1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

93 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Ngà
Người hướng dẫn PGS.TS. Trương Thị Hồng
Trường học Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 2,78 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC

  • MỞ ĐẦU

    • 1. Cơ sở khoa học và tính thực tiễn của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Nội dung nghiên cứu

  • CHƯƠNG 1: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại

      • 1.1.1. Khái niệm

      • 1.1.2. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại.

        • 1.1.2.1. Hoạt động tạo lập nguồn vốn( nghiệp vụ nợ)

        • 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn( nghiệp vụ có)

        • 1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian ( Dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác):

    • 1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại

      • 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh

      • 1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

        • 1.2.2.1. Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữa (ROE-Return on equity) :

        • 1.2.2.2. Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA: Return on asset):

        • 1.2.2.3. Mối quan hệ giữa ROE và ROA

        • 1.2.2.4. Tỷ lệ thu nhập cận biên

      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

        • 1.2.3.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng

          • 1.2.3.1.1. Quy mô tài sản ngân hàng.

          • 1.2.3.1.2. Quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng

          • 1.2.3.1.3. Quy mô tiền gửi của khách hàng

          • 1.2.3.1.4. Hoạt ộng tín dụng và rủi ro tín dụng

          • 1.2.3.1.5. Mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh

          • 1.2.3.1.6. Chi phí hoạt động ngân hàng

        • 1.2.3.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng

          • 1.2.3.2.1. Tốc ộ tăng trưởng kinh tế

          • 1.2.3.2.2. Tỷ lệ lạm phát

    • 1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

      • 1.3.1. Lý luận nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

      • 1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM

    • 1.4. Mô hình nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương Việt Nam

      • 1.4.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu

      • 1.4.2. Xây dựng mô hình

      • 1.4.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯƠNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

    • 2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh

        • 2.1.2.1. Huy động và tín dụng

        • 2.1.2.2. Lợi nhuận sau thuế

    • 2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank

      • 2.2.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua nhân tố định lượng

        • 2.2.1.1. Hiệu quả hoạt động của Vietinbank thông qua chỉ tiêu ROA

        • 2.2.1.2. Quy mô tài sản ngân hàng

        • 2.2.1.4. Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (TL/TA)

        • 2.2.1.5. Quy mô vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (TE/TA)

        • 2.2.1.6. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ (LLP/TL)

        • 2.2.1.6. Mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh (NII/TA)

        • 2.2.1.7. Chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động ( BOPO)

      • 2.2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua các nhân tố định tính

    • 2.3. Phân tích định tính các nhân tố ảnh hƯởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank

      • 2.3.1. Môi trường kinh tế

      • 2.3.2. Môi trường chính trị pháp luật

      • 2.3.3. Năng lực tài chính

      • 2.3.4. Năng lực quản trị

      • 2.3.5. Sự ứng dụng công nghệ thông tin

      • 2.3.6. Nguồn nhân lực

    • 2.4. Phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của vietinbank

      • 2.4.1. Thống kê mô tả về các biến

      • 2.4.2. Kiểm tra tương quan giữa các biến

      • 2.4.3 .Kết quả kiểm định hồi quy đa biến và xây dựng mô hình

      • 2.4.4. Phân tích kết quả mô hình

        • 2.4.4.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng

        • 2.4.4.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng

      • 2.4.5. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank

        • 2.4.5.1. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ

        • 2.4.5.2. Quy mô ngân hàng

        • 2.4.5.3. Quy mô dư nợ tín dụng

        • 2.4.5.4. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động

        • 2.4.5.5. Tỷ lệ lạm phát

    • 2.5.. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank

      • 2.5.1. Thành tựu

      • 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

    • 3.1. Mục tiêu, đính hướng phát triển của Vietinbank đến năm 2020

      • 3.1.1. Tầm nhìn phát triển

      • 3.1.2. Mục tiêu

      • 3.1.3. Định hướng chiến lược phát triển trung và dài hạn

    • 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

      • 3.2.1. Giải pháp về quy mô tài sản ngân hàng

      • 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

      • 3.2.3. Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề

      • 3.2.4. Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh, giảm thiểu chi phí hoạt động, cải tiến công nghệ ngân hàng

        • 3.2.4.1. Nâng cao hoạt động huy động vốn

        • 3.2.4.2. Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ

        • 3.2.4.3. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp

        • 3.2.4.4. Đầu tư cải tiến công nghệ ngân hàng

        • 3.2.4.5. Cải tiến cơ cấu tổ chức, chính sách quản lý

      • 3.2.5. Giải pháp về nguồn nhân lực của ngân hàng

    • 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Công Thương Việt Nam]

      • 3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ

      • 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN CHUNG

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Mục tiêu của đề tài là xác định được các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM; xác định mối tương quan và mức độ ảnh hưởng giữa các nhân tố trên đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thương Việt Nam; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thương Việt Nam.

Cơ sở khoa học và tính thực tiễn của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh ngày càng gay gắt, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định của nền kinh tế quốc gia Chính phủ các nước, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, luôn chú trọng giám sát lĩnh vực này Việc đẩy mạnh hội nhập ngân hàng và xây dựng hệ thống ngân hàng vững mạnh là cần thiết để cung cấp nguồn vốn tín dụng cho nền kinh tế Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007 đã mở ra nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp, trong đó ngân hàng cũng được hưởng lợi từ việc tiếp cận vốn quốc tế và áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý hoạt động.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều thách thức cho hệ thống ngân hàng Việt Nam, bao gồm gia tăng rủi ro và sự nhạy cảm của thị trường tài chính nội địa trước biến động toàn cầu, cũng như sự gia tăng nợ xấu và cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài Để tồn tại và phát triển bền vững, các Ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là Vietinbank - một trong những ngân hàng lớn và có vai trò trụ cột trong ngành ngân hàng, cần chú trọng đổi mới quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh Mặc dù Vietinbank đã đạt nhiều thành tựu và nhận nhiều giải thưởng, nhưng vẫn đối mặt với những hạn chế như nợ xấu gia tăng và rủi ro tín dụng cao Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ngân hàng cải thiện khả năng cạnh tranh và đưa ra các chính sách phù hợp Do đó, tôi chọn đề tài "CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM".

Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định đƣợc các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

- Xác định mối tương quan và mức độ ảnh hưởng giữa các nhân tố trên đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thương Việt Nam

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thương Việt Nam

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào các yếu tố nội tại và ngoại tại ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện tại đơn vị nghiên cứu là ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

Bài viết này tập trung vào việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank, cùng với các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả này Thời gian nghiên cứu được xác định từ ngày 31/12/2002 đến 31/12/2013, với dữ liệu thu thập từ báo cáo thường niên của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Phân tích định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng là một phương pháp hiệu quả, sử dụng thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa dữ liệu Phương pháp này cho phép so sánh các dữ liệu thu thập được, từ đó rút ra những kết luận chính xác và đáng tin cậy.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thương Việt Nam thông qua phương pháp ước lượng hồi quy với dữ liệu bảng và kiểm định OLS, nhằm xác định các yếu tố nội tại và ngoại vi ảnh hưởng đến hiệu suất kinh doanh.

Nội dung nghiên cứu

Nội dung của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của

NH TMCP Công Thương Việt Nam

Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thương Việt Nam

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Tổng quan về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân hàng tương tác trực tiếp với các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, thông qua việc nhận tiền gửi và tiết kiệm để cho vay, chiết khấu, cung cấp phương tiện thanh toán và dịch vụ ngân hàng NHTM rất phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vì sự hiện diện của chúng thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng thương mại thường đi kèm với sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế và xã hội.

Ngân hàng thương mại, theo Luật các Tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997, được định nghĩa là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan Theo Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009, ngân hàng thương mại không chỉ thực hiện các hoạt động ngân hàng mà còn các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận, tuân thủ quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật liên quan.

Theo định nghĩa trong luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 16/06/2010, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác với mục tiêu lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, hoạt động như một định chế tài chính trung gian Hệ thống này giúp huy động và tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, từ đó cung cấp tín dụng cho tổ chức kinh tế và cá nhân, góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội.

1.1.2 Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Hoạt động tạo lập nguồn vốn( nghiệp vụ nợ)

Vốn điều lệ và các quỹ:

Vốn điều lệ là nguồn vốn ban đầu khi ngân hàng bắt đầu hoạt động, được ghi vào bản điều lệ và phải đạt mức tối thiểu theo quy định pháp luật Tại Việt Nam, mức vốn pháp định cho mỗi loại hình ngân hàng được quy định rõ ràng Đối với ngân hàng công, vốn điều lệ được cấp phát từ ngân sách nhà nước, trong khi ngân hàng cổ phần do cổ đông đóng góp Vốn điều lệ có thể tăng lên thông qua việc cấp bổ sung, phát hành cổ phiếu bổ sung hoặc kết chuyển từ quỹ dự trữ Nó được sử dụng chủ yếu để xây dựng và mua sắm tài sản cố định, tạo cơ sở vật chất cho hoạt động ngân hàng Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn có thể sử dụng vốn điều lệ để hùn vốn, liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.

Các quỹ của ngân hàng được hình thành khi ngân hàng hoạt động, bao gồm quỹ trích từ lãi ròng hàng năm như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và trợ cấp mất việc làm, quỹ đầu tư phát triển, cùng các quỹ khác như khen thưởng và phúc lợi Ngoài ra, ngân hàng còn có các quỹ được hình thành từ việc trích và tính vào chi phí hoạt động như quỹ khấu hao cơ bản, quỹ sửa chữa tài sản, và dự phòng xử lý rủi ro.

Vốn huy động là nguồn vốn chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại Các nguồn vốn huy động bao gồm:

- Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng ( còn đƣợc gọi là tiền gửi giao dịch, tiền gửi thanh toán)

- Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, đoàn thể

- Tiền gửi tiết kiệm của dân cƣ

- Nguồn vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá nhƣ kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi…

Khi vốn tự có và vốn huy động không đủ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, ngân hàng thương mại có thể vay vốn từ các chủ thể khác nhau để đảm bảo hoạt động tài chính hiệu quả.

Ngân hàng nhà nước cung cấp các hình thức vay tái cấp vốn đa dạng, bao gồm chiết khấu và tái chiết khấu các chứng từ có giá, cầm cố và tái cầm cố thương phiếu, cùng với các khoản vay lại theo hồ sơ tín dụng Ngoài ra, ngân hàng cũng hỗ trợ vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ, vay qua đêm và thấu chi, nhằm đảm bảo tính thanh khoản và ổn định cho hệ thống tài chính.

- Vay của các ngân hàng thương mại khác qua thị trường liên ngân hàng, hợp đồng mua lại…

- Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế…

Vốn tiếp nhận từ ngân sách nhà nước được sử dụng để thực hiện các chương trình và dự án theo kế hoạch của Nhà nước Ngoài ra, còn có vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế cho vay ủy thác và vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thanh toán không dùng tiền mặt.

1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn( nghiệp vụ có)

Với nguồn vốn có đƣợc, ngân hàng sử dụng cho các hoạt động sau:

Các ngân hàng thương mại không sử dụng toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh mà cần dành một phần vốn hợp lý cho dự trữ Điều này nhằm đảm bảo khả năng đáp ứng các yêu cầu tài chính và bảo vệ sự ổn định của hệ thống ngân hàng.

- Duy trì dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng nhà nước

- Thực hiện các lệnh rút tiền và thanh toán chuyển khoản của khách hàng

- Chi trả các khoản tiền gửi đến hạn, chi trả lãi

- Đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong ngày của khách hàng

- Thực hiện các khoản chi tiêu hàng ngày tại ngân hàng

Dự trữ của ngân hàng có thể tồn tại dưới hình thức tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng khác và các chứng khoán có tính thanh khoản cao

Các nghiệp vụ tài chính bao gồm cho vay ngắn, trung và dài hạn, chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh và bao thanh toán, đều góp phần quan trọng vào hoạt động đầu tư tài chính.

Ngân hàng thương mại tận dụng các nguồn vốn ổn định để thực hiện các hình thức đầu tư nhằm gia tăng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro trong hoạt động tín dụng Các hình thức đầu tư tài chính đa dạng bao gồm nhiều phương thức khác nhau.

- Góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của các công ty, xí nghiệp và các tổ chức tín dụng khác

- Mua chứng khoán và các giấy tờ có giá trị để hưởng lợi tức và chênh lệch giá

Sử dụng vốn cho các mục đích như mua sắm thiết bị và dụng cụ phục vụ hoạt động kinh doanh, xây dựng trụ sở ngân hàng, phát triển hệ thống kho bãi và chi trả các khoản chi phí khác là rất quan trọng.

1.1.2.3 Nghiệp vụ trung gian ( Dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác): Đây là các dịch vụ mà khi ngân hàng cung cấp cho khách hàng sẽ nhận đƣợc các khoản hoa hồng và lệ phí:

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ số kinh tế quan trọng, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí đầu tư Nó được thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế cụ thể, thông qua việc so sánh kết quả kinh tế với chi phí sử dụng nguồn lực, nhằm đạt được mục tiêu kinh tế xã hội của doanh nghiệp.

Hiệu quả kinh doanh là chỉ số phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh, thể hiện khả năng sử dụng hiệu quả nguồn lực như nguyên vật liệu, thiết bị, lao động và vốn để tối đa hóa lợi nhuận Công thức tổng quát để xác định hiệu quả kinh doanh là: hiệu quả kinh doanh = kết quả đầu ra - chi phí đầu vào.

Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sản xuất và khả năng sinh lời từ các chi phí hoặc yếu tố đầu vào Nó cho biết mỗi đơn vị chi phí, vốn hay nguồn lực đầu vào sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả đầu ra Chỉ số càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả.

Hiệu quả kinh doanh không chỉ phản ánh năng lực quản lý mà còn là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, có nhiều quan niệm và góc nhìn khác nhau về hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Giáo sư Peter S Rose từ Đại học Yale (2004) cho rằng ngân hàng thương mại (NHTM) có thể được xem như một tập đoàn kinh doanh, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi rủi ro cho phép Đạt được hiệu quả kinh doanh cao là ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng, vì điều này không chỉ quyết định sự tồn tại và phát triển của họ mà còn giúp mở rộng quy mô hoạt động.

Theo Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB, 2010), hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng được xác định bởi khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững Lợi nhuận này trước tiên được sử dụng để dự phòng cho các khoản lỗ bất ngờ và củng cố vị thế vốn, sau đó sẽ được đầu tư để cải thiện lợi nhuận trong tương lai thông qua việc sử dụng các khoản lợi nhuận giữ lại.

PGS.TS Nguyễn Khắc Minh (2006) cho rằng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và ngân hàng được đo lường bằng mức độ thành công trong việc phân bổ các đầu vào và đầu ra, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quan điểm thử tƣ, Lý thuyết hệ thống cho rằng” hiệu quả có thể đƣợc hiểu ở hai khía cạnh:

Khả năng chuyển đổi đầu vào thành đầu ra, cùng với khả năng sinh lời và giảm chi phí, là yếu tố quan trọng giúp tăng cường sức cạnh tranh với các định chế tài chính khác.

- Xác xuất hoạt động an toàn của ngân hàng

Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng phản ánh sự kết hợp và phân bổ hợp lý các nguồn lực, cùng với sự thay đổi công nghệ và trình độ quản lý Nó thể hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được và chi phí đầu tư cần thiết để có được kết quả đó.

Tóm lại, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định bởi khả năng thu lợi nhuận tối đa với chi phí tối thiểu Đây là mục tiêu quan trọng mà các ngân hàng cần hướng tới trong quá trình kinh doanh của mình.

1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng người ta thường dùng 3 chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận nhƣ sau:

1.2.2.1 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữa (ROE-Return on equity ) : bằng lợi nhuận ròng chia cho vốn tự có cơ bản bình quân ( vốn cổ phần thường, cổ phần ƣu đãi, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia)

ROE (Return on Equity) đo lường tỷ lệ thu nhập mà cổ đông ngân hàng nhận được từ khoản đầu tư của họ Chỉ số này phản ánh hiệu quả sinh lời của ngân hàng đối với vốn của cổ đông, cho thấy mức độ lợi nhuận mà họ có thể thu được từ việc đầu tư vào ngân hàng.

Trong các nghiên cứu của Irshad và Zaman (2011) và Abuzar (2013), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) được sử dụng làm biến phụ thuộc để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng ROE phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tài sản, vốn chủ sở hữu, tiền gửi của khách hàng và chi phí trên thu nhập Khi tỷ lệ nguồn vốn huy động trên tổng tài sản tăng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng sẽ giảm, dẫn đến ROE có thể cao nhưng không phản ánh đầy đủ những rủi ro tiềm ẩn Do đó, một tỷ lệ ROE cao không nhất thiết chứng minh hiệu quả kinh doanh tốt, trong khi một tỷ lệ ROE thấp cũng không đồng nghĩa với việc ngân hàng hoạt động kém hiệu quả.

1.2.2.2 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA: Return on asset): ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng , cho thấy khả năng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

1.3.1 Lý luận nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yếu tố then chốt đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp Sự hiện diện của doanh nghiệp trên thị trường phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh, trong khi mục tiêu chính của doanh nghiệp là duy trì và phát triển ổn định Do đó, việc cải thiện hiệu quả kinh doanh trở thành yêu cầu thiết yếu cho mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yếu tố quan trọng thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong lĩnh vực này Sự cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đầu tư và tìm tòi để phát triển Chấp nhận cơ chế thị trường đồng nghĩa với việc chấp nhận cạnh tranh, và khi thị trường phát triển, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên khốc liệt Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải vượt qua thử thách cạnh tranh trên thị trường, do đó, việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ là điều cần thiết.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp đạt được thành công trên thị trường Để giành chiến thắng trong cạnh tranh, các doanh nghiệp cần liên tục cải thiện hiệu quả hoạt động của mình Việc này không chỉ nâng cao sức cạnh tranh mà còn đảm bảo khả năng tồn tại và phát triển bền vững cho mỗi doanh nghiệp.

1.3.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM

Hệ thống ngân hàng có vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế-xã hội và là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý nền kinh tế vĩ mô Ngân hàng hoạt động hiệu quả không chỉ tạo ra lợi ích kinh tế mà còn góp phần ổn định và phát triển bền vững.

Ngân hàng Thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian tài chính, giúp lưu thông tiền tệ một cách hiệu quả Sự hoạt động hiệu quả của các NHTM không chỉ đơn giản hóa quá trình lưu thông tiền tệ mà còn thúc đẩy việc tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của xã hội.

Ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả sẽ xây dựng được niềm tin từ công chúng, giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc huy động vốn Đồng thời, hoạt động tín dụng sẽ trở nên hiệu quả hơn, cung cấp vốn và dịch vụ với chi phí thấp, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho các tổ chức kinh tế và thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động hiệu quả sẽ tạo điều kiện nâng cao trình độ, hiện đại hóa công nghệ và tăng cường năng lực cạnh tranh Điều này giúp NHTM có khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính nước ngoài, đồng thời tiếp cận và hội nhập với thị trường tài chính quốc tế.

-NHTM hoạt động có hiệu quả giúp cho việc điều hành các chính sách tiền tệ của NHNN cũng trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn

Mô hình nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương Việt Nam

1.4.1 Tổng quan về các công trình nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu của nước ngoài

Nghiên cứu của Syafri (2012) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Indonesia, sử dụng dữ liệu từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Indonesia trong giai đoạn 2002-2011 Lợi nhuận ngân hàng được đo bằng tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) Phân tích dữ liệu hợp nhất từ mô hình hồi quy cho thấy, tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ có tác động tích cực đến lợi nhuận Ngược lại, tỷ lệ lạm phát, quy mô ngân hàng và chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động (BOPO) lại ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế và mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh không có tác động đáng kể đến lợi nhuận ngân hàng.

Bài nghiên cứu của Muhammad Farhan Akhtar, Khizer Ali và Shama Sadaqat (2011) mang tên “Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại ở Pakistan” sử dụng dữ liệu từ các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2006-2009 thông qua mô hình thực nghiệm Nghiên cứu áp dụng phân tích hồi quy đa chiều với hai mô hình hồi quy để giải thích sự duy trì lợi nhuận Kết quả cho thấy tỷ lệ vốn vay, tỷ lệ nợ xấu và tỷ số thu nhập hoạt động trên tổng tài sản có tác động quan trọng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Đặc biệt, quy mô ngân hàng ảnh hưởng đến lợi nhuận khi sử dụng ROA làm chỉ số đo lường, nhưng lại không có ý nghĩa khi ROE được áp dụng.

Deger Alper and Adem Anbar, 2011,”Bank Specific and Macroeconomic

Nghiên cứu "Determinants of Commercial Bank Profitability: Empirical Evidence from Turkey" nhằm xem xét các nhân tố ngân hàng và vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ từ năm 2002 đến 2010 Lợi nhuận ngân hàng được đo bằng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) Kết quả cho thấy quy mô tài sản và thu nhập ngoài lãi có tác động tích cực đến lợi nhuận ngân hàng, trong khi lãi suất thực là yếu tố vĩ mô duy nhất có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động Nghiên cứu khuyến nghị rằng ngân hàng có thể cải thiện khả năng sinh lời bằng cách tăng quy mô, nâng cao thu nhập ngoài lãi và giảm tỷ số rủi ro tín dụng trên tài sản, đồng thời lãi suất thực cao hơn có thể dẫn đến lợi nhuận cao hơn.

Richard S Barr, Kory A Killgo và Thomas F Siems (1999) đã thực hiện nghiên cứu "Đánh giá hiệu suất sản xuất của các ngân hàng thương mại Mỹ" bằng cách sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bao (DEA) để đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng từ năm 1984 đến 1998 Nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa hiệu suất và các yếu tố đầu vào, đầu ra, cũng như các phương pháp hoạt động độc lập của ngân hàng Kết quả cũng cho thấy sự thay đổi điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến hiệu suất tương đối của các ngân hàng Cuối cùng, nghiên cứu phát hiện mối tương quan gần giữa hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính tốt được xác định qua xếp hạng ngân hàng.

Các công trình nghiên cứu trong nước

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Việt Hùng năm 2008 mang tên “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam” đã áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng Tác giả sử dụng phân tích hiệu quả biên thông qua các phương pháp như phân tích biến ngẫu nhiên SFA và phân tích bao dữ liệu DEA, cùng với mô hình kinh tế lượng Tobit để đánh giá hiệu quả hoạt động và các yếu tố tác động đến hiệu quả này trong lĩnh vực ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Luận văn thạc sỹ của Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2006-2009 Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tổng năng suất nhân tố và phương pháp phân tích dữ liệu, cho thấy hiệu quả hoạt động đang suy giảm chủ yếu do yếu tố phi hiệu quả về công nghệ Ngân hàng có quy mô lớn có lợi thế về chi phí so với ngân hàng nhỏ, trong khi các ngân hàng đang lãng phí khoảng 7,7% đầu vào Số lượng ngân hàng đối mặt với hiệu suất giảm dần theo quy mô ngày càng ít.

1.4.2 Xây dựng mô hình Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng người ta có thể dùng nhiều chỉ tiêu khác nhau nhƣ: ROA, ROE, NIM……ROE là hiệu suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu nó thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu nhà đầu tƣ bỏ ra thu về đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận Vì vậy chỉ tiêu này rất được các nhà đầu tư quan tâm Còn dưới góc độ nhà quản trị thì ROA lại đƣợc quan tâm hơn bởi nó phản ánh một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng,thì lựa chọn chỉ tiêu ROA làm biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu là thích hợp nhất vì ROA là một công cụ đo lường lợi nhuận của ngân hàng tốt hơn, nó đo lường được lợi nhuận tạo ra từ các hoạt động sử dụng vốn và phản ánh hiệu quả quản lý của ngân hàng đối với việc sử dụng các nguồn lực đầu tƣ để tạo ra lợi nhuận, trong khi ROE chỉ phản ánh hiệu quả quản trị của ngân hàng trong việc sử dụng vốn cổ phần

Nghiên cứu toàn cầu về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng thường áp dụng mô hình hồi quy tuyến tính với dữ liệu bảng Trong bài viết này, tác giả sử dụng mô hình phổ biến đã được áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới để phân tích Mô hình nghiên cứu tổng quát sẽ được trình bày như sau:

ROA, hay tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, được tính bằng cách chia thu nhập ròng cho tổng tài sản và biểu thị bằng phần trăm LogTA là logarit của tổng tài sản, trong khi LOAN/TA thể hiện dƣ nợ tín dụng so với tổng tài sản TE/TA đại diện cho tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản LLP/TL là tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dƣ nợ, còn NII/TA là thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản BOPO cho thấy tổng chi phí hoạt động so với tổng thu nhập hoạt động Cuối cùng, INF là tỷ lệ lạm phát và GR là tốc độ tăng trưởng kinh tế, cả hai đều được tính bằng phần trăm.

X1: Quy mô tài sản ngân hàng (Log TA)

Biến logTA được đo bằng logarit tổng tài sản theo cơ số 10, trong khi quy mô tài sản ngân hàng là biến độc lập trong mô hình nghiên cứu Theo lý thuyết kinh tế vi mô, ngân hàng lớn có thể hưởng lợi từ quy mô với chi phí trung bình thấp hơn, từ đó tác động tích cực lên lợi nhuận; quy mô ngân hàng càng lớn thì lợi nhuận càng tăng Tuy nhiên, nếu quy mô ngân hàng mở rộng quá mức, bất lợi từ lợi thế kinh tế sẽ xuất hiện, dẫn đến khó khăn trong quản lý, giám sát và tăng chi phí hành chính, làm giảm lợi nhuận Nghiên cứu của Sufia và Razali (2008) cho thấy mối tương quan âm giữa quy mô và lợi nhuận, trong khi Alper & Anbar (2011) và Gur, Irshad và Zaman (2011) phát hiện mối tương quan dương Do đó, đề tài này kỳ vọng có thể tìm ra mối tương quan dương hoặc âm giữa log TA và ROA.

X2: Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (TL/TA)

Hoạt động của ngân hàng chủ yếu là huy động vốn từ các chủ thể thừa vốn và cấp tín dụng cho những chủ thể thiếu vốn, từ đó tạo ra thu nhập từ lãi vay Dư nợ cho vay lớn sẽ mang lại thu nhập lãi cao và tăng lợi nhuận cho ngân hàng Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt khi tăng trưởng tín dụng không đi đôi với chất lượng kiểm soát Rủi ro tín dụng có thể làm tăng chi phí hoạt động do ngân hàng phải trích lập dự phòng cho các khoản nợ xấu, từ đó giảm lợi nhuận Nghiên cứu của Aper và Anbar (2011) chỉ ra mối tương quan nghịch giữa dư nợ cho vay và lợi nhuận, trong khi Gur, Irshad và Zaman (2011), Sufian (2011) cho thấy mối tương quan dương Đề tài này mong muốn khám phá mối tương quan giữa tỷ lệ tài sản và lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).

X3: Quy mô vốn chủ sỡ hữu (TE/TA)

Biến TE/TA, được đo lường bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, phản ánh mức độ an toàn vốn và khả năng ổn định của một ngân hàng Ngân hàng có vốn chủ sở hữu cao có thể giảm chi phí vốn và tăng khả năng sinh lời, đồng thời vượt qua khủng hoảng tài chính, từ đó nâng cao uy tín Ngược lại, tỷ lệ vốn chủ sở hữu thấp cho thấy ngân hàng sử dụng đòn bẩy tài chính quá mức, tiềm ẩn rủi ro và có thể làm giảm lợi nhuận Nghiên cứu của Ali, Khizer, Akhtar (2011) chỉ ra mối tương quan âm giữa quy mô vốn chủ sở hữu và lợi nhuận ngân hàng, trong khi Gul, Irshad và Zaman (2011) tìm thấy mối tương quan dương Do đó, kỳ vọng có mối tương quan dương giữa TE/TA và ROA trong đề tài này.

X4: Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ (LLP/TL)

Rủi ro tín dụng là nguy cơ thâm hụt tài chính do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, thường phát sinh từ hoạt động mở rộng tín dụng của ngân hàng và các giao dịch thị trường vốn Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ là chỉ số quan trọng để đo lường rủi ro này Việc mở rộng lĩnh vực ngân hàng có thể làm gia tăng rủi ro tín dụng, dẫn đến lợi nhuận thấp hơn cho ngân hàng Do đó, có sự tương quan nghịch giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng, như đã chỉ ra trong các nghiên cứu của Sufian (2011) và Alper cùng Ambar.

Nghiên cứu năm 2011 đã chỉ ra rằng có mối tương quan nghịch giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng Do đó, nghiên cứu này đặt mục tiêu tìm ra mối tương quan âm giữa tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng trên tổng tài sản (LLP/TL) và tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA).

X5: Mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh (NII/TA)

Lợi nhuận của ngân hàng được hình thành từ hai nguồn chính: thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi Trong đó, thu nhập ngoài lãi bao gồm doanh thu từ các dịch vụ, giao dịch ngoại hối, mua bán chứng khoán, đầu tư, góp vốn và các hoạt động kinh doanh khác Việc gia tăng tổng thu nhập ngoài lãi không chỉ cho thấy sự đa dạng hóa trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn giúp giảm sự phụ thuộc vào các hoạt động truyền thống.

THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯƠNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Ngày đăng: 06/07/2021, 09:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Quyết định số 457 (2005), “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng”, Ngân hàng nhà nước ban hành Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng”
Tác giả: Quyết định số 457
Năm: 2005
17. Trần Ngọc Thơ, 2007.Giáo trình Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp hiện đại
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
18. Thông tư số 13 (2010), “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng”, Ngân hàng nhà nước ban hành Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng”
Tác giả: Thông tư số 13
Năm: 2010
19. Trần Huy Hoàng (Chủ biên), 2007. Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Laođộng xã hội.B. Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Lao động xã hội. B. Tài liệu Tiếng Anh
1. Abuzar M.A., 2013 , Internal and external determinants of profitability of Islamic banks in Sudan: evidence from panel data, Afro-Asian J. of Finance and Accounting, 3, 222-240 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Afro-Asian J. of Finance and Accounting
2. Athanasouglau, P.P., Brissimis, S.N., & Delis, M.D., 2008, Bank-specific, industry-specific and macroeconomic determinants of bank profitability, International Financial Market Institutions &Money, 18, 121-136 Khác
3. Alper & Anbar , and Gur, Irshad and Zaman ,2011, Factors Affecting Bank Profitability in Turkey Khác
4. Ali, Khizer, Akhtar,Farhan Muhammad and Ahmed, Zafar Hafiz, 2011, Banks- specific and macroeconomic indicators of profitability Factors Affecting Bank Profitability-Empirical Evidence from the commercial banks of Pakistan, International Journal of Business and Social Science 2, 235-242 Khác
5. Ajadi và Boujelbene, 2011, The Determinant of the Profitability of the Tunisian Deposit Banks, IBIMA Business Review, 1-21 Khác
7. Deger Alper and Adem Anbar, 2011,”Bank Specific and Macroeconomic Determinants of Commercial Bank Profitability: Empirical Evidence from Khác
9. Fadzlan Sufia & Royfaizal Razali Chong ,2008, Determinant Of Bank Profitability in A Developing Economy: Empirical Evidence From The Philippines. Asian Academy of Management Journal of Accounting and Financial, 4, 91-112 Khác
10. Irshad và Zaman ,2011, Factors Affecting Bank Profitability in Paskistan 11. Muhammad Farhan Akhtar , Khizer Ali and Shama Sadaqat , 2011, “FactorsInfluencing the Profitability of Conventional Banks of Pakistan Khác
12. Peter S. Rose, Sylvia C. Hudgins, 2008. Bank Management & Financial Services, Seventh Edition Khác
13. Richard S. Barr, Kory A. Killgo và Thomas F. Siems,1999, “Evaluating the productive efficiency performance of U.S. commercial banks Khác
14. S. Scott MacDonald, Timothy W. Koch,2006, Management of Banking, Thomson South-Western Khác
15. Syafri, 2012, Factors Affecting Bank Profitability in Indonesia, The 2012 international Conference on Business and Mangement 6-7 September 2012, Phuket-Thailand Khác
16. Sufian ,2011, Profitability of Korean Banking Sector: Panel Evidence On Bank-Specific And Macroeconomic Determinant. Journal of Economics and Management, 7,43-72 Khác
17. Trujilo-Ponce,2010, What determines the profitability of banks: Evidence from Spain, Finance Journal Khác
18. Zeitun ,2012, Determinant of Islamic and Conventional Banks Performance in Gcc Countries Using Panel Data Analysis, Global Economy And Finance Journal,5,53-72 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w