1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây Dựng Một Số Giải Pháp Marketing Nhằm Cải Thiện Hiệu Quả Quản Lý Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Tnhh Duy Lộc

74 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Một Số Giải Pháp Marketing Nhằm Cải Thiện Hiệu Quả Quản Lý Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Tnhh Duy Lộc
Tác giả Nguyễn Thị Ngà
Người hướng dẫn Th.S. Trần Đình Thắng
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Quản Trị Marketing
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 1,75 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (12)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (12)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 1.3 Đối tượng nghiên cứu (13)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 1.5 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiến của bài luận văn (14)
      • 1.5.1 Ý nghĩa khoa học (14)
      • 1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn (14)
    • 1.6 Kết cấu bài luận văn (15)
  • CHƯƠNG 2 (16)
    • 2.1 Khái niệm doanh nghiệp (16)
    • 2.2 Khái niệm sản phẩm (17)
    • 2.3 Khái niệm kho (17)
      • 2.3.1 Vai trò của kho bãi (17)
      • 2.3.2 Khái niệm về chi phí hàng tồn kho (18)
    • 2.4 Khái niệm về marketing (18)
      • 2.4.1 Khái niệm marketing (18)
    • 2.5 Khái niệm cạnh tranh (19)
    • 2.6 Kênh phân phối (19)
      • 2.6.1 Khái niệm kênh phân phối (19)
      • 2.6.2 Các loại trung gian thương mại trong kênh (20)
      • 2.6.3 Đặc trưng của kênh phân phối (21)
      • 2.6.4 Phân loại kênh phân phối (23)
      • 2.6.5 Vai trò kênh phân phối (23)
    • 2.7 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (24)
      • 2.7.1 Phân tích hoạt động kinh doanh (24)
      • 2.7.2 khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (24)
    • 2.8 Mô hình nghiên cứu SWOT (25)
  • CHƯƠNG 3 (27)
    • 3.1 Tổng quan về công ty TNHH Duy Lộc (27)
      • 3.1.1 Giới thiệu chung (27)
      • 3.1.2 cơ cấu tổ chức (27)
    • 3.2 Mô hình kênh phân phối (29)
    • 3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh (31)
    • 3.4 Quan điểm, phương hướng hoạt động của công ty (35)
    • 3.5 Các sản phẩm phân phối (36)
  • CHƯƠNG 4 (43)
    • 4.1 Nghiên cứu một số giải pháp marketing nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động kinh (43)
      • 4.1.1 Phân tích SWOT (43)
      • 4.1.2 Nghiên cứu thị trường và tính khả thi (46)
    • 4.2 Các giải pháp (47)
      • 4.2.1 Giải pháp quản lý đa dạng hóa các sản phẩm phân phối (47)
      • 4.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng lao động cũng như trình độ quản lý (51)
      • 4.2.3 Giải pháp liên quan về hàng tồn kho và hệ thống kho bãi (53)
      • 4.2.4 Giải pháp quản lý để phát triển hoạt động kinh doanh (57)
      • 4.2.4 Giải pháp về huy động vốn (58)
  • CHƯƠNG 5 (60)
    • 5.1 Kết luận (60)
    • 5.2 Kiến nghị (60)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (62)
  • PHỤ LỤC (64)

Nội dung

Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập hiện nay, Việt Nam đang thay đổi mạnh mẽ cùng với các quốc gia trên thế giới Hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên năng động và đa dạng, với nhu cầu cao về xây dựng thương hiệu, chiến dịch quảng cáo và kênh phân phối Điều này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động marketing đối với mỗi doanh nghiệp, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc xây dựng lợi thế cạnh tranh và thu hút khách hàng trung thành trở nên khó khăn hơn bao giờ hết Các chiến lược quảng cáo và xúc tiến sản phẩm có thể hiệu quả trong giai đoạn đầu, nhưng khi khách hàng đã quen thuộc với sản phẩm, doanh nghiệp cần giảm chi phí quảng cáo và xúc tiến Do đó, hệ thống phân phối hàng hóa đóng vai trò quan trọng, là nền tảng để các doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả trên thị trường.

Công Ty TNHH Duy Lộc, một nhà phân phối hàng tiêu dùng tại Bình Dương, đang nỗ lực mở rộng cơ cấu phân phối để phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh Để đạt được điều này, công ty không ngừng tìm kiếm khách hàng và trở thành nhà cung cấp cho các đại lý bán lẻ và bán sỉ, cũng như là đối tác phân phối cho các công ty sản xuất Công ty đã áp dụng nhiều chiến lược marketing hiệu quả nhằm cải thiện hoạt động kinh doanh và tối ưu hóa bộ máy phân phối.

Bài viết "XII Dựng Một Số Giải Pháp Marketing Nhằm Cải Thiện Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty TNHH Duy Lộc" trình bày các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chiến lược marketing của công ty Những giải pháp này không chỉ giúp cải thiện hoạt động kinh doanh mà còn tăng cường sự hiện diện của công ty trên thị trường.

Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa kiến thức về marketing, doanh nghiệp và khách hàng là cần thiết để xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả Việc lập kế hoạch kinh doanh và chiến lược phân phối giúp doanh nghiệp tính toán chi phí thực hiện kế hoạch, từ đó dự đoán lợi nhuận có thể đạt được.

Nghiên cứu hoạt động kinh doanh tại Công Ty TNHH Duy Lộc nhằm phân tích kết quả kinh doanh của công ty Qua đó, xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức mà công ty đang đối mặt.

 Từ việc phân tích SWOT đánh giá kết quả hoạt động của công ty

Để phát triển kinh doanh, công ty cần xác định các phương hướng khả thi và tiến hành tính toán tính khả thi của những phương hướng này, nhằm áp dụng hiệu quả kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.

 Đưa ra các kiến nghị và đề xuất một vài phương hướng công ty cần chú trọng đối với hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Duy Lộc

Đối tượng nghiên cứu

 Nghiên cứu một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh trong Công Ty TNHH Duy Lộc.

Phương pháp nghiên cứu

Bài luận văn này áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với số liệu thứ cấp, sử dụng các kỹ thuật như so sánh, phân tích, miêu tả và thống kê để cung cấp cái nhìn sâu sắc về vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu định tính là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua ngôn ngữ, nhằm mô tả và phân tích đặc điểm của một nhóm người từ góc nhìn của nhà nhân học.

Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách tham gia trực tiếp vào quy trình làm việc của công ty và phỏng vấn nhân viên để hiểu rõ hơn về quy trình làm việc.

Dữ liệu thứ cấp là thông tin do người khác thu thập, thường được sử dụng cho các mục đích khác với nghiên cứu của chúng ta Loại dữ liệu này có thể bao gồm cả dữ liệu thô chưa qua xử lý và dữ liệu đã được xử lý Do đó, dữ liệu thứ cấp không phải do chính người nghiên cứu thu thập.

Sử dụng số liệu thứ cấp trong bài viết, chúng tôi phân tích các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm gần nhất, 2014 và 2015 Các kết quả thu được từ nghiên cứu này được tính toán và rút ra trực tiếp từ những báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiến của bài luận văn

Luận văn là kết quả nghiên cứu thực tiễn về hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể, giúp sinh viên áp dụng các lý thuyết đã học trong suốt bốn năm đại học Qua đó, luận văn cho phép đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong bối cảnh thực tế.

Bài luận văn này nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp marketing hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và bổ sung vào các chiến lược phát triển của Công Ty TNHH Duy Lộc.

 Kết quả nghiên cứu và các giải pháp có thể tham khảo áp dụng cho công tác hoạt động kinh doanh trong công ty

 Giảm được các chi phí lãng phí trước đây, nghiên cứu các vấn đề thực tế đang xảy ra và sẽ xãy ra trong tương lai.

Kết cấu bài luận văn

 Kết cấu bài luận văn có 5 chương chính

CHƯƠNG 2: Cơ Sở Lý Luận

CHƯƠNG 3: Giới Thiệu Về Công Ty TNHH Duy Lộc

CHƯƠNG 4: Nghiên Cứu Một Số Giải Pháp Marketing Nhằm Cải Thiện Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty TNHH Duy Lộc

CHƯƠNG 5: Kết Luận Và Kiến Nghị

Khái niệm doanh nghiệp

Một tổ chức kinh tế được công nhận với tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh, theo quy định của Luật Doanh Nghiệp 2005.

Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:

Công ty trách nhiệm hữu hạn, bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và một thành viên, là loại hình doanh nghiệp mà các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản trong giới hạn số vốn điều lệ của công ty.

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều cổ phần bằng nhau Những cá nhân hoặc tổ chức sở hữu cổ phần trong công ty được gọi là cổ đông, và họ chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài sản khác trong giới hạn số vốn mà họ đã góp vào doanh nghiệp.

Công ty hợp danh là một loại hình doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu, cùng hoạt động dưới một tên chung Các thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản cá nhân đối với các nghĩa vụ của công ty Bên cạnh đó, công ty hợp danh cũng có thể có các thành viên góp vốn.

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, người này chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản cá nhân cho mọi hoạt động của doanh nghiệp Mỗi cá nhân chỉ có quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân duy nhất.

 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.

Khái niệm sản phẩm

Theo Philip Kotler (2013), sản phẩm được định nghĩa là mọi thứ có khả năng đáp ứng nhu cầu hoặc mong muốn của người tiêu dùng và được chào bán trên thị trường nhằm thu hút sự chú ý, mua sắm, sử dụng hoặc tiêu thụ Sản phẩm có thể bao gồm các vật thể hữu hình, dịch vụ, con người, địa điểm, tổ chức và ý tưởng.

 Sản phẩm là tất cả những gì thỏa mãn được nhu cầu, mong muốn của KH;

 Được chào bán trên thị trường;

 Có thể là vật thể hữu hình và vô hình”

Khái niệm kho

2.3.1 Vai trò của kho bãi

Việc sử dụng kho giúp các tổ chức tiết kiệm chi phí vận tải bằng cách gom nhiều lô hàng nhỏ thành một lô hàng lớn để vận chuyển cùng lúc Điều này không chỉ tối ưu hóa quy trình vận chuyển mà còn giảm thiểu chi phí đáng kể.

Kho đóng vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất bằng cách bảo quản hiệu quả nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, từ đó giảm thiểu hao hụt, mất mát và hư hỏng Ngoài ra, kho cung cấp nguyên vật liệu kịp thời, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và nhịp nhàng, giúp giảm đáng kể chi phí sản xuất.

 Tổ chức được hưởng lợi do các khoản giảm giá do mua số lượng lớn và mua theo kỳ hạn

 Giúp duy trì nguồn cung ứng ổn định

 Hỗ trợ cho chính sách dịch vụ khách hàng của tổ chức

 Giúp tổ chức có thể đương đầu với những thay đổi của thị trường ( do tính thời vụ, nhu cầu thy đổi, cạnh tranh…)

 Giúp vượt qua những khác biệt về không gian và thời gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng

 Giúp thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng với chi phí logistics thấp nhất

 Hỗ trợ cho các chương trình JIT của các nhà cung cấp và của khách hàng

Chúng tôi cung cấp cho khách hàng các sản phẩm đồng bộ, không chỉ là những sản phẩm đơn lẻ, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.

Kho là không gian lưu trữ các phế liệu, phế phẩm, bộ phận và sản phẩm thừa, từ đó tiến hành phân loại, xử lý và tái chế chúng.

[Đoàn Thị Hồng Vân, Năm 2011]

2.3.2 Khái niệm về chi phí hàng tồn kho

Chi phí hàng tồn kho liên quan đến sản phẩm hàng hóa và nguyên vật liệu tồn kho, được phân loại thành ba loại chính.

 Chi phí của khâu đặt hàng: bao gồm chi phí đặt hàng và nhận hàng

 Chi phí lưu hàng trong kho: gồm các chi phí có liên quan đến việc gữi hàng trong kho

 Chi phí do thiếu hàng: là các khoản thiệt hại do không có hàng để cung cấp” [Phạm Văn Dược Và Trần Phước, Năm 2010a]

Khái niệm về marketing

Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện các chiến lược liên quan đến định giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ, cũng như ý tưởng Mục tiêu của marketing là tạo ra sự trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của cả cá nhân lẫn tổ chức.

Marketing là quá trình nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu của thị trường, bao gồm việc tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng Nó được xem như các cơ chế kinh tế và xã hội mà tổ chức và cá nhân sử dụng để thỏa mãn mong muốn của mình thông qua việc trao đổi sản phẩm trên thị trường.

2.4.2 Khái niệm quản trị marketing

Quản trị marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện các chiến lược liên quan đến định giá, khuyến mãi và phân phối hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng nhằm tạo ra sự trao đổi với các nhóm mục tiêu Quá trình này không chỉ bao gồm phân tích và lập kế hoạch mà còn liên quan đến việc kiểm soát để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và tổ chức Mục tiêu cuối cùng của quản trị marketing là tạo ra sự thỏa mãn cho tất cả các bên liên quan.

Khái niệm cạnh tranh

Cạnh tranh là quá trình áp dụng các biện pháp nhằm giành chiến thắng trên thị trường, đồng thời cũng có thể hiểu là việc sử dụng các chính sách và nghệ thuật để doanh nghiệp tạo ra những lợi thế cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mình trong môi trường kinh doanh.

Chiến lược marketing cạnh tranh bao gồm việc áp dụng các chính sách và kỹ thuật marketing nhằm phục vụ nhu cầu khách hàng hiệu quả hơn so với đối thủ, từ đó đạt được các mục tiêu cạnh tranh trên thị trường.

Kênh phân phối

2.6.1 Khái niệm kênh phân phối

Kênh phân phối bao gồm các mối quan hệ với tổ chức và cá nhân bên ngoài doanh nghiệp, nhằm tổ chức và quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm Mục tiêu chính của kênh phân phối là giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu thị trường hiệu quả.

2.6.2 Các loại trung gian thương mại trong kênh

Bảng 2.1 Các loại trung gian thương mại trong kênh

Loại trung gian Định nghĩa

Người trung gian là một công ty độc lập, đóng vai trò kết nối giữa người sản xuất và khách hàng cuối cùng hoặc những người mua công nghiệp.

Người bán buôn hàng hóa thực sự

Đại lý là một hình thức trung gian trong mua bán, nơi họ thực hiện giao dịch mua hàng trả tiền ngay mà không cần sở hữu hàng hóa Họ đóng vai trò là người kinh doanh, tham gia đàm phán và thực hiện việc mua bán nhưng không nắm giữ hàng hóa trong kho.

Người bán buôn là tổ chức kinh doanh chuyên mua, lưu kho và vận chuyển hàng hóa với số lượng lớn Họ bán lại hàng hóa cho người bán lẻ, khách hàng công nghiệp hoặc những người sử dụng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.

Người bán lẻ Những người kinh doanh chủ yếu bán hàng hóa cho khách hàng cuối cùng

Người môi giới là cầu nối giữa người mua và người bán, không chịu rủi ro về sở hữu hàng hóa Họ thường không quan tâm đến sản phẩm vật chất và không được coi là đại diện lâu dài cho cả hai bên.

Đại lý bán là một thành viên độc lập, có thể là cá nhân hoặc tổ chức, có nhiệm vụ bán sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty sản xuất mà không sở hữu sản phẩm đó.

Nhà phân phối là một trung gian bán buôn, thường hoạt động trong kênh phân phối lựa chọn hoặc độc quyền cho hàng hóa công nghiệp, nơi mà nhà sản xuất kỳ vọng nhận được sự hỗ trợ trong việc xúc tiến sản phẩm Trong khi đó, đại lý bổ trợ là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ phân phối, không chỉ thực hiện việc mua bán mà còn chuyển quyền sở hữu hàng hóa.

2.6.3 Đặc trưng của kênh phân phối:

Chiều dài của kênh phân phối, hay số cấp trong kênh, thể hiện các giai đoạn trung gian trong quá trình phân phối Khi số cấp độ tăng lên, kênh phân phối được coi là dài hơn Ví dụ về kênh phân phối có thể minh họa cho khái niệm này.

Sơ đồ 2.1 cấu trúc kênh phân phối

Theo sơ đồ, kênh 1 cấp dài hơn kênh trực tiếp, với các kênh phân phối trải dài từ việc sản xuất và bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng mà không qua trung gian, đến các kênh có nhiều cấp độ trung gian, bao gồm cả bán buôn và bán lẻ.

Chiều rộng của kênh phân phối được thể hiện qua số lượng trung gian thương mại tại mỗi cấp độ của kênh Số lượng thành viên kênh ở từng cấp độ có thể dao động từ một đến vô số Có ba phương thức phân phối chính mà doanh nghiệp có thể áp dụng.

 Phân phối rộng rãi: doanh nghiệp bán sản phẩm của họ qua vô số các trung gian thương mại trên thị trường

 Phân phối chọn lọc: doanh nghiệp chỉ bán sản phẩm của họ qua một số trung gian thương mại đã được lựa chọn them nhưng tiêu chuẩn nhất định

 Phân phối độc quyền: trên mỗi khu vực thị trường doanh nghiệp chỉ bán sản phẩm của họ qua một trung gian thương mại duy nhất

Chiều sâu của kênh phân phối: biểu thị mức độ phân phối hàng hóa tới gần người tiêu dùng cuối cùng”

2.6.4 Phân loại kênh phân phối:

Kênh phân phối trực tiếp là hình thức không có trung gian, cho phép hàng hóa di chuyển từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng Ưu điểm của kênh này bao gồm giá thành thấp, phản hồi thông tin nhanh và doanh nghiệp giữ toàn bộ lợi nhuận Tuy nhiên, kênh phân phối trực tiếp cũng gặp phải một số nhược điểm như nguồn lực bị phân tán và tốc độ vận chuyển chậm.

Kênh phân phối gián tiếp là hình thức phân phối có sự tham gia của các trung gian, trong đó hàng hóa trải qua nhiều lần chuyển nhượng quyền sở hữu từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng Loại kênh này mang lại lợi ích như chia sẻ rủi ro giữa các bên, giảm sự phân tán nguồn lực và khả năng mở rộng thị trường Tuy nhiên, nhược điểm của nó bao gồm việc lợi nhuận bị chia sẻ, giá bán cao hơn và thông tin phản hồi từ khách hàng đến nhà sản xuất có thể bị sai lệch.

2.6.5 Vai trò kênh phân phối

 Là kênh liên kết giữa doanh nghiệp và khách hàng:

 Đưa sản phẩm đến được với khách hàng, hiện thực hóa quá trình trao đổi giữa nhà sản xuất và ngưởi tiêu dùng

 Giúp doanh nghiệp tìm hiểu và giải quyết nhu cầu của khách hàng

 Truyền tải các nổ lực marketing của doanh nghiệp

 Quyết định mức giá cuối cùng mà khách hàng phải chi trả để có được quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng sản phẩm

Phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến tất cả các quyết định marketing khác Thông qua hoạt động này, việc trao đổi thông tin giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất trở nên dễ dàng hơn, từ đó nâng cao hiệu quả trong quá trình tiếp thị.

9 các nhà sản xuất kịp thời điều chỉnh các chương trình marketing thích ứng với thị trường

 Có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng và mức độ điều khiển thị trường của doanh nghiệp

Để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu, sản phẩm cần phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, có chất lượng tốt và giá cả hợp lý Ngoài ra, việc cung cấp thông tin đầy đủ về sản phẩm cho người tiêu dùng là rất quan trọng Tuy nhiên, yếu tố then chốt là sản phẩm phải được phân phối đúng lúc, đúng nơi để có thể tiếp cận và tiêu dùng hiệu quả.

Gia tăng khối lượng bán hàng nhờ vào việc đảm bảo phân phối rộng rãi, giúp đưa sản phẩm đến các thị trường mục tiêu một cách nhanh chóng.

Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

2.7.1 Phân tích hoạt động kinh doanh:

Quá trình nghiên cứu phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá chất lượng và tiềm năng phát triển Điều này giúp xác định các phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

2.7.2 khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, con người cần kết hợp yếu tố con người và vật chất, nhằm đạt được mục tiêu theo kế hoạch chiến lược đã đề ra.

Để xây dựng lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp cần tận dụng nguồn lực sẵn có và áp dụng nhiều công cụ quản trị Việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ giúp xác định mức độ sản xuất đạt được mà còn hỗ trợ các nhà quản trị phát hiện các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất các biện pháp thích hợp nhằm tăng cường kết quả và giảm chi phí, nâng cao hiệu quả tổng thể.

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào và đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá, so sánh và phân tích kinh tế Điều này giúp tìm ra giải pháp tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận Hiệu quả SXKD không chỉ được áp dụng ở mức độ tổng hợp cho toàn bộ doanh nghiệp mà còn cho từng yếu tố đầu vào và từng bộ phận trong doanh nghiệp.

Mô hình nghiên cứu SWOT

Mô hình phân tích SWOT là công cụ hữu ích giúp hiểu rõ Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Nguy cơ trong dự án hoặc tổ chức kinh doanh Thông qua phân tích SWOT, doanh nghiệp có thể xác định mục tiêu và các yếu tố ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến mục tiêu đó Trong quá trình xây dựng kế hoạch chiến lược, phân tích SWOT là công cụ cơ bản, hiệu quả, cung cấp cái nhìn tổng thể về doanh nghiệp và các yếu tố quyết định sự thành công.

SWOT là một công cụ phân tích được trình bày dưới dạng ma trận 2x2, chia thành 4 phần: Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities), và Nguy cơ (Threats) Mô hình này giúp đánh giá tình hình hiện tại của một tổ chức hoặc dự án.

 Điểm mạnh là những tác nhân bên trong doanh nghiệp mang tính tích cực hoặc có lợi giúp bạn đạt được mục tiêu

 Điểm yếu là những tác nhân bên trong doanh nghiệp mang tính tiêu cực hoặc gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu của bạn

Cơ hội là những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm thị trường kinh doanh, xã hội và chính phủ, có tác động tích cực và mang lại lợi ích, hỗ trợ doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đề ra.

Nguy cơ là những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như thị trường, xã hội và chính phủ, có thể gây ảnh hưởng tiêu cực hoặc tạo ra khó khăn trong việc đạt được mục tiêu của bạn.

Phân tích SWOT giúp xác định thế mạnh và điểm hạn chế của bạn, cho phép bạn biết nơi cần tấn công và nơi cần phòng thủ Kết quả từ phân tích SWOT cần được áp dụng hợp lý để xây dựng một Kế hoạch hành động thông minh và hiệu quả.

Tổng quan về công ty TNHH Duy Lộc

Tên công ty: CÔNG TY TNHH DUY LỘC

Mã số thuế: 3701530610 Địa chỉ: D3/ô1, tổ 9, khu phố Bình Thuận 2, Phường Thuận Giao, TX Thuận An, Bình Dương

Tên giao dịch: DUY LOC CO., LTD

Giấy phép kinh doanh: 3701530610 - ngày cấp: 16/06/2009

Website: http://duyloc@yahoo.com - Email: duyloc@yahoo.com Điện thoại: 06503612257 - Fax: (hide)

Giám đốc: PHẠM ĐỨC LỢI

Sơ Đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Duy Lộc

Chức năng của các bộ phận

 Chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trước pháp luật

 Xác nhận các công việc của cả công ty

 Ký và đóng dấu các văn bản, hợp đồng

 Nhận báo cáo từ phó giám đốc để kiểm soát nhân viên và khách hàng

 Điều hành các hoạt động của nhân viên

 Theo dõi tiến độ thực hiện công việc của các bộ phận

 Xem xét các đề xuất ký hợp đồng với khách hàng

 Xác nhận tuyển nhân sự từ văn phòng chuyển lên

 Nhập và tính toán báo cáo doanh thu của nhân viên bán hàng

 Nhận các báo cáo của các phòng ban để tính toán số lượng nhân sự, số lượng bán hàng, số lượng hàng hóa cần nhập, đã xuất

 Tính toán mức lương phù hợp với từng chức vụ và bộ phận

 Làm báo cáo về tình hình hoạt động của công ty lên phó giám đốc

 Phụ trách báo cáo thuế cho công ty

 Lặp kế hoạch kinh doanh cho công ty

 Thiết lập tuyến bán hàng cho nhân viên bán hàng

 Tính toán só lượng bán dự trù của ngày và của tháng để gủi lên văn phòng đề nghị xuất hàng

 Nhận chỉ thị của văn phòng về nhập hàng và xuất hàng

 Theo dõi tiến độ tồn kho các sản phẩm

 Theo dõi mức độ tiêu thụ của từng loại sản phẩm để đề xuất mức nhập hàng

 Sắp xếp kho bãi hợp lý

 Phân tuyến bán hàng và thực hiện tiến độ bán hàng

 Tìm kiếm khách hàng và thuyết phục khách hàng mua sản phẩm

 Thiết lập báo cáo bán hàng hàng ngày và báo cáo lại cho phòng kế toán

 Chăm sóc khách hàng như quay lại các đại lý để theo doĩ sự tiêu thụ sản phẩm, tư vấn cách trưng bày sản phẩm…

Mô hình kênh phân phối

Sơ đồ 3.2 Sơ đồ kênh phân phối thể hiện vị trí trung gian của công ty

Công Ty TNHH Duy Lộc hoạt động như một nhà phân phối trung gian trong kênh phân phối, nhập hàng từ các nhà sản xuất sau khi thương lượng về hình thức phân phối và giá bán Công ty sẽ lưu trữ hàng hóa trong kho với số lượng linh hoạt tùy theo từng mặt hàng, đồng thời áp dụng các chiến lược giá bán và chiết khấu riêng biệt cho từng sản phẩm.

Phối Đại Lý Nhà Bán

Công ty sẽ áp dụng mức chiết khấu 15% cho các đại lý và nhà bán lẻ, nhận chiết khấu từ nhà sản xuất cho chi phí nhập hàng và được hỗ trợ đội ngũ bán hàng Sau đó, công ty sẽ điều chỉnh các chiết khấu cho các đại lý cấp dưới nhằm khuyến khích họ tích cực bán sản phẩm mà công ty phân phối.

Sơ đồ 3.3 Sơ đồ các kênh phân phối chủ yếu của công ty đến người tiêu dùng

Công ty áp dụng các kênh bán hàng khác nhau tùy thuộc vào từng loại mặt hàng Đối với các sản phẩm tiêu dùng như bột giặt, nước rửa chén, nước lau kiếng và nước lau sàn, công ty sử dụng cả ba kênh thương mại để tiếp cận khách hàng hiệu quả Đội ngũ bán hàng được phân bổ phù hợp với từng sản phẩm Đối với mỹ phẩm, công ty tập trung vào nhóm khách hàng là các tiệm chăm sóc sắc đẹp, trong đó người tiêu dùng cuối cùng chính là những tiệm này.

Kênh phân phối thứ ba tập trung vào khách hàng tổ chức, như sản phẩm nước tẩy Javel, thường được cung cấp cho các nhà bán lẻ để phục vụ người tiêu dùng cuối Đối với sản phẩm sữa, công ty không phải chịu chi phí bán hàng nhờ vào sự hỗ trợ từ đội ngũ bán hàng của nhà sản xuất, tuy nhiên, công ty vẫn phải chi trả cho chi phí tồn kho, hư hỏng do vận chuyển và lưu trữ Mặc dù vậy, công ty không kiểm soát được mức chiết khấu cho sản phẩm này.

Duy Lộc Đại Lý Người

Kênh phân phối của sản phẩm này chủ yếu tập trung vào các nhà bán lẻ và nhà bán buôn, với 16% khấu trừ cho các trung gian phân phối.

Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh

Năm 2014 Năm 2015 Chiết khấu So sánh năm 2015 với năm 2014 Doanh thu bán hàng 50.799.156.030 32.836.455.323

 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

Doanh thu bán hàng năm 2015 của Công Ty Vinasoy giảm hơn 53% so với năm 2014, từ trên 44 tỷ đồng xuống còn hơn 20 tỷ đồng, do sự thay đổi trong cơ cấu sản phẩm và phân chia phân phối cho đại lý khác Sản phẩm sữa đậu nành Fami, từng chiếm tỷ lệ lớn trong doanh thu, phụ thuộc vào đội ngũ bán hàng của nhà cung cấp với chiết khấu chỉ 4.5% Tuy nhiên, sản phẩm này vẫn mang lại lợi nhuận cao nhờ vào nhu cầu thị trường lớn, giúp công ty tiết kiệm chi phí so với các sản phẩm khác, chủ yếu liên quan đến chi phí tồn kho.

Nhóm sản phẩm bột giặt Lix chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong danh mục phân phối của công ty, với doanh thu năm 2014 gần 4 tỷ đồng và tăng 51.8% lên gần 6 tỷ đồng vào năm 2015 Công ty đang gia tăng tỷ trọng sản phẩm bột giặt nhờ vào chiến dịch quảng bá mạnh mẽ và chất lượng được người tiêu dùng công nhận Để giảm sự phụ thuộc vào đội ngũ bán hàng bên ngoài, công ty đã cung cấp một nửa nhân viên bán hàng cho sản phẩm này, giúp điều chỉnh giá bán dễ dàng hơn và tránh bị ép giá.

Nước rửa chén Lix đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với doanh thu tăng 901% từ 378,5 triệu đồng năm 2014 lên 3,791 tỷ đồng chỉ sau một năm Công ty đã áp dụng mức chiết khấu 6% trên tổng doanh thu và chú trọng vào dòng sản phẩm nước rửa chén Lix để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Để kiểm soát tình hình phân phối và giá cả, công ty đã điều chỉnh chiến lược kinh doanh bằng cách giảm bớt mặt hàng sữa, vốn phụ thuộc vào nhà cung cấp, và tập trung phát triển các sản phẩm khác.

Công Ty Cổ Phần Bột Giặt Lix cung cấp mức chiết khấu linh hoạt và số lượng hàng hóa đa dạng, nhằm đáp ứng nhu cầu thay đổi của khách hàng.

Việc tăng sản lượng phân phối ngoài nước đối với sản phẩm rửa chén cùng với hai loại nui mỳ đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể, nhờ vào mức chiết khấu cao Cụ thể, doanh thu của nui trong năm 2015 tăng 117,8% so với năm 2014, với mức chiết khấu 9% Đối với mặt hàng mỳ, doanh thu cũng tăng mạnh 542% trong năm 2015 so với năm 2014, với mức chiết khấu 7,5%.

Mặc dù nước tẩy Javen đang áp dụng mức chiết khấu 10% cho doanh thu bán hàng, nhưng nhu cầu thị trường đối với sản phẩm này ngày càng giảm do tính chất độc hại Điều này dẫn đến việc công ty quyết định giảm sản lượng phân phối trong năm.

Năm 2014, doanh thu phân phối đạt 304 triệu đồng, nhưng đến năm 2015 đã giảm xuống còn hơn 280 triệu đồng, tương đương với mức giảm hơn 5% Đối với nhóm sản phẩm nước giặt và nước lau kính, doanh thu bán hàng giảm do hai sản phẩm này chỉ được kinh doanh trong một vài tháng trong năm 2015; trong khi đó, công ty tập trung vào phân phối các dòng sản phẩm khác trong các tháng còn lại Thêm vào đó, sản phẩm nước giặt phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh, dẫn đến doanh thu không cao.

Trong bảng phân tích hoạt động kinh doanh, mục chiết khấu thưởng cho thấy công ty luôn đạt được các mục tiêu doanh số do nhà cung cấp đề ra, từ đó nhận thêm 1,5% thưởng trên tổng doanh thu bán hàng.

Doanh thu khác bao gồm các khoản thu từ việc bán các sản phẩm mới như mỹ phẩm, bia, bánh, mà chưa có số liệu cụ thể trong báo cáo hoạt động kinh doanh Mặc dù doanh số từ những mặt hàng này còn thấp và công ty chỉ mới có kế hoạch phân phối trong thời gian tới, nhưng chúng vẫn đóng góp vào lợi nhuận tổng thể, do đó được đưa vào bảng hoạt động kinh doanh Các sản phẩm này hiện đang trong giai đoạn khởi đầu phân phối, nên số lượng nhập về còn hạn chế.

Nhiều công ty hiện đang theo dõi và đánh giá tiềm năng lợi nhuận của các mặt hàng, đồng thời triển khai các chiến lược kinh doanh nhằm phát triển cơ cấu sản phẩm và mở rộng thị trường.

Bảng 3.2 Số liệu thực tế tiệu thụ một số mặt hàng trong tháng 8 năm 2014

Tên sản phẩm Số dư đầu kỳ Số phát sinh nhập Sản lượng tiêu thụ Số dư cuối kỳ Bột giặt 1,966,015,015 461,132,879 301,946,187 2,125,201,707 Nước rửa chén 2,455,956,080 475,679,780 304,893,154 2,626,742,706

(nguồn: Báo cáo số liệu thực tế nhập xuất tháng 8 năm 2014)

Bảng 3.3 Số liệu thực tế tiệu thụ một số mặt hàng trong tháng 8 năm 2015

Tên sản phẩm Số dư đầu kỳ Số phát sinh nhập

Trong tháng 8 năm 2015, sản lượng tiêu thụ của bột giặt đạt 2,685,373,896 đơn vị với số dư cuối kỳ là 3,047,204,744 Nước rửa chén có sản lượng tiêu thụ là 2,674,210,144 đơn vị và số dư cuối kỳ là 2,891,130,997 Nước tẩy Javel tiêu thụ 108,059,579 đơn vị, số dư cuối kỳ đạt 93,813,452 Sữa đậu nành ghi nhận sản lượng tiêu thụ lên tới 5,603,303,517 đơn vị và số dư cuối kỳ là 6,557,360,372 Cuối cùng, nước lau kiếng có sản lượng tiêu thụ 85,534,230 đơn vị với số dư cuối kỳ là 98,478,308.

So sánh dữ liệu tiêu thụ thực tế của một số mặt hàng trong tháng 8 năm 2014 và tháng 8 năm 2015 cho thấy rõ sự tăng giảm của các mặt hàng này.

 Theo báo cáo trên mặt hàng sữa đậu nành có sản lượng tiêu thụ lớn nhất với gần

Vào tháng 8 năm 2015, doanh thu của mặt hàng này đạt 2 tỷ đồng, nhưng đã giảm hơn 50% so với tháng 8 năm 2014 Nguyên nhân chính là do công ty đang tập trung phân phối nhiều mặt hàng khác và triển khai các sản phẩm mới, dẫn đến việc chưa đầu tư đúng mức vào mặt hàng này.

Sau hơn một năm, công ty đã tiến hành xúc tiến bán nước tẩy Javel và đạt doanh thu hơn 23 triệu đồng trong tháng 8 năm 2015 Kết quả này tạo nền tảng vững chắc để công ty tiếp tục phát triển phân phối sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Mặc dù số lượng bột giặt, nước rửa chén và nước lau kính không tăng mạnh, nhưng có xu hướng tăng trưởng tích cực Công ty nên xem xét đầu tư nhiều hơn vào những sản phẩm này, vì chúng là hàng tiêu dùng phổ biến và thương hiệu Lix đang ngày càng khẳng định vị thế trên thị trường.

Quan điểm, phương hướng hoạt động của công ty

 Phát triển kinh doanh bền vững, hoàn thành tốt các mục tiêu

 Phát triển nguồn nhân cực chất lượng cao, làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh

 Là một nhà phân phối uy tín, chất lượng đối với nhà sản xuất và người tiêu dùng

 Cải thiện chất lượng phân phối, trở thành nhà phân phối nhiều mặt hàng với tác phong nhanh chóng kịp thời và giá cả phù hợp

Để đảm bảo khả năng đáp ứng hiệu quả các khiếu nại và yêu cầu của khách hàng trong mọi tình huống, cần không ngừng nâng cao chất lượng và trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực.

Để Công Ty TNHH Duy Lộc đạt được các mục tiêu tương lai, việc tìm ra giải pháp cải thiện điểm yếu và tận dụng điểm mạnh là rất quan trọng Công ty cần nắm bắt cơ hội trong bối cảnh cạnh tranh hiện tại để phát triển bền vững, đồng thời vượt qua các thách thức một cách hiệu quả Bài luận văn này sẽ đóng góp vào việc giải quyết những vấn đề này.

Các sản phẩm phân phối

Công ty đang phát triển theo hướng kinh doanh đa dạng với các sản phẩm tiêu dùng chủ yếu như bột giặt Lix, nước rửa chén Lix, nước lau kiếng, nước xả vải Lix, giấy vệ sinh, nui Vinaly, mỳ Vinaly và sản phẩm sữa đậu nành Fami của Vinasoy Mỗi loại sản phẩm đều có chiến lược kinh doanh và mức chiết khấu riêng, nhằm tối ưu hóa doanh thu và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Hình 3.1 Hình ảnh nhóm bột giăt

Hình 3.2 Hình ảnh nhóm sản phẩm GVS

Hình 3.3 Hình ảnh nhóm sản phẩm nước giặt và nước rửa chén

Hình 3.4 Hình ảnh nhóm sản phẩm nước lau kính và nước xả vải

Hình 3.5 Hình ảnh nước tẩy trắng quần áo và tẩy rửa toilet

Hình 3.6 Hình ảnh nhóm sản phẩm nui mì

Hình 3.7 Hình ảnh nhóm sản phẩm nước uống và sữa

Hình3.8 Hình ảnh nhóm sản phẩm kẹo và bánh

Hình 3.9 Hình ảnh nhóm sản phẩm mỹ phẩm

Nghiên cứu một số giải pháp marketing nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động kinh

Chúng tôi chuyên phân phối các sản phẩm có thương hiệu mạnh, đã khẳng định vị thế trên thị trường, đồng thời cũng giới thiệu một số sản phẩm mới với chất lượng tốt.

 Lãnh đạo và quản lý công ty giàu kinh nghiệp trong việc phân phối sản phẩm bằng việc nắm bắt được nhu cầu của thị trường

 Danh mục sản phẩm phân phối đa dạng Có thể lựa chọn được thị trường phù hợp với từng loai sản phẩm

 Có hệ thống bán sell lớn, làm việc hiệu quả

 Kết hợp kênh phân phối truyền thống và hiện đại

 Quan hệ tốt với nhà cung cấp, chủ động nguồn cung ứng sản phẩm

 Chủ động về giá và chiết khấu cho các đại lý ở một vài sản phẩm

 Có tiềm lực về tài chính mạnh

 70% nhân viên sell của công ty là do nhà cung cấp cung cấp

 Quản lý hàng tồn kho chưa vững chắc

 Thị trường phân phối còn giới hạn chủ yếu trong tỉnh bình dương

 Các sản phẩm mới chưa được giới thiệu chặt chẽ

 Hoạt động marketing của công ty chưa được chú trọng

Việt Nam gia nhập hiệp hội kinh tế thế giới, điều này đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và mở rộng các ngành nghề kinh doanh.

 Hoạt động kênh phân phối của các doanh nghiệp ở Việt Nam ngày càng được chú trọng và phát triển

 Phân phối ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cạnh tranh trên thương trường

 Công ty đóng ở Bình Dương là một nền kinh tế đang hội nhập mạnh nên lượng cung và lượng cầu ngày càng cao

 Công ty phải nắm bắt được nhu cầu của khách hàng trong thời điểm hiện tại và dự đoán tương lai

 Việc phân phối phải nhanh chóng, đúng giờ, đúng địa điểm

 Đội ngũ sell năng động và chuyên nghiệp

 Khó khăn trong việc quản lý hàng tồn kho để có thể phân phối sản phẩm tốt nhất

 Chiết khấu cạnh tranh đối với khách hàng

Tổng Hợp Ma Trận Swot

Bảng 4.2 Tổng hợp ma trận swot

S1: Thương hiệu sản phẩm phân phối mạnh

S2: Lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm

S3: Mạng lưới phân phối mạnh

S4: Các sản phẩm phân phối có chất lượng tốt

S5: Chủ động về giá chiết khấu cho các đại lý

S6: Hệ thống kho bãi rộng

S7: Quan hệ tốt với nhà cung cấp và các đại lý bán sỉ và lẻ

W1: Phụ thuộc nhiều vào nhân viên bán hàng của nhà cung cấp

W2: Đội ngũ bán hàng của công ty còn hạn chế

W3: Quản lý hàng tồn kho còn nhiều điểm bất cập

W4: Hoạt động marketing hiệu quả nhưng chưa được chú trọng

W5: Thị trường phân phối còn giới hạn trong tỉnh Bình Dương

O1: Việt Nam gia nhập kinh tế thế giới

O2: Tỉnh Bình Dương đang là thị trường tiêu thụ lớn của Việt Nam

T1: Nắm bắt và dự báo được nhu cầu của khách hàng

T2: Hệ thống phân phối phải thay đổi để

O3: Hệ thống phân phối của các sản phẩm ngày càng được tăng lên

Phân phối ngày càng trở nên quan trọng trong sự phát triển kinh tế, giúp doanh nghiệp theo kịp những thay đổi của thị trường Để đạt được hiệu quả trong hoạt động này, quản lý hàng tồn kho cần phải được thực hiện một cách vững chắc, đảm bảo cung ứng kịp thời và tối ưu hóa nguồn lực.

T4: Quy định mức chiết khấu tốt để nắm bắt được đối thủ canh tranh Cạnh tranh về giá ngày càng tăng

T5: Có nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp

T6: Hàng nhái hàng giả ngày càng nhiều trên thị trường

4.1.2 Nghiên cứu thị trường và tính khả thi

Bình Dương là cửa ngõ giao thương quan trọng giữa các tỉnh Tây Nguyên, miền Trung và Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước Với địa hình bằng phẳng và nền đất cứng, Bình Dương ít bị ảnh hưởng bởi thiên tai Tỉnh cũng nằm trên các trục giao thông huyết mạch như Quốc Lộ 13, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối và phát triển kinh tế.

Hồ Chí Minh… với nhiều đặc điểm thuận lợi như vậy đã và đang tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế của tỉnh bình dương phát triển

Bình Dương là điểm đến lý tưởng cho các nhà đầu tư, với gần 1,6 tỷ USD vốn FDI được thu hút, tăng 21,4% so với cùng kỳ năm trước, theo Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh Bình Dương năm 2014 Tỉnh đã thu hút đầu tư từ hơn 39 quốc gia, khẳng định tiềm năng kinh doanh và môi trường đầu tư hấp dẫn tại đây.

Công Ty TNHH Duy Lộc, một nhà phân phối có hệ thống khách hàng ổn định tại tỉnh, sở hữu nhiều lợi thế để phát triển kinh doanh Để tận dụng những lợi thế này, công ty cần cải thiện toàn diện các hoạt động của mình.

32 xúc tiến các hoạt động marketing để cạnh tranh lại các nhà phân phối cùng ngành khác.

Các giải pháp

4.2.1 Giải pháp quản lý đa dạng hóa các sản phẩm phân phối

Công ty hiện đang phân phối nhiều mặt hàng đa dạng như sữa đậu nành Fami, nước rửa chén, bột giặt, nước tẩy và mỹ phẩm, nhưng chưa tập trung vào sản phẩm chủ chốt nào Một số sản phẩm như nước giặt, nước lau kiếng và nước tẩy Javel chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao, mặc dù có giá chiết khấu hấp dẫn từ nhà cung cấp Do chưa phổ biến trên thị trường, công ty phải dành một phần lợi nhuận cho các đại lý bán lẻ để thúc đẩy doanh số Do đó, cần triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phân phối cho các sản phẩm này.

Cắt giảm một vài sản phẩm

Tập chung phát triển một số mặt hàng chú trọng

 Đối với mặt hàng nui mỳ:

Để kích thích nhu cầu cho mặt hàng chưa được nhiều người tiêu dùng biết đến, giải pháp đề xuất là tăng mức chiết khấu lên 10%, áp dụng chương trình mua 10 thùng tặng 1 thùng và cho phép trả lại sản phẩm trong điều kiện hàng hóa được bảo quản tốt và còn hạn sử dụng Những biện pháp này sẽ khuyến khích các đại lý và nhà bán lẻ nhập hàng để thử nghiệm, đồng thời tạo điều kiện cho quảng cáo truyền miệng hiệu quả đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

 Đối với mặt hàng sữa đậu nành Fami

Sữa đậu nành Fami, với vị thế thương hiệu vững mạnh, đang có mức tiêu thụ tốt và là sản phẩm chủ lực của công ty Để tăng doanh số, công ty nên giữ mức chiết khấu hiện tại và triển khai thêm các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, như tặng 1 thùng khi mua 20 thùng, nhằm khuyến khích các đại lý tích cực xúc tiến bán hàng.

33 nhân viên xuống từng các mục tiêu để hỗ trợ việc trưng bày sản phẩm và cách bảo quản sản phẩm

Công ty là nhà sản xuất hỗ trợ lực lượng bán hàng và chiến lược chiết khấu cho các nhà trung gian, với lượng hàng nhập khẩu lên tới hơn 5 tỷ đồng mỗi tháng Mặc dù có sức tiêu thụ lớn, công ty cần xem xét vấn đề hàng tồn kho để tránh thiệt hại do chi phí hư hỏng và hao tổn trong quá trình lưu trữ và vận chuyển Giải pháp đề xuất là kéo dài thời gian đặt hàng, từ việc nhập hàng hàng tháng sang hai tháng một lần, giúp giảm bớt hàng tồn kho và chỉ nhập hàng khi thực sự cần thiết, từ đó tiết kiệm chi phí nhập hàng trung bình hàng tháng khoảng 6 tỷ đồng.

 Đối với sản phẩm Bia

Đến năm 2015, công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào việc phân phối sản phẩm bia Hà Nội và Bia Carlsberg, với tổng số tiền nhập hàng lên đến 962 triệu đồng Để đảm bảo hiệu quả cho sản phẩm này, công ty cần triển khai các biện pháp quản lý hàng tồn kho và bảo quản hàng hóa, đồng thời đẩy mạnh xúc tiến bán hàng với các đại lý và nhà bán lẻ.

 Đối với sản phẩm bột giặt Lix, nước rủa chén Lix, nước xả vải Lix

Do sự cạnh tranh khốc liệt giữa các hãng trong ngành hàng tiêu dùng, doanh thu bán hàng chưa đạt hiệu quả cao Để cải thiện tình hình, công ty có thể xem xét tăng mức chiết khấu cạnh tranh cho các đại lý và nhà bán lẻ nhằm thúc đẩy doanh số bán sản phẩm.

 Đối với sản phẩm nước giặt

Vào tháng 8 năm 2014, doanh thu bán hàng đạt hơn 30 triệu đồng, nhưng đến tháng 8 năm 2015, con số này giảm mạnh xuống chỉ còn hơn 22 triệu đồng Để cải thiện tình hình, cần triển khai các biện pháp xúc tiến bán hàng hiệu quả hơn, bởi sản phẩm này mang lại lợi nhuận cao với mức chiết khấu 7% từ nhà sản xuất.

 Đối với sản phẩm nước tẩy javel

Đối tượng chính của sản phẩm này là các khách hàng tổ chức, trong khi một phần nhỏ là các nhà bán lẻ hàng tiêu dùng Nhiều người tiêu dùng e ngại khi tiếp xúc với hóa chất clohidric, dẫn đến tần suất sử dụng sản phẩm thấp Để thu hút các tổ chức, cần triển khai nhiều chiến lược và chương trình khuyến mãi hấp dẫn, như tăng chiết khấu cho sản phẩm nước tẩy và áp dụng chương trình khuyến mãi "mua 5 thùng tặng 1 thùng" để đạt chỉ tiêu doanh số hàng tháng.

50 thùng trên 1 tháng thì được hưởng mức chiết khấu cao hơn 1% so với mức chiết khấu thương lượng

Do tính độc hại của mặt hàng này, doanh số bán hàng vẫn thấp, dẫn đến chi phí tồn kho và bảo quản cao Các nhà quản lý nên xem xét cắt giảm nhập hàng hoặc chỉ tập trung vào khách hàng tổ chức, thương lượng số lượng đơn hàng trước khi nhập hàng Việc này giúp tiết kiệm chi phí tồn kho, giảm thiểu hư hỏng trong vận chuyển và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

 Công ty đang có kế hoạch xúc tiến phân phối mỹ phẩm

Thị trường mỹ phẩm đang phát triển nhanh chóng do nhu cầu làm đẹp ngày càng cao Các công ty mỹ phẩm thường nhận được chiết khấu lên đến 70% và được hỗ trợ bán hàng từ nhà sản xuất, giúp thúc đẩy doanh số Nhờ vào những lợi thế này, nhà phân phối có thể đưa ra mức chiết khấu cạnh tranh cho các đại lý và cửa hàng mỹ phẩm Tuy nhiên, bên cạnh lợi nhuận, cần tính đến các chi phí như kho bãi, do yêu cầu bảo quản nghiêm ngặt với điều kiện mát mẻ và khô thoáng Với kho bãi hiện tại còn rộng, công ty có thể xây dựng một phòng kín có máy lạnh để bảo quản sản phẩm tốt hơn.

35 phải để bảo quản lưu trữ mỹ phẩm giúp cho việc sẵn sàng đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng

Nếu xây dựng phòng ở trong kho bãi tốn kém, công ty nên xem xét phương án cho đội ngũ bán hàng tìm kiếm đơn hàng trước, sau đó tập hợp đủ số lượng mới đặt hàng từ nhà cung cấp Phương pháp này giúp tiết kiệm chi phí kho bãi, chi phí bảo quản và hao tổn hàng hóa Tuy nhiên, cần lưu ý rằng phương án này có thể không đảm bảo thời gian giao hàng cho khách hàng.

 Đối với sản phẩm nước uống

Trước tháng 8 năm 2014, công ty đã nhập khẩu 746 thùng nước uống với tổng chi phí hơn 100 triệu đồng, trong đó sản phẩm Lipovitan honey chiếm 94 triệu đồng và Lipovitan Beauty hơn 6 triệu đồng Tổng đầu tư cho hai sản phẩm này là 100,838,000 đồng.

Đến tháng 8 năm 2015, tồn kho đạt 100,838,000 đồng, gây thiệt hại về tài sản và làm tăng chi phí lưu kho cho công ty Để giải quyết tình trạng này, công ty cần lập kế hoạch thanh lý hàng hóa, có thể thông qua việc giảm giá bán mạnh hoặc áp dụng các chiến lược xúc tiến bán hàng như bán với giá vốn để khuyến khích đại lý tiêu thụ sản phẩm Ngoài ra, việc đầu tư thêm chi phí cho đội ngũ bán hàng cũng là một giải pháp hiệu quả để phát triển sản phẩm.

 Đối với sản phẩm giấy vệ sinh:

Sản phẩm giấy vệ sinh là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, dễ tiêu thụ nhờ nhu cầu cao từ người tiêu dùng Để thúc đẩy doanh số, công ty đã đầu tư hơn 300 triệu đồng vào việc nhập hàng, nhưng sau hơn một năm vẫn chưa triển khai các chiến lược xúc tiến bán hàng Điều này không chỉ ảnh hưởng đến vốn tài sản của công ty mà còn dẫn đến thiệt hại do hư hỏng hàng hóa và chi phí lưu kho tăng cao.

Công ty gặp khó khăn trong việc phân phối sản phẩm do thiếu đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, trong khi nhà cung cấp đã trao quyền phân phối và triết khấu Để cải thiện tình hình, công ty nên tuyển thêm nhân viên bán hàng nhằm thúc đẩy doanh số, đồng thời thuyết phục các cửa hàng tạp hóa và đại lý bán lẻ bằng các mức chiết khấu hấp dẫn và chương trình khuyến mãi thu hút.

 Đối với sản phẩm bánh

Ngày đăng: 07/07/2021, 21:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đoàn Thị Hồng Vân, Năm 2011, Quản Trị Cung Ứng, tr 397_398, NXB Tổng Hợp TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản Trị Cung Ứng
Nhà XB: NXB Tổng Hợp TP. Hồ Chí Minh
2. Lê Hải Âu, ,năm 2014, Những Vấn Đề Cơ Bản Của Marketing, Chuyển Thể Từ Marketing Căn Bản Của Philip Kotler, Đại Học Tài Chính Marketing Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những Vấn Đề Cơ Bản Của Marketing, Chuyển Thể Từ Marketing Căn Bản Của Philip Kotler
3. Ngô Bình Và Nguyễn Khánh Trung, năm 2009, Marketing Đương Đại, tr 20, NXB Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing Đương Đại
Nhà XB: NXB Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh
4. Ngô Đình Giao, năm 1997, giáo trình Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp Trong Các Doanh Nghiệp, trang 412- 413, NXB Khoa Học Kỹ Thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo trình Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp Trong Các Doanh Nghiệp
Nhà XB: NXB Khoa Học Kỹ Thuật Hà Nội
5. Trương Đình Chiến, Năm 2010a, Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Quản Trị Kênh Phân Phối, tr 7_8, NXB Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản Trị Kênh Phân Phối
Nhà XB: NXB Kinh Tế Quốc Dân
6. Trương Đình Chiến, Năm 2010b, Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Quản Trị Kênh Phân Phối, tr 41_42, NXB Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản Trị Kênh Phân Phối
Nhà XB: NXB Kinh Tế Quốc Dân
7. Trương Đình Chiến, Năm 2010c, Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Quản Trị Kênh Phân Phối, tr 7_8, NXB Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản Trị Kênh Phân Phối
Nhà XB: NXB Kinh Tế Quốc Dân
8. Trương Đình Chiến, Năm 2011a, Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Quản Trị Marketing, Tr 163, Nhà Xuất Bản Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản Trị Marketing
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Kinh Tế Quốc Dân
9. Trương Đình Chiến, , năm 2011b, Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Quản Trị Marketing, Tr 311-312, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản Trị Marketing
Nhà XB: NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
10. Phạm Văn Dược Và Trần Phước, Năm 2010a, Giáo Trình Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh, tr 112, NXB Đại Học Công Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo Trình Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh
Nhà XB: NXB Đại Học Công Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh
11. Phạm Văn Dược Và Trần Phước, Năm 2010b, Giáo Trình Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh, tr 8_9, NXB Đại Học Công Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo Trình Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh
Nhà XB: NXB Đại Học Công Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh
12. Philip Kotler, năm 2009, Quản trị Marketing, tr 20, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Marketing
Nhà XB: NXB Thống kê
13. Philip Kotler, năm 2013, Quản Trị Marketing, NXB Lao Động Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản Trị Marketing
Nhà XB: NXB Lao Động Xã Hội
14. Trần Tiến Khai, Trương Đăng Thụy, Lương Vinh Quốc Duy, Nguyễn Thị Song An, Nguyễn Hoàng Lê , năm 2009, Phương pháp nghiên cứu kinh tế, , Khoa Kinh tế Phát triển, Trường ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu kinh tế
15. Humphrey và Albert ,“SWOT Analysis for Management Consulting’’, năm 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: SWOT Analysis for Management Consulting

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w