1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần dược phẩm hoàng giang

136 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Thị Trường Tiêu Thụ Sản Phẩm Của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hoàng Giang
Tác giả Lê Thị Hiện
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Long Vỹ
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 355,53 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (17)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (17)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (18)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (18)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (18)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (19)
    • 1.5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn (19)
      • 1.5.1. Những đóng góp mới (19)
      • 1.5.2. Ý nghĩa của đề tài (19)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài (21)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (21)
      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan (21)
      • 2.1.2. Nội dung nghiên cứu về thị trường (25)
      • 2.1.3. Nội dung phát triển thị trường dược phẩm (33)
      • 2.1.4. Đặc điểm của các sản phẩm dược phẩm (35)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm (39)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về giải pháp phát triển thị trường (45)
      • 2.2.1. Thực trạng thị trường dược phẩm Việt Nam (45)
      • 2.2.2. Sản phẩm dược phẩm trên thế giới (48)
      • 2.2.3. Các bài học kinh nghiệm (50)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (52)
    • 3.1. Đặc điểm công ty cổ phần dược phẩm Hoàng Giang (52)
      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Dược phẩm Hoàng Giang 35 3.1.2. Tổ chức bộ máy của công ty (52)
      • 3.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty (55)
      • 3.1.4. Đặc điểm về tài sản (57)
      • 3.1.5. Kết quả kinh doanh của công ty (59)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (61)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm, sản phẩm nghiên cứu (61)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin (61)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và tổng hợp thông tin (63)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin (64)
    • 3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (65)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (68)
    • 4.1. Thực trạng phát triển thị trường của công ty cổ phần Dược phẩm Hoàng Giang (68)
      • 4.1.1. Mục tiêu phát triển thị trường của công ty (68)
      • 4.1.2. Thực trạng triển khai và kết quả thực hiện các chiến lược phát triển thị trường theo chiều sâu của công ty (69)
      • 4.1.3. Thực trạng triển khai chiến lược phát triển thị trường theo chiều rộng của công ty (79)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển thị trường tại công ty cổ phần dược phẩm Hoàng Giang (83)
      • 4.2.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài (83)
      • 4.2.2. Nhóm các yếu tố bên trong (91)
      • 4.2.3. Đánh giá chung về hoạt động phát triển thị trường của công ty (102)
      • 4.3.1. Xây dựng thương hiệu sản phẩm của công ty trên thị trường (104)
      • 4.3.2. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối (104)
      • 4.3.3. Hạ giá thành sản phẩm (105)
      • 4.3.4. Đa dạng hoá sản phẩm (106)
      • 4.3.5. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trước, trong và sau bán hàng (107)
      • 4.3.6. Hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý và đào tạo con người (107)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (110)
    • 5.1. Kết luận (110)
    • 5.2. Kiến nghị (111)
  • Tài liệu tham khảo (113)
  • Phụ lục (115)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan

Thị trường ra đời cùng với nền sản xuất hàng hóa, đóng vai trò là môi trường cho các hoạt động giao dịch thương mại của doanh nghiệp Trong xã hội hiện đại, thị trường không chỉ là nơi gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán, mà còn cho phép giao dịch qua các phương tiện thông tin viễn thông Sự phát triển của sản xuất hàng hóa đã dẫn đến những quan niệm khác nhau về thị trường, tùy thuộc vào góc độ và cách nhìn nhận của từng nghiên cứu.

Theo học thuyết của Các Mác, hàng hóa là sản phẩm được tạo ra không phải để tiêu dùng bởi người sản xuất, mà nhằm mục đích bán ra thị trường.

Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là không gian diễn ra các hoạt động trao đổi và mua bán, nơi người mua và người bán tương tác để giao dịch sản phẩm và dịch vụ Thị trường phản ánh đặc trưng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa và không chỉ giới hạn ở các chợ hay cửa hàng, mặc dù đây là nơi diễn ra giao dịch hàng hóa.

Thị trường là tổng thể cung và cầu về một loại hàng hóa hoặc nhóm hàng hóa, đóng vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh Nó phản ánh nhu cầu xã hội và giúp các doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động của mình Ngoài ra, thị trường còn là cơ sở cho việc lập kế hoạch và là công cụ hỗ trợ các chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước (Vũ Thế Phú, 2000).

Theo David Beg, thị trường là nơi diễn ra các giao dịch giữa người bán và người mua, nơi mà hàng hóa và dịch vụ được trao đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu của cả hai bên (David Beg, 2012).

Theo quan điểm của Marketing, thị trường được định nghĩa là tập hợp con người hoặc tổ chức có nhu cầu và mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng mua hàng hóa, dịch vụ để thỏa mãn những nhu cầu đó Định nghĩa này nhấn mạnh tầm quan trọng của người mua và hành vi mua sắm của họ Trong khi người bán được coi là thành phần của ngành sản xuất - cung ứng, người mua lại được xem là thành phần của thị trường Do đó, thuật ngữ “thị trường” thường được dùng để chỉ nhóm khách hàng có nhu cầu và mong muốn nhất định, được thỏa mãn bởi một loại sản phẩm cụ thể, bao gồm cả khách hàng hiện tại và tiềm năng (Nguyễn Thượng Thái, 2007).

Trong nền kinh tế hiện nay, thị trường được xem là không gian diễn ra các mối quan hệ kinh tế, nơi tổng hợp cung và cầu Đây là nơi phản ánh nhu cầu của một loại hàng hóa cụ thể và cũng là nhóm khách hàng có sức mua cùng nhu cầu chưa được đáp ứng.

Sự tương tác giữa người bán và người mua quyết định giá cả của hàng hóa và dịch vụ, đồng thời xác định số lượng, chất lượng và chủng loại sản phẩm cần sản xuất Qua đó, nguyên lý này cũng ảnh hưởng đến việc phân bổ và sử dụng tài nguyên khan hiếm trong xã hội.

Thị trường là không gian diễn ra các mối quan hệ kinh tế, bao gồm tổng cung và cầu, đồng thời phản ánh những nhu cầu chưa được thỏa mãn.

Thị trường là một khái niệm kinh tế khách quan, liên quan mật thiết đến phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hóa Sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa đã dẫn đến sự xuất hiện của nhiều định nghĩa về thị trường, phản ánh các quan điểm và cách nhìn đa dạng trên toàn cầu.

Thị trường không chỉ đơn thuần là nơi diễn ra hoạt động mua bán hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế, mà còn phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa Khi các mặt hàng trở nên phong phú và đa dạng, cùng với những hình thức trao đổi phức tạp hơn, cần có một quan niệm mới phù hợp hơn để hiểu rõ bản chất thực sự của thị trường.

Theo Philip Kotler, trong các tác phẩm về marketing, thị trường được định nghĩa là tập hợp những khách hàng tiềm năng có nhu cầu hoặc mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó Ông cũng phân chia người bán thành các ngành sản xuất, trong khi người mua tạo thành thị trường.

Thị trường được định nghĩa là tập hợp các nhóm khách hàng tiềm năng có nhu cầu tương đồng, trong khi người bán cung cấp các sản phẩm đa dạng để đáp ứng nhu cầu đó Tại Việt Nam, thị trường còn được hiểu là môi trường trao đổi, nơi mà người mua và người bán cạnh tranh để xác định giá cả hàng hóa và dịch vụ.

Các quan niệm về thị trường chủ yếu tập trung vào tính chất vĩ mô, phục vụ cho việc hoạch định và quản lý, nhưng lại gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc xác định các thành phần tham gia và yếu tố cấu thành của thị trường Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc xây dựng các biện pháp và chiến lược kinh doanh hiệu quả Trong phạm vi doanh nghiệp thương mại, thị trường được hiểu là một hoặc nhiều nhóm khách hàng tiềm năng có nhu cầu tương tự và những người bán cụ thể mà doanh nghiệp có thể mua hàng hóa, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

2.1.1.2 Khái niệm phát triển thị trường

Phát triển thị trường bao gồm các chiến lược và phương pháp mà doanh nghiệp áp dụng nhằm gia tăng doanh số bán hàng, tăng cường doanh thu và lợi nhuận Đồng thời, nó cũng giúp nâng cao vị thế và uy tín của doanh nghiệp trong thị trường.

Cơ sở thực tiễn về giải pháp phát triển thị trường

2.2.1.1 Vị thế ngành dược trong nền kinh tế Việt Nam

Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO, ngành dược Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển nhưng vẫn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên liệu Mặc dù đã có công nghiệp dược nội địa, nhưng chất lượng vẫn ở mức trung bình – thấp Ngành dược Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức như chuẩn nghèo và bảo hiểm y tế không đầy đủ, khiến người dân phải chi trả nhiều hơn cho thuốc Những yếu tố này đã cản trở sự phát triển của thị trường dược phẩm trong nước.

2009, chi tiêu cho y tế của Việt Nam vẫn chỉ đạt 1,6% GDP

Việt Nam có khí hậu nóng ẩm nhiệt đới, tạo điều kiện cho nhiều loại bệnh phát triển, đặc biệt là các bệnh hô hấp và viêm nhiễm Mặt khác, mức sống thấp và hiểu biết hạn chế của người dân dẫn đến tình trạng thiếu vitamin và khoáng chất, gây ra còi xương ở trẻ em và các bệnh về cơ, khớp ở người già Do đó, nhu cầu về thuốc giảm đau, kháng khuẩn, kháng sinh và chống viêm là rất cao, đặc biệt là ở người lớn tuổi và trẻ em Người tiêu dùng tìm kiếm các loại thuốc giá rẻ, đa công dụng và dễ sử dụng.

Khi GDP tăng, ngân sách cho y tế cũng tăng trung bình 517,4 tỷ đồng/năm, dẫn đến nhu cầu và chi phí cho sức khỏe tăng nhanh Sự khác biệt trong nhu cầu thuốc giữa các vùng cũng rõ rệt; khu vực thành thị có nhu cầu cao hơn về dược phẩm cao cấp, trong khi nông thôn chủ yếu sử dụng thuốc thông thường Việt Nam còn có lịch sử lâu dài về thuốc đông y và thuốc có nguồn gốc thiên nhiên, với nhiều người vẫn tin tưởng và ưa chuộng thuốc nam, cho thấy triển vọng phát triển của loại thuốc này rất lớn.

2.2.1.3 Quy mô và tốc độ tăng trưởng của thị trường

Thị trường dược phẩm Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực Đông Nam Á, đạt khoảng 16% mỗi năm Tổng giá trị tiêu thụ thuốc năm 2013 đạt 3,3 tỷ USD và dự báo sẽ tăng lên khoảng 10 tỷ USD vào năm 2020.

Biểu đồ 2.1 Tăng tổng giá trị tiêu thụ thuốc và tổng chi tiêu bình quân đầu người cho dược phẩm

Nguồn: Tổng công ty cổ phần chứng khoán FPT (2012)

Vào năm 2012, thị trường thuốc tại Việt Nam chủ yếu được cấu thành từ thuốc generic, chiếm 51,2%, trong khi biệt dược chỉ chiếm 22,3% Kênh phân phối chính của thuốc là qua các bệnh viện dưới hình thức kê đơn (ETC), chiếm tới 70%, trong khi phần còn lại được phân phối qua các quầy thuốc bán lẻ (OTC).

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu thị trường thuốc ở Việt Nam

Nguồn: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Y tế Domesco (2014)

Hiện nay, tiêu thụ thuốc tại Việt Nam đang theo xu hướng chung của các nước đang phát triển, với các bệnh liên quan đến chuyển hóa và dinh dưỡng chiếm tỷ lệ cao nhất, lên tới 20%.

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu doanh thu thuốc theo bệnh ở Việt Nam

Nguồn: Cục quản lý dược (2014)

Mức chi tiêu sử dụng thuốc của người Việt Nam còn thấp năm 2012 là

36 USD/người/năm (so với Thái Lan: 64 USD, Malaysia: 54 USD, Singapore:

138 USD, cùng với mối quan tâm sức khỏe ngày càng nhiều của 90 triệu dân sẽ là những yếu tố thúc đẩy phát triển ngành dược Việt Nam.

Biểu đồ 2.4 Tình hình nhập khẩu thuốc ở Việt Nam

Ngành dược Việt Nam chủ yếu phụ thuộc vào nhập khẩu, với chỉ 50% nhu cầu tân dược được đáp ứng từ sản xuất trong nước Tổng giá trị nhập khẩu thuốc đã tăng mạnh, từ 864 triệu USD năm 2008 lên 1,8 tỷ USD năm 2013, tương ứng với mức tăng trưởng hàng năm 18% trong giai đoạn này Việc nhập khẩu không chỉ bao gồm thuốc mà còn cả nguyên liệu đầu vào và các hoạt chất cần thiết cho sản xuất.

Biểu đồ 2.5 Thị trường nhập khẩu thuốc của Việt Nam, năm 2013

Theo Cơ quan Thương mại Ý (2014), năm 2013, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu thuốc từ Pháp, Ấn Độ và Hàn Quốc, trong khi nguyên liệu sản xuất chủ yếu được nhập từ Trung Quốc (52%) và Ấn Độ (16%) Đối với nguyên liệu đông dược, 90% được nhập từ Trung Quốc, phần còn lại là các thảo dược được trồng trong nước như atiso, đinh lăng, cam thảo, cao ích mẫu và diệp hạ châu.

Nghiên cứu gần đây về lợi ích của thực phẩm đối với sức khỏe đã gia tăng, giúp người tiêu dùng nhận thức rõ mối liên hệ giữa việc sử dụng thực phẩm hợp lý và lợi ích sức khỏe tối ưu Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh chi phí y tế tăng cao và dân số đang già đi, khuyến khích mọi người tự kiểm soát tình trạng sức khỏe của bản thân.

Sự thay đổi trong nhận thức về vai trò của thực phẩm đối với sức khỏe và bệnh tật đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến mối liên hệ giữa thực phẩm và khoa học dinh dưỡng.

Thực phẩm chức năng (TPCN) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ điều trị các triệu chứng và bệnh lý như tim mạch, đái tháo đường, béo phì và ung thư Nghiên cứu cho thấy nhiều người Mỹ thường lựa chọn sử dụng TPCN để giảm nhẹ các triệu chứng như đau dạ dày, cảm lạnh, nhức đầu và tiêu chảy trước khi tìm kiếm sự can thiệp từ bác sĩ.

Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản không phân biệt thực phẩm chức năng với dược thực phẩm (nutraceutical) Thực phẩm chức năng được xem là thực phẩm chứ không phải là dược phẩm, mặc dù chúng chứa các hoạt chất mang lại lợi ích cho sức khỏe, khác với các thực phẩm cơ bản thông thường.

Các quốc gia phát triển trên thế giới đã thiết lập các khung pháp lý nhằm quản lý sản xuất, lưu thông, kinh doanh và sử dụng thực phẩm chức năng.

* Thị trường TPCN ở Nhật Bản

Nhật Bản đã đưa thực phẩm chức năng (TPCN) ra thị trường từ những năm 1930 và trở thành một trong những quốc gia sản xuất và tiêu thụ TPCN hàng đầu thế giới vào giữa thập kỷ 1980 Sự gia tăng ô nhiễm trong thực phẩm và chi phí thuốc điều trị bệnh ngày càng cao đã khiến chi phí y tế phòng ngừa trở thành gánh nặng cho cả người dân và chính phủ, dẫn đến việc tăng cao chi phí bảo hiểm y tế.

Chính phủ Nhật Bản đã triển khai các chương trình nghiên cứu về thực phẩm chức năng (TPCN) và thiết lập quy chế FOSHU (Thực phẩm đặc biệt cho sức khoẻ) vào năm 1991, nhằm xác định rõ chức năng của thực phẩm chế biến và ngăn chặn quảng cáo sai lệch Thị trường Nhật Bản hiện có khoảng 1500-2000 sản phẩm chức năng, trong đó khoảng 400 sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn FOSHU, phản ánh mức tiêu thụ TPCN cao của người dân Nhật.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 08/07/2021, 13:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Lâm Quốc Hùng (2014). Quản lý thực phẩm chức năng, truy cập ngày 25/11/2015 tại http://vnpca.org.vn/story/quan-ly-thuc-pham-chuc-nang-kho-tu-nhieu-phia Link
7. Lê Hồng Thọ (2007). Thực phẩm chức năng và hiệu quả thực tế, truy cập ngày 26/05/2016 tại http://vietsciences.free.fr Link
15. Phí Mạnh Hồng (2013). Lý thuyết quản trị, truy cập ngày 29/11/2015 tại http://quantri.vn/dict/details/8113-phan-loai-thi-truong Link
20. Trần Đáng (2014). Bài viết về Thực phẩm chức năng, truy cập ngày 21/11/2015 tại http://www.thaythuoccuaban.com/thucphamchucnang/bai%20viet%20ve%20Thuc%20pham%20chuc%20nang.html Link
24. Vương Linh (2013). Nhiều người sai khi dùng thực phẩm chức năng để chữa bệnh, truy cập ngày 25/11/2015 tại http://suckhoe.vnexpress.net/tin-tuc/suc-khoe/nhieu-nguoi-sai-khi-dung-thuc-pham-chuc-nang-de-chua-benh-2843013.htmlTiếng anh Link
1. David Beg (2012). Giáo trình kinh tế học. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
2. Chu Văn Cấp, Phạm Quang Phan, Trần Bình Trọng (2002). Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lê nin. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. tr. 34 Khác
3. Công ty Cổ phần Dược phẩm Hoàng Giang (2014 - 2015). Báo cáo tài chính 4. Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Y tế Domesco (2014). Báo cáo doanh nghiệp 5. Cục quản lý dược (2014). Báo cáo ngành dược phẩm Việt Nam Khác
8. Ngô Kim Thanh (2011). Giáo trình Quản trị giải pháp. NXB Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
9. Nguyễn Nguyên Cự, Hoàng Ngọc Bích (2001). Marketing nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Nguyễn Thị Liên Diệp, Ths.Phạm Văn Nam (2006). Giải pháp và Chính sách kinh doanh. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội Khác
11. Nguyễn Thượng Thái (2007). Marketing cản bản. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, tr. 9 Khác
12. Nguyễn Xuân Quang (2005). Marketing Thương mại. NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội Khác
13. Paul A. Samuelson (2011). Kinh tế học. Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội, tr. 96 Khác
14. Phạm Ngọc Kiểm (2002). Giáo trình thống kê doanh nghiệp. Nhà xuất bản Viện Đại học Mở, Hà Nội Khác
18. Tổng cục thống kê (2015).Tình hình kinh tế, xã hội Khác
19. Tổng công ty cổ phần chứng khoán FPT (2012). Báo cáo ngành dược Khác
21. Trương Đình Chiến (2010). Sách Quản Trị Marketing. Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội. tr. 60 Khác
22. Vũ Kim Dung và Nguyễn Văn Công (2012). Giáo trình kinh tế học. NXB Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
23. Vũ Thế Phú (2000). Marketing căn bản. Nhà xuất bản Giáo dục. tr. 16 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w