1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án Tiến sĩ Quy hoạch vùng và đô thị: Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước tại khu Nam Thành phố Hồ Chí Minh

287 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Hoạch Đô Thị Thích Ứng Ngập Nước Tại Khu Vực Nam Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Hoàng Tùng
Người hướng dẫn TS.KTS. Nguyễn Thanh Nhã, TS.KTS. Phan Sỹ Châu
Trường học Trường Đại Học Kiến Trúc TP.HCM
Chuyên ngành Quy Hoạch Vùng Và Đô Thị
Thể loại luận án
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 287
Dung lượng 41,64 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (17)
  • 2. Đối tƣợng nghiên cứu (19)
  • 3. Phạm vi nghiên cứu (20)
  • 4. Mục tiêu nghiên cứu (21)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (22)
    • 5.1. Chiến lược và phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu (22)
    • 5.2. Phương pháp nghiên cứu (22)
  • 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu (23)
  • 7. Cấu trúc luận án (24)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ THỰC TRẠNG NGẬP NƯỚC TẠI TP. HỒ CHÍ MINH (11)
    • 1.1 Khái niệm chung (26)
      • 1.1.1. Quy hoạch (26)
      • 1.1.2. Thiết kế đô thị (28)
      • 1.1.3. Quy hoạch đô thị (28)
      • 1.1.4. Thích ứng ngập nước (29)
      • 1.1.5. Khái niệm mô hình S-P-R (Nguồn - Lộ trình dòng chảy - Khu vực ngập) (30)
    • 1.2 Tổng quan về công tác QHĐT Việt Nam (30)
      • 1.2.1. Phương thức lập QHĐT tại Việt Nam (30)
      • 1.2.2. Hệ thống quy hoạch Việt Nam từ năm 1985 đến năm 2018 (31)
    • 1.3 Công tác lập quy hoạch của TP.HCM (33)
      • 1.3.1. Quy hoạch chung xây dựng từ năm 1975-1990 (33)
      • 1.3.3. Quy hoạch chung xây dựng năm 1998 (35)
      • 1.3.4. Quy hoạch 1547 (37)
      • 1.3.5. Quy hoạch chung xây dựng năm 2010 (40)
    • 1.4 Thực trạng ngập nước tại TP.HCM (42)
      • 1.4.1. Ảnh hưởng BĐKH tại TP.HCM (42)
      • 1.4.2. Thực trạng (44)
      • 1.4.3. Nguyên nhân (45)
    • 1.5 Thực trạng ngập nước tại Khu Nam Thành phố Hồ Chí Minh (52)
      • 1.5.1. Giới thiệu về hiện trạng quy hoạch và xây dựng các Khu vực nghiên cứu thuộc Khu nam TP.HCM (52)
        • 1.5.1.1 Khu dân cư Phước Kiển (Nam Sài Gòn giai đoạn 3) [38] (52)
        • 1.5.1.2 Khu dân cƣ Bình Hƣng [39] (55)
        • 1.5.1.3 Khu chức năng số 12 thuộc Khu đô thị Nam TP.HCM [3] (56)
        • 1.5.1.4 Khu quy hoạch Khu A thuộc Khu đô thị Phú Mỹ Hƣng [2] (58)
      • 1.5.2. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên và hệ thống hạ tầng kỹ thuật (61)
        • 1.5.2.1. Điều kiện địa chất thủy văn khu vực nghiên cứu (61)
        • 1.5.2.2. Hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật (62)
      • 1.5.3. Thực trạng ngập nước tại Khu Nam Thành phố Hồ Chí Minh (64)
    • 1.6 Các dự án và công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài dự án (65)
      • 1.6.1. Quy hoạch JICA 2001 (65)
      • 1.6.2. Những nghiên cứu khác (68)
      • 1.6.3. Các dự án và công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án (73)
    • 1.7 Kết luận (75)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ THÍCH ỨNG VỚI NGẬP NƯỚC TẠI KHU NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (12)
    • 2.1. Lý luận về QHĐT thích ứng với BĐKH (76)
      • 2.1.1. Nội dung QHĐT thích ứng BĐKH (76)
      • 2.1.2. Chiến lƣợc thích ứng với BĐKH (78)
      • 2.1.3. QHĐT thích ứng với BĐKH (78)
    • 2.2. Lý thuyết đánh giá rủi ro ngập nước trong công tác quản lý QHĐT (84)
      • 2.2.1.1. Mô hình phân tích nhân tố (84)
      • 2.2.1.2. Thang đo và kiểm định thang đo các nhân tố (86)
      • 2.2.2. Đánh giá rủi ro ngập nước (86)
      • 2.2.3. Các mô hình đánh giá rủi ro ngập nước (87)
      • 2.2.4. Lý thuyết mô hình S-P-R (Nguồn-Lộ trình dòng chảy -Khu vực ngập) đánh giá khả năng rủi ro ngập nước (91)
      • 2.2.5. Mô hình đánh giá rủi ro ngập nước dựa trên chỉ số S-P-RI (91)
      • 2.2.6. Lý thuyết phát triển tác động thấp (LID) (93)
      • 2.2.7. Các nghiên cứu đánh giá rủi ro ngập nước trước đây (94)
    • 2.3. Mô hình tích hợp chiến lƣợc quản lý QHĐT vơi QLRRNN (96)
      • 2.3.1. Tích hợp QHĐT với QLRRNN (96)
        • 2.3.1.1. Nghiên cứu tại thành phố Cheongju, Hàn Quốc (96)
        • 2.3.1.2. Nghiên cứu tại Thành phố Thâm Quyến (Trung Quốc) (97)
        • 2.3.1.3. Nghiên cứu tại Singapore (99)
        • 2.3.1.4. Nghiên cứu tại công viên Olympic, thành phố London, Anh Quốc (100)
        • 2.3.1.5. Nghiên cứu tại khu vực Hackbrige, Thành phố London, Anh Quốc (101)
        • 2.3.1.6. Nghiờn cứu tại khu vực Vọstra Hamnen, TP Malmo, Thụy Điển (102)
        • 2.3.1.7. Dự án mở rộng không gian cho sông Waal, TP Nijmegen, Hà Lan (103)
        • 2.3.1.8. Tổng hợp các giải pháp quy hoạch thích ứng BĐKH (105)
      • 2.3.2. QLRRNN với QHĐT (112)
        • 2.3.2.1. Quy hoạch chiến lƣợc của TP Norfolk (Hoa kỳ), tầm nhìn đến năm 2100 (112)
        • 2.3.2.2. Quy hoạch chiến lƣợc TP. BangKok (Thái Lan) tầm nhìn đến năm (112)
      • 2.3.3. QLRRNN với thiết kế và QHĐT (114)
    • 2.4. Cơ sở pháp lý (115)
      • 2.4.1. Các văn bản quy phạm pháp luật (115)
      • 2.4.2. Các văn bản, quy định của TP.HCM về Quy hoạch đô thị và quản lý rủi ro ngập nước (117)
      • 2.4.3. Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến QHĐT (118)
      • 2.4.4. Chính sách định hướng QHĐT thích ứng với ngập nước tại (119)
    • 2.5. Kết luận (120)
    • 3.1. Quan điểm và mục tiêu (121)
      • 3.1.1 Quan điểm (121)
      • 3.1.2 Mục tiêu (121)
    • 3.2. Đánh giá tình trạng ngập nước tại TP.HCM (122)
      • 3.2.1. Nhận diện yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng ngập nước tại (123)
        • 3.2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLRRNN tại TP.HCM do BĐKH (123)
        • 3.2.1.2. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến rủi (127)
        • 3.2.1.3. Kết quả phân tích dữ liệu định danh (127)
        • 3.2.1.4. Kết quả phân tích EFA, Kiểm định phép đo và phân tích dữ liệu (128)
        • 3.2.1.5. Kết quả phân tích hồi quy đa biến (132)
      • 3.2.2. Đề xuất mô hình đánh giá rủi ro ngập nước đô thị (135)
        • 3.2.2.1. Các tiêu chí đánh giá rủi ro ngập nước các khu đô thị tại TP.HCM (135)
        • 3.2.2.2. Xây dựng mô hình đánh giá rủi ro ngập nước tại các khu vực tại TP.HCM (138)
    • 3.3. Giải pháp QHĐT với QLRRNN tại các khu đô thị KNTP.HCM (140)
      • 3.3.1. Giải pháp QHĐT thích ứng ngập nước tại KNTP.HCM (140)
      • 3.3.2. QLRRNN trong QHĐT (141)
      • 3.3.3. Các giải pháp quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước tại KNTP.HCM (142)
        • 3.3.3.1. Các giải pháp kỹ thuật (142)
        • 3.3.3.2. Các giải pháp phi kỹ thuật (143)
    • 3.4. Đánh giá rủi ro ngập nước KNTP.HCM (145)
      • 3.4.1. Khái quát về các khu vực đánh giá (145)
        • 3.4.2.1. Khu quy hoạch Khu dân cư Phước Kiển (Nam Sài Gòn giai đoạn 3) (146)
        • 3.4.2.2. Khu quy hoạch Khu dân cƣ Bình Hƣng (147)
        • 3.4.2.3. Khu quy hoạch Khu chức năng số 12 thuộc Khu đô thị Nam (148)
        • 3.4.2.4. Khu quy hoạch Khu A thuộc Khu đô thị Phú Mỹ Hƣng (149)
      • 3.4.3. Xây dựng bản đồ đánh giá rủi ro ngập nước KNTP.HCM (150)
    • 3.5. Đề xuất quy chế quản lý QHĐT thích ứng ngập nước tại (150)
      • 3.5.1. Các khu vực màu xanh – khu vực an toàn (150)
      • 3.5.2. Các khu vực màu tím – khu vực an toàn vừa phải (151)
      • 3.5.3. Các khu vực màu vàng – khu vực nguy hiểm (151)
      • 3.5.4. Các khu vực màu đỏ - khu vực rất nguy hiểm (151)
    • 3.6. Kết Luận (152)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (12)
    • 4.1 Ý nghĩa khoa học của kết quả nghiên cứu (153)
    • 4.2 Ứng dụng kết quả tính toán từ mô hình S-P-R để xác định nguy cơ ngập tại Khu Nam của thành phố Hồ Chí Minh (154)
    • 4.3 Rủi ro ngập nước trong quy hoạch KNTP.HCM (154)
      • 4.3.1 Xác lập khả năng rủi ro ngập nước trong các quy hoạch phân khu đã ban hành của KNTP.HCM (154)
      • 4.3.2 Lập kế hoạch đầu tư xây dựng KNTP.HCM thích ứng ngập nước (156)
        • 4.3.2.1. Các quy chế liên quan đến giải pháp kỹ thuật (156)
        • 4.3.2.2. Quy chế liên quan đến giải pháp phi kỹ thuật (159)
    • 1. Kết luận (161)
      • 1.1. Xây dựng mô hình đánh giá rủi ro ngập nước tại TP.HCM do BĐKH (161)
      • 1.2. Quản lý rủi ro ngập nước trong QHĐT tại TP.HCM (162)
      • 1.3. Xây dựng quy chế quy hoạch đô thị thích ứng với ngập nước tại (162)
    • 2. Kiến nghị (162)
      • 2.2. Đối với nhà quản lý đô thị và các cấp chính quyền của TP.HCM (163)
      • 2.3. Đối với các nhà chuyên môn (164)
      • 2.4. Đối với các nhà đầu tƣ và phát triển bất động sản (164)
      • 2.5. Đối với người dân đô thị (164)
      • 2.6. Các nội dung đề xuất nghiên cứu bổ sung (164)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm tìm mô hình khảo sát tính toán khả năng ngập nước của một vùng lãnh thổ nhất định nhằm xác định mức độ rủi ro ngập nước của một khu vực trong tổng thể chung của một lưu vực thoát nước đô thị khi có nguồn nước đột nhiên xuất hiện. Đó là nguồn nước mưa hoặc triều cường. Hoàn thiện công cụ đó cho khảo sát rủi ro ngập nước của một khu đã có quy hoạch thoát nước đô thị hoặc một phần khu vực trong lưu vực thoát nước của một khu đô thị nhất định. Mời các bạn cùng tham khảo!

Đối tƣợng nghiên cứu

Với việc nghiên cứu QHĐT thích ứng ngập nước đối với KNTP.HCM đối tượng nghiên cứu của đề tài đƣợc xác định nhƣ sau:

- Quy hoạch chung TP.HCM, quy hoạch chung KNTP.HCM, các đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 thuộc khu vực nghiên cứu

- Các quy hoạch ngành, nghiên cứu về thoát nước, giảm ngập đô thị tại TP.HCM

- Các công trình giảm ngập và hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại KNTP.HCM

- Các chính sách của Nhà nước, các đối tượng bị tác động (khu vực ngập) do ngập nước tại KNTP.HCM

Bài luận án này tập trung vào việc phân tích và đánh giá những hạn chế trong công tác quy hoạch tại Thành phố Hồ Chí Minh Qua đó, nghiên cứu đề xuất các phương pháp tiếp cận mới nhằm phát triển quy hoạch đô thị bền vững, thích ứng với tình trạng ngập nước.

Nghiên cứu QHĐT thích ứng ngập nước khu Nam Thành phố Hồ Chí Minh có đối tƣợng nghiên cứu đƣợc giới hạn nhƣ sau:

- Các yếu tố tác động trực tiếp đến tình trạng ngập nước trong không gian lãnh thổ vùng Thành phố Hồ Chí Minh

So sánh và xác định mức độ ngập nước của một khu vực cần áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng Điều này giúp tạo ra cơ sở đáng tin cậy để đánh giá nguy cơ ngập nước Ưu tiên sử dụng các phương pháp có khả năng áp dụng phần mềm kỹ thuật số để nâng cao hiệu quả và độ chính xác trong việc phân tích.

Hồ sơ Quy hoạch xây dựng tại khu Nam Thành phố Hồ Chí Minh tập trung vào các tài liệu và thông tin về hiện trạng cũng như quy hoạch hệ thống thoát nước đô thị Nội dung bao gồm các công trình, đồ án, dự án và nghiên cứu liên quan đến khả năng thoát nước và tình trạng ngập úng trong khu vực này.

Việc xây dựng và vận hành hệ thống thoát nước trong khu đô thị đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo vệ sinh môi trường và chất lượng cuộc sống của người dân Thói quen sinh hoạt của cộng đồng và các cơ sở kinh doanh sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hệ thống thoát nước đô thị Cơ chế vận hành của hệ thống thoát nước thành phố cần được thiết kế hợp lý để đáp ứng nhu cầu sử dụng và đảm bảo an toàn, bền vững cho môi trường đô thị.

Nghiên cứu các đối tượng liên quan nhằm xác định những yếu tố gây nguy cơ ngập nước và đề xuất các giải pháp khắc phục nguyên nhân ngập nước trong thiết kế, đầu tư xây dựng, cũng như trong việc vận hành và bảo trì hệ thống thoát nước tại các khu vực đã được quy hoạch.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài ―Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước tại khu vực Nam TP.HCM‖ bao gồm các nội dung sau đây:

Mô hình khảo sát tính toán khả năng ngập nước là công cụ quan trọng để xác định mức độ rủi ro ngập nước trong các khu vực đô thị, đặc biệt khi có sự xuất hiện đột ngột của nguồn nước như mưa lớn hoặc triều cường Việc hoàn thiện công cụ này giúp đánh giá rủi ro ngập nước cho các khu vực đã có quy hoạch thoát nước, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ môi trường trong lưu vực thoát nước đô thị.

Áp dụng mô hình nhằm xác định rủi ro ngập nước tại các khu vực đã được phê duyệt và ban hành quy hoạch phân khu bởi cơ quan chức năng.

(3) Xây dựng bản đồ đánh giá rủi ro ngập nước cho một vài khu điển hình thuộc khu Nam thành phố Hồ Chí Minh

Để quản lý quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống thoát nước tại khu vực KNTP.HCM, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả Những giải pháp này cần cập nhật điều kiện quản lý rủi ro thiên nhiên, nhằm đảm bảo an toàn và bền vững cho hệ thống thoát nước Việc áp dụng công nghệ tiên tiến và quy trình quản lý chặt chẽ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

Phương pháp nghiên cứu

Chiến lược và phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu

Các mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu được xác định dựa trên việc tổng hợp lý thuyết và tài liệu nghiên cứu trước đó Từ đó, phương pháp tiếp cận và chiến lược thực hiện nghiên cứu được thiết lập rõ ràng.

Giai đoạn 1 của nghiên cứu tập trung vào việc tổng hợp lý thuyết hiện tại về quản lý quy hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu và đánh giá rủi ro ngập nước tại các khu vực đô thị Nghiên cứu cũng xem xét các yếu tố tác động đến vấn đề này, nhằm xây dựng một mô hình đánh giá rủi ro ngập nước đô thị (FFS) phục vụ cho công tác quản lý quy hoạch hiệu quả.

Giai đoạn 2 của nghiên cứu này ứng dụng mô hình FFS để xây dựng bản đồ đánh giá rủi ro ngập nước cho khu vực phía Nam TP.HCM

Giai đoạn 3 của quy hoạch đô thị Nam thành phố Hồ Chí Minh tập trung vào việc tích hợp chiến lược quản lý rủi ro thiên nhiên, nhằm xây dựng khu vực này trở thành một đô thị có khả năng nhạy bén với nước, thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu và tình trạng ngập nước.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích tổng hợp bao gồm việc thu thập tài liệu và thông tin liên quan đến quản lý quy hoạch đô thị (QHĐT) và quản lý chống ngập tại TP.HCM cũng như các quốc gia khác Quy trình này nhằm phân tích và tổng hợp cơ sở khoa học để hoàn thiện phương pháp luận, đồng thời so sánh, kế thừa và chọn lọc các kinh nghiệm thực tiễn cùng với kết quả nghiên cứu trước đây liên quan đến quy hoạch và quản lý ngập trong đô thị.

Phương pháp kế thừa sẽ được áp dụng để nghiên cứu và chọn lọc các đề tài nghiên cứu từ nước ngoài cũng như trong nước liên quan đến quy hoạch thích ứng với ngập nước Việc này giúp tiếp cận nhanh chóng các vấn đề mới và giảm thiểu sự trùng lặp trong nghiên cứu.

Phương pháp chuyên gia bao gồm việc tổ chức hội thảo và thu thập ý kiến từ các chuyên gia, nhà khoa học dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực quy hoạch đô thị, quy hoạch hệ thống hạ tầng và quản lý đô thị, nhằm nhận được những phản hồi giá trị cho công tác quản lý thực tiễn.

Phương pháp dự báo trong quản lý đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) dựa trên việc phân tích các xu thế mới từ các quốc gia khác Qua đó, các kịch bản về biến đổi đô thị được xây dựng nhằm dự báo và đề xuất giải pháp quy hoạch đô thị (QHĐT) phù hợp Những giải pháp này cần tính đến khả năng gia tăng tác động của BĐKH trong quá trình phát triển đô thị, nhằm đảm bảo tính bền vững và hiệu quả trong quản lý đô thị.

Phương pháp tiếp cận hệ thống trong phát triển đô thị và lập quy hoạch đô thị hình thành là quá trình liên quan đến nhiều chuyên ngành như kinh tế, chính trị, văn hóa và khoa học kỹ thuật Do đó, nghiên cứu cần phải được thực hiện một cách có hệ thống, xem xét các vấn đề theo không gian và thời gian.

Phương pháp thực chứng ứng dụng được áp dụng trong luận án nhằm kiểm chứng các kết quả nghiên cứu tại một khu vực quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000, nổi bật với nhiều đặc điểm đại diện Mục tiêu là đề xuất các hướng tiếp cận để phát triển đô thị bền vững, thích ứng với các biến đổi khí hậu hiện nay, đặc biệt là vấn đề ngập nước do mưa.

Tổng hợp cơ sở lý thuyết là bước khởi đầu quan trọng cho nghiên cứu, giúp cung cấp kiến thức nền tảng và hỗ trợ trong việc chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn cũng như phân tích kết quả Các lý thuyết liên quan đến biến đổi thích ứng khí hậu tại các đô thị và quy hoạch đô thị đáp ứng biến đổi khí hậu sẽ được xem xét Nghiên cứu này tập trung vào tình hình hiện tại của TP.HCM, với tài liệu tham khảo bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Hệ thống hóa cách tiếp cận nguy cơ ngập nước cục bộ và quản lý đô thị theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu là cần thiết Bài viết cung cấp nội dung cơ bản về quy hoạch đô thị thích ứng với ngập nước, phục vụ giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực quy hoạch và quản lý đô thị Đề xuất bổ sung nội dung trong quy trình quy hoạch đô thị tại Việt Nam, đặc biệt là trong quá trình lập quy hoạch với quan điểm thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu Xác định cơ chế chính sách trong quản lý quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng thích ứng với rủi ro ngập nước tại TP.HCM Các đề xuất này cũng cần được áp dụng vào kinh nghiệm tại TP.HCM, làm cơ sở tham khảo cho các khu vực khác trong thành phố và các đô thị trên toàn quốc.

TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ THỰC TRẠNG NGẬP NƯỚC TẠI TP HỒ CHÍ MINH

Khái niệm chung

Luật Quy hoạch năm 2017, Điều 3, khoản 1 định nghĩa quy hoạch là quá trình sắp xếp và phân bố không gian cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh Quy hoạch liên quan đến phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên một lãnh thổ cụ thể, nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực quốc gia phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững trong một khoảng thời gian xác định.

Luật Quy hoạch đô thị năm 2017, Khoản 4, Điều 3 định nghĩa quy hoạch đô thị là quá trình tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, cùng với hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở Mục tiêu của quy hoạch này là tạo ra môi trường sống phù hợp cho cư dân đô thị, được thể hiện thông qua các đồ án quy hoạch đô thị.

Quy hoạch xây dựng là quá trình sắp xếp công việc theo không gian, với các nhiệm vụ cơ bản bao gồm: (i) Đảm bảo phân bố hợp lý các khu vực sản xuất và kinh doanh trong đô thị, tăng cường mối quan hệ không gian giữa các khu vực, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của các cơ sở; (ii) Tổ chức tốt các hoạt động hàng ngày của người dân đô thị, đáp ứng nhu cầu về ăn, ở, việc làm, giải trí và chăm sóc sức khỏe, góp phần xây dựng một xã hội thân thiện, công bằng và văn minh; (iii) Cụ thể hóa công tác xây dựng đô thị nhằm tạo ra vẻ đẹp đặc trưng và duy trì sự cân bằng môi trường sinh thái.

Quy hoạch xây dựng đô thị không chỉ đảm bảo sản xuất và đời sống, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng diện mạo kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị Để phát triển một đô thị hiện đại, cân bằng với môi trường sinh thái và bền vững, cần thiết phải có những đồ án quy hoạch khả thi Quy hoạch phải được thiết lập dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với quy luật phát triển kinh tế - xã hội và trải qua quy trình phê duyệt theo quy định pháp luật để đảm bảo tính pháp lý cao.

Quy hoạch hành động là một phương pháp khoa học chi tiết trong việc phân tích và lựa chọn phương án Quy trình này bao gồm việc xác định vấn đề, tổ chức cơ cấu, đặt mục tiêu nguồn lực và dự án, cũng như phân tích và lựa chọn ưu tiên Đây là một phương pháp quy hoạch mới với nhiều ưu điểm thực tiễn, hỗ trợ các nhà quy hoạch và quản lý đô thị trong việc nghiên cứu và triển khai các giải pháp hiệu quả.

Quy hoạch phát triển (QHĐT) là quá trình ra quyết định nhằm xác định mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường thông qua việc xây dựng tầm nhìn, chiến lược và quy hoạch QHĐT đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành nền kinh tế, là công cụ mạnh mẽ để định hình cơ cấu và chức năng của thành phố, từ đó tạo ra tăng trưởng kinh tế, thịnh vượng và việc làm, đồng thời đáp ứng nhu cầu của các nhóm dễ bị tổn thương trong xã hội.

Đô thị là khu vực có mật độ dân cư cao, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc địa phương Đô thị mới là những khu vực dự kiến hình thành trong tương lai, được xây dựng theo quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia Đồ án quy hoạch đô thị là tài liệu thể hiện nội dung quy hoạch, bao gồm bản vẽ, mô hình và quy định quản lý liên quan.

Quy hoạch chung đô thị là quá trình tổ chức không gian và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội, cùng với nhà ở, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Nó cũng đảm bảo an ninh quốc phòng và hướng tới phát triển bền vững cho đô thị.

Quy hoạch phân khu là quá trình xác định chức năng và chỉ tiêu sử dụng đất trong các khu vực đô thị, bao gồm mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhằm cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung.

Quy hoạch chi tiết là quá trình phân chia và xác định các chỉ tiêu sử dụng đất, yêu cầu về quản lý kiến trúc và cảnh quan cho từng lô đất Đồng thời, nó cũng bao gồm việc bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhằm cụ thể hóa nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.

Không gian đô thị bao gồm các yếu tố như kiến trúc, cây xanh và mặt nước, tất cả đều ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.

Cảnh quan đô thị là không gian cụ thể trong thành phố, bao gồm nhiều hướng quan sát như tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch và các không gian sử dụng chung khác.

Hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm hệ thống các công trình như trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, cấp nước, cống thoát nước, và thông tin viễn thông, cùng với các công trình đầu mối kỹ thuật.

Theo Điều 3 của Luật Xây dựng, TKĐT (Thiết kế đô thị) là quá trình cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, tập trung vào kiến trúc các công trình, cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến phố, cũng như các khu không gian công cộng khác trong đô thị.

TKĐT đề cập đến môi trường không gian và hình thể đô thị, trong đó cảnh quan đô thị là một yếu tố quan trọng Quy hoạch đô thị tập trung vào việc cụ thể hóa các ý tưởng quy hoạch thông qua hình thể và hoạt động của đô thị, tùy thuộc vào giai đoạn quy hoạch Mục tiêu là đảm bảo sự hài hòa giữa các yêu cầu chức năng trong không gian đô thị với các yếu tố kinh tế, xã hội và kỹ thuật, đồng thời tạo ra một cảnh quan đẹp cho đô thị.

1.1.3 Quy hoạch đô thị Để có một quy hoạch đƣợc triển khai thành công cần có sự hợp tác của ba nhân tố chính sau đây:

Tổng quan về công tác QHĐT Việt Nam

1.2.1 Phương thức lập QHĐT tại Việt Nam

Phương thức lập quy hoạch đô thị (QHĐT) tại Việt Nam được quy định rõ ràng trong Luật QHĐT năm 2009, bao gồm các bước như lập quy hoạch, thẩm định quy hoạch, quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch, công bố quy hoạch và thực hiện quy hoạch Quy hoạch đô thị được chia thành ba cấp chính: quy hoạch chung, quy hoạch phân khu xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.

Hình 1 1: Sơ đồ phương thức lập quy hoạch Việt Nam

(Nguồn: tác giả tổng hợp, 2018)

1.2.2 Hệ thống quy hoạch Việt Nam từ năm 1985 đến năm 2018

Trước khi Luật quy hoạch số 21/2017/QH14 ra đời, hệ thống quy hoạch Việt Nam hoạt động song song với nhiều loại quy hoạch khác nhau như quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị và các quy hoạch chuyên ngành khác Những quy hoạch này được thực hiện bởi các bộ ngành ở các cấp quản lý khác nhau, bao gồm quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch cấp tỉnh và quy hoạch cấp huyện Tuy nhiên, do sự chồng chéo và thiếu tính thống nhất giữa các loại quy hoạch, quá trình thực thi gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến phát triển Nhiều quy hoạch không phù hợp với điều kiện thực tế và không theo kịp sự phát triển kinh tế xã hội, dẫn đến tình trạng quy hoạch không khả thi, gây tác động lớn đến người dân và doanh nghiệp, cũng như ảnh hưởng đến công tác quản lý của các cơ quan Nhà nước.

Quy hoạch chung (dựa trên định hướng của quy hoạch vùng)

1 Lập quy hoạch: a) Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch; b) Tổ chức lập quy hoạch

3 Quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch

Quy hoạch phân khu xây dựng đô thị (dựa trên định hướng quy hoạch chung)

Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (phù hợp với định hướng quy hoạch phân khu)

Hình 1 2: Hệ thống Quy hoạch Việt Nam trước khi có luật Quy hoạch 2017

Quy hoạch là công cụ quản lý và định hướng của Nhà nước trong phát triển đất nước, đóng vai trò quan trọng trong việc sắp xếp và phân bố không gian cho các hoạt động kinh tế - xã hội Quy hoạch đảm bảo an ninh, quốc phòng, đồng thời gắn liền với phát triển hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường Mục tiêu của quy hoạch là sử dụng hiệu quả nguồn lực quốc gia để đạt được phát triển bền vững trong một khoảng thời gian nhất định.

QH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TỄ- XÃ HỘI

QH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÁC

QH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÁC

QH TỔNG THỂ CẤP QUỐC GIA

QH NGÀNH CẤP QUỐC GIA

QH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUY HOẠCH NGÀNH CẤP QUỐC

QH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CÙNG CẤP

QH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI CÙNG CẤP

QH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÁC

BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ

BỘ XÂY DỰNG BỘ TÀI NGUYÊN MÔI

Luật quy hoạch, được Quốc hội thông qua vào ngày 24 tháng 11 năm 2017, sẽ chính thức có hiệu lực từ đầu năm 2019 Mặc dù có nhiều ý kiến trái chiều về luật này, nhưng nó được xem là cơ hội để cải thiện hệ thống quy hoạch quốc gia Luật quy hoạch sẽ tạo ra sự thống nhất và kế thừa kinh nghiệm từ các quy hoạch trước đây, đồng thời cung cấp khung pháp lý cho việc thực hiện các loại quy hoạch trên lãnh thổ Việt Nam.

Hình 1 3: Hệ thống Quy hoạch Việt Nam theo luật Quy hoạch 2017

(Nguồn: tác giả tổng hợp, 2018)

Công tác lập quy hoạch của TP.HCM

1.3.1 Quy hoạch chung xây dựng từ năm 1975-1990

Quy hoạch cấp quốc gia

Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn

Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định

Phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia (QG), quy hoạch sử dụng đất quốc gia

Phải phù hợp với QH tổng thể QG, QH không gian biển quốc gia, QH sử dụng đất QG (Nếu mâu thuẩn thực hiện và điều chỉnh theo QHQG)

Phải phù hợp với QH tổng thể QG, Quy hoạch vùng Nếu mâu thuẩn thực hiện và điều chỉnh theo QHQG hoặc QH cấp cao hơn

Phải phù hợp với QH tổng thể QG, QH vùng, quy hoạch cấp tỉnh

Trong giai đoạn này, TP.HCM chưa có Quy hoạch xây dựng chung, nhưng kinh tế bắt đầu phát triển, dẫn đến việc dân cư từ các tỉnh đổ về khu vực nội thành Sự gia tăng dân số không chỉ tập trung ở trung tâm mà còn lan ra các quận lân cận như Gò Vấp, Tân Bình, và Thủ Đức, gây ra tình trạng ô nhiễm và lấn chiếm kênh rạch Do đó, chủ trương giải tỏa nhà trên và ven kênh rạch đã được đề ra để giải quyết vấn đề này.

1.3.2 Quy hoạch chung xây dựng 1993

Quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng TP.HCM đến năm 2010 được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định 20/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 1993, với quan điểm phát triển thành phố văn minh, tránh tình trạng tập trung dân quá mức và quy mô quá lớn Dự kiến, quy mô dân số Thành phố sẽ đạt 5 triệu người, với mục tiêu mở rộng nội thành từ khu trung tâm hiện hữu như Sài Gòn, Chợ Lớn và Gia Định, mà chưa xác định phát triển về hướng Nam ra biển.

Phát triển Thành phố sẽ chủ yếu hướng về Thủ Đức, giáp ranh với Dĩ An-Biên Hòa, và mở rộng sang Nhà Bè, Bình Chánh, Hóc Môn Trong đó, việc phát triển khu trung tâm hành chính Thủ Thiêm được ưu tiên Định hướng quy hoạch cần tạo sự kết nối hài hòa giữa các yếu tố cũ và mới, bảo tồn không gian lịch sử trong khi phát triển khu vực mới, với sông Sài Gòn là điểm kết nối chính Giới hạn phát triển đô thị về phía Bắc là sân bay Tân Sơn Nhất.

Gò Vấp và Hóc Môn được xác định là khu vực ven nội thành, với quy hoạch đô thị rõ ràng Mặt bằng định hướng của khu vực này được thể hiện thông qua trục giao thông chính kéo dài từ Đông Bắc đến Tây Nam.

Xa lộ Hà Nội-Xô Viết Nghệ Tỉnh-Hùng Vương-Quốc Lộ 1A là tuyến đường chính, đóng vai trò là tuyến xuyên tâm số 1 và là xương sống của cơ chế đô thị trong tổng mặt bằng sau năm.

Vào năm 2020, việc chỉnh trang phát triển đô thị được chú trọng với mục tiêu xóa bỏ các nhà lụp xụp ven kênh rạch, tăng cường mặt thoáng và cải thiện điều kiện sống Đồng thời, công tác cải tạo môi trường và nâng cao mỹ quan đô thị cũng được đặt lên hàng đầu Ngoài ra, quy hoạch cao độ nền thoát nước mặt và chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng cũng là những yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Phạm vi xây dựng và phát triển Thành phố hiện có hơn 70% diện tích bị ngập nước, do đó giải pháp tôn nền được đề xuất nhằm chống ngập Nguồn đất đắp sẽ được lấy từ Biên Hòa và thực hiện cân bằng đất tại chỗ Cốt xây dựng sẽ được tính toán cụ thể cho từng khu vực, với cao độ từ 1,70m đến 2,40m, phù hợp với quy mô phát triển của thành phố.

Giải pháp phân chia khu vực được thực hiện thành hai lưu vực chính: Lưu vực I, trải dài từ phía đông Sông Sài Gòn đến bờ Nam Đồng Nai, và Lưu vực II, chủ yếu nằm trong 12 quận nội thành bờ hữu Sông Sài Gòn.

Trên lưu vực I, cần duy trì các trục thoát nước chính và kết hợp với mảng cây xanh cùng mặt nước trong khu đô thị để tối ưu hóa việc điều tiết thoát nước mặt.

Trên lưu vực II, việc cải tạo cần tôn trọng các công trình thoát nước hiện có, hoàn thiện mặt phủ và tối ưu hóa khả năng thấm nước nhằm hạn chế gia tăng hệ số dòng chảy.

Quy hoạch đầu tiên của thành phố sau năm 1975 đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc định hướng và phát triển cấu trúc đô thị Giai đoạn này mở ra kỷ nguyên mới trong quản lý đô thị, với sự chú trọng vào việc cải thiện tình trạng ngập nước Thành phố đã tập trung vào việc cải tạo các kênh rạch cấp 1 để đảm bảo dòng chảy thông suốt, đồng thời đề xuất các dự án thoát nước, mặc dù vẫn chưa có giải pháp cụ thể được triển khai.

1.3.3 Quy hoạch chung xây dựng năm 1998 Đồ án Quy hoạch chung TP.HCM đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định 123/1998-QĐTTg ngày 10 tháng 7 năm 1998 (Quy hoạch

Năm 1998, quy hoạch chung giai đoạn này đã xác định vai trò quan trọng của thành phố trong chiến lược phát triển đô thị quốc gia, tập trung vào mối liên hệ với các khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam như Đồng Nai, Bình Dương và các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long, Nam Tây Nguyên, Nam Trung Bộ Diện tích nghiên cứu khoảng 4.000 km², nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của TP.HCM.

Nhiệm vụ chính là vừa cải tạo vừa xây dựng mới, với mục tiêu tạo ra một thành phố hiện đại, văn minh và bền vững, mang đậm bản sắc riêng của TP.HCM Thành phố sẽ trở thành một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, du lịch và khoa học kỹ thuật, không chỉ trong nước mà còn trong khu vực Đông Nam Á.

Quy hoạch tổng thể được phê duyệt năm 1993 xác định hướng phát triển chính của Thành phố là về phía Đông Bắc, kết nối Thủ Đức với Biên Hòa và Dĩ An Tuy nhiên, điều chỉnh năm 1998 đã bổ sung hướng phát triển mạnh mẽ hơn về phía Nam và Đông Nam, với xu thế mở rộng ra biển, liên kết với khu đô thị mới Nam Nhà Bè, Cần Giờ và Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.

Ngoài ra, hướng phát triển mở rộng Thành phố còn về hướng Tây Bắc-khu vực

Thực trạng ngập nước tại TP.HCM

1.4.1 Ảnh hưởng BĐKH tại TP.HCM

Biểu hiện của BĐKH và nước biển dâng toàn cầu: Theo IPCC (2016) thì

Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng khoảng 0,89 o C (0,69÷1,08 o C) trong giai đoạn 1901-

2012 Mực nước biển trung bình toàn cầu tăng khoảng 1,7mm/năm giai đoạn 1901-

Theo kịch bản biến đổi khí hậu năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhiệt độ trung bình toàn cầu có thể tăng từ 1,1 đến 2,6°C (RCP4.5) và từ 2,6 đến 4,8°C (RCP8.5) vào cuối thế kỷ 21 so với giai đoạn 1986 - 2005 Lượng mưa có xu hướng tăng ở các vùng vĩ độ cao và trung bình, trong khi giảm ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới Dự báo đến năm 2100, mực nước biển trung bình toàn cầu sẽ tăng từ 36 đến 71cm (RCP4.5) và từ 52 đến 98cm (RCP8.5) so với mức trung bình thời kỳ 1986 – 2005 Từ năm 1901 đến 2010, lượng mưa có xu hướng tăng trên toàn cầu, đặc biệt rõ ràng ở các vùng vĩ độ trung bình và cao, trong khi nhiều khu vực nhiệt đới lại ghi nhận xu hướng giảm Sự biến đổi này càng rõ nét hơn trong giai đoạn 1951-2010, với sự gia tăng lượng mưa đáng kể ở Châu Mỹ, Tây Âu, và Úc, trong khi Châu Phi và Trung Quốc chứng kiến sự giảm lượng mưa.

Biểu hiện của BĐKH và nước biển dâng ở Việt Nam: Trong thời kỳ 1958 -

Từ năm 2014, nhiệt độ tại hầu hết các trạm quan trắc ở Việt Nam có xu hướng tăng, với mức tăng trung bình khoảng 0,62°C/năm Lượng mưa hàng năm giảm ở phía Bắc (5,8% đến 12,5% trong 57 năm) nhưng tăng ở phía Nam (6,9% đến 19,8%) Nhiệt độ cao nhất và thấp nhất đều có xu hướng tăng, đặc biệt là số ngày nóng (≥35°C) tăng 2-3 ngày/10 năm ở nhiều khu vực Mưa cực đoan biến đổi khác nhau giữa các vùng, giảm ở Tây Bắc và Đông Bắc nhưng tăng ở các khu vực khác Mực nước biển tại các trạm ven biển Việt Nam cũng có xu hướng tăng, với mức tăng 2,45mm/năm trong giai đoạn 1960-2014 và 3,5mm/năm từ 1993-2014 Kịch bản RCP4.5 dự báo lượng mưa 1 ngày lớn nhất sẽ tăng trung bình 10-70% vào cuối thế kỷ, đặc biệt ở Đông Bắc, Trung Bộ và Đông Nam Bộ Tương tự, kịch bản RCP8.5 cũng cho thấy xu hướng tăng này trên toàn quốc.

Biến đổi khí hậu tại TP.HCM đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng Theo kịch bản biến đổi khí hậu năm 2016, nếu mực nước biển dâng 100cm và không có các biện pháp ứng phó, khoảng 17,8% diện tích TP.HCM có nguy cơ bị ngập Ngoài ra, 16,8% diện tích đồng bằng sông Hồng và 1,5% diện tích các tỉnh ven biển miền Trung từ Thanh Hóa đến Bình Thuận cũng sẽ chịu ảnh hưởng Đặc biệt, 38,9% diện tích đồng bằng sông Cửu Long sẽ gặp rủi ro ngập lụt.

Như vậy: TP.HCM là một đô thị lớn ở phía Nam và chịu ảnh hưởng trực tiếp của

Biến đổi khí hậu (BĐKH) ảnh hưởng đến tình trạng thời tiết cực đoan, đặc biệt là chế độ mưa, do đó, việc phân tích chế độ mưa tại TP.HCM là rất quan trọng để đánh giá hiện trạng ngập nước đô thị Ngoài yếu tố tự nhiên, quá trình đô thị hóa tại TP.HCM cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Quá trình đô thị hóa đã làm gia tăng diện tích bề mặt không thấm nước từ các vật liệu như xi măng, bê tông, nhựa đường và mái nhà, đồng thời giảm nhanh chóng lớp phủ thực vật như rừng và đất nông nghiệp Điều này dẫn đến sự suy giảm diện tích các bề mặt thấm nước như đất trống và bãi cỏ, nơi mà nước mưa có thể thấm vào lòng đất.

Theo số liệu thống kê tình trạng ngập nước từ năm 2010 đến nay của Trung tâm điều hành chương trình chống ngập nước TP.HCM, như sau [35]:

Vào tháng 11 năm 2010, từ ngày 5 đến 7, mưa lớn đã xảy ra với lượng mưa lần lượt là 19mm, 77mm và 90mm, kết hợp với triều cường đạt 1,48m, 1,55m và 1,55m, dẫn đến tình trạng ngập úng tại 44, 58 và 88 điểm khác nhau.

Trong năm 2011, vào ngày 29 tháng 10, mưa với vũ lượng 30mm kết hợp triều cường 1,57m đã gây ngập 28 điểm Tiếp theo, vào ngày 10 và 11 tháng 11, mưa với vũ lượng 98,4mm và 76,3mm cùng triều cường 1,41m và 1,50m đã khiến 16 và 25 điểm bị ngập Sang năm 2012, vào ngày 01 tháng 10, TP.HCM đã trải qua 02 trận mưa lớn với vũ lượng 60,6mm và 76mm trùng vào thời điểm triều cường đạt +1,50m, gây ngập 11 và 15 điểm, trong đó có 5 điểm tái ngập do ảnh hưởng của các dự án thi công.

Năm 2013, có sự cải thiện rõ rệt về số điểm và thời gian ngập, tuy nhiên tình trạng ngập vẫn thường xuyên xảy ra tại lưu vực dự án kênh Tân Hóa – Lò Gốm, bao gồm các khu vực như đường Âu Cơ, Đồng Đen, và Hòa Bình Đặc biệt, trong đợt mưa lớn vào ngày 7 tháng 11, với lượng mưa từ 108mm đến 140mm kết hợp triều cường đạt +1,64m, nhiều khu vực trũng thấp như Tân Hóa – Lò Gốm và quận Thủ Đức bị ngập nặng, kéo dài trong nhiều giờ Ngoài ra, sự cố bể bờ bao tại phường Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức cũng góp phần làm trầm trọng thêm tình hình ngập úng.

Năm 2014: Tình hình ngập nước lại trở nên phức tạp Theo kết quả khảo sát của

Sở Giao thông Vận tải TP.HCM, đến cuối năm 2014, toàn thành phố có tới 33 điểm tái ngập và 29 điểm ngập mới phát sinh

Tính đến đầu năm 2017, thành phố ghi nhận 171 điểm ngập do mưa tại các tuyến đường và hẻm do quận, huyện quản lý Ngoài ra, có 40 điểm ngập do mưa và 9 điểm ngập do triều tại các tuyến đường lớn, được quản lý bởi Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước thành phố.

Thiệt hại về kinh tế: Theo tính toán, ngập úng tại TP.HCM đã làm thiệt hại hàng chục ngàn tỉ đồng mỗi năm

Thiệt hại về xã hội và môi trường đang là vấn đề nghiêm trọng, gây bức xúc cho cư dân thành phố, làm xấu hình ảnh đô thị trong mắt người dân cả nước và bạn bè quốc tế Điều này trở thành rào cản lớn trong quá trình hiện đại hóa và văn minh hóa thành phố Hồ Chí Minh.

Công tác giảm ngập đã không đạt hiệu quả cao trong thời gian dài, do thiếu tính đồng bộ giữa các quy hoạch liên quan như quy hoạch 1547, quy hoạch 752, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch kinh tế - xã hội.

Nguyên nhân gây ngập nước tại thành phố bao gồm: (1) mưa lớn làm dòng chảy vượt quá khả năng thoát nước của hệ thống cống rãnh; (2) mực nước sông, rạch gia tăng; (3) lưu lượng xả lũ từ hồ chứa thượng lưu tăng; (4) cơ sở hạ tầng không theo kịp tốc độ đô thị hóa; (5) bê tông hóa làm gia tăng dòng chảy mặt; (6) cao trình mặt đất bị lún; (7) san lấp ao hồ, vùng trũng để phát triển kinh tế; (8) quy hoạch khu dân cư chưa hợp lý; và (9) ý thức bảo vệ hệ thống thoát nước của người dân còn hạn chế.

Theo Quy hoạch tổng thể thoát nước TP.HCM đến năm 2020 (Quy hoạch 752) được ban hành theo Quyết định số 752/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, tần suất thiết kế của hệ thống thoát nước được xác định dựa trên lượng mưa.

3 giờ là 95,91m (kênh, rạch); 85,36mm (cống cấp 2); 75,88mm (cống cấp 3), mực nước triều +1,32m

Hình 1 6: Biểu đồ tần suất xuất hiện mƣa trên 100mm (Nguồn: Trung tâm điều hành chương trình chống ngập nước Thành phố, 2015)

Trong 40 năm từ 1962 đến 2001, Thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận 9 trận mưa lớn trong 3 giờ với lượng mưa vượt 100mm, trung bình mỗi 4 năm mới có một lần Tuy nhiên, từ năm 2002 đến 2012, thành phố đã trải qua 29 trận mưa lớn, tương đương 3 trận mỗi năm Đặc biệt, trong hai năm 2013 và 2014, đã xảy ra 3 trận mưa, trong đó lượng mưa trong 60 phút đạt từ 100mm đến 122mm, cho thấy sự gia tăng cả về tần suất và lượng mưa trong thời gian gần đây.

Biểu đồ (Hình 1.14) cho thấy tần suất xuất hiện của các trận mưa trên 100mm ngày càng gia tăng theo từng năm, cho thấy tác động của biến đổi khí hậu (yếu tố mưa) trở nên phức tạp hơn Cường độ mưa có xu hướng tăng, dẫn đến việc chu kỳ tràn cống thực tế bị rút ngắn, gây quá tải cho hệ thống cống và ngập lụt Theo GS.TS Lê Song Giang, các trận mưa này diễn ra trên diện rộng, mặc dù lượng mưa chưa đạt đến mức thiết kế, nhưng vẫn gây ngập lụt tại nhiều khu vực, bất kể là lúc triều cao hay triều thấp.

TP.HCM chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều xâm nhập từ Biển Đông thông qua hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai và sông Vàm Cỏ Đông

Thực trạng ngập nước tại Khu Nam Thành phố Hồ Chí Minh

1.5.1 Giới thiệu về hiện trạng quy hoạch và xây dựng các Khu vực nghiên cứu thuộc Khu nam TP.HCM

1.5.1.1 Khu dân cư Phước Kiển (Nam Sài Gòn giai đoạn 3) [38] a Ranh giới và phạm vi nghiên cứu:

Khu vực quy hoạch thuộc địa bàn xã Phước Kiển, huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh Các mặt khu đất đƣợc giáp giới nhƣ sau:

+ Phía Bắc : giáp Rạch Đĩa;

+ Phía Nam : giáp rạch Cá Sấu;

+ Phía Đông : giáp khu định cư Phước Kiển và đường Lê Văn Lương; + Phía Tây : giáp sông Ông Lớn và kinh Cây Khô

Quy mô khu đất: Tổng diện tích khu đất chọn quy hoạch khoảng 156,44ha

Hình 1 12: Sơ đồ vị trí Khu dân cư Phước Kiển (Nam Sài Gòn giai đoạn 3)

(Nguồn: Sở Quy hoạch-Kiến trúc, 2016) b Hiện trạng quy hoạch

Hiện trạng dân cư: dân số toàn khu vực khoảng 1.500 người

Hiện trạng sử dụng đất trong khu vực chủ yếu bao gồm đất trống, đất ruộng và hoa màu Dưới đây là số liệu thống kê chi tiết về tình hình sử dụng đất.

STT Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

1 Đất dân cƣ hiện hữu dọc Đào Sƣ Tích 10,2 6,49%

3 Đất trồng cây ăn quả 8,5 5,46%

8 Công trình công cộng (trường cấp 3) 1,0 0,64%

Bảng 1 1: Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất Khu quy hoạch Khu dân cư Phước Kiển

(Theo Sở Tài nguyên – Môi trường TP Hồ Chí Minh, năm 2015)

Hiện nay, phần lớn diện tích đất nông nghiệp đã ngừng canh tác Trong khu vực dự án, các nhà đầu tư đang tiến hành bồi thường và san lấp mặt bằng cho phần lớn diện tích tự nhiên Tình hình hạ tầng kỹ thuật cũng đang được cải thiện.

Giao thông: Việc nối kết chủ yếu thông qua tuyến đường Đào Sư Tích ở khoảng giữa khu đất, lộ giới dự kiến 30m

San nền thoát nước mưa là khu vực trũng thấp với nền đất yếu, nơi chưa được trang bị hệ thống thoát nước mưa Tại đây, nước mưa chủ yếu thoát ra theo địa hình tự nhiên và chảy vào các kênh rạch xung quanh.

Khu vực này đang thiếu một hệ thống cấp nước máy hoàn chỉnh, chỉ có các trục đường chính được cung cấp nước, trong khi người dân chủ yếu sử dụng nước giếng và nước sông Hơn nữa, hệ thống thoát nước đô thị vẫn chưa được triển khai, gây ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường.

Khu đất hiện tại chưa được kết nối với mạng lưới cấp điện, tuy nhiên, có tuyến điện 110kV đi qua khu vực này hướng về Bình Chánh Đánh giá điều kiện đất xây dựng là cần thiết để đảm bảo tính khả thi của dự án.

Dựa trên phân tích và đánh giá hiện trạng khu đất, quá trình lập và triển khai đồ án đã chỉ ra một số điều kiện thuận lợi và khó khăn.

+ Vị trí thuận lợi để phát triển đô thị do tiếp giáp Khu đô thị Nam Sài Gòn

Đường Đào Sư Tích nằm ở trung tâm đồ án, tạo ra sự kết nối chặt chẽ với các trục giao thông chính của huyện và Khu tái định cư Phước Kiển (I, II).

Nhà Bè có lợi thế tiếp giáp với các nhánh sông và rạch lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quy hoạch không gian đô thị kết hợp với cảnh quan thiên nhiên đặc trưng của sông nước Điều này không chỉ giúp phát triển đô thị mà còn tăng cường kết nối giao thông thủy trong khu vực.

Phần lớn diện tích đất đã được các nhà đầu tư trong khu vực bồi thường và giải phóng mặt bằng Đánh giá về cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc cho thấy định hướng phát triển khu dân cư mới sẽ không làm thay đổi cấu trúc quy hoạch chung của toàn huyện.

Tận dụng hiệu quả các điều kiện tự nhiên và cảnh quan hiện có, đồng thời bảo vệ môi trường, là yếu tố then chốt để đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.

Quy hoạch sử dụng đất cần phải hợp lý và khả thi, với bố cục các khu chức năng được sắp xếp hợp lý nhằm đảm bảo bán kính phục vụ hiệu quả, đồng thời tiết kiệm diện tích đất xây dựng.

Kết nối hạ tầng kỹ thuật trong khu vực nghiên cứu với mạng lưới hiện tại và hệ thống chung của toàn khu vực sẽ hình thành một hệ thống đồng bộ và hoàn chỉnh.

Các công trình dạng nhà thấp tầng đƣợc bố trí theo nguyên tắc gần sông, rạch và bám theo các tuyến giao thông phụ trong khu vực

Các công trình dịch vụ công cộng xã hội được bố trí tập trung, gần đường Đào

Sự tích hợp hạ tầng kỹ thuật trong giai đoạn đầu của dự án xây dựng mang lại lợi thế về quy mô công trình Bên cạnh đó, mỗi nhóm nhà ở đều được bố trí các công trình dịch vụ xã hội, kết hợp với không gian cây xanh và vườn hoa, tạo môi trường sống hài hòa và tiện nghi cho cư dân.

Công viên cây xanh cấp đơn vị được đặt tại trung tâm các khu vực Bắc và Nam đường Đào Sư Tích, với cây xanh được bố trí xen kẽ giữa các khu nhà ở thấp tầng và tại các khu vực dịch vụ tiện ích trong từng nhóm nhà ở.

1.5.1.2 Khu dân cƣ Bình Hƣng [39] a Ranh giới và phạm vi nghiên cứu:

Khu vực quy hoạch thuộc địa bàn xã Bình Hƣng, huyện Bình Chánh, thành phố

Hồ Chí Minh Các mặt khu đất đƣợc giáp giới nhƣ sau:

+ Phía Bắc : giáp rạch nhỏ;

+ Phía Nam : giáp đường Quốc lộ 50;

+ Phía Đông : giáp rạch Cầu Dừa;

+ Phía Tây : giáp khu dân cƣ hiện hữu

Quy mô khu đất : Tổng diện tích khu đất chọn quy hoạch khoảng 4,7 ha b Mô tả hiện trạng quy hoạch:

Khu vực đánh giá được phê duyệt theo Quyết định số 50/QĐ-BQLKN ngày 30/7/2002 đã hoàn thiện hạ tầng theo quy hoạch, với nhà cao tầng chiếm 10-20% và nhà thấp tầng chiếm 80% Tuy nhiên, khu vực này vẫn chưa có hệ thống thoát nước thải, trong khi hệ thống cấp nước, điện và thông tin liên lạc đã được hoàn thiện và đưa vào sử dụng.

Khu vực có nền cao độ thấp hơn quy định

Ngày đăng: 06/07/2021, 13:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thế Bá (2004). Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, NXB Xây dựng, NXB Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, NXB Xây dựng
Tác giả: Nguyễn Thế Bá
Nhà XB: NXB Xây dựng"
Năm: 2004
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016 ). "Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho việt nam", Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội= Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho việt nam
12. Cục Thống kê TP.HCM (2015 ), Niên giám thống kê 2015, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê 2015
13. Võ Kim Cương (2006). Chính sách đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách đô thị
Tác giả: Võ Kim Cương
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 2006
15. Trần Thị Mỹ Hồng và Lê Song Giang (2014). "Mô hình tích hợp 1D/1D+2D cho tính toán ngập lụt đô thị và áp dụng cho lưu vực kênh Nhiêu lộc – Thị nghè (Tp.HCM)", Tạp chí Phát triển KN&CN, tập 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình tích hợp 1D/1D+2D cho tính toán ngập lụt đô thị và áp dụng cho lưu vực kênh Nhiêu lộc – Thị nghè (Tp.HCM)
Tác giả: Trần Thị Mỹ Hồng và Lê Song Giang
Năm: 2014
16. DHV và Deltares Royal Haskoning (2013), Báo cáo dự án chống ngập khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo dự án chống ngập khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: DHV và Deltares Royal Haskoning
Năm: 2013
17. Hồ Phi Long Đỗ Hậu, và ctg (2015), Qui hoạch đô thị thích ứng với Biến đổi khí hậu, Vận đông cấp Quốc gia và Nhân rộng các hành động thích ứng BĐKH, Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Qui hoạch đô thị thích ứng với Biến đổi khí hậu
Tác giả: Hồ Phi Long Đỗ Hậu, và ctg
Năm: 2015
20. Trần Thị Vân và Lê Văn Trung Hoàng Thị Lan (2010). ""Nghiên cứu thay đổi nhiệt độ bề mặt đô thị dưới tác động của quá trình đô thị hóa.TP.HCM"", Tạp chí Các khoa học về trái đất, tr. 347-359 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thay đổi nhiệt độ bề mặt đô thị dưới tác động của quá trình đô thị hóa. TP.HCM
Tác giả: Trần Thị Vân và Lê Văn Trung Hoàng Thị Lan
Năm: 2010
22. Ngân hàng Thế giới (WB) (2012), Thành phố và ngập lụt: Hướng dẫn quản lý rủi ro ngập lụt tổng hợp cho thế kỷ 21, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thành phố và ngập lụt: Hướng dẫn quản lý rủi ro ngập lụt tổng hợp cho thế kỷ 21
Tác giả: Ngân hàng Thế giới (WB)
Năm: 2012
23. Hoàng Trọng và C. N. M. Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, TP.HCM, Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, TP.HCM
Tác giả: Hoàng Trọng và C. N. M. Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
Năm: 2008
32. Ngô Huy Thanh (2019). Luận văn tiến sĩ: Quản lý quy hoạch thoát nước giảm thiểu ngập úng cho các đô thị Vùng duyên hải Bắc bộ thích ứng với biến đổi khí hậu, Quản lý Đô thị và Công trình, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn tiến sĩ: Quản lý quy hoạch thoát nước giảm thiểu ngập úng cho các đô thị Vùng duyên hải Bắc bộ thích ứng với biến đổi khí hậu
Tác giả: Ngô Huy Thanh
Năm: 2019
35. Trung tâm Điều hành chống ngập (2017), Báo cáo đầu kỳ dự án chống ngập TP.HCM, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo đầu kỳ dự án chống ngập TP.HCM
Tác giả: Trung tâm Điều hành chống ngập
Năm: 2017
36. Tô Văn Trường (2018). Nhìn lại bài toán ngập lụt Thành phố Hồ Chí Minh, https://ashui.com/mag/tuongtac/phanbien/14844-nhin-lai-bai-toan-ngap-lut-thanh-pho-ho-chi-minh.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhìn lại bài toán ngập lụt Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Tô Văn Trường
Năm: 2018
40. UBND TP.HCM (1991). Thuyết minh tổng hợp đồ án phương hướng quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng thành phố Hồ Chí Minh, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuyết minh tổng hợp đồ án phương hướng quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: UBND TP.HCM
Năm: 1991
44. UNBD TP.HCM (2015), Báo cáo giải quyết ngập khu vực thành phố Hồ Chí Minh, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo giải quyết ngập khu vực thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: UNBD TP.HCM
Năm: 2015
47. Viện Quy hoạch Thuỷ lợi miền Nam (2012), Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực TPHCM, TP. Hồ Chí Minh.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực TPHCM
Tác giả: Viện Quy hoạch Thuỷ lợi miền Nam
Năm: 2012
2. Ban quản lý Đầu tƣ và Xây dựng khu đô thị mới Nam TP.HCM (2007), Thuyết minh đồ án điều chỉnh quy hoạch phân khu khu A - hu đô thị Phú Mỹ Hưng Khác
3. Ban quản lý Đầu tƣ và Xây dựng khu đô thị mới Nam TP.HCM (2010). Thuyết minh đồ án quy hoạch Khu chức năng số 12, xã Phong Phú, huyện Bình Chánh Khác
4. Bộ Xây dựng (2008), TCVN 7957-2008: Tiêu chuẩn thiết kế Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài Khác
5. Bộ Xây Dựng (2012), TCVN 9257:2012 về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w