ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng của suy tĩnh mạch chi dươi mạn tính ở tuổi trưởng thành.
Những bệnh nhân được chẩn đoán có rối loạn tĩnh mạch chi dưới mạn tính hoặc suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính > 18 tuổi
Bệnh nhân có thể tham gia quá trình siêu âm tĩnh mạch chi dưới ở tư thế đứng.
Bệnh nhân được điều trị và can thiệp mạch liên quan đến hệ tĩnh mạch chi dưới trước đó.
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu
Chọn mẫu thuận tiện, lấy số mẫu tối đa trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
2.2.2 Thời gian và địa điểm
Khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Đại Học Y Dược, thời gian từ 03/2021-05/2021
Lấy số mẫu tối đa
Máy siêu âm 2D, Doppler màu Samsung HS40, đầu dò 2D Linear với dải tần số 3-16mHz, 2D Convex với dải tần số 2-8mHz
Hình 2.9 Bục thang tĩnh mạch
- Bệnh nhân được tư vấn giải thích về nghiên cứu Nghiên cứu chỉ được tiến hành khi và chỉ khi nhận được sự đồng thuận của người bệnh.
- Người bệnh tham gia nghiên cứu được đánh giá và ghi nhận các yếu tố nguy cơ, triệu chứng cơ năng và thực thể
- Tiếp theo người bệnh được tiến hành khảo sát hệ tĩnh mạch nông và sâu ở tư thế nằm (theo quy trình thường qui hiện tại ở bệnh viện) sau đó
Người bệnh sẽ được khảo sát hệ tĩnh mạch chi dưới trong tư thế đứng trên bục thang hai bậc, với chiều cao mỗi bậc được tính toán hợp lý để đảm bảo toàn bộ chi dưới nằm trong tầm quan sát của người khám Bục thang được trang bị tay vịn giúp bệnh nhân giữ thăng bằng trong quá trình kiểm tra.
Để thăm khám tĩnh mạch hiển lớn hiệu quả, bệnh nhân cần ngồi đối diện với người khám, với chân ở tư thế háng xoay ngoài nhẹ và gối cũng xoay ngoài Toàn bộ trọng lượng cơ thể nên dồn lên chân trụ còn lại Đầu dò cắt ngang mạch máu được đặt từ vị trí tĩnh mạch đùi dưới dây chằng bẹn để quan sát rõ động mạch và tĩnh mạch đùi.
Bệnh nhân được tiến hành khảo sát hệ tĩnh mạch sâu từ tĩnh mạch đùi đến tĩnh mạch chày trước và chày sau, đồng thời cũng khảo sát hệ tĩnh mạch nông, bao gồm tĩnh mạch hiển lớn, hiển bé, các tĩnh mạch nhánh và các nhánh xuyên.
- Chỉ số Doppler được ghi nhận ở cả mặt cắt trục ngang và dọc so với mạch máu.
Ghi nhận thời gian của dòng phụt ngược và xác định sự xuất hiện của dòng phụt ngược bệnh lý là rất quan trọng Đồng thời, việc xác định vị trí xuất hiện và đường kính của tĩnh mạch hiển ở các vị trí cụ thể cũng cần được thực hiện để có cái nhìn tổng quan về tình trạng bệnh lý.
2.2.6 Các biến số nghiên cứu
2.2.6.1 Định nghĩa biến số nền
Tên biến số Định nghĩa giá trị
Tuổi Biến định tính 0 = < 40 tuổi
Giới Nam hay nữ 0 = Nữ
Số lần sinh con Biến định tính 0 = < 2 lần
1 = ≥ 2 lần Yếu tố gia đình Biến định tính 0 = không có
Nặng chân Biến định tính 0 = có
1 = không Đau chân Biến định tính 0 = có
Chuột rút Biến định tính 0 = có
1 = không Rối loạn cảm giác chân: ngứa chân, dị cảm, nóng rát chân
C0: Không có dấu hiệu sờ nắn hay nhìn thấy được của bệnh tĩnh mạch
C1: Giãn các tiểu tĩnh mạch trong da hoặc các tĩnh mạch lưới dưới da
C2: Giãn các tĩnh mạch nông thành búi ngoằn ngoèo
C3: Phù nề Biến định tính 0 = có
1 = khôngC4a: Biến đổi màu sắc Biến định tính 0 = có nâu đen của da hoặc chàm
C4b: Xơ cứng thâm nhiễm mỡ bì hoặc teo trắng da
C5: Loét đã liền sẹo Biến định tính 0 = có
1 = không C6: Loét đã tiến triển Biến định tính 0 = có
1 = không Biến số trên siêu âm
Sự hiện diện dòng chảy ngược bệnh lý
1 = không Thời gian kéo dài dòng phụt ngược
Biến định lượng Đơn vị ms
Vị trí xuất hiện dòng chảy ngược bệnh lý
Biến định tính 0 = hệ TM nông
2 = hệ TM xuyên Đường kính TM hiển lớn, TM hiển bé lần lượt tại vị trí hội lưu tĩnh mạch hiển với tĩnh mạch sâu, dưới vị trí đổ
Biến định lượng Đơn vị mm
2.2.6.2 Biến số trên lâm sàng
- Nặng chân: thường gặp ở bắp chân có thể là mỏi chân hoặc cảm giác cặng ở bắp chân.
- Đau chân: đau khi vận động và tăng khi vận động kéo dài giảm khi nâng cao chân và chườm lạnh hay mang tất tĩnh mạch.
- Chuột rút: thường xuất hiện về đêm làm cho bệnh nhân đứng dậy đi lại mới đỡ.
- Rối loạn cảm giác chân: ngứa chân, dị cảm, nóng rát chân.
Phù là tình trạng tăng bất thường lượng dịch trong da và mô dưới da, với đặc điểm là da bị lõm xuống khi ấn tay Phù tĩnh mạch thường xảy ra ở chân, mắt cá hoặc bàn chân, liên quan đến dòng chảy ngược bệnh lý hoặc tắc nghẽn ở các tĩnh mạch trong khu vực bị phù.
- Giãn các mao tĩnh mạch nhỏ dưới da (Telangiectasia): các tĩnh mạch
< 1mm, từ đồng nghĩa TM mạng nhện.
- Giãn các tĩnh mạch nhỏ dưới da (Recticular veins): đường kính 1-3 mm, từ đồng nghĩa giãn tĩnh mạch nhỏ.
- Giãn ngoằn nghoèo tĩnh mạch dưới da (Varicose veins): đường kính
> 3mm, đo ở tư thế đứng.
- Tăng sắc tố da (Pigmentation): vùng da sậm màu hệ quả của máu thoát mạch, nó thường xuất hiện ở vùng mắt cá nhưng có thể lan rộng ra chân.
Xơ cứng da (Lipodermatosclerosis) là tình trạng viêm mạn tính và xơ hoá của da cùng tổ chức dưới da ở chân, có thể dẫn đến sự hình thành sẹo và co rút gân gót.
- Teo trắng da (White atrophy): những vùng da trắng và teo thường hình tròn được bao quanh bởi các mao mạch giãn và vùng da tăng sắc tố.
Loét tĩnh mạch là tổn thương toàn bộ bề dày của lớp da, thường xuất hiện ở vùng mắt cá chân và không tự lành, kéo dài do bệnh lý tĩnh mạch (CVD) Đây là tình trạng da hở ở chân, hình thành do áp lực tĩnh mạch gia tăng tại khu vực bị ảnh hưởng.
2.2.6.3 Các biến số trên siêu âm
- Dòng chảy ngược bệnh lý: là dòng máu chảy ngược chiều dòng chảy bình thường ,kéo dài ở bất kỳ đoạn tĩnh mạch nào.
- Thời gian kéo dài dòng chảy ngược: thời gian từ khi xuất hiện đến khi kết thúc dòng chảy ngược.
- Giá trị ngưỡng của dòng chảy ngược bệnh lý theo tác giả Nicos Labropoulos là:
- ≥ 1000 ms đối với TM đùi chung, TM đùi và khoeo
- ≥ 500 ms đối với TM nông, TM sâu cẳng chân, TM cơ vùng bắp chân
- ≥ 350 ms đối với các TM xuyên
- Đường kính tĩnh mạch Hiển lớn: được đo tại vị trí hợp lưu tĩnh mạch hiển lớn và tĩnh mạch đùi, 5cm dưới vị trí hợp lưu
- Đường kính tĩnh mạch Hiển bé: được đo tại vị trí hợp lưu tĩnh mạch hiển bé và tĩnh mạch khoeo, 5cm dưới vị trí hợp lưu
2.2.6.4 Phương pháp quản lý và phân tích số liệu
- Sử dụng phần mềm Epidata 3.06 để nhập số liệu Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 14.0
- Kết quả được trình bày dưới dạng bảng, biểu
- Các biến liên tục được mô tả bằng số trung bình và độ lệch chuẩn.
- Các biến danh định được mô tả bằng tỉ lệ phần trăm Mối liên quan được đánh giá bằng kiểm định χ2
Mục tiêu nghiên cứu là thu thập thông tin một cách hiệu quả thông qua các phương pháp như phỏng vấn trực tiếp, phiếu thu thập thông tin và các kỹ thuật hình ảnh, đảm bảo không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tinh thần và thể chất của đối tượng.
Người tham gia nghiên cứu sẽ được thông báo đầy đủ về nội dung của nghiên cứu Nghiên cứu chỉ được thực hiện khi có sự đồng thuận từ phía người bệnh.
Tất cả thông tin của người tham gia nghiên cứu sẽ được xử lý và công bố dưới dạng tổng hợp số liệu, đảm bảo không có thông tin cá nhân nào được tiết lộ.
Xác định tần số các triệu chứng lâm sàng
Bảng 0.1 Về yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ Tần xuất
Có tiền sử gia đình
Không có tiền sử gia đình
Bảng 0.2 Về triệu chứng thực thể
Bảng 0.3 Về triệu chứng cơ năng
Triệu chứng cơ năng Tần xuất xuất hiện (%)
Rối loạn cảm giác chân
Chỉ số trên siêu âm Doppler trên bệnh nhân suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính
Bảng 0.4 Bảng tần số xuất hiện dòng phụt ngược theo yếu tố nguy cơ
Tần xuất xuất hiện dòng phụt ngược
Có tiền sử gia đình
Không có tiền sử gia đình
Bảng 0.5 Bảng tần số xuất hiện dòng phụt ngược theo triệu chứng thực thể
Tần xuất xuất hiện dòng phụt ngược
Bảng 0.6 Bảng tần số xuất hiện dòng chảy ngược theo triệu chứng cơ năng
Triệu chứng cơ năng Tần xuất xuất hiện dòng phụt ngược bệnh lý
Rối loạn cảm giác chân
Bảng 0.7 Bảng tần số xuất hiện dòng chảy ngược bệnh lý
Tĩnh mạch Tần số dòng phụt ngược bệnh lý ở tư thế nằm (%)
Tần số dòng phụt ngược bệnh lý ở tư thế đứng (%)
Bảng 0.8 Bảng thời gian kéo dài dòng chảy ngược bệnh lý
Tĩnh mạch Thời gian kéo dài dòng phụt ngược ở tư thế nằm
Thời gian kéo dài dòng phụt ngược ở tư thế đứng Hiển lớn Trên gối
Bảng 0.9 Bảng đường kính tĩnh mạch Đường kính tĩnh mạch Đường kính tĩnh mạch ở tư thế nằm (mm) ở tư thế đứng (mm) Tĩnh mạch hiển lớn
Tại chỗ đổ vào tĩnh mạch đùi Dưới chỗ đổ 5cm Dưới chỗ đổ 15cm Tĩnh mạch hiển bé
Tại chỗ đổ vào tĩnh mạch khoeo Dưới chỗ đổ 5cmTĩnh mạch xuyên
KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
Nhân lực
- Trực tiếp thu nhập số liệu, có sự hỗ trợ của các bác sĩ trong khoa chẩn đoán hình ảnh
Phương tiện thực hiện
- Máy siêu âm 2D, Doppler màu Samsung HS40, đầu dò 2D Linear với dải tần số 3-16mHz, 2D Convex với dải tần số 2-8mHz
Hình 3.11 Bục thang tĩnh mạch
Kinh phí
- Kinh phí in ấn: 1,5 triệu
Thời gian biểu các hoạt động
- Hoàn chỉnh đề cương, chuẩn bị công cụ thu thập số liệu: tháng 8/2020
- Thu thập số liệu: từ tháng 03/2021 – 05/2021
- Xử lý số liệu: tháng 06/2021
- Phân tích và viết hoàn chỉnh luận văn: tháng 06/2021
- Luận văn hoàn chỉnh, chuẩn bị trình: 07/2021