Những vấn đề chung
1.1.1 Kế toán nhập - xuất hàng hóa
Hàng hoá là sản phẩm doanh nghiệp mua vào từ các đơn vị sản xuất, đơn vị nhập khẩu, đơn vị bán buôn để kinh doanh bán ra
1.1.1.2 Phương pháp hạch toán hàng hóa
Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên tài khoản 156 và đƣợc phản ánh theo nguyên tắc giá gốc
Giá gốc hàng hóa mua vào bao gồm nhiều yếu tố như giá mua theo hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ) và các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua, vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hóa từ nơi thu mua về kho của công ty.
Hàng hóa được mua để phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, sẽ được ghi nhận giá gốc dựa trên giá mua chưa bao gồm thuế GTGT.
Hàng hóa mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc dùng cho hoạt động không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, sẽ được ghi nhận giá gốc theo tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
1.1.1.3.Các phương pháp tính giá nhập - xuất hàng hoá
* Giá nhập kho = Giá mua + chi phí thu mua + thuế nhập khẩu (nếu có)
* Giá xuất kho: Có 4 phương pháp, tùy theo đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị mà lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho hàng hoá hợp lý
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) là một phương pháp quản lý hàng tồn kho, trong đó sản phẩm nào được nhập kho trước sẽ được xuất bán trước Điều này có nghĩa là giá vốn hàng bán được tính dựa trên giá của hàng hóa nhập kho lần đầu tiên, trước khi tính đến giá của hàng hóa nhập kho sau Phương pháp này giúp doanh nghiệp xác định chính xác chi phí hàng bán và quản lý hàng tồn kho hiệu quả.
Phương pháp này giúp tính giá hàng hoá xuất kho một cách chính xác, đồng thời giảm tải công việc kế toán vào cuối tháng Tuy nhiên, nó yêu cầu tổ chức kế toán chi tiết và chặt chẽ, theo dõi số lượng và đơn giá của từng lần nhập kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này hiện nay không còn đƣợc áp dụng ở hệ thống kế toán
Phương pháp thực tế đích danh yêu cầu doanh nghiệp quản lý chặt chẽ từng lô hàng, bởi vì giá trị hàng hóa xuất kho được tính dựa trên đơn giá thực tế của lô hàng cụ thể đó.
- Phương pháp đơn giá bình quân: có 2 phương pháp
Đơn giá bình quân cuối kỳ được tính toán một lần vào thời điểm kết thúc kỳ, dựa trên giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và tất cả các lần nhập trong kỳ Mặc dù phương pháp này dễ thực hiện, nhưng độ chính xác không cao và có thể gây áp lực cho công tác kế toán vào cuối kỳ Công thức xác định đơn giá bình quân cuối kỳ là yếu tố quan trọng trong quản lý hàng tồn kho.
Giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ cộng với giá thực tế của thành phẩm nhập trong kỳ được chia cho số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ cộng với số lượng thành phẩm nhập trong kỳ để tính giá bình quân cuối kỳ.
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập là giá thực tế của hàng hóa xuất trong kỳ, được xác định sau mỗi lần nhập Mặc dù phương pháp này mang lại độ chính xác và tính cập nhật cao, nhưng nó yêu cầu nhiều công sức và quá trình tính toán phức tạp.
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần gia tăng vốn chủ sở hữu.
1.1.2.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là quá trình xác định phạm vi và giới hạn cụ thể để thu thập các chi phí cần thiết Đối tượng này có thể là các phân xưởng, đơn đặt hàng, quy trình công nghệ, công trường thi công, sản phẩm hàng hóa hoặc nhóm sản phẩm hàng hóa.
1.1.4 Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa doanh thu và tổng giá thành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, bao gồm cả thuế phải nộp theo quy định pháp luật, ngoại trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, cho mỗi kỳ kế toán.
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp qua từng giai đoạn Từ đó, doanh nghiệp có thể đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời khai thác và tận dụng tốt tiềm năng sẵn có.
Kế toán nhập kho hàng hoá
Kế toán nhập hàng hoá là quá trình tổ chức ghi chép và tổng hợp thông tin về giá mua hàng, thuế GTGT đầu vào cùng với các chi phí liên quan đến việc nhập kho hàng hoá.
+Trị giá mua vào của hàng hóa theo đơn mua hàng
+ Chi phí thu mua hàng hóa
+ Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công
+ Trị giá của hàng hóa đã bán bị người mua trả lại
+ Trị giá hàng hóa thừa phát hiện thừa khi kiểm kê
+ Kết chuyển hàng hóa tồn kho cuối kỳ
+ Trị giá hàng hoa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tƣ
Trị giá hàng hóa xuất kho bao gồm giá trị của sản phẩm được bán, giao cho đại lý, chuyển cho đơn vị phụ thuộc, thuê ngoài gia công hoặc sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ
+ Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng
+ Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng
+ Trị giá hàng hoá trả lại cho người mua được hưởng
+ Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê
+ Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ
Trị giá hàng hóa bất động sản bao gồm các loại bất động sản đã được bán, chuyển nhượng thành bất động sản đầu tư, bất động sản do chủ sở hữu sử dụng, hoặc tài sản cố định.
+ Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho
+ Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho
1.2.3 Chứng từ và sổ sách kế toán
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng của người bán
- Sổ chi tiết hàng hoá
1.2.4 Phương pháp hạch toán nhập kho hàng hoá
- Nhập kho hàng hóa từ mua ngoài
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331,… – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải trả người bán
- Kiểm kê phát hiện thiếu hàng hóa chƣa xác định nguyên nhân
Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lí
- Kiểm kê phát hiện thừa hàng hóa chƣa xác định nguyên nhân
Có TK 3381 – Tài sản thừa chờ xử lí
- Hàng hóa gửi bán bị trả lại và doanh nghiệp đã nhập kho
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
- Nhập lại kho hàng hóa đã bán bị khách hàng trả lại
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Kế toán tiêu thụ hàng hoá
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Kế toán tiêu thụ hàng hoá là quá trình ghi chép và tổng hợp số liệu về nhập, xuất, tồn kho hàng hoá, giá vốn hàng bán, doanh thu và tình hình thanh toán với khách hàng Nó cũng bao gồm việc quản lý thuế phải nộp và các chi phí liên quan đến doanh thu trong hoạt động kinh doanh.
1.3.1.2 Các phương thức bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng chủ yếu diễn ra qua hai phương thức: nhận hàng hoặc gửi hàng, với giá bán phụ thuộc vào ai chịu phí vận chuyển Nếu người mua chịu phí, giá bán được gọi là "giá bán điểm gửi", bao gồm giá căn bản và chi phí vận chuyển Ngược lại, nếu bên bán chịu phí vận chuyển, giá bán sẽ là "giá bán điểm nhận", bao gồm giá căn bản cộng với chi phí vận chuyển.
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp được tính dựa trên doanh thu thực tế từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
+ Số thuế GTGT phải nộp của công ty nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Khoản giảm giá hàng bán kế chuyển cuối kỳ
+ Chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
+ Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa , bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ của công ty thực hiện trong kỳ kết toán
- Tài khoản 511 không có số dƣ cuối kỳ
1.3.1.4 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc Hóa đơn bán hàng
- Bảng kê xuất kho hàng hoá
- Sổ chi tiết hàng hoá
- Sổ chi tiết bán hàng
1.3.1.5 Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng
- Khi xuất kho hàng hóa bán trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 131 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng
Có TK 511 (giá bán chƣa thuế) – Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Trường hợp hàng bán không đạt yêu cầu doanh nghiệp chấp nhận giảm giá cho khách hàng
Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán
- Trường hợp hàng hóa không đạt yêu cầu, khách hàng trả lại
Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại
- Kết chuyển doanh thu thuần
- Trường hợp khách hàng thanh toán trước thời hạn, doanh nghiệp cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán
1.3.2.Kế toán xuất kho hàng hoá và giá vốn hàng bán
Kế toán xuất kho hàng hóa là quá trình ghi chép và tổng hợp thông tin về tình hình nhập, xuất và tồn kho hàng hóa, cũng như giá vốn hàng bán, nhằm xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài khoản 156 “Hàng hoá” và tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
+Trị giá mua vào của hàng hóa theo đơn mua hàng
+ Chi phí thu mua hàng hóa
+ Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công
+ Trị giá của hàng hóa đã bán bị người mua trả lại
+ Trị giá hàng hóa thừa phát hiện thừa khi kiểm kê
+ Kết chuyển hàng hóa tồn kho cuối kỳ
+ Trị giá hàng hoa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tƣ
Trị giá hàng hóa xuất kho bao gồm các sản phẩm được bán, giao cho đại lý, chuyển giao cho các đơn vị phụ thuộc, thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ
+ Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng
+ Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng
+ Trị giá hàng hóa trả lại cho người mua được hưởng
+ Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê
+ Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ
Trị giá của hàng hóa bất động sản được xác định khi bán hoặc chuyển đổi thành bất động sản đầu tư, bất động sản do chủ sở hữu sử dụng, hoặc tài sản cố định.
+ Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho
+ Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán ra trong kỳ
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung cố định vượt mức bình thường không được phân bổ vào giá vốn bán hàng trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt mất mát của hàng hóa tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Kết chuyển của giá vốn sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã bán ra trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
- Tài khoản 632 không có số dƣ cuối kỳ
1.3.2.3 Chứng từ và sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết hàng hoá
- Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
1.3.2.4 Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán
- Xuất kho hàng hóa bán trực tiếp cho khách hàng (đã xác định tiêu thụ)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàn bán
- Xuất kho hàng hóa gửi bán
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
- Hàng hoá gửi đi bán đã bán đƣợc
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
- Hàng bán bị trả lại nhập kho
- Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh
Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ các loại sản phẩm, hàng hóa, hay cung cấp dịch vụ
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản mục phí sau
Chi phí vật liệu, bao bì
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
1.4.3 Chứng từ và quy trình xử lý
+ Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT của người bán
+ Bảng tính khấu hao tài sản cố định
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng tính các khoản trích theo lương
Quy trình xử lý chi phí bán hàng bắt đầu khi kế toán ghi chép các chứng từ liên quan vào sổ chi tiết chi phí bán hàng Sau đó, các thông tin này được tổng hợp vào bảng kê chứng từ và được ghi vào Nhật ký - sổ cái để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
- Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”
- Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa , cung cấp dịch vụ
- Bên Có : Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ
- Tài khoản 641 không có số dƣ cuối kỳ
1.4.5 Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng
- Tiền lương, tiền công và trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bộ phận bán hàng
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
- Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí sữa chữa lớn được trích trước
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Các khoản làm giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi cho hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động tổng thể của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý bao gồm các khoản mục phí sau
Chi phí vật liệu, quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Khấu hao tài sản cố định
Thuế, phí và lệ phí
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
1.5.3 Chứng từ và quy trình xử lý
+ Hoá đơn bán hàng của người bán
+ Bảng tính khấu hao TSCĐ
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng tính các khoản trích theo lương
Quy trình xử lý chi phí quản lý doanh nghiệp bắt đầu từ việc kế toán ghi chép các chứng từ liên quan vào sổ chi tiết Sau đó, các thông tin này được tổng hợp vào bảng kê chứng từ và Nhật ký - sổ cái để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
- Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
+ Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
+ Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
+ Dự phòng trợ cấp mất việc làm
+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh doanh nghiệp vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
- Tài khoản 642 không có số dƣ cuối kỳ
- Tiền lương, tiền công và trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bộ phận
Nợ TK 642 – Chi phí quản lí doanh nghiệp
- Chi phí vật liệu, dụng cụ, bao bì dùng cho hoạt động quản lí doanh nghiệp
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí sữa chữa lớn được trích trước
- Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà
- Các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý DN để xác định kết quả kinh doanh
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Xác định kết quả họat động kinh doanh của năm tài chính hiện hành làm căn cứ tính thuế của doanh nghiệp
- Chi phí thuế thu nhập hiện hành
- Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
1.6.3 Chứng từ và quy trình xử lý
Hàng quý, kế toán sử dụng tờ khai thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, đưa vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp cần căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp Nếu số thuế tạm nộp trong năm nhỏ hơn số thuế phải nộp, doanh nghiệp phải nộp thêm và ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Ngược lại, nếu số thuế tạm nộp lớn hơn số phải nộp, doanh nghiệp sẽ ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Nếu phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước, doanh nghiệp có thể hạch toán tăng hoặc giảm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện tại.
- Cuối năm tài chính kế toán phải kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành vào tài khoản 911
- TK 821 “Chi phí thuế TNDN hiện hành”
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước cần phải nộp bổ sung (nếu có) hoặc có thể hoãn lại, do phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm.
+ Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
+ Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
+ Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên có TK 821 lớn hơn số phát sinh bên nợ TK 821 phát sinh trong kỳ, vào bên có TK 911
Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm thấp hơn số thuế tạm nộp, dẫn đến việc giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập đã ghi nhận trong năm.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp có thể được ghi giảm khi phát hiện sai sót không trọng yếu từ các năm trước, và điều này sẽ làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện tại.
+Giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Khi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm lớn hơn khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, số chênh lệch này sẽ được kết chuyển vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Tài khoản 821 không có số dƣ cuối kỳ
- Hàng quý, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp cần xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp dựa trên tờ khai quyết toán thuế hoặc thông báo từ cơ quan thuế.
- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp
- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp
Trong trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước, doanh nghiệp có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm chi phí thuế TNDN vào năm hiện hành.
- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế nộp phải nộp thêm
- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế nộp phải lấy lại
Có TK 821 Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp sang tài khoản 911
- Nếu chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có số phát sinh bên nợ lớn hơn số phát sinh bên có, thì số chênh lệch kế toán ghi
- Nếu chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có số phát sinh bên nợ nhỏ hơn số phát sinh bên có, thì số chênh lệch kế toán ghi
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các họat động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm
1.7.2 Phân loại kết quả hoạt động kinh doanh
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Kết quả hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động khác
1.7.3 Sổ sách kế toán và các báo cáo có liên quan
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết
- Bảng cân đối tài khoản
- Bảng cân đối kế toán năm
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán, cùng với chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và các chi phí khác, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán trong kỳ
+ Doanh thu họat động tài chính, các khỏan thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tài khoản 911 không có số dƣ cuối kỳ
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ là yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính Chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, bao gồm chi phí khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động và chi phí thanh lý nhượng bán bất động sản đầu tư, cần được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Cuối kỳ kế toán, cần thực hiện việc kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và bên Có của tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”.
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có thì số chênh lệch
Có TK 8212 + Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế toán kết chuyển số chênh lệch
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
- Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Giới thiệu khái quát về công ty
- Tên công ty: Công Ty TNHH MTV Nam Nghĩa Thành
- Địa chỉ: 167/79/8 Đường Nguyễn Thị Minh Khai, Tổ 2, Khu 9, Phường Phú Hòa, Thành Phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
- Nghành nghề kinh doanh: Mua bán nông sản
- Công ty TNHH MTV Nam Nghĩa Thành đƣợc thành lập vào tháng 2 năm
Vào ngày 10 tháng 2 năm 2010, Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Bình Dương cấp giấy phép đăng ký kinh doanh lần đầu với số đăng ký 3701676472 Doanh nghiệp có vốn điều lệ 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng).
Mặc dù mới thành lập chưa lâu, công ty đã không ngừng phát triển nhờ sự nỗ lực của ban lãnh đạo và quyết tâm của nhân viên Sau hơn 4 năm hoạt động, công ty đã khẳng định vị thế trên thị trường, tự trang trải chi phí và đạt được lợi nhuận Doanh thu ngày càng tăng, cải thiện đời sống công nhân viên với thu nhập bình quân đầu người cũng gia tăng.
Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty chúng tôi chuyên thu mua gạo trực tiếp từ nông dân tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, sau đó phân phối cho các doanh nghiệp và công ty tại tỉnh Bình Dương.
- Nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh có lãi và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước
- Đảm bảo nguồn cung ứng gạo đủ và kịp thời phục vụ nhu cầu của khách hàng
Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của công ty là rất quan trọng, đồng thời cần tự tạo thêm nguồn vốn để đảm bảo việc mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh doanh.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nước có liên quan đến kinh doanh của công ty
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của bộ luật lao động.
Cơ cấu tổ chức và quản lí của công ty
2.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
Hình 1.1 2.3.2 Chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận
- Giám đốc: chịu trách nhiệm điều hành tổng quát mọi hoạt động của công ty
Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc giúp giám đốc công ty quản lý tài sản, tiền vốn và vật tư Họ tổ chức hình thức kế toán, đảm bảo thanh toán kịp thời cho các đối tác, và thu thập tài liệu thống kê để báo cáo tình hình sản xuất - kinh doanh Ngoài ra, kế toán còn phân tích và giải thích báo cáo tài chính, đồng thời tư vấn cho chủ doanh nghiệp về chiến lược và lập kế hoạch phát triển hiệu quả cho công ty.
+Tổng hợp các chứng từ phát sinh, ghi sổ sách kế toán, tổng hợp doanh thu, chi phí trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh
+ Theo dõi việc thanh toán công nợ
+ Theo dõi các khoản thu, chi mang tính chất nội bộ và bên ngoài
Ghi chép chi tiết vào sổ theo yêu cầu từng tài khoản là rất quan trọng, bao gồm việc trích khấu hao tài sản cố định, tiền lương công nhân và các khoản trích theo lương.
+ Theo dõi tình hình xuất, nhập kho, tồn kho nguyên vật liệu, hàng hóa -Thủ quỹ:
+ Quản lý việc thực thu, thực chi tiền mặt
+ Kiểm tra tồn quỹ, đối chiếu với số liệu thu chi tiền mặt với kế toán
+ Quản lý nhập, xuất vật tƣ, nguyên vật liệu
+ Ghi chép vào thẻ kho, nhập, xuất kho, đối chiếu số tồn kho có ký xác nhận của kế toán
+ Tổ chức thu mua hàng hoá, kiểm phẩm hàng hoá
Nhận tiền mua hàng tại công ty và chi trả tiền mặt cho người bán hàng hóa Đồng thời, áp tải hàng hóa giao cho các đối tác tại thi xã và các tỉnh, thành phố theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán
2.4.1 Công tác kế toán mua, bán hàng
- Công ty tổ chức thu mua các loại gạo tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long để bán lại
- Hàng hóa kinh doanh chủ yếu của công ty là các loại gạo: Nàng Hương, Lài Sữa, Thơm Đài Loan…
Mặt hàng này được trồng tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, nổi bật với hạt gạo nhỏ, màu trắng trong và dài Gạo có cơm dẻo, mềm và vị ngọt, đặc biệt tỏa hương thơm của hoa lài khi nấu, mang lại trải nghiệm ẩm thực tuyệt vời.
- Đối tượng khách hàng của công ty: người tiêu dùng trực tiếp, các đại lý bán lẻ khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Mỗi nghiệp vụ bán hàng của công ty được thực hiện dựa trên đơn đặt hàng của khách hàng, trong đó mỗi hóa đơn đều phải ghi đầy đủ thông tin như tên khách hàng, số lượng và đơn giá.
2.4.2 Các chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại công ty
- Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là: VND
- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Nhật kí chung.
Kế toán nhập kho hàng hóa
2.5.1 Tình hình hàng hoá của công ty trong 3 tháng đầu năm 2013
Tồn đầu kỳ: ĐVT: đồng
STT Mặt hàng ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
3 Gạo Tấm Điện Biên Kg 1.211 32.400 39.236.400
Nhập trong kỳ: ĐVT: đồng
STT Mặt hàng ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
3 Gạo Tấm Điện Biên Kg 2.390 38.655 92.385.450
Công ty sử dụng tài khoản 156 “Hàng hoá”, tài khoản 331 “Phải trả người bán” và tài khoản 1111 “Tiền mặt VND” để phản ánh việc nhập hàng hoá
2.5.3 Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
Kế toán sử dụng “Bảng kê hàng hoá mua vào không có hoá đơn” từ bộ phận thu mua và vận chuyển hàng hoá của công ty để lập Phiếu nhập kho Nếu giao dịch mua được thực hiện bằng tiền mặt, kế toán cũng sẽ lập Phiếu chi tiền tương ứng.
2.5.4 Hạch toán chi tiết nhập kho hàng hoá
Sau khi lập phiếu nhập kho, kế toán công ty cần ghi chép vào sổ chi tiết mua hàng cho từng loại hàng hóa và sổ nhật ký chung Dưới đây là hạch toán minh họa cho một số chứng từ phát sinh.
Kế toán đã dựa trên Bảng kê hàng hoá mua vào và phiếu nhập kho số 001 ngày 02/02/2013 để thực hiện hạch toán nhập kho hàng hoá Cụ thể, công ty đã nhập kho 32.865 kg gạo Nàng Hương với đơn giá 16.540 đ/kg.
Kế toán căn cứ vào Bảng kê hàng hoá mua vào, phiếu nhập kho số 004 và phiếu chi số 02 ngày 07/3/2013 để hạch toán nhập kho hàng hoá, cụ thể là Gạo Lài.
Kế toán ghi nhận nhập kho hàng hoá dựa trên Bảng kê hàng hoá mua vào, phiếu nhập kho số 005 và phiếu chi số 16 ngày 14/3/2013 Cụ thể, công ty đã nhập kho 2.390 kg Gạo Tấm Điện Biên với giá mua 38.655 đồng/kg.
Kế toán dựa vào Bảng kê hàng hóa mua vào và phiếu nhập kho số 008 ngày 20/3/2013 để thực hiện hạch toán nhập kho Cụ thể, công ty đã nhập kho 45.800 kg gạo tấm với giá mua 7.810 đ/kg.
2.5.5 Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập kho hàng hoá
Hình 2.1 2.5.6 Sổ sách kế toán
Sau khi hoàn tất thủ tục nhập kho và chuyển thủ quỹ chi tiền, kế toán sẽ nhận lại hồ sơ nhập kho hàng hóa Tiếp theo, kế toán tiến hành ghi chép vào thẻ kho, sổ chi tiết mua hàng để theo dõi từng mặt hàng riêng biệt, đồng thời cập nhật vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản.
Kế toán tiêu thụ hàng hóa
Các phương thức tiêu thụ:
Doanh thu tiêu thụ hàng hoá 3 tháng đầu năm 2013 của công ty là: 1.549.958.420 đồng, thuế giá trị gia tăng đầu ra: (1.549.958.420 x 5%) 77.497.921 đồng ĐVT: đồng
STT Mặt hàng ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
Chứng từ và quy trình xử lí
Chứng từ : Hợp đồng kinh tế đã ký kết, phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng
Quy trình xử lý hàng lương thực bắt đầu từ việc tổ chức thu mua trực tiếp từ nông dân và nhập kho Sau đó, hàng hóa được sơ chế và bán thông qua hợp đồng kinh tế đã ký kết, trong đó quy định rõ nơi giao nhận hàng, chủ yếu là tại kho của người mua, cùng với các điều khoản thanh toán Khi giao hàng, kế toán sẽ lập hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu xuất kho để ghi nhận giao dịch.
2.6.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Công ty sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để phản ánh doanh thu bán hàng
Doanh thu = Số lƣợng hàng bán x đơn giá bán
2.6.1.2 Hạch toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá (Doanh thu bán hàng)
Sau khi lập hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho đơn vị vận chuyển hàng hóa cho người mua, kế toán công ty sẽ ghi chép vào sổ chi tiết bán hàng và sổ nhật ký chung Dưới đây là minh họa cho một số chứng từ phát sinh trong quá trình này.
- Ngày 22/02/2013 xuất bán Gạo Nàng Hương (33.000kg) với đơn giá 17.100đ/kg cho Công ty TNHH Tài Lợi Kế toán hạch toán doanh thu bán hàng nhƣ sau:
- Ngày 10/03/2013 xuất bán Gạo Tấm (51.886kg) với đơn giá 7.920đ/kg cho Công ty TNHH Tài Lợi Kế toán hạch toán doanh thu bán hàng nhƣ sau:
- Ngày 15/03/2013 xuất bán Gạo Lài Sữa (12.000kg) với đơn giá 35.500đ/kg cho Công ty TNHH Tài Lợi Kế toán hạch toán doanh thu bán hàng nhƣ sau:
- Ngày 19/03/2013 xuất bán Gạo Tấm Điện Biên (3.601kg) với đơn giá 41.300đ/kg cho Công ty TNHH Tài Lợi Kế toán hạch toán doanh thu bán hàng nhƣ sau:
2.6.1.3 Sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá
Hình 2.2 2.6.1.4 Sổ sách kế toán
Sau khi chuyển chứng từ cho thủ kho và áp tải, các bước cần hoàn thành sẽ được ghi vào sổ chi tiết bán hàng, sổ Nhật ký chung và sổ cái tài khoản.
2.6.2 Kế toán giá vốn hàng bán
2.6.2.1 Phương pháp tính giá xuất kho hàng hoá
Giá hàng hoá xuất kho của công ty được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ
Công thức tính đơn giá bình quân cuối kỳ:
2.6.2.2 Chứng từ và quy trình xử lý
- Giá xuất kho bình quân nhƣ sau:
Công ty áp dụng tài khoản 156 “Hàng hoá” và tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” để ghi nhận và theo dõi giá trị hàng hoá xuất kho cũng như giá vốn hàng bán trong kỳ.
2.6.2.4 Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán
- Căn cứ Hoá đơn số 889, Phiếu xuất kho số 002 ngày 22/02/2013, xuất bán 33.000kg Gạo Nàng Hương,với đơn giá 16.482 đ/kg, kế toán công ty hạch toán:
- Căn cứ Phiếu xuất kho 51.886kg Gạo Tấm số 005 ngày 10/3/2013, kế toán công ty hạch toán:
- Căn cứ Phiếu xuất kho 12.000kg Gạo Lài Sữa số 007 ngày 15/3/2013, kế toán công ty hạch toán:
- Căn cứ Phiếu xuất kho 3.601kg Gạo tấm Điện Biên số 011 ngày 19/3/2013, kế toán công ty hạch toán:
2.6.2.5 Sơ đồ hạch toán tổng hợp
Hình 2.3 2.6.2.6 Sổ sách kế toán
Doanh nghiệp cần mở sổ chi tiết để theo dõi nhập, xuất và tồn kho hàng hóa, ghi chép từng mặt hàng riêng biệt Mỗi ngày, kế toán sẽ cập nhật sổ khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh Dựa vào cột xuất của từng mặt hàng, kế toán lập phiếu xuất kho và ghi vào sổ nhật ký chung, cũng như sổ cái tài khoản 156 và 632 Cuối tháng, doanh nghiệp cần lập báo cáo tình hình nhập, xuất và tồn kho hàng hóa để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Kế toán chi phí bán hàng
Theo Quyết định số 48/2006/BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính, chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa không sử dụng tài khoản 641, mà thay vào đó chỉ có tài khoản 642 để ghi nhận "chi phí quản lý kinh doanh" Trong đó, tài khoản 6421 được sử dụng để ghi nhận "chi phí bán hàng".
2.7.1 Phân loại chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng của Công ty TNHH MTV Nam Nghĩa Thành bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, được phân bổ cho toàn bộ hàng tiêu thụ trong kỳ Các chi phí này bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, lương, vận chuyển, bốc vác, lưu kho, giao nhận, điện nước, điện thoại và các chi phí bằng tiền khác, nhằm xác định kết quả kinh doanh.
Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong 3 tháng đầu năm 2013 là: 36.897.400 đồng
• Chi phí vận chuyển: 10.048.700 đồng (Chi bằng tiền mặt)
• Chi phí bốc vác: 10.048.700 đồng (Chi bằng tiền mặt)
2.7.2 Chứng từ và quy trình xử lý
Dựa trên các chứng từ gốc, chi phí bán hàng được phản ánh qua bảng thanh toán tiền lương, hóa đơn bán hàng từ người bán và nhà cung cấp dịch vụ, cùng với bảng kê thanh toán và phiếu chi.
Kế toán ghi chép vào sổ chi tiết TK 6421 để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh Dựa trên chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ cái và lập báo cáo chi tiết về chi phí bán hàng.
Công ty sử dụng tài khoản 6421 để phản ánh và tập hợp chi phí bán hàng khi phát sinh
2.7.4 Hạch toán chi tiết chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng được ghi nhận vào bên nợ tài khoản 6421 và vào cuối tháng sẽ được chuyển sang bên nợ tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Dưới đây là một số ví dụ minh họa cho các chứng từ phát sinh trong quá trình hạch toán.
- Căn cứ Phiếu chi số 23 ngày 22/3/2013, phát sinh chi phí vận chuyển hàng hoá, số tiền là: 10.048.700 đồng Kế toán hạch toán nhƣ sau:
- Căn cứ Phiếu chi số 20 ngày 20/3/2013, phát sinh chi phí bốc vác hàng hoá, số tiền là: 10.048.700 đồng Kế toán hạch toán nhƣ sau:
Theo Bảng thanh toán tiền lương tháng 3/2013 của bộ phận áp tải và bán hàng, tổng số tiền lương là 5.600.000 đồng/tháng, tương ứng với 3 tháng, tổng cộng là 16.800.000 đồng Kế toán sẽ hạch toán số tiền lương này vào chi phí bán hàng.
2.7.5 Sơ đồ hạch toán tổng hợp
Hình 2.4 2.7.6 Sổ sách kế toán
Kế toán căn cứ vào phiếu chi để ghi vào sổ Chi tiết chi phí bán hàng và sổ Nhật ký chung, sổ Cái tài khoản.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.6.1 Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp phục vụ cho quá trình quản lý toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, tương tự như chi phí bán hàng Những chi phí này được phân bổ cho từng hoạt động kinh doanh và bao gồm các khoản như chi phí nhân viên quản lý, lương, chi phí công cụ, văn phòng phẩm, điện thoại và các chi phí khác bằng tiền.
Trong 3 tháng đầu năm 2013 công ty phát sinh chi phí quản lý doanh nghiệp là: 27.535.188 đồng Trong đó:
- Tiền lương nhân viên: 21.000.000 đồng
- Chi phí khác bằng tiền 6.535.188 đồng
Tháng 3: 243.334 đồng + Văn phòng phẩm: 600.000 đồng
2.8.2 Chứng từ và quy trình xử lý
- Bảng thanh toán tiền lương
- Hoá đơn bán hàng của người bán, người cung cấp dịch vụ
- Bảng tính khấu hao tài sản cố định
Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 6422 để phản ánh và tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh
2.8.4 Hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí khác bằng tiền:
2.8.5 Sơ đồ hạch toán tổng hợp
Kế toán căn cứ vào phiếu chi để ghi vào sổ Chi tiết chi phí quản lý kinh doanh và sổ Nhật ký chung, sổ cái tài khoản.
Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp
2.9.1 Phân loại chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Hàng quý kế toán lập tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp cần căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp Nếu số thuế tạm nộp trong năm nhỏ hơn số thuế phải nộp, doanh nghiệp phải nộp thêm và ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Ngược lại, nếu số thuế tạm nộp lớn hơn, doanh nghiệp sẽ ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Cuối năm tài chính kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành vào tài khoản 911
2.9.2 Chứng từ và quy trình xử lý
- Báo cáo kết quả kinh doanh hàng quý
- Tờ khai thuế thu nhập hàng quý
- Tài khoản 821 “Chi phí thuế TNDN hiện hành”
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Lợi nhuận = Doanh thu thuần - GVHB - Chi phí quản lí kinh doanh
Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu
2.10.1 Mục tiêu của công tác xác định kết quả kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty trong một kỳ kế toán, cần xác định phương hướng hoạt động kinh doanh và đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, đồng thời phát huy những mặt tích cực Mục tiêu cuối cùng là nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Công ty sử dụng tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tập hợp và kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
Căn cứ vào số liệu tháng 3 năm 2013 của công ty Kế toán hạch toán nhƣ sau:
- Kết chuyển doanh thu thuần:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Lợi nhuận trước thuế 3 tháng đầu năm 2013 của công ty:
2.10.4 Sơ đồ tập hợp, phân bổ và kết chuyển
Phân tích báo cáo tài chính năm 2013
Hệ thống Báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính:
BẢNG 2.1 - PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: Đồng
STT CHỈ TIÊU NĂM 2012 NĂM 2013 CHÊNH LỆCH
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 10.705.411.937 15.483.477.356 4.778.065.419 44,63
2 Các khoản giảm trừ doanh thu - - - -
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 638.034.450 1.209.085.172 571.050.722 89,5
6 Doanh thu hoạt động tài chính 5.212.385 7.960.988 2.748.603 53,7
9 Chi phí quản lí doanh nghiệp 662.727.643 994.018.504 331.290.861 40,99
10 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (19.480.808) 223.027.656 203.546.848 (10,44)
14 Tổng lợi nhuận trước thuế (19.480.808) 223.027.656 203.546.848 (10,44)
15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - - - -
16 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (19.480.808) 223.027.656 203.546.848 (10,44)
BẢNG 2.2 -KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY ĐVT: Đồng
A.TSLÐ VÀ ÐẦU TƢ NGẮN HẠN 1.532.335.373 61,64 3.475.476.601 82,24 1.943.141.228 126,81
2.ÐẦU TƢ TC NGẮN HẠN - - - -
3.CÁC KHOẢN PHẢI THU NGẮN HẠN 898.830.784 36,2 2.665.348.234 63,1 1.766.517.450 196,54
B.TSLÐ VÀ ÐẦU TƢ DÀI HẠN 953.531.053 38,36 790.569.881 18,71 (162.961.172) (17,1)
2.BẤT ÐỘNG SẢN ÐẦU TƢ - - - -
3.CÁC KHOẢN ÐẦU TƢ TC DÀI HẠN - - - - - -
4.TÀI SẢN DÀI HẠN KHÁC - - - -
2.NGUỒN KINH PHÍ VÀ QUỸ KHÁC - - - -
Qua các số liệu phân tích trên em rút ra nhận xét nhƣ sau:
Đến cuối năm 2013, công ty quản lý khối tài sản trị giá 4.226.046.482đ, trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm 82,24% với giá trị 3.475.476.601đ, còn tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm 18,71% với giá trị 790.569.881đ So với đầu năm, tổng tài sản của công ty đã tăng trưởng.
Tổng tài sản ngắn hạn đạt 3.475.476.610đ, trong đó tiền mặt chiếm 18,89% với 798.389.177đ và các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 63,1% với 2.665.348.234đ Hai chỉ tiêu này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, vì chúng có ảnh hưởng lớn đến tình hình thu chi.
Tổng giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn đạt 790.569.881đ, trong đó tài sản cố định chiếm 18,71% với giá trị 790.569.881đ So với đầu năm, tài sản cố định đã giảm 162.961.172đ.
- Cơ cấu giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn là 82,24%/18,71%
Cuối năm 2013, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đạt 4.226.046.482đ, trong đó nợ phải trả chiếm 72,01% với giá trị 3.043.018.826đ, còn nguồn vốn chủ sở hữu đạt 1.223.027.656đ, chiếm 28,94% So với đầu năm, nguồn vốn đã tăng 269.469.106đ.
Phân tích khả năng thanh toán:
BẢNG 2.3 -PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN NỢ NGẮN HẠN
Nợ ngắn hạn Số tiền Khả năng thanh toán Số tiền
Nợ phải trả khác - Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn
Nợ cán bộ, công nhân viên
- Các khoản phải thu ngắn hạn
Thuế và các khoản phải nộp
Tài sản lưu động khác 11.739.190
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn : Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho) : Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời = Tiền và tương đương tiền : Tổng nợ ngắn hạn
BẢNG 2.4 -PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN NỢ NGẮN HẠN
QUA CÁC THỜI KÌ (2012-2013) ĐVT: Đồng
Nợ ngắn hạn Số tiền Khả năng thanh toán Số tiền
Thuế và các khoản phải nộp
- - Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn
Tài sản lưu động khác
Hệ số thanh toán ngắn hạn = 1.532.335.373 : 1.532.307.876 = 1
Hệ số thanh toán nhanh = (1.532.335.373 – 0) : 1.532.307.876 = 1
Hệ số thanh toán tức thời = 611.136.118 : 1.532.307.876 = 0,399
BẢNG 2.5 -BẢNG SO SÁNH Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chêch lệch
Hệ số thanh toán nhanh 1 1,14 0,14
Hệ số thanh toán tức thời 0,399 0,26 (0,139)
Sau khi phân tích khả năng thanh toán của DN, em có một vài nhận xét chung sau:
Căn cứ khả năng thanh toán thanh toán của công ty năm 2013 và 2013 ta thấy
Chỉ số thanh toán nợ của công ty trong hai năm qua đều lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán nợ của công ty rất tốt Điều này chứng tỏ công ty không chỉ có thể đáp ứng các nghĩa vụ nợ mà còn chủ động trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2013 đều tốt hơn năm 2013
Hệ số thanh toán tức thời của công ty dưới 0,1 cho thấy khó khăn trong việc sử dụng vốn bằng tiền để thanh toán nợ Do đó, công ty cần điều chỉnh chính sách quản lý vốn tiền mặt và xem xét việc điều chỉnh các khoản phải thu để cải thiện tình hình tài chính.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp xác định mối quan hệ giữa vốn và lợi nhuận, đồng thời đánh giá tốc độ chu chuyển vốn trong quá trình sử dụng.
Xác định hệ số doanh thu, lợi nhuận so với vốn kinh doanh:
S/A = Doanh thu : Vốn kinh doanh bình quân
(S/A là hệ số doanh thu so với vốn kinh doanh)
ROA = Lợi nhuận : Vốn kinh doanh bình quân
(ROA là hệ số lợi nhuận so với vốn kinh doanh)
Vốn kinh doanh bình quân = (Vốn kinh doanh đầu kì + Vốn kinh doanh cuối kì): 2
Dựa vào báo cáo tài chính ta có:
- Vốn kinh doanh đầu kì: 2.485.866.426
- Vốn kinh doanh cuối kì: 4.266.046.482
Vốn kinh doanh bình quân = (2.485.866.426 + 4.266.046.482) : 2 3.375.956.454
ROA = 0,07 cho ta biết đƣợc cứ 1 đồng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu đƣợc 0,07 đồng lợi nhuận
S/A = 4,59 cho ta biết cứ 1 đồng tài sản bỏ ra sẽ thu đƣợc 4,59 đồng doanh thu
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
Xác định hệ số doanh thu, lợi nhuận so với vốn lưu động và xác định tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
S/C = Doanh thu : Vốn lưu động bình quân
(S/C là hệ số doanh thu so với vốn lưu động)
ROC = Lợi nhuận : Vốn lưu động bình quân
(ROC là hệ số lợi nhuận so với vốn lưu động)
Vốn lưu động bình quân = (Vốn lưu động đầu kì + Vốn lưu động cuối kì) : 2
Hệ số quay vòng vốn lưu động = Giávốn : Vốn lưu động bình quân
Số ngày chu chuyển vốn lưu động = Số ngày phân tích : Hệ số quay vòng
Dựa váo báo cáo tài chính ta có:
-Vốn lưu động đầu kì: 1.532.335.373
-Vốn lưu động cuối kì: 3.475.476.601
Vốn lưu động bình quân = (1.532.335.373 + 3.475.476.601) : 2
Hệ số quay vòng vốn lưu động = 14.274.392.184 : 2.503.905.987 = 5,7 vòng
Số ngày chu chuyển vốn lưu động = 360 : 5,7 = 63 ngày/vòng
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CHỦ SỞ HỮU
Xác định hệ số doanh thu, lơi nhuận so với vốn chủ sở hữu
S/E = Doanh thu : Vốn chủ sở hữu bình quân
(S/E là hệ số doanh thu so với vốn chủ sở hữu)
ROE = Lợi nhuận : Vốn chủ sở hữu bình quân
(ROE là hệ số lợi nhuận so với vốn chủ sỏ hữu)
Dựa vào báo cáo tài chính ta có:
- Vốn chủ sở hữu đầu kì: 953.558.550
- Vốn chủ sở hữu cuối kì: 1.223.027.656
Vốn chủ sở hữu bình quân = (953.558.550 + 1.223.027.656) : 2
ROE đạt 0,22 cho thấy mỗi 1 đồng vốn doanh nghiệp đầu tư tạo ra 0,22 đồng lợi nhuận, trong khi S/E là 15,36 cho biết mỗi 1 đồng vốn đầu tư mang lại 15,36 đồng doanh thu ROE dương chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động có lãi So sánh ROE và ROA (0,22 so với 0,07) cho thấy đòn bẩy tài chính của công ty đang phát huy hiệu quả tích cực.
Từ những phân tích trên em có nhận xét chung
Qua phân tích, các chỉ số sử dụng vốn của công ty cho thấy S/A đạt 4,59 lần, ROA là 0,07, S/C là 6,18 lần và ROC là 0,09 Hệ số S/E là 15,36, ROE đạt 0,22, trong khi hệ số vòng quay vốn lưu động là 5,7 vòng và số ngày chu chuyển là 63 ngày Những chỉ số này cho thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty trong năm qua có triển vọng tốt, bất chấp khó khăn của thị trường hiện nay.
Xem: Phụ lục Báo cáo tài chính 2013
Nhận xét, kiến nghị và giải pháp
Sau thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Nam Nghĩa Thành, tôi nhận thấy rằng công tác kế toán và hạch toán nghiệp vụ được tổ chức tương đối phù hợp với điều kiện thực tế của công ty trong giai đoạn hiện nay.
3.1.1.1 Về tổ chức công tác kế toán
Công ty đã chọn mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung nhằm tối ưu hóa quản lý thông tin kinh tế Mọi công việc kế toán được thực hiện tại văn phòng, giúp chủ doanh nghiệp nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động và thực hiện kiểm tra, chỉ đạo hiệu quả Công tác kế toán được tổ chức có kế hoạch, với sự sắp xếp nhân viên hợp lý, đảm bảo tính thống nhất trong phương pháp tính toán và ghi chép, từ đó mọi công việc đều hoàn thành đúng thời hạn.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp kế toán thực hiện công việc một cách rõ ràng và dễ hiểu, giảm thiểu sai sót và trùng lặp Hệ thống chứng từ được sử dụng cho công tác hạch toán ban đầu tương đối hoàn thiện, đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kinh tế pháp lý theo quy định của Bộ Tài chính Quá trình luân chuyển chứng từ giúp kế toán phản ánh kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty Sau khi sắp xếp và phân loại, các chứng từ được bảo quản và lưu trữ theo đúng chế độ của Nhà nước.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản đầy đủ liên quan đến quy trình bán hàng và tiêu thụ hàng hóa, giúp ghi chép chính xác việc nhập, xuất hàng hóa, cũng như các khoản doanh thu và chi phí, từ đó xác định kết quả kinh doanh hiệu quả.
Công ty tư nhân với một chủ doanh nghiệp tự bỏ vốn chỉ có một kế toán phụ trách mọi nghiệp vụ kinh tế, dẫn đến việc kiểm soát và quản lý gặp khó khăn Quá trình luân chuyển chứng từ giữa các kho xăng dầu và bộ phận kế toán tốn nhiều thời gian và công sức.
Kế toán là người đảm nhiệm khối lượng công việc lớn, bao gồm tổng hợp chứng từ phát sinh, ghi chép sổ sách kế toán, và theo dõi quá trình nhập, xuất hàng hóa Họ cũng tính giá trị hàng hóa, tổng hợp doanh thu và chi phí trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, từ đó báo cáo cho chủ doanh nghiệp và các cơ quan quản lý.
3.1.1.2 Về kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
Việc hạch toán nhập, xuất và tiêu thụ hàng hóa cùng với xác định kết quả kinh doanh được thực hiện đầy đủ và chính xác, đảm bảo không bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế Hạch toán hàng hóa chi tiết theo từng loại giúp theo dõi biến động hàng hóa hiệu quả hơn Giá vốn hàng bán được xác định riêng cho từng loại hàng hóa theo tháng, tạo sự rõ ràng trong hạch toán Doanh thu và chi phí được ghi chép minh bạch, và vào cuối kỳ, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh Đặc biệt, công ty mở sổ chi tiết chi phí để theo dõi từng loại chi phí một cách rõ ràng.
Trong thời gian qua, những thành tựu đạt được đã phản ánh chân thực nỗ lực của doanh nghiệp và ngành kế toán Công tác kế toán, đặc biệt là hạch toán nhập, xuất, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh, đã đáp ứng hiệu quả nhu cầu quản lý và hạch toán.
3.1.2 Một số kiến nghị và giải pháp khắc phục
3.1.2.1 Kiến nghị về tổ chức công tác kế toán Để giảm bớt khối lƣợng công việc của kế toán, doanh nghiệp cần thuê thêm một nhân viên kế toán đảm trách việc lập chứng từ phát sinh ban đầu để giảm bớt khối lƣợng công việc cho kế toán tổng hợp
Hiện nay, nhiều công ty gặp phải tình trạng chứng từ bị dồn vào cuối kỳ kế toán, gây khó khăn trong việc theo dõi Để khắc phục, doanh nghiệp nên quy định thủ kho phải chuyển thẻ kho cho kế toán định kỳ khoảng 3 hoặc 4 ngày một lần Điều này giúp ghi sổ kịp thời, đảm bảo theo dõi thường xuyên tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa, từ đó tránh tình trạng công việc dồn vào cuối tháng và nâng cao chất lượng công việc.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự bùng nổ thông tin đã làm cho quá trình xử lý thông tin trở nên phức tạp hơn bao giờ hết, khi mà kế toán phải đối mặt với khối lượng thông tin khổng lồ và yêu cầu xử lý nhanh chóng, chính xác Sự phát triển sản xuất và công nghệ đã dẫn đến sự đa dạng hóa sản phẩm, khiến cho việc quản lý trở nên khó khăn Do đó, việc sử dụng máy tính điện tử, đặc biệt là máy vi tính, trở thành một công cụ thiết yếu trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, giúp các công ty nắm bắt kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh.
3.1.2.2 Kiến nghị về kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
Công ty nên mở rộng quy mô sản xuất và tìm kiếm thêm nhiều thị trường tiêu thụ để tăng cường lợi nhuận Việc xuất hàng trực tiếp mà không qua trung gian sẽ giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh và mang lại lợi ích lớn hơn cho công ty.
Công ty nên yêu cầu nông dân cung cấp hàng hóa kèm theo hóa đơn GTGT từ chi cục thuế nơi họ cư trú Khi bán gạo cho công ty, nông dân cần xuất hóa đơn đầy đủ để công ty có thể khấu trừ khoản thuế GTGT.
Công ty cần đánh giá các khoản phải thu quá hạn mà khách hàng không còn khả năng thanh toán Trong trường hợp này, việc trích lập dự phòng là cần thiết để bảo vệ tài chính của công ty.
Bên cạnh đó gạo là mặt hàng có giá trị lớn, công ty nên trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo thông tƣ 228/2009/TT-BTC
Để đạt mục tiêu tăng doanh thu lên 20%, doanh nghiệp cần tìm nguồn cung hàng hóa giá rẻ hơn và có xuất hóa đơn GTGT Đồng thời, việc mở rộng thị trường mua bán ra ngoài tỉnh Bình Dương là cần thiết, kết hợp giữa bán sỉ cho đại lý và công ty khác cùng với bán lẻ cho người tiêu dùng Doanh nghiệp cũng nên áp dụng các chính sách khuyến mãi, giảm giá và miễn phí vận chuyển để thu hút khách hàng.