm giảm nhanh Schwartz S R d là tập hợp xác định bởi

||x α D β ϕ(x) |< C,∀x∈ R d ,∀α, β ∈ N d 0 trong đó C = C α,β là hằng số dương chỉ phụ thuộc vào α, β.

Khái niệm hội tụ trong không gian S R d được định nghĩa như sau: Một dãy {ϕk} ∞ k=1 trong không gian S R d được gọi là hội tụ đến ϕ ∈ S R d nếu k→∞lim sup x∈ R d x α D β ϕ k (x)−x α D β ϕ(x)

Khi k tiến tới vô cùng, giới hạn của ϕk sẽ bằng ϕ Định nghĩa 1.2 cho biết rằng một hàm suy rộng f được xem là hàm suy rộng tăng chậm nếu tồn tại một số tự nhiên m và một hằng số dương C thỏa mãn điều kiện nhất định.

Không gian các hàm suy rộng tăng chậm S 0 R d là tập hợp tất cả các hàm suy rộng tăng chậm.

Giả sử ϕ là một hàm bất kỳ thuộc không gian S(R d ) và khai triển Fourier của nó ϕˆ thỏa mãn

Ký hiệu Sj và ∆j là các toán tử tích chập tương ứng của ϕj và ψj Tập {S j ,∆ j } j∈ Z được gọi là phép phân tích Littlewood-Paley và

Không gian Besov thuần nhất được định nghĩa dựa trên các đa thức có bậc nhỏ hơn hoặc bằng m, ký hiệu là Pm, với Pm = ∅ khi m < 0 Đối với trường hợp q = 1 và s− 3p ∈ Z, ta đặt m = s− 3p − 1; nếu s− 3p không nguyên, m sẽ là phần nguyên của nó Một hàm suy rộng tăng chậm f được coi là thuộc không gian Besov Bq s,p nếu và chỉ nếu kS0fkq + X j≥0 thỏa mãn các điều kiện nhất định.

Trong luận án này, chúng ta cần sử dụng không gian Besov thuần nhất B˙ q s,p, theo tài liệu [6, 7] Định nghĩa 1.4 nêu rõ rằng, với 0 < p, q ≤ ∞ và s∈ R, một hàm suy rộng tăng chậm f được gọi là thuộc không gian Besov thuần nhất B˙ q s,p nếu và chỉ nếu

Bổ đề sau sẽ cho ta công thức của chuẩn tương đương trong không gian Besov thuần nhất B˙ q s,p

Bổ đề 1.1 [55] Cho 1 ≤ p, q ≤ ∞ và s < 0 Khi đó hai chuẩn

Chúng tôi sẽ sử dụng định nghĩa không gian Triebel thuần nhất và công thức chuẩn tương đương của không gian Triebel thuần nhất F˙ q s,p, theo tài liệu [6, 7, 30, 62] Theo Định nghĩa 1.5, với 0 < p ≤ ∞, 0 < q < ∞ và s∈ R, một hàm suy rộng tăng chậm f được gọi là thuộc không gian Triebel-Lizorkin F q s,p nếu và chỉ nếu kS 0 fk q +.

2 sj |∆ j f|p p 1 q < ∞. Định nghĩa 1.6 Giả sử 0 < p ≤ ∞,0 < q < ∞ và s∈ R Khi đó, một hàm suy rộng tăng chậm f được gọi là thuộc không gian Triebel-Lizorkin thuần nhất F˙ q s,p nếu và chỉ nếu

Bổ đề 1.2 [13] Giả sử 1 ≤ p, q ≤ ∞ và s < 0 Khi đó, hai đại lượng

Không gian Sobolev

Giả sử s∈ N và 1 ≤ p ≤ ∞ Khi đó, không gian Sobolev W s,p (Ω) là không gian gồm tất cả các hàm u∈ L p (Ω) thỏa mãn D α u ∈L p (Ω) với mọi |α| ≤ s. Chuẩn trên không gian W s,p (Ω) được định nghĩa bởi kuk s,p := X

|α|≤s kD α uk p p 1 p nếu 1 ≤ p 0 và 1 < p s2, 1 < q1, q2 < ∞ và s1 − d q 1 =s2 − d q 2 thì ta có ánh xạ nhúng sau

Không gian Lorentz

Không gian Lorentz L p,r (Ω) được xác định cho Ω ⊆ R d, với d ≥ 1 và 1 ≤ p, r ≤ ∞ Một hàm đo được f thuộc L p,r (Ω) nếu và chỉ nếu f thỏa mãn các điều kiện nhất định trong không gian này.

L p,∞ (Ω) := sup t>0 t 1 p f ∗ (t) < ∞ khi r = ∞ trong đó f ∗ (t) = inf τ :M d ({x ∈ Ω : |f(x)| > τ}) ≤ t , với M d là độ đo Lebesgue trong R d

Bổ đề 1.5 [55] (Bất đẳng thức H¨older trong không gian Lorentz).

Giả sử rằng f ∈ L p,¯ p (Ω) và g ∈ L q,¯ q (Ω) Khi đó, f g ∈ L r,¯ r (Ω) và ta có bất đẳng thức sau f g

Bổ đề 1.6 [55](Bất đẳng thức Young cho tích chập trong không gian Lorentz). Cho 1 < r, p, q < ∞ và 1 ≤ r,¯ p,¯ q¯≤ ∞ thỏa mãn mối quan hệ

Giả sử rằng f ∈ L p, p ¯ (R d ), d ≥ 1 và g ∈ L q,¯ q (R d ) Khi đó, f ∗g ∈ L r,¯ r (R d ) và ta có bất đẳng thức sau f ∗ g

Bổ đề 1.7 [55] (Tích chập của các không gian Lorentz).

Giả sử 1 < p < ∞, 1 ≤ q ≤ ∞,1/p 0 + 1/p= 1 và 1/q 0 + 1/q = 1 Khi đó, toán tử tích chập là toán tử song tuyến tính bị chặn: a) Từ L p,q ×L 1 vào L p,q , b) Từ L p,q ×L p 0 ,q 0 vào L ∞ , c) Từ L p,q × L p 1 ,q 1 vào L p 2 ,q 2 , với 1 < p, p1, p2 < ∞,1 ≤ q, q1, q2 ≤ ∞ thỏa mãn 1 p2

Một số toán tử cơ bản trong hệ phương trình Navier-Stokes 29

Toán tử Helmholtz-Leray

Giả sử Ω ⊆ R d là một miền bất kỳ với d ≥ 2 Đặt không gian

Bổ đề sau chỉ ra rằng G(Ω) là trực giao với L 2 σ (Ω), ta viết

Bổ đề 1.8 [68] Giả sử Ω ⊆ R d , d ≥ 2 là một miền bất kỳ Khi đó

G(Ω) f ∈ L 2 (Ω) d ,hf, vi Ω = 0 với mọiv ∈ L 2 σ (Ω) và mỗi f ∈ L 2 (Ω) d có một sự phân tích duy nhất f =f 0 +∇p (1.6) với f 0 ∈ L 2 σ (Ω), ∇p ∈ G(Ω),hf 0 ,∇pi Ω = 0 và

Từ bổ đề, ta suy ra rằng P là toán tử tuyến tính bị chặn từ không gian L²(Ω) d vào L²σ(Ω), được xác định bởi Pf := f₀ với f₀ trong (1.6) Khi đó, P được gọi là phép chiếu Helmholtz-Leray, hay còn gọi tắt là phép chiếu Helmholtz từ không gian L²(Ω) d vào không gian L²σ(Ω).

Bổ đề 1.9 [68] Giả sử Ω ⊆ R d , d≥ 2 là một miền bất kỳ và f =f 0 +∇p là phép phân tích Helmholtz của f ∈ L 2 (Ω) d Khi đó

P : L 2 (Ω) d −→ L 2 σ (Ω) (1.7) xác định bởi Pg := f 0 với mọi f ∈ L 2 (Ω) d là một toán tử tuyến tính bị chặn với chuẩn ||P|| ≤1 Do đó

Với mọi f, g ∈ L 2 (Ω) d , toán tử P có các tính chất sau:

5.hPf, gi =hf,Pgi, 6.||f|| 2 2 = ||Pf|| 2 2 +||(I −P)f|| 2 2

Toán tử Stokes

Giả sử H là không gian Hilbert thực với tích vô hướng xác định bởi h u, v i H = h u, v i và chuẩn kuk H = kuk =h u, u i 1 2 , u, v ∈H.

Toán tử B : D(B) → H là một toán tử tuyến tính đóng với miền trù mật D(B) ⊆ H Toán tử đối ngẫu của B, ký hiệu là B 0, cũng có miền trù mật D(B 0 ) ⊆ H Đặc biệt, có mối quan hệ giữa các toán tử này, cụ thể là hu, Bvi = hB 0 u, vi với mọi v ∈ D(B) và u ∈ D(B 0).

Không gian D(B 0 ) gồm tất cả các hàm u ∈ H sao cho hàm v 7→ hu, Bvi, v ∈ D(B) liên tục với chuẩn kvk H Nếu B = B 0 , nghĩa là D(B) = D(B 0 ) và

Bv = B 0 v với mọi v ∈ D(B) thì B được gọi là toán tử tự liên hợp Một toán tử tự liên hợp B được gọi là dương nếu hv, Bvi ≥ 0 với mọi v ∈ D(B).

Với mỗi λ ∈ [0,∞), giả sử E λ là toán tử chiếu từ H vào không gian con

Dλ ⊆ H Ta gọi {Eλ, λ ≥ 0} là họ các phép chiếu Khi đó, ta viết

E λ nếu và chỉ nếu Eλ 0 v = s− lim λ→λ 0

Eλv với mọi v ∈ H (hội tụ mạnh trong H).

Giả sử họ {Eλ, λ≥ 0} thỏa mãn các tính chất: a) E λ E à = E à E λ = E λ với mọi 0 ≤ λ≤ à < ∞; b) Eλ = s− lim à→λEà với mọi 0 < à < λ < ∞; c) E 0 = 0, s− lim λ→∞E λ = I Khi đó, {E λ , λ ≥ 0} được gọi là phổ của toán tử đồng nhất I trong [0,∞) Giả sử B : D(B) → H là một toán tử dương tự liên hợp với miền D(B) ⊆ H, thì tồn tại duy nhất một phổ xác định {Eλ, λ≥ 0}.

Với mỗi hàm thực liên tục g : [0,∞)→ R, ta xác định toán tử tự liên hợp g(B) :Z ∞ 0 g(λ)dEλ với miền xác định

Ta xác định toán tử mũ

Giả sử Ω ⊆ R d , d≥ 2 là một miền bất kỳ, ta xác định không gian

Trong luận án, cần sử dụng toán tử A: D(A) → L²σ(Ω) với miền xác định D(A) ⊆ L²σ(Ω) Cụ thể, D(A) ⊆ W₀,σ¹,²(Ω) là không gian của tất cả các hàm u ∈ W₀,σ¹,²(Ω), trong đó tồn tại f ∈ L²σ(Ω) sao cho h∇u, ∇vi = hfi, vi với v ∈ C₀∞(Ω).

Vậy D(A) là không gian của tất cả các hàm u ∈ W 0,σ 1,2 (Ω) sao cho v 7−→ h ∇u,∇v i , v ∈ C 0 ∞ (Ω) liên tục với chuẩn kvk 2 Với mọi u ∈ D(A) ta có Au ∈ L 2 σ (Ω) xác định bởi h ∇u,∇v i = h Au, v i , v ∈C 0 ∞ (Ω).

Toán tử A được xác định là toán tử Stokes trong miền Ω Vì A là toán tử tự liên hợp dương, nên trong không gian Hilbert L 2 σ (Ω) tồn tại duy nhất một phổ xác định {E λ , λ≥ 0}.

Tổng quát hơn, ta xác định toán tử mũ A α : D(A α ) −→ L 2 σ (Ω) trong đó

−1 ≤ α ≤ 1, theo [68] như sau: A α là toán tử tự liên hợp dương xác định bởi

A α :Z ∞ 0 λ α dE λ , trong đó miền xác định

Ta có tính chất nhúng của miền D(A α )vào không gianL q (Ω) d trong trường hợp Ω là miền tổng quát như sau: Cho Ω ⊆ R d , d ≥ 2 là một miền bất kỳ,

2 = 3 q + 2α và A là toán tử Stokes trong miền Ω. Khi đó, nếu u ∈ D(A α ) thì u ∈ L q (Ω) d và kukq ≤ CkA α uk2 (1.9) trong đó C = C(α, q) >0 là hằng số.

Không gian của tất cả các hàm được ký hiệu là [u, ], trong đó v được ánh xạ đến [u, v], xác định trên C 0,σ ∞ (Ω) và liên tục với chuẩn kA α vk 2 Toán tử A −α : ˆD(A −α ) → L 2 σ (Ω) là thác triển đóng từ D(A −α ) vào miền D(Aˆ −α ) và được xác định bởi các điều kiện cụ thể.

Do đó, toán tử A −α P là toán tử bị chặn từ L q (Ω) d vào L 2 σ (Ω), nghĩa là với mỗi hàm f ∈ L q (Ω) d , ta có Pf ∈D(Aˆ −α ) và kA −α Pfk 2 ≤ Ckfk q , 0 ≤ α ≤ 1

Ta có kA 1 2 uk 2 = k∇uk 2 , u∈ W 0,σ 1,2 (Ω) = D(A 1 2 ) (1.11)

Nửa nhóm Stokes e −tA

Với mỗi t ≥ 0, ta xác định toán tử

Hàm \( \lambda \mapsto e^{-t\lambda} \) với \( \lambda \geq 0 \) là hàm bị chặn dương xác định trên đoạn \([0, \infty)\), do đó toán tử \( S(t) \) là toán tử bị chặn và tự liên hợp dương trong không gian Hilbert \( L^2_\sigma(\Omega) \) Chuẩn của toán tử \( S(t) \) thỏa mãn ước lượng \( \|S(t)\| \leq \sup_{\lambda \geq 0} e^{-t\lambda} \leq 1 \) với mọi \( t \geq 0 \) Từ công thức biểu diễn của \( S(t) \), ta có những kết luận quan trọng về tính chất của toán tử này.

S(t)S(τ) Z ∞ 0 e −tλ e −τ λ dEλ Z ∞ 0 e −(t+τ )λ dEλ hay ta còn có thể viết

S(t)S(τ) = S(t+τ) với mọi t, τ ≥ 0 Đặc biệt, với t = 0, ta có

S(0) Z ∞ 0 dEλ = I, trong đó I là toán tử đồng nhất.

Khi đó, họ các toán tử {S(t); t ≥ 0} được gọi là nửa nhóm Stokes của Ω, xem [9, 35, 36, 74].

Với 0 ≤ α ≤ 1 và t ≥ 0, ta có sup λ≥0 λ α e −tλ ≤ t −α Khi đó

A α e −tA = A α S(t) Z ∞ 0 λ α e −tλ dEλ là toán tử bị chặn với chuẩn toán tử kA α e −tA k ≤ t −α

Ta có e −tA v ∈ D(A α ) với mọi v ∈ L 2 σ (Ω) và

Đối với mọi v ∈ D(A α ) và t > 0, ta có A α e −tA v = e −tA A α v, cho thấy e −tA giao hoán với A α Theo công thức chuẩn của toán tử, A α e −tA thỏa mãn ước lượng nửa nhóm kA α e −tA uk 2 ≤ t −α kuk 2, với u ∈ L 2 σ (Ω) và 0 ≤ α ≤ 1.

Trong luận án ta cũng cần ước lượng về nửa nhóm Stokes sau:

Cho Ω⊂ R 3 là một miền bất kỳ, {S(t); t ≥ 0} là nửa nhóm Stokes của miền

Ω, 0 < T ≤ ∞ Khi đó A 1 s e −tA u ∈ L s 0, T;L 2 σ (Ω) và kA 1 s e −tA uk 2,s;T ≤ kuk 2 , u∈ L 2 σ (Ω), 2 ≤ s < ∞ (1.13)

Nghiệm của hệ phương trình Navier-Stokes

Đặt bài toán

Trong phần này, ta nghiên cứu bài toán biên ban đầu của hệ phương trình Navier-Stokes (1.14) trong miền tổng quát như sau:

Hệ phương trình Navier-Stokes được mô tả bởi các phương trình sau: \(ut - \Delta u + u \cdot \nabla u + \nabla p = 0\) và \( \text{div } u = 0\), với điều kiện biên \(u|_{\partial \Omega} = 0\) và giá trị ban đầu \(u(0, x) = u_0\) Trong đó, \(\Omega \subset \mathbb{R}^3\) là miền tổng quát, một tập con mở, liên thông và không bị chặn trong \(\mathbb{R}^3\), \(\partial \Omega\) là biên của miền \(\Omega\), và khoảng thời gian là \([0, T)\) với \(0 < T \leq \infty\) Định nghĩa 2.1 nêu rõ rằng một nghiệm yếu \(u\) của hệ phương trình Navier-Stokes được coi là chính quy trong khoảng \((a, b) \subset (0, T)\) nếu nó thỏa mãn điều kiện Serrin \(u \in L^s_{\text{loc}}(a, b; L^q(\Omega))\).

Một thời điểm t ∈ (0, T) được gọi là một điểm chính quy của nghiệm yếu u nếu tồn tại một khoảng (a, b) ⊆ (0, T) sao cho u chính quy trong khoảng (a, b) với a < t < b.

Xét công thức nghiệm thỏa mãn phương trình tích phân sau u(t) =e −tA u0−A 1 2

Ta biết rằng u ∈ L ∞ (0, T; L 2 σ (Ω)) ∩ L 2 loc ([0, T); W 0,σ 1,2 (Ω) là nghiệm yếu của hệ phương trình Navier-Stokes với giá trị ban đầu u 0 nếu và chỉ nếu u là nghiệm của phương trình tích phân Điều này được chứng minh trong Định lý 1.3.1.

Nếu Ω là miền bị chặn thì luôn tồn tại nghiệm yếu u thỏa mãn bất đẳng thức năng lượng mạnh

2 ku(t 0 )k 2 2 (2.3) với hầu hết t 0 ∈[0, T) và với mọi t ∈ [t 0 , T), xem [68] Kết quả tương tự trong miền không bị chặn cũng được chứng minh bởi nhóm các tác giả R Farwig,

H Kozono và H Sohr [20] năm 2005 Kết quả thu được trong miền không bị chặn này sẽ được áp dụng để chứng minh các kết quả chính dưới đây.

Các tính chất của toán tử song tuyến tính B(u, v) và nửa nhóm Stokes e −tA

Nhóm Stokes e −tA nghiên cứu các tính chất của toán tử song tuyến tính B(u, v) bằng cách xác định không gian bổ trợ K s ˜ s,T Không gian này bao gồm tất cả các hàm u sao cho t α 2 u thuộc BC [0, T);D(A s 2 ) và limt→0 t α 2.

2 = 0 (2.4) với −1 < s˜≤ s < ∞ , α = s−s Không gian bổ trợ˜ K s ˜ s,T được xác định bởi chuẩn u

Trong trường hợp s = ˜s, để thuận tiện ta định nghĩa không gian K s s,T như một không gian con BC [0, T);D(A s 2 ) với điều kiện u(t, x) thỏa mãn limt→0

Bổ đề 2.1. a) Nếu θ < 1, γ < 1 và t > 0 thì

Bằng cách đổi biến τ = ts, chúng ta có thể chứng minh mà vẫn giữ được tính tổng quát Việc áp dụng này vào các biểu thức tích phân cho phép thu được các kết quả tương ứng với Bổ đề 2.1.

Chúng tôi chứng minh kết quả về nghiệm của phương trình bậc hai trong không gian Banach, trong đó bổ đề dưới đây là sự khái quát hóa của Định lý 22.4 được trình bày trong tài liệu [55], trang 227.

Bổ đề 2.2 nêu rằng, cho hai không gian định chuẩn E và F, nếu E∩F là không gian Banach với chuẩn kxk E∩F = kxk E + kxk F, và B là toán tử song tuyến tính từ (E ∩F)×(E∩F) vào E∩F, thì tồn tại một hằng số dương γ > 0 sao cho kB(x, y)k E ≤ γkxk E kyk E, kB(x, y)kF ≤ γkxkEkykF, và kB(x, y)kF ≤ γkxkFkykE với mọi x, y thuộc E ∩F.

Khi đó, cố định y ∈ E ∩ F bất kỳ sao cho kykE < 1

4γ, phương trình x= y−B(x, x) có duy nhất nghiệm x ∈E ∩F thỏa mãn kxk E < 1

Tính duy nhất của x¯ trong E ∩ F là rõ ràng, và x¯ cũng là duy nhất trong E Do đó, việc chứng minh sự tồn tại của x¯ trong E ∩ F là cần thiết Để làm điều này, ta xem xét dãy {xn} với x0 = y và xn+1 = y − B(xn, xn).

Bằng cách xác định dãy {x n } ∞ n=0, chúng ta có thể chứng minh bằng quy nạp rằng kxnkE < 2kykE cho mọi n Giả sử điều này đúng, ta có kx n+1 k E = ky−B(x n , x n )k E ≤ kyk E + γkx n k E kx n k E.

Theo giả thiết ta có kxn+1kE ≤ kykE + 4γkyk 2 E ≤ 2kykE vì 4γkykE < 1. Vậy kx n k E 0, tồn tại một hàm u ε ∈ C 0,σ ∞ (Ω)⊆ D(A 1 2 ) sao cho

Ta có thể chọn t0(ε) = t0(uε) đủ nhỏ sao cho t 1−s 2

2 < ε với mọi t < t0(ε). b) Từ bất đẳng thức (1.12), suy ra ke −tA u0k 2 ≤ ku 0 k 2

Vì vậy, e −tA u0 ∈L ∞ ([0, T);L 2 (Ω)) Từ bất đẳng thức (1.13) , ta có

Áp dụng phần a) của Bổ đề này cho u0 ∈ D(A 1 2 ) ⊂ L 2 σ (Ω), ta được e −tA u0 ∈ K 1 1

Bổ đề được chứng minh.

Tính chính quy của nghiệm yếu cho hệ phương trình Navier-Stokes trong miền tổng quát

Stokes trong miền tổng quát

Trong phần này, chúng tôi trình bày hai kết quả quan trọng về tính chính quy của nghiệm yếu cho hệ phương trình Navier-Stokes trong miền tổng quát Ω ⊆ R³ Kết quả đầu tiên mở rộng nghiên cứu của nhóm tác giả R Farwig và H Kozono, cung cấp những hiểu biết sâu sắc về tính chất của nghiệm trong bối cảnh này.

H Sohr [25] năm 2010 vớiΩlà miền bị chặn và mở rộng kết quả của R Farwig,

P F Riechwald [28] năm 2016 với miền tổng quát nhưng biên ∂Ω thuộc lớp

Để chứng minh kết quả chính, chúng ta cần áp dụng định lý về sự tồn tại nghiệm mạnh địa phương và nghiệm mạnh toàn cục trong miền tổng quát Cụ thể, giả sử Ω ⊆ R³ là miền tổng quát, thì tồn tại hằng số dương D sao cho mọi giá trị u0 ∈ D(A 1 4 ) đều thỏa mãn điều kiện cần thiết.

2 < D (2.15) hệ phương trình Navier-Stokes (1.14) có nghiệm mạnh u trong khoảng [0, T) với các tính chất sau: u∈ L 4 [0, T);D(A 1 2 )

(2.17) Đặc biệt, với u0 ∈ D(A 1 4 ) bất kỳ, luôn tồn tại T = T(u0) đủ nhỏ sao cho bất đẳng thức (2.15) đúng. b) Cho u 0 ∈ D(A 2 s ), 1

2 ≤ s≤ 1 Khi đó, bất đẳng thức (2.15) đúng nếu

Chứng minh a) Từ Bổ đề 2.2, Bổ đề 2.5 và Bổ đề 2.6 b), ta suy ra tồn tại hằng số D > 0 sao cho nếu e −tA u 0

2 < D, thì phương trình tích phân (2.2) có nghiệm duy nhất u trong khoảng (0, T) thỏa mãn u ∈ F ⊆ L ∞ [0, T);L 2 (Ω)

∩L 2 loc [0, T);W 0,σ 1,2 (Ω) và u là nghiệm phương trình tích phân (2.2), nghĩa là u là nghiệm yếu của hệ (1.14) Do u ∈ L 4 [0, T);D(A 1 2 )

, suy ra nghiệm yếu u thỏa mãn điều kiện Serrin, do đó u là nghiệm mạnh của hệ phương trình Navier-Stokes (1.14). Áp dụng Bổ đề 2.3 với s 1 = s 2 =s 3 = s= 1

Từ các ước lượng trên, suy ra sup

2 < ∞ (2.19) Áp dụng Bổ đề 2.3 với s1 = 1

Từ ước lượng (1.12), suy ra sup

Từ các ước lượng trên, ta thu được sup

Tính chất (2.17) được suy ra từ các bất đẳng thức (2.19) và (2.20) Chúng ta sẽ chứng minh điều kiện (2.15) đúng khi T đủ nhỏ Theo định nghĩa của không gian K s ˜ s,T, vế trái của bất đẳng thức (2.15) hội tụ về 0 khi T tiến gần đến 0 Do đó, điều kiện (2.15) luôn đúng với u0 ∈ D(A 1 4 ) bất kỳ khi T = T(u 0 ) đủ nhỏ Tiếp theo, chúng ta sẽ đánh giá vế trái của bất đẳng thức (2.15) Dựa vào ước lượng (1.12), với u0 ∈ D(A s 2 ), ta có sup.

2. Định lý được chứng minh.

Từ điều kiện tồn tại nghiệm mạnh địa phương và nghiệm mạnh toàn cục của hệ phương trình Navier-Stokes trong miền tổng quát, ta rút ra được kết quả quan trọng Cụ thể, Định lý 2.2 khẳng định rằng nếu Ω là miền tổng quát trong R³ và u là nghiệm yếu của hệ phương trình Navier-Stokes (1.14) thỏa mãn bất đẳng thức năng lượng mạnh, thì sẽ có những hệ quả đáng chú ý liên quan đến tính chất của nghiệm.

(2.3) trong khoảng (0, T) Khi đó, nếu tồn tại hằng số dương C sao cho tại t 0 ∈ (0, T) động năng thỏa mãn bất đẳng thức lim δ→0 +

2ku(t 0 −δ)k 2 2 − 1 2 ku(t 0 )k 2 2 δ 1 2 < C, (2.21) thì u chính quy tại t 0

Trong những năm gần đây, nhiều tác giả trong và ngoài nước đã tiến hành nghiên cứu sâu về sự tồn tại nghiệm mạnh toàn cục và nghiệm mạnh địa phương của hệ phương trình Navier-Stokes trong miền không bị chặn Cụ thể, với Ω là không gian R d, d≥ 2, đã có nhiều công trình quan trọng được công bố, như [12, 44, 45, 46].

47, 48, 50]; với Ω là nửa không gian n chiều R d +, d ≥ 2, xem [32, 38, 72]; với

Ω là một miền không bị chặn trong R³ với biên ∂Ω thuộc lớp C³ Đối với miền tổng quát Ω ⊆ R³, H Sohr đã chỉ ra rằng tồn tại hằng số dương D, sao cho với mọi giá trị u₀ ∈ D(A₁₄) và 0 < T ≤ ∞ thỏa mãn ước lượng.

2 < D, (2.22) hệ phương trình Navier-Stokes có một nghiệm mạnh u ∈ L 8 0, T;L 4 (Ω)

R Farwig và H Sohr [26] đã cải tiến kết quả trong [68], trong đó điều kiện (2.22) được thay bởi điều kiện yếu hơn

Nếu u 0 ∈ D(A 1 2 ) thì ta có thể ước lượng vế trái của điều kiện trên bởi các bất đẳng thức (1.9), (1.12) và bất đẳng thức nội suy

2 ku 0 k 2 1 4 Suy ra hệ phương trình Navier-Stokes có nghiệm mạnhu ∈ L 8 0, T;L 4 (Ω) với giá trị ban đầu u 0 ∈ D(A 1 2 ) sao cho

Nếu sử dụng tính chất trên để chứng minh Định lý 2.2 thì ta phải thay điều kiện (2.21) bởi điều kiện mạnh hơn sau đây lim δ→0 +

Điều kiện 2ku(t 0 −δ)k 2 2 − 1 2 ku(t 0 )k 2 2 δ 2 3 < C chưa phải là điều kiện tối ưu Để chứng minh Định lý 2.2 với điều kiện tối ưu (2.21), cần chỉ ra sự tồn tại của một hằng số dương D sao cho mọi giá trị u0 thuộc D(A 1 2 ) và T > 0 đều thỏa mãn.

2 < D, hệ phương trình Navier-Stokes có một nghiệm mạnh trong khoảng [0, T). Điều này được suy ra từ Định lý 2.1 b) khi s = 1.

Cụ thể, ta có phần chứng minh kết quả chính trong Định lý 2.2 dưới đây.

Chứng minh Không mất tính tổng quát, ta có thể chọn C = D 2 , trong đó

D là hằng số trong Định lý 2.1 Do u thỏa mãn bất đẳng thức năng lượng mạnh (2.3) và bất đẳng thức (2.21), suy ra tồn tại δ 0 >0 đủ nhỏ sao cho δ −

< D 2 và tồn tại tập N ⊂ (0, T) có độ đo không sao cho với mỗi t 0 ∈ (0, T)\N bất đẳng thức sau luôn đúng

2ku(t 0 )k 2 2 , với mọi t ≥ t 0 (2.23) Mặt khác, tồn tại t 0 ∈ (t0 −δ0, t0)\N sao cho δ

Áp dụng Định lý 2.1 b) với s = 1 từ bất đẳng thức (2.24), chúng ta có nghiệm mạnh v của hệ phương trình Navier-Stokes (1.14) với giá trị ban đầu u(t 0 ) trong khoảng [0, δ 0 ] Nghiệm này thỏa mãn điều kiện Serrin, cụ thể là v ∈ L 4 [0, δ 0 );L 6 (Ω).

Từ bất đẳng thức (2.23), ta suy ra rằng u(t + t₀) là nghiệm yếu của hệ phương trình Navier-Stokes (1.14) với giá trị ban đầu u(t₀) nằm trong khoảng [0, δ₀] Áp dụng tiêu chuẩn duy nhất của Serrin, theo tài liệu [66, 68], ta có u(t) = v(t − t₀) trên khoảng [t₀, t₀ + δ₀), do đó u thuộc lớp Serrin L⁴[t₀, t₀ + δ₀); L⁶(Ω).

Kết quả thứ hai trong phần này của chúng tôi chứng minh rằng nếu u(t) ∈ D(A 1 4 ) và lim δ→0 +

C là hằng số dương nhỏ, đảm bảo rằng ulà chính quy trong khoảng [0, T) Chứng minh dựa trên lý thuyết về sự tồn tại nghiệm mạnh địa phương và tính duy nhất nghiệm trong miền tổng quát Định lý 2.3 khẳng định rằng với miền tổng quát Ω ⊆ R 3, tồn tại hằng số dương.

C sao cho nếu u là nghiệm yếu của hệ phương trình Navier-Stokes (1.14) trong (0, T) thỏa mãn u(t) ∈D(A 1 4 ) với mọi t ∈ [0, T) và lim δ→0 +

Nhận xét 2.2 Trong Định lý 2.3, nếu hàm u liên tục trái từ [0, T) đến

2 = 0 với mọi t ∈ [0, T) Vì vậy, điều kiện (2.25) là đúng.

Trong miền tổng quát Ω, khẳng định trong Định lý 2.3 mạnh hơn khẳng định của R Farwig, H Sohr và W Varnhorn [27], tuy nhiên điều kiện ban đầu (2.25) không yếu hơn điều kiện trong [27] Cụ thể, giả sử u(t, x) = f(t)a(x), với a thuộc D(A 1 4 ), a D(A 1 4 ) > 0 và f(t) = 0.

0 ≤ t ≤ 1, f(t) = 1 t−1 với 1 < t < ∞ Khi đó, u liên tục trái từ [0,∞) đến D(A 1 4 ), vì vậy u thỏa mãn điều kiện (2.25) nhưng u không thuộc không gian

Chứng minh Không mất tính tổng quát, ta có thể chọn C = D, trong đó

D là hằng số trong Định lý 2.1 Áp dụng Định lý 2.1, tồn tại nghiệm mạnh v của hệ phương trình Navier-Stokes (1.14) với giá trị ban đầuu 0 trong khoảng

Sử dụng tiêu chuẩn duy nhất của Serrin, ta được u = v trong [0, T 0 ], vì vậy u thuộc lớp Serrin L 4 [0, T 0 );L 6 (Ω)

, ta chỉ cần chứng minh rằng T ∗ = T Giả sử rằng T ∗ < T, do u ∈ L 4 loc [0, T ∗ );L 6 (Ω)

Từ bất đẳng thức (1.17) và đẳng thức trên, ta suy ra bất đẳng thức

2 ku(t0)k 2 2 (2.26) thỏa mãn với mọi 0 ≤ t0 < T ∗ , t0 ≤ t ≤ T Từ Bổ đề 2.6 a), suy ra u(T ∗ ) ∈ K 1 1/2,∞ và tồn tại δ1 > 0 đủ nhỏ sao cho sup

Áp dụng bất đẳng thức (2.25) với C = D, suy ra tồn tại một số dương δ2 ≤ δ1

Từ hai bất đẳng thức trên, ta thu được sup

Áp dụng Định lý 2.1, có thể kết luận rằng hệ phương trình Navier-Stokes (1.14) tồn tại nghiệm mạnh v với giá trị ban đầu u(T ∗ −δ2) trong khoảng [0,2δ2] Nghiệm v thỏa mãn điều kiện v ∈ L 4 [0,2δ 2 ); D(A 1 2 )) ⊂ L 4 [0,2δ 2 ); L 6 (Ω).

Từ bất đẳng thức (2.26), ta đượcu(t+T ∗ −δ2)là nghiệm yếu của hệ phương trình Navier-Stokes (1.14) trong[0, T−T ∗ +δ 2 ) với giá trị ban đầuu(T ∗ −δ 2 ).

Sử dụng tiêu chuẩn duy nhất của Serrin, ta thu được u(t) = v(t− T ∗ +δ2) với t ∈ [T ∗ −δ 2 , T ∗ +δ 2 ], và u ∈L 4 [0, T ∗ +δ 2 );L 6 (Ω)

, điều này mâu thuẫn với giả thiết Do đó, u thuộc không gian L 4 loc [0, T);L 6 (Ω)

Dáng điệu tiệm cận của nghiệm yếu cho hệ phương trình Navier-Stokes trong miền tổng quát

Các tính chất của toán tử Stokes trong miền tổng quát 52

Xét bài toán biên ban đầu của hệ phương trình Navier-Stokes (1.14) trong miền tổng quát như sau

Ta xây dựng công thức của nghiệm yếu dưới dạng phương trình tích phân u(t) = e −tA u0 −

U là nghiệm yếu của hệ phương trình Navier-Stokes nếu và chỉ nếu u thuộc không gian L ∞ 0, T; L 2 σ (Ω) ∩ L 2 loc ([0, T); W 0,σ 1,2 (Ω) và thỏa mãn phương trình tích phân (2.27) Để chứng minh các định lý chính, cần các bổ đề hỗ trợ.

Bổ đề 2.7 Giả sử u ∈ L 2 (Ω) và ∇u ∈ L 2 (Ω) Khi đó e −tA P(uã ∇u)

2 t − β 2 kuk β− 2 1 2 k∇uk 2 5 2 −β trong đó β là hằng số dương sao cho 1

Chứng minh Áp dụng bất đẳng thức (1.12) với α = β

Do tồn tại 1 < q ≤ 2 thỏa mãn β + 3

2 = 3 q nên áp dụng bất đẳng thức

2 ta suy ra e −tA P(uã ∇u)

Xét bất đẳng thức H¨older ta có: uã ∇u q ≤ kuk r k∇uk 2 trong đó q, r thỏa mãn 1 q = 1 r + 1

2 nên suy ra r = 3 β, nghĩa là t − β 2 uã ∇u q t − β 2 kuk 3 βk∇uk 2 Áp dụng bất đẳng thức nội suy, ta thu được e −tA P(uã ∇u)

2 t − β 2 kuk β− 2 1 2 k∇uk 2 3 2 −β k∇uk 2 t − β 2 kuk β− 2 1 2 k∇uk 2 5 2 −β

Bổ đề được chứng minh.

Bổ đề 2.8 khẳng định rằng tồn tại một hằng số dương δ, để nếu u0 thuộc D(A 1 4) và kA 1 4 u 0 k 2 nhỏ hơn hoặc bằng δ, thì hệ phương trình Navier-Stokes (1.14) sẽ có một nghiệm mạnh Giá trị ban đầu u0 thỏa mãn điều kiện k∇u(t)k 2 t − 1 2 cho mọi t lớn hơn hoặc bằng 0.

Bổ đề 2.9 khẳng định rằng nếu u là nghiệm yếu của hệ phương trình Navier-Stokes với giá trị ban đầu u0 thuộc L2σ(Ω), thì tồn tại một thời điểm t0 đủ lớn sao cho norm gradient k∇u(t)k2 nhỏ hơn t−1/2 đối với mọi t ≥ t0.

Chứng minh Áp dụng bất đẳng thức H¨older, ta có

Xét nghiệm yếu của hệ phương trình Navier-Stokes(1.14) thỏa mãn bất đẳng thức năng lượng

2 ku(t 0 )k 2 2 (2.29) với mọi t ∈ [0,∞)\N với N là một tập có độ đo không.

Lấy δ là một hằng số dương trong Bổ đề 2.8 Từ (2.28) và (2.29), suy ra tồn tại t0 ∈ [0,∞)\N đủ lớn sao cho ku(t 0 )k

Kết hợp Bổ đề 2.8, bất đẳng thức (2.29) và điều kiện duy nhất của Serrin

[66, 68], ta thu được k∇u(t)k 2 2 t − 1 2 với mọi t ≥ t0.

Bổ đề được chứng minh.

Bổ đề 2.10 Giả sử u 0 ∈ L 2 σ (Ω) Khi đó a) ke −tA u0k2 → 0 khi t → ∞. b) Nếu u 0 ∈ L 2 σ (Ω)∩L q (Ω) với 1 < q ≤ 2 thì e −tA u 0

Chứng minh. a) Xem Bổ đề 1.5.1 trong [68], trang 204. b) Áp dụng bất đẳng thức (1.12), ta được e −tA u0

Mặt khác, từ bất đẳng thức (1.10), ta có

Từ Bổ đề 2.10 a), (2.31) và (2.32) ta suy ra e −tA u 0

Bổ đề được chứng minh.

Dáng điệu tiệm cận của nghiệm yếu cho hệ phương trình Navier-Stokes trong miền tổng quát

Navier-Stokes trong miền tổng quát

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng nghiệm yếu u của hệ phương trình Navier-Stokes (1.14) với chuẩn trong L²(Ω) có tốc độ hội tụ theo thời gian tương đương với nghiệm của hệ Stokes thuần nhất, khi sử dụng cùng giá trị ban đầu và số mũ hội tụ nhỏ hơn 3.

4 Kết quả này mở rộng kết quả của W Borchers và T Miyakawa với số mũ hội tụα ∈

Định lý 2.4 khẳng định rằng nếu Ω ⊆ R³ là miền tổng quát và u0 ∈ L²σ(Ω) là một nghiệm yếu của hệ phương trình Navier-Stokes thỏa mãn bất đẳng thức năng lượng mạnh, thì điều kiện ke−tAu0k² = O(t−α) với 0 ≤ α < 3 sẽ được áp dụng.

4 thì ku(t)k 2 = O(t −α ) khi t → ∞. b) Nếu ke −tA u0k 2 = o(t −α ) với 0 ≤ α < 3

4 thì ku(t)k 2 = o(t −α ) khi t → ∞. Chứng minh a) Xét nghiệm yếu của hệ phương trình Navier-Stokes (1.14), khi đó u thỏa mãn phương trình tích phân u(t) =e −tA u 0 −

Từ Bổ đề 2.7, ta có ku(t)k 2 e −tA u 0

2 Ta chia tích phân trên thành hai phần như sau

Ta xét ba trường hợp:

4. Áp dụng bất đẳng thức năng lượng và bất đẳng thức H¨older, ta được

Từ Bổ đề 2.9 và Bổ đề 2.1 b), ta có

= O(t − 1 4 ) với t ≥ 2t 0 trong đó t 0 là hằng số trong Bổ đề 2.9 Ta suy ra ku(t)k2 e −tA u0

2. Áp dụng bất đẳng thức trên với α = −1

4 và bất đẳng thức H¨older, ta có

Mặt khác, từ Bổ đề 2.9 và Bổ đề 2.1 b), ta có

Do đó, ta có ku(t)k 2 e −tA u 0

Ta thấy rằng, luôn tồn tại số β sao cho β

Vì vậy, chọn một số β như trên, ta được ku(t)k2 =O(t −α ) khi t → ∞.

4. Áp dụng trường hợp 2 phần a), ta có ku(t)k2 t −γ với t ≥ 0, (2.34) trong đó γ là một hằng số thỏa mãn 0 ≤ γ < 1

2. Áp dụng bất đẳng thức (2.34) và bất đẳng thức H¨older, ta được

Hơn nữa, từ Bổ đề 2.9 và Bổ đề 2.1 b), ta có

Từ đó suy ra ku(t)k 2 e −tA u 0

2 +I ≤ O(t −α ) +O(t γ 2 −γβ− 1 4 ) với t ≥ 2t0 Tương tự trường hợp trên, ta thấy rằng luôn tồn tại các số γ và β sao cho γ

2. Chọn các số γ vàβ như trên, ta kết luận rằngku(t)k 2 = O(t −α )khit → ∞. b) Điều này được suy trực tiếp từ chứng minh của phần a).

Hệ quả 2.1 Giả sử Ω ⊆ R 3 là một miền tổng quát, u 0 và u như trong Định lý 2.4 Khi đó, nếu ku(t)k 2 = o(t −γ ) với γ ∈ h

0,1 2 thì ku(t)−e −tA u0k2 =o(t −(γ+θ) ) với mọi θ ∈ h

Chứng minh Phần chứng minh của hệ quả này được suy trực tiếp từ chứng minh trường hợp 3 của Định lý 2.4.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi áp dụng các điều kiện giá trị ban đầu, nghiệm yếu u dần tiến gần đến nghiệm của hệ Stokes thuần nhất khi thời gian t tiến tới vô cùng Các Định lý 2.5 và 2.6 đưa ra kết quả mạnh hơn so với nghiên cứu của W Borchers và T Miyakawa [5] nhờ việc bổ sung điều kiện giá trị ban đầu Chứng minh sẽ dựa vào lý thuyết về tính duy nhất và tốc độ hội tụ theo thời gian của nghiệm mạnh trong hệ phương trình Navier-Stokes trong miền tổng quát khi giá trị ban đầu đủ nhỏ Cụ thể, Định lý 2.5 khẳng định rằng, với miền tổng quát Ω ⊆ R 3, nếu u0 ∈ L 2 σ (Ω) và u là nghiệm yếu của hệ phương trình Navier-Stokes thỏa mãn bất đẳng thức năng lượng mạnh, thì khi u0 ∈ L q (Ω)∩L 2 σ (Ω) với 1 < q ≤ 2, ta có ku(t)k 2 = o t − 1 2 1 q − 1 2 khi t tiến đến vô cùng.

Chứng minh Định lý 2.5 là hệ quả trực tiếp của Định lý 2.4 phần b) và

Bổ đề 2.10 và Định lý 2.6 khẳng định rằng, trong miền tổng quát Ω ⊆ R³, nếu u0 thuộc L²σ(Ω) và u là nghiệm yếu của hệ phương trình Navier-Stokes thỏa mãn bất đẳng thức năng lượng mạnh, thì tồn tại các hằng số t₀, C₁ và C₂ phù hợp.

C 1 t −α 1 ≤ ke −tA u 0 k 2 ≤ C 2 t −α 2 với t ≥ t 0 , trong đó α 1 và α 2 là các hằng số dương thỏa mãn

4. Khi đó, nghiệm yếu u của hệ phương trình Navier-Stokes dần đến nghiệm của hệ Stokes thuần nhất với giá trị ban đầu u0 khi thời gian dần đến vô cùng, theo nghĩa là t→∞lim u(t)−e −tA u 0

Chứng minh Áp dụng hệ quả 2.1 với γ = α2, θ = α1 −α2

8, ta suy ra tồn tại M 1 sao cho u(t)−e −tA u 0

Từ bất đẳng thức trên, suy ra ku(t)k 2 ≥ ku(t)k 2 − u(t)−e −tA u 0

Từ hai ước lượng trên, ta được u(t)−e −tA u 0

→ 0 khi t → ∞. Định lý được chứng minh.

Trong chương này, chúng tôi nghiên cứu hai kết quả chính, với kết quả đầu tiên liên quan đến tính chính quy của nghiệm yếu cho hệ phương trình Navier-Stokes trong miền tổng quát Cụ thể, giả sử u là nghiệm yếu của hệ phương trình Navier-Stokes trong miền tổng quát Ω ⊆ R 3 và u thỏa mãn bất đẳng thức năng lượng mạnh Dựa vào đó, chúng tôi chứng minh rằng nghiệm yếu u là chính quy nếu động năng đạt yêu cầu.

2 liên tục H¨older trái với số mũ H¨older 1

2 và nửa chuẩn H¨older đủ nhỏ Kết quả này mở rộng các kết quả trước trong

Phương pháp chứng minh dựa trên các tính chất của toán tử song tuyến tính B(u, v) và lý thuyết về sự tồn tại nghiệm mạnh địa phương, nghiệm mạnh toàn cục đã giúp khắc phục những khó khăn trong việc chứng minh với miền hoàn toàn tổng quát, trong đó Ω là miền bị chặn hoặc ∂Ω thuộc lớp C².

Chúng tôi đã chứng minh rằng nghiệm yếu u có tốc độ hội tụ theo thời gian tương đồng với nghiệm của hệ Stokes thuần nhất, với giá trị ban đầu u0 và số mũ hội tụ nhỏ hơn 3.

4 Mặt khác, khi thêm một số điều kiện của giá trị ban đầu thì nghiệm u dần đến nghiệm của hệ Stokes thuần nhất với giá trị ban đầu u 0 khi thời gian t dần tới vô cùng Phần chứng minh sẽ sử dụng lý thuyết về tính duy nhất và tốc độ hội tụ theo thời gian của nghiệm mạnh trong hệ phương trình Navier-Stokes trong miền tổng quát khi giá trị ban đầu đủ nhỏ.

Dáng điệu tiệm cận nghiệm của hệ phương trình Navier-Stokes trong không gian ba chiều

Trong chương này, chúng tôi nghiên cứu dáng điệu tiệm cận của nghiệm mạnh cho bài toán Cauchy của hệ phương trình Navier-Stokes Kết quả đạt được là định lý về dáng điệu tiệm cận của nghiệm mạnh trong không gian ba chiều Phương pháp chứng minh dựa trên lý thuyết về sự tồn tại và tính duy nhất của nghiệm mạnh địa phương, cùng với tốc độ hội tụ của nghiệm mạnh toàn cục khi giá trị ban đầu đủ nhỏ, sử dụng một số công cụ của giải tích điều hòa.

Chương này được chia thành hai phần: Phần đầu tiên giới thiệu bài toán Cauchy cho hệ phương trình Navier-Stokes trong không gian ba chiều R³ và nêu ra một số đặc điểm của nghiệm mạnh cho hệ phương trình này Phần thứ hai tập trung vào việc trình bày định lý liên quan đến dáng điệu tiệm cận của nghiệm mạnh cho hệ phương trình Navier-Stokes trong R³.

Nội dung của chương này dựa trên bài báo [3] trong Danh mục các công trình khoa học đã công bố liên quan đến luận án.

3.1 Một số tính chất của nghiệm mạnh cho hệ phương trình

Navier-Stokes trong không gian ba chiều

Trong chương này, ta nghiên cứu bài toán Cauchy cho hệ phương trình Navier-Stokes (1.19) trong cả không gian R 3 như sau:

Trong phần này, ta sẽ thiết lập các ước lượng trong L p −L q cho nửa nhóm truyền nhiệt với vi phân như sau.

Bổ đề 3.1 Cho α = (α1, α2, α3) ∈ N 3 , t > 0 và 1 ≤ p ≤ q ≤ ∞ Khi đó, với mọi f ∈ L p ta có t 3 2 ( 1 p − 1 q )+ |α| 2 D α e t∆ f ∈ BC([0,∞);L q (R 3 )). Điều này tương đương với

D α e t∆ f q ≤ C p,q,α t − 3 2 ( p 1 − 1 q )− |α| 2 kfk p trong đó D α = ∂ x α 1 1 ∂ x α 2 2 ∂ x α 3 3 , |α| = α 1 +α 2 +α 3 và C p,q,α là hằng số dương chỉ phụ thuộc vào p, q và α.

Chứng minh Ta sẽ chứng minh t 3 2 ( 1 p − 1 q )+ |α| 2

Bổ đề được chứng minh.

Bổ đề dưới đây chỉ ra tính rằng toán tử e t∆ P là một toán tử chập với nhân khả tích bị chặn.

Bổ đề 3.2 [54, 63] Chot > 0, toán tửO t = e t∆ P là toán tử chập O t f = K t ∗f trong đó nhân Kt thỏa mãn Kt(x) = 1 t 3 2 K √ x t với mọi hàm trơn K mà

Bổ đề 3.3 Giả sử rằng α = (α 1 , α 2 , α 3 ) ∈ N 3 , t > 0 và 1 ≤ p < q ≤ ∞ Khi đó, với mọi f ∈L p , ta có t β D α e t∆ Pf ∈ BC([0,∞);L q (R 3 )) và

2 và Cp,q,α là hằng số dương chỉ phụ thuộc vào p, q và α.

D α e t∆ Pf =D α Otf = D α Kt ∗f. Áp dụng Bổ đề 3.2, ta có Kt(x) = 1 t 3 2 K √ x t suy ra

∗f q. Áp dụng bất đẳng thức Young, ta thu được

√t mkfk p , trong đó 1 m = 1 + 1 q − 1 p. Tiếp theo, ta sẽ đánh giá thành phần

√t suy ra dx= √ tds Khi đó, ta có

D α K m (s)ds bị chặn nên suy ra

Để chứng minh kết quả chính, cần dựa vào một số định lý đã được biết Định lý 3.1 chỉ ra rằng nếu u0 thuộc L^3(R^3) và div u0 = 0, thì với T > 0, tồn tại tối đa một nghiệm mềm của hệ phương trình Navier-Stokes (1.19), đảm bảo u thuộc C([0, T); L^3(R^3)) Định lý 3.2 khẳng định rằng nếu u là nghiệm mềm của hệ phương trình Navier-Stokes (1.19) và thuộc C[0,∞); L^3(R^3), thì giới hạn khi t tiến tới vô cùng của u(t) tồn tại.

3 = 0. Định lý 3.3 [39] Giả sử u 0 ∈ L 3 (R 3 ) và div u 0 = 0 Khi đó, tồn tại một hằng số dương δ sao cho nếu u0

3 ≤ δ thì hệ phương trình Navier-Stokes có nghiệm duy nhất u thỏa mãn t 1 2 1− 3 q u∈ BC [0,∞);L q (R 3 ) và t 1− 2q 3 ∇u ∈BC [0,∞);L q (R 3 )) với mọi q ≥ 3.

Các bổ đề dưới đây sẽ nghiên cứu tính bị chặn của toán tử B(u, v)(t) xác định bởi

B(u, v)(t) Z t 0 e (t−s)∆ P∇ ã u(s)⊗v(s) ds trên các không gian bổ trợ K q T , 3 ≤ q ≤ ∞ là không gian bao gồm tất cả các hàm u(t, x) sao cho t 1 2 (1− 3 q ) u(t) ∈ BC [0, T);L q (R 3 ) và limt→0 t 1 2 (1− 3 q ) u(t) q = 0 (3.1)

Trong trường hợp q = 3, không gian K 3 T được xác định như không gian con của C([0, T);L 3 (R 3 )) Không gian K q T được xác định bởi chuẩn u

Không gian K q T được giới thiệu bởi Weissler và đã được áp dụng bởi T Kato và M Cannone Bổ đề 3.4 trình bày các tính chất của toán tử song tuyến tính B(u, v) trong không gian K q T.

Bổ đề 3.4 Toán tử song tuyến tính B là song liên tục từ K q T × K q T đến K p T với 3 ≤ p < 3q

6 < q < ∞ và bất đẳng thức sau đúng kB(u, v)k K p

T với mọi u, v ∈ K q T , trong đó C là hằng số dương không phụ thuộc vào T.

Chứng minh Xét toán tử song tuyến tính

∗ u(s)⊗v(s) ds. Áp dụng bất đẳng thức H¨older, cách xác định các không gian K T q và

Bổ đề được chứng minh.

Bổ đề 3.5 [11, 15] Nếu u 0 ∈ L 3 (R 3 ) thì e t∆ u 0 ∈ K q ∞ và e t∆ u 0

Ký hiệu E T q := K q T ∩ K T ∞ với 3 < q < ∞, ta có bổ đề sau.

Bổ đề 3.6 Giả sử 6 < q < ∞, T >0 Khi đó, toán tử song tuyến tính B là song liên tục từ E T q ×E T q vào E T q và bất đẳng thức sau đúng kB(u, v)k E q

T với mọi u, v ∈ E T q , (3.3) trong đó C là một hằng số không phụ thuộc vào T.

Chứng minh Từ Bổ đề 3.4 suy ra toán tử song tuyến tính B là song liên tục từ K q T × K q T đến K q T , từ K q T × K T q đến K ∞ T và bất đẳng thức sau đúng kB(u, v)k K q

T với mọi u, v ∈ E T q , (3.5) trong đó C1 và C2 là hai hằng số dương không phụ thuộc vào T Khi đó, ước lượng (3.3) được suy trực tiếp từ các bất đẳng thức (3.4) và (3.5).

Bổ đề được chứng minh.

Ta thiết lập không gian bổ trợ G α , 0 ≤ α ≤ 1 gồm tất cả các hàm w(x) = (w 1 (x), w 2 (x), w 3 (x)) ∈ L 3 (R 3 ) sao cho sup t≥0 t α e t∆ |w|

Chuẩn trong không gian G α được xác định bởi w

Sau đây, ta sẽ phát biểu một số tính chất của không gian G α

Bổ đề 3.7 Không gian G α là một không gian Banach bất biến với phép tịnh tiến, nghĩa là w(ã −x0)

Chứng minh rằng G α là một không gian Banach bằng cách xem xét một dãy Cauchy {w n } n≥1 trong G α Đối với mọi ε > 0, tồn tại một số dương N đủ lớn sao cho kw n −w m k 3 + sup t≥0 t α e t∆ |w n −w m | nhỏ hơn ε, điều này chứng tỏ rằng G α thỏa mãn định nghĩa của một không gian Banach.

Suy ra {w n } n≥1 là một dãy Cauchy trong không gian Banach L 3 (R 3 ), do đó tồn tại w0 ∈ L 3 (R 3 ) sao cho t→∞lim wn−w0

3, với mọi m≥ N, n ≥ Nvà t ≥ 0 Từ các ước lượng trên, suy ra m→∞lim t α e t∆ |w n −w m |

3 ≤ ε với mọi n ≥ N, t ≥ 0 Do đó: sup t≥0 t α e t∆ |w n −w 0 |

Từ bất đẳng thức trên, ta có t→∞lim wn−w0

Giờ ta sẽ kiểm tra điều kiện (3.3) cho w 0 Với mọi ε > 0, tồn tại một số dương N đủ lớn sao cho t α e t∆ |w n −w0|

Mặt khác, tồn tại số dương t0 = t0(N) đủ lớn sao cho t α e t∆ |w N |

Từ các bất đẳng thức trên, ta suy ra t α e t∆ |w 0 |

Bổ đề 3.8 Giả sử h ∈ L 1 (R 3 ) và w ∈ G α Khi đó, h∗w ∈ G α và h∗w

G α Chứng minh Áp dụng Bổ đề 3.7, ta suy ra h∗w

Bổ đề được chứng minh.

Bổ đề 3.9 Giả sử h ∈ L ∞ (R 3 ) và w ∈ G α Khi đó, hw ∈G α và hw

G α Chứng minh Phần chứng minh của Bổ đề 3.9 được suy trực tiếp từ định nghĩa không gian G α

Các tính chất đã nêu được áp dụng để chứng minh bổ đề liên quan đến sự bị chặn của toán tử B trên không gian F T α Không gian F T α, với 0 ≤ α < 1, bao gồm tất cả các hàm đo được u(t, x) sao cho u(t) thuộc G α với mọi t trong khoảng [0, T] và sup.

Bổ đề 3.10 Giả sử p, α, T ∈R sao cho

Khi đó, toán tử song tuyến tính B là song liên tục từ E T q ×F T α đến F T α và từ F T α ×E T q đến F T α và các bất đẳng thức sau đúng

E T q với mọi u ∈ F T α , v ∈ E T q (3.8) Chứng minh Đặt

G α Áp dụng Bổ đề 3.2, ta có

G α ds. Áp dụng Bổ đề 3.8 và Bổ đề 3.9, ta có:

Từ cách xác định các không gian F T α và không gian K T ∞ , ta có

(t−s) − 1 2 s − 1 2 ds. Áp dụng Bổ đề 2.1 a), suy ra

F T α Ước lượng (3.7) được chứng minh.

Bằng lập luận tương tự, ta có ước lượng (3.8).

Bổ đề sau thiết lập các đánh giá của nửa nhóm e t∆ trên các không gian bổ trợ E T q và F T α đã được định nghĩa ở trên.

Bổ đề 3.11 Giả sử 3 ≤ q < ∞, T > 0 và 0 ≤ α ≤ 1 Khi đó a) Nếu u 0 ∈ L 3 (R 3 ) thì e t∆ u 0 ∈ E T q và ke t∆ u 0 k E q

F T α ≤ ku 0 k G α Chứng minh. a) Từ Bổ đề 3.5 suy ra e t∆ u 0 ∈ E ∞ q Từ Bổ đề 3.2 ta có e t∆ u 0

T. b) Từ Bổ đề 3.8, ta có e t∆ u0

Bổ đề sau chỉ ra sự tồn tại nghiệm mạnh địa phương của hệ phương trình Navier-Stokes khi giá trị ban đầu thuộc L 3 (R 3 ).

Bổ đề 3.12 Giả sử p, α, T ∈R thỏa mãn

Khi đó, tồn tại một số dương C = C(q, α) sao cho với mọi u 0 ∈ G α với div u0 = 0 thỏa mãn sup

0≤t≤T t 1 2 (1− 3 q ) e t∆ u 0 q < C (3.9) thì hệ phương trình Navier-Stokes (1.19) có nghiệm u∈ E T q ∩F T α ∩BC [0, T);L 3 (R 3 )

Cụ thể, với giá trị ban đầu u 0 ∈ L 3 (R 3 ) bất kỳ tồn tại T = T(u 0 ) đủ nhỏ sao cho bất đẳng thức (3.9) đúng.

Chứng minh Kết hợp Bổ đề 2.3 với E = E T q , F =F T α , Bổ đề 3.6, Bổ đề 3.10 và Bổ đề 3.11, suy ra tồn tại hằng số dương C sao cho nếu bất đẳng thức ku0k K q

0≤t≤T t 1 2 (1− 3 q ) e t∆ u0 q < C đúng thì hệ phương trình Navier-Stokes (1.19) có nghiệm u ∈ E T q ∩F T α Từ

T, từ Bổ đề 3.5 ta có e t∆ u0 ∈ K q 2

T. Áp dụng Bổ đề 3.4 ta thu được

Dáng điệu tiệm cận của nghiệm mạnh cho hệ phương trình Navier-Stokes trong không gian ba chiều

Navier-Stokes trong không gian ba chiều

Chúng tôi nghiên cứu bài toán Cauchy cho hệ phương trình Navier-Stokes trong không gian ba chiều R³, mở rộng kết quả về dáng điệu tiệm cận nghiệm của I Gallagher với điều kiện u(t) ∈ L³(R³) Kết quả chứng minh rằng nếu u ∈ C([0,∞);L³(R³)) là nghiệm mạnh với giá trị ban đầu u₀, thì nghiệm u hội tụ theo thời gian với cùng tốc độ như nghiệm của phương trình truyền nhiệt có giá trị ban đầu |u₀| Đặc biệt, khi α = 0, chúng tôi thu được kết quả tương tự như trong nghiên cứu của [34].

Kết quả quan trọng trong bài viết này là định lý về tốc độ hội tụ của nghiệm mạnh cho hệ phương trình Navier-Stokes trong không gian R³ Cụ thể, định lý 3.4 nêu rằng nếu u thuộc C([0,∞);L³(R³) là nghiệm mềm của hệ phương trình Navier-Stokes với giá trị ban đầu u₀, thì có những điều kiện nhất định cho sự hội tụ của nghiệm.

Chứng minh rằng u0 thuộc G α, từ Bổ đề 3.13 suy ra u(t) cũng thuộc G α với mọi t ≥ 0 Gọi q là hằng số thỏa mãn điều kiện của Bổ đề 3.15 Theo Định lý 3.2 và Bổ đề 3.5, tồn tại một hằng số dương t0 đủ lớn sao cho điều kiện sup được thỏa mãn.

0≤t≤∞ t 1 2 (1− 3 q ) e t∆ u(t0) q < C đúng Áp dụng Bổ đề 3.15, ta thu được nghiệm mạnh v của hệ phương trình Navier-Stokes (1.19) với giá trị ban đầu u(t 0 ) trong khoảng [0,∞) thỏa mãn v ∈ K ∞ q ∩Q α ∩BC [0,∞);L 3 (R 3 ) và do đó v(t)

Sử dụng Định lý 3.1, ta thu được u(t) = v(t−t 0 ) với mọi t ∈ [t 0 ,∞).

3 = o(t −α ). b) Ta xét hai trường hợp 0 ≤ α < 1 và α = 1.

Phần chứng minh của trường hợp 0 ≤ α < 1 tương tự như trong phần a), ta chỉ xét trường hợp α = 1 Ta chứng minh rằng tồn tại một số dương t 0 đủ lớn sao cho

Theo các Định lý 3.1, 3.2 và 3.3, tồn tại một giá trị t1 > 0 đủ lớn sao cho k∇u(t)k ≤ C(t − 3/4) với t ≥ t1 Áp dụng Định lý 3.4 cho trường hợp 0 ≤ α < 1, ta có ku(t)k ≤ C(1 + t) − 3/4 với t > 0 Đối với t ≥ 2t1, các kết quả này vẫn được duy trì.

Ta tiến hành ước lượng số hạng đầu tiên bên vế phải của phương trình (3.25) Bằng cách áp dụng Bổ đề 3.3, bất đẳng thức H¨older, cùng với các bất đẳng thức (3.23) và (3.24), cũng như Bổ đề 2.1 c), chúng ta có thể đạt được kết quả mong muốn.

Tiếp theo, ta ước lượng số hạng thứ hai bên vế phải của phương trình (3.25) Áp dụng Bổ đề 3.3, bất đẳng thức H¨older và bất đẳng thức (3.24), ta có

(1 +s) − 3 2 ds t − 3 2 (3.27) Kết hợp bất đẳng thức (3.26) và (3.27), ta được

3 t − 5 4 với t ≥ 2t 0 (3.28) Mặt khác, ta có

Tính chất (3.22) được suy ra từ các bất đẳng thức (3.28) và (3.29) với t 0 = 2t 1 Giờ ta sẽ chứng minh Định lý 2.2 b) trong trường hợp α = 1, ta có

Ta ước lượng số hạng đầu tiên bên vế phải của phương trình (3.30) bằng cách áp dụng Bổ đề 3.3, bất đẳng thức H¨older, bất đẳng thức (3.24) và Bổ đề 2.1 c).

Tiếp theo, chúng ta sẽ ước lượng số hạng thứ hai trong phương trình (3.30) Bằng cách áp dụng Bổ đề 3.3, bất đẳng thức H¨older, cùng với các bất đẳng thức (3.22) và (3.24) cũng như Bổ đề 2.1 c), chúng ta có thể thu được kết quả cần thiết.

Kết hợp các bất đẳng thức (3.31) và (3.32), ta có

3 =O(t −1 ). c) Để chứng minh phần này, ta cần Bổ đề 3.16 Ta chứng minh rằng t→∞limt 1 2 3 p −1 e t∆ |u 0 |

3 (3.33) Với ε > 0 bất kỳ, áp dụng Bổ đề 1.6 và Bổ đề 3.16, ta có t 2p 3 −2

2 (3.34) với n đủ lớn Cố định n, lấy p ∗ sao cho 1 < p ∗ < p, áp dụng Bổ đề 1.6 ta có t 2p 3 −2 (4π) 3/2 e −|.|

Từ các bất đẳng thức (3.33), (3.34) và (3.35), ta kết luận rằng t 1 2 3 p −1 ke t∆ |u0|k3 < ε với mọi t > t ∗

(d) Từ Bổ đề 1.6 suy ra hai đại lượng

3 tương đương. Định lý được chứng minh.

Trong chương này, chúng tôi nghiên cứu dáng điệu tiệm cận của nghiệm mạnh cho hệ phương trình Navier-Stokes trong R³ Giả sử u ∈ C([0, T); L³(R³)) là nghiệm mạnh của bài toán Cauchy với giá trị ban đầu u₀ Chúng tôi chứng minh rằng nếu u ∈ C([0, ∞); L³(R³)) là nghiệm mạnh của hệ phương trình Navier-Stokes với giá trị ban đầu u₀, thì nghiệm u có cùng tốc độ hội tụ theo thời gian với nghiệm của phương trình truyền nhiệt có giá trị ban đầu |u₀| Phần chứng minh dựa trên lý thuyết về sự tồn tại nghiệm mạnh địa phương và toàn cục, tốc độ hội tụ của nghiệm mạnh khi giá trị ban đầu đủ nhỏ, cùng với tính duy nhất nghiệm của hệ phương trình Navier-Stokes.

KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ NGHỊ

Luận án tập trung vào việc nghiên cứu tính chính quy và dáng điệu tiệm cận của nghiệm yếu cho hệ phương trình Navier-Stokes trong miền tổng quát không bị chặn Nghiên cứu này góp phần làm rõ đặc điểm của nghiệm trong các điều kiện không gian rộng lớn, mở ra hướng đi mới cho việc giải quyết các vấn đề liên quan đến động lực học chất lỏng.

Ω và trong cả không gian R 3 Cụ thể, luận án của chúng tôi đã đạt được ba kết quả chính sau:

Nghiệm yếu của hệ phương trình Navier-Stokes trong miền tổng quát Ω⊆ R³ được xem là chính quy nếu nó thỏa mãn bất đẳng thức năng lượng mạnh.

Khi đó, ta chứng minh được rằng nghiệm yếu u là chính quy nếu động năng 1

2 liên tục H¨older trái với số mũ H¨older 1

Kết quả này mở rộng các nghiên cứu trước đây trong các tài liệu [22, 24, 25, 28] với điều kiện Ω là miền bị chặn hoặc ∂Ω thuộc lớp C² Chúng tôi chứng minh rằng nếu u(t) thuộc D(A 1/4) và lim δ→0 +, thì các điều kiện này vẫn được thỏa mãn.

Với mọi t ∈ [0, T) và hằng số dương C đủ nhỏ, u được chứng minh là chính quy trong khoảng [0, T) Kết quả này đã được công bố trong bài báo [1] thuộc Danh mục các công trình khoa học liên quan đến luận án.

Dáng điệu tiệm cận của nghiệm yếu cho hệ phương trình Navier-Stokes trong miền tổng quát cho thấy rằng nếu u là một nghiệm yếu không dừng trong R³, thì tốc độ hội tụ theo thời gian của u với chuẩn L²(Ω) tương đương với tốc độ hội tụ của nghiệm trong hệ Stokes thuần nhất với cùng giá trị ban đầu, và số mũ hội tụ nhỏ hơn 3.

Khi áp dụng thêm các điều kiện về giá trị ban đầu, nghiệm yếu u sẽ hội tụ đến nghiệm của hệ Stokes thuần nhất với giá trị ban đầu u0 khi thời gian t tiến tới vô cùng Kết quả này đã được công bố trong bài báo [2] thuộc Danh mục các công trình khoa học liên quan đến luận án.

Dáng điệu tiệm cận của nghiệm mạnh cho hệ phương trình Navier-Stokes trong không gian R³ được nghiên cứu, trong đó giả sử u ∈ C([0, T);L³(R³) là nghiệm mạnh của bài toán Cauchy với giá trị ban đầu u₀ Chúng tôi chứng minh rằng nghiệm u có tốc độ hội tụ theo thời gian tương đương với nghiệm của phương trình truyền nhiệt với giá trị ban đầu |u₀|.

Ngày đăng: 08/07/2021, 15:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[10] Caffarelli L., Kohn R., Nirenberg L. (1982), “Partial regularity of suit- able weak solutions of the Navier-Stokes equations”, Communications on Pure and Applied Mathematics, 35, pp. 771-837 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Partial regularity of suitable weak solutions of the Navier-Stokes equations
Tác giả: Caffarelli L., Kohn R., Nirenberg L
Nhà XB: Communications on Pure and Applied Mathematics
Năm: 1982
[12] Cannone M. (1997), “A generalization of a theorem by Kato on Navier-Stokes equations”, Revista Matemática Iberoamericana, 13(3), pp. 515-541 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A generalization of a theorem by Kato on Navier-Stokes equations
Tác giả: Cannone M
Nhà XB: Revista Matemática Iberoamericana
Năm: 1997
[13] Cannone M., Planchon F. (1999), “On the non stationary Navier-Stokes equations with an external force”, Advances in Differential Equations, 4(5), pp. 697-730 Sách, tạp chí
Tiêu đề: On the non stationary Navier-Stokesequations with an external force
Tác giả: Cannone M., Planchon F
Năm: 1999
[14] Cannone M., Karch G. (2002), “Incompressible Navier-Stokes equa- tions in abstract Banach spaces. Tosio Kato’s method and principle for evolution equations in mathematical physics”, S¯ urikaisekikenky¯ usho K¯ oky¯ uroku, pp. 27-41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Incompressible Navier-Stokes equa-tions in abstract Banach spaces. Tosio Kato’s method and principlefor evolution equations in mathematical physics
Tác giả: Cannone M., Karch G
Năm: 2002
[15] Cannone M. (2004), “Harmonic analysis tools for solving the incom- pressible Navier-Stokes equations”, Handbook of Mathematical Fluid Dy- namics, Vol. III, North-Holland, Amsterdam, pp. 161-244 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Harmonic analysis tools for solving the incom- pressible Navier-Stokes equations
Tác giả: Cannone M
Nhà XB: North-Holland
Năm: 2004
[16] Chemin J. Y. (2009), “Remarque sur l’existence globale pour le sys- tème de Navier-Stokes incompressible”, SIAM Journal on Mathematical Analysis, 26(2), pp. 599-624 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Remarque sur l’existence globale pour le sys- tème de Navier-Stokes incompressible
Tác giả: Chemin J. Y
Nhà XB: SIAM Journal on Mathematical Analysis
Năm: 2009
[17] Chen Zhi-Min (1991), “A sharp decay result on strong solutions of the Navier-Stokes equations in the whole space ”, Communications in Par- tial Differential Equations, 16, pp. 801-820 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A sharp decay result on strong solutions of the Navier-Stokes equations in the whole space
Tác giả: Chen Zhi-Min
Nhà XB: Communications in Partial Differential Equations
Năm: 1991
[18] Constantin P. (1995), “A few results and open problems regarding in- compressible fluids”, Notices of the AMS, 42(6), pp. 658–663 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A few results and open problems regarding in- compressible fluids
Tác giả: Constantin P
Nhà XB: Notices of the AMS
Năm: 1995
[19] Dubois S. (2003), “Uniqueness for some Leray-Hopf solutions to the Navier-Stokes equations”, Journal of Differential Equations, 189, pp. 99-147 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Uniqueness for some Leray-Hopf solutions tothe Navier-Stokes equations
Tác giả: Dubois S
Năm: 2003
[20] Farwig R., Kozono H., Sohr H. (2005), “An L q -approach to Stokes and Navier-Stokes equations in general domains”, Acta Mathematica, 195, pp. 21-53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An L q -approach to Stokes and Navier-Stokes equations in general domains
Tác giả: Farwig R., Kozono H., Sohr H
Nhà XB: Acta Mathematica
Năm: 2005
[21] Farwig R., Kozono H., Sohr H. (2007), “On the Helmholtz decom- position in general unbounded domains”, Archiv der Mathematik, 88, pp. 239-248 Sách, tạp chí
Tiêu đề: On the Helmholtz decomposition in general unbounded domains
Tác giả: Farwig R., Kozono H., Sohr H
Nhà XB: Archiv der Mathematik
Năm: 2007
[22] Farwig R., Kozono H., Sohr H. (2008), “Criteria of local in time regular- ity of the Navier-Stokes equations beyond Serrin’s condition”, Banach Center Publications, Warszawa, 81, pp. 175-184 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Criteria of local in time regular- ity of the Navier-Stokes equations beyond Serrin’s condition
Tác giả: Farwig R., Kozono H., Sohr H
Nhà XB: Banach Center Publications
Năm: 2008
[23] Farwig R., Kozono H., Sohr H. (2009), “On the Stokes operator in general unbounded domains”, Hokkaido Mathematical Journal, 38, pp. 111-136 Sách, tạp chí
Tiêu đề: On the Stokes operator in general unbounded domains
Tác giả: Farwig R., Kozono H., Sohr H
Nhà XB: Hokkaido Mathematical Journal
Năm: 2009
[24] Farwig R., Kozono H., Sohr H. (2009), “Energy-based regularity cri- teria for the Navier-Stokes equations”, Journal of Mathematical Fluid Mechanics, 11, pp. 428-442 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Energy-based regularity criteria for the Navier-Stokes equations
Tác giả: Farwig R., Kozono H., Sohr H
Nhà XB: Journal of Mathematical Fluid Mechanics
Năm: 2009
[25] Farwig R., Kozono H., Sohr H. (2010), “Regularity of weak solutions for the Navier-Stokes equations via energy criteria”, Rannacher R., Sequeira A. (eds) Advances in Mathematical Fluid Mechanics, Springer, Berlin, Heidelberg, pp. 215-227 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Advances in Mathematical Fluid Mechanics
Tác giả: Farwig R., Kozono H., Sohr H
Nhà XB: Springer
Năm: 2010
[26] Farwig R., Sohr H. (2010), “On the existence of local strong solutions for the Navier-Stokes equations in completely general domains”, Nonlinear Analysis, 73, pp. 1459-1465 Sách, tạp chí
Tiêu đề: On the existence of local strong solutions forthe Navier-Stokes equations in completely general domains
Tác giả: Farwig R., Sohr H
Năm: 2010
[27] Farwig R., Sohr H., Varnhorn W. (2012), “Extensions of Serrin’s unique- ness and regularity conditions for the Navier-Stokes equations, Journal of Mathematical Fluid Mechanics, 14, pp. 529-540 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Extensions of Serrin’s uniqueness and regularity conditions for the Navier-Stokes equations
Tác giả: Farwig R., Sohr H., Varnhorn W
Nhà XB: Journal of Mathematical Fluid Mechanics
Năm: 2012
[28] Farwig R., Riechwald P. F. (2016), “Regularity criteria for weak solu- tions of the Navier-Stokes system in general unbounded domains”, Dis- crete and Continuous Dynamical Systems. Series S, 9(1), pp. 157-172 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Regularity criteria for weak solu-tions of the Navier-Stokes system in general unbounded domains
Tác giả: Farwig R., Riechwald P. F
Năm: 2016
[29] Fefferman C. L. (2002), “Existence and uniqueness of the Navier-Stokes equation”, http : //www.claymath.org/M illennium P rize P roblems/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Existence and uniqueness of the Navier-Stokes equation
Tác giả: Fefferman C. L
Năm: 2002
[30] Frazier M., Jawerth B., Weiss G. (1991), “Littlewood-Paley Theory and the Study of Function Spaces”, CBMS Regional Conference Series in Mathematics, 79, AMS, Providence Sách, tạp chí
Tiêu đề: Littlewood-Paley Theory and the Study of Function Spaces
Tác giả: Frazier M., Jawerth B., Weiss G
Nhà XB: AMS
Năm: 1991

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w