1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam

121 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Thu Vân
Người hướng dẫn TS. Huỳnh Thanh Tú
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP HCM
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 1,64 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ CÁC THUẬT NGỮ

  • DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU – HÌNH

  • Danh mục hình vẽ

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tượng nghiên cứu và khảo sát

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Bố cục của luận văn

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM

      • 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh

      • 1.1.2. Năng lực cạnh tranh của NHTM

        • 1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

        • 1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

      • 1.1.3. Lợi thế cạnh tranh

    • 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của NHTM - Mô hình cácnhân tố môi trường kinh doanh của Michael Porter

      • 1.2.1. Phân tích năng lực cạnh tranh của NHTM theo mô hình các nhân tố môitrường kinh doanh của Michael Porter

      • 1.2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của NHTM theo mô hình của MichaelPorter

        • 1.2.2.1. Điều kiện về yếu tố sản xuất

        • 1.2.2.2. Điều kiện về nhu cầu

        • 1.2.2.3. Ngữ cảnh doanh nghiệp

        • 1.2.2.4. Các ngành hỗ trợ và có liên quan

    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM

      • 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài

        • 1.3.2.1. Tác động của môi trường vĩ mô

        • 1.3.2.2. Tác động của môi trường vi mô

      • 1.3.2. Các nhân tố bên trong

        • 1.3.1.1. Sản phẩm dịch vụ

        • 1.3.1.2. Mạng lưới hoạt động

        • 1.3.1.3. Nguồn nhân lực

        • 1.3.1.4. Năng lực công nghệ

        • 1.3.1.5. Uy tín, thương hiệu

        • 1.3.1.6. Năng lực tài chính

        • 1.3.1.7. Năng lực quản trị điều hành

        • 1.3.1.8. Chiến lược kinh doanh

        • 1.3.1.9. Công tác nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu (R&D)

    • Tóm tắt chương 1:

  • Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦANGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM

    • 2.1. Tổng quan tình hình ngành ngân hàng ở Việt Nam và VIB.

      • 2.1.1. Tổng quan tình hình ngành ngân hàng ở Việt Nam

      • 2.1.2. Giới thiệu sơ lược quy mô hoạt động của VIB

        • 2.1.2.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của VIB

        • 2.1.2.2. Mạng lưới các đơn vị kinh doanh VIB

        • 2.1.2.3. Một số chỉ tiêu cơ bản thể hiện kết quả kinh doanh của VIB

    • 2.2. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của VIB so sánh với đối thủ cạnhtranh trên thị trường.

      • 2.2.1. Các yếu tố môi trường bên ngoài

        • 2.2.1.1. Môi trường vĩ mô

      • 2.2.2. Phân tích môi trường vi mô

        • 2.2.2.1. Khách hàng

        • 2.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh trong ngành

        • 2.2.2.3 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

        • 2.2.2.4 Sản phẩm thay thế

        • 2.2.2.5. Nhà cung cấp

      • 2.2.2. Các yếu tố môi trường bên trong

        • 2.2.2.1. Sản phẩm – dịch vụ

        • 2.2.2.2. Mạng lưới hoạt động

        • 2.2.2.3. Nhân viên – nguồn nhân lực

        • 2.2.2.4. Công nghệ thông tin

        • 2.2.2.5. Uy tín, thương hiệu

        • 2.2.2.6. Năng lực tài chính

        • 2.2.2.7. Năng lực quản trị điều hành

        • 2.2.2.8. Chiến lược kinh doanh

        • 2.2.2.9. Công tác R&D

    • 2.3. Đánh giá chung

    • Tóm tắt chương 2:

  • Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦANGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM

    • 3.1. Định hướng chiến lược của VIB

    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VIB

      • 3.2.1. Giải pháp về sản phẩm dịch vụ

        • 3.2.1.1 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ

        • 3.2.1.2 Giải pháp công nghệ thông tin

        • 3.2.1.3 Nâng cao công tác R&D

      • 3.2.2. Giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả mạng lưới kênh phân phối

      • 3.2.3. Giải pháp nguồn nhân lực

        • 3.2.3.1 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành, tinh gọn bộ máy quản lý.

        • 3.2.3.1 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

      • 3.2.4. Giải pháp về uy tín thương hiệu

      • 3.2.5. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính

      • 3.2.6. Giải pháp chiến lược kinh doanh

    • Tóm tắt chương 3:

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1:PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG

  • PHỤ LỤC 2:PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA VÀ KHÁCH HÀNG VỀ NĂNG LỰC CẠNHTRANH CỦA VIB

  • PHỤ LỤC 3:PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦACÁC NGÂN HÀNG

  • PHỤ LỤC 4: MỘT SỐ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ

Nội dung

Luận văn nhằm khảo sát, nhận diện thực tế cơ hội và thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của VIB nhằm đưa ra một số giải pháp xây dựng hướng đi phù hợp cho VIB để gia tăng năng lực cạnh tranh so với các ngân hàng TMCP, nhằm khẳng định vị thế và chiếm lĩnh thị phần, hướng tới mục tiêu phát triển ổn định và bền vững.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài hướng tới những mục tiêu như sau:

- Ứng dụng lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh vào ngân hàng thương mại;

- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của VIB trong thời gian qua;

- Đưa ra giải pháp hữu hiệu góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của VIB trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

 Dữ liệu thứ cấp: báo cáo tài chính của VIB trong giai đoạn 2010-2013; thông tin từ sách, báo, tạp chí, internet, mạng nội bộ VIB

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc lập bảng câu hỏi phỏng vấn các chuyên gia trong ngành công tác tại Ngân hàng Quốc tế (VIB) và các tổ chức tín dụng khác Tác giả cũng đã tiến hành phỏng vấn một số khách hàng giao dịch tại VIB trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Số liệu thu thập được được tổng hợp bằng phần mềm Excel để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong phân tích.

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

 Phương pháp thu thập, phân tích, kết hợp khái quát hóa

 Trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia và khách hàng về các nhân tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của VIB

Bố cục của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM

Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của VIB

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh VIB

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM

Cạnh tranh là hiện tượng phổ biến trong tự nhiên, xã hội và kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại của doanh nghiệp Theo lý thuyết cạnh tranh hiện đại, cạnh tranh được định nghĩa là sự ganh đua giữa các chủ thể sản xuất và tiêu dùng nhằm đạt được lợi ích kinh tế tối ưu Cạnh tranh có hai mặt: vừa thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua việc nâng cao năng suất và chất lượng, vừa có thể dẫn đến rối loạn và đổ vỡ trong thị trường.

Trong buổi hội thảo về cạnh tranh toàn cầu và lợi thế cạnh tranh của Việt Nam vào ngày 29/11/2010, nhà kinh tế học Michael Porter đã đưa ra định nghĩa quan trọng về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của quốc gia.

Cạnh tranh kinh tế là quá trình giành lấy thị phần, với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao hơn mức trung bình mà doanh nghiệp đang có Để trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực của mình, nhiều người thường nghĩ rằng cần phải cạnh tranh để trở thành “số một” Tuy nhiên, giáo sư Michael Porter đã chỉ ra rằng đây là một quan điểm sai lầm về chiến lược Ông nhấn mạnh rằng không có công ty nào là tốt nhất, vì có nhiều cách để cạnh tranh và tạo ra giá trị cho khách hàng Thách thức lớn nhất là phát triển sự khác biệt mà đối thủ không có, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững.

Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành lợi thế trên thị trường thông qua các hành động và biện pháp khác nhau Mục tiêu chính của chiến lược cạnh tranh là đạt giá trị cạnh tranh, được đo bằng lợi nhuận trên vốn đầu tư Trong khi tăng trưởng là quan trọng, lợi nhuận vẫn là ưu tiên hàng đầu Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện qua khả năng xây dựng và duy trì nội lực, ngoại lực, cùng với việc sáng tạo lợi thế cạnh tranh để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng so với đối thủ, từ đó đạt được mục tiêu lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh cả trong nước và quốc tế.

1.1.2 Năng lực cạnh tranh của NHTM

1.1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Theo báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu (1997) của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được định nghĩa là khả năng duy trì vị trí bền vững trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu đáp ứng các mục tiêu tài chính và chiến lược của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh được phân chia thành ba cấp độ khác nhau.

Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng của nền kinh tế trong việc đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư, duy trì ổn định kinh tế và xã hội, đồng thời nâng cao đời sống người dân.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị trường cũng như thu lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh cả trong và ngoài nước Điều này được thể hiện qua hiệu quả kinh tế, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đạt được.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ được xác định qua thị phần trên thị trường, phản ánh khả năng cạnh tranh của chúng Sự cạnh tranh này phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh, bao gồm chất lượng, tính độc đáo và yếu tố công nghệ tích hợp trong sản phẩm và dịch vụ.

1.1.2.2 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

Từ những lý thuyết và năng lực cạnh tranh nói chung, tác giả cụ thể hóa áp dụng lý thuyết vào hoạt động cạnh tranh của NHTM như sau:

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt với sản phẩm và dịch vụ chủ yếu là tiền tệ Mục tiêu cuối cùng của NHTM là lợi nhuận, do đó, năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại được định nghĩa là khả năng mà ngân hàng tạo ra để duy trì và phát triển những lợi thế vốn có Điều này giúp củng cố và mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận, và vượt qua những thách thức cũng như biến động bất lợi trong môi trường kinh doanh, nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận và tăng trưởng bền vững.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có những tính chất đặc biệt được quy định tại Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 Sự chuyên biệt này tạo ra những đặc thù riêng trong cạnh tranh của NHTM, ảnh hưởng đến cách thức hoạt động và chiến lược phát triển của các ngân hàng.

Ngành ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội, vì vậy cần thiết phải có một hệ thống sản phẩm đa dạng và mạng lưới chi nhánh rộng khắp, liên thông để phục vụ nhu cầu của tất cả khách hàng.

Sản phẩm chính của ngân hàng là tiền tệ, vì vậy cần có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp với kiến thức và nghiệp vụ vững vàng Ngân hàng cũng phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng và hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, bảo mật Đặc biệt, việc xây dựng thương hiệu và uy tín lâu dài với khách hàng là yếu tố quan trọng để thành công.

Ngân hàng thương mại cần có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, khả năng tài chính vững mạnh và kiến thức vĩ mô sâu rộng Điều này giúp đảm bảo khả năng phòng ngừa và kiểm soát rủi ro, từ đó duy trì hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả.

Cuối cùng, NHTM chịu sự chi phối các quy định chung của pháp luật, quy định dành riêng cho NHTM và chính sách tiền tệ của NHTW

Có nhiều định nghĩa về lợi thế cạnh tranh khác nhau, điển hình:

Doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách cung cấp giá trị vượt trội cho khách hàng, điều này không chỉ đáp ứng mà còn vượt qua kỳ vọng của họ Kết quả là, doanh nghiệp sẽ đạt được thành công nổi bật, thể hiện qua các chỉ số thị trường và tài chính.

Theo Michael Porter (2004), lợi thế cạnh tranh bao gồm chi phí thấp, sự khác biệt và chiến lược tập trung thành công Lợi thế này phát triển từ khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra giá trị cho khách hàng vượt qua chi phí sản xuất.

Các nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của NHTM - Mô hình các nhân tố môi trường kinh doanh của Michael Porter

1.2.1 Phân tích năng lực cạnh tranh của NHTM theo mô hình các nhân tố môi trường kinh doanh của Michael Porter

Năng lực cạnh tranh là khái niệm có nhiều định nghĩa khác nhau, dẫn đến việc đo lường và xác định các tiêu chí cho nó chưa được thống nhất Để rõ ràng hơn về các tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh, tác giả đã hệ thống hóa các phương pháp và tiêu chí được áp dụng trên thế giới trong những năm gần đây, nhằm mục tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, đặc biệt là ngân hàng thương mại (NHTM).

Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) dựa trên các nhân tố môi trường kinh doanh do Michael Porter đề xuất Theo mô hình này, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của NHTM được phân chia thành 4 nhóm chính.

Hình 1.1: Mô hình viên kim cương của Michael Porter

Nguồn: Michael Porter, “Competitive Strategy”1980, trang 26

Theo mô hình kim cương của M Porter, việc đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ dựa vào khả năng nội tại mà còn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài Mô hình này xác định bốn yếu tố chính hình thành cấu trúc kim cương, tạo ra môi trường cạnh tranh cho các doanh nghiệp Mỗi yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh, kỹ năng cần thiết để đạt lợi thế trong ngành, cũng như thông tin về cơ hội mà doanh nghiệp cần nắm bắt Điều này cũng hướng dẫn việc sử dụng nguồn lực và mục tiêu của lãnh đạo doanh nghiệp Quan trọng hơn, áp lực từ môi trường bên ngoài thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư và đổi mới Mô hình này giúp giải thích tại sao các công ty ở quốc gia kém phát triển vẫn có thể cạnh tranh với các công ty mạnh ở quốc gia phát triển trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế hiện nay.

Ngữ cảnh doanh nghiệp Điều kiện về yếu tố sản xuất

(các yếu tố của bản thân doanh nghiệp)

Các ngành cung ứng và liên quan Điều kiện về nhu cầu

1.2.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của NHTM theo mô hình của Michael

Áp dụng mô hình viên kim cương của Michael Porter cho ngành ngân hàng, chúng ta xác định bốn nhóm nhân tố chính bao gồm: điều kiện yếu tố, điều kiện cầu, ngành liên quan và chiến lược, cấu trúc, và đối thủ cạnh tranh Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích sự cạnh tranh và phát triển bền vững của các ngân hàng.

1.2.2.1 Điều kiện về yếu tố sản xuất

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) được thể hiện qua nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm con người, tài sản vật chất, tri thức, chiến lược kinh doanh, và năng lực tài chính Chất lượng nguồn nhân lực và khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo cũng đóng vai trò then chốt Hơn nữa, khả năng ứng dụng công nghệ, sự đa dạng và chất lượng sản phẩm dịch vụ, cùng với mạng lưới rộng khắp và uy tín thương hiệu là những nhân tố cần thiết, được lựa chọn phù hợp với đặc điểm riêng của từng NHTM.

1.2.2.2 Điều kiện về nhu cầu

Dự báo nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế như tăng dân số, thu nhập và giao thương quốc tế Sự gia tăng lao động di cư trong và ngoài nước đã làm tăng nhu cầu chuyển tiền và thanh toán qua ngân hàng Hơn nữa, sự phát triển của thị trường tài chính mang lại nhiều lựa chọn cho khách hàng, khiến nhu cầu ngày càng cao Do đó, các ngân hàng cần đổi mới và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh.

1.2.2.3 Ngữ cảnh doanh nghiệp Đó là chiến lược, cơ cấu, sự cạnh tranh trong nước: bao gồm môi trường kinh doanh, hệ thống pháp lý cho hoạt động của NHTM (cụ thể hóa lĩnh vực kinh doanh của NHTM), các điều kiện thành lập NHTM (quy định cụ thể các yêu cầu năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành, quy định kiểm soát của NHNN…), các hỗ trợ của Nhà nước về cơ chế chính sách đối với NHTM (các cơ chế về lãi suất, tỷ giá hối đoái, công cụ tái cấp vốn, công cụ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở ), các quy định về rào cản tham gia hoặc rời khỏi ngành (điều kiện thành lập, mở chi nhánh của các NHTM, đặc biệt là các quy định về lộ trình mở cửa trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng đối với các quốc gia có tham gia các cam kết tài chính quốc tế với nước ta), các rào cản vô hình, hiệu quả của sự chống độc quyền Vì NHTM là đối tượng rất nhạy cảm với sự phát triển và những biến động của nền kinh tế Vì vậy rất cần có một hệ thống luật pháp rõ ràng và cơ chế hoạt động hiệu quả để tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động thuận lợi, an toàn

1.2.2.4 Các ngành hỗ trợ và có liên quan

Các ngành phụ trợ như bảo hiểm, cho thuê tài chính, chứng khoán, công nghệ thông tin và kiểm toán có ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính trong nước tạo điều kiện cho các ngân hàng gia tăng cung ứng và nâng cao mức độ cạnh tranh Các định chế tài chính có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, trong đó ngành bảo hiểm và thị trường chứng khoán không chỉ chia sẻ thị phần mà còn thúc đẩy sự tăng trưởng của ngân hàng thông qua việc cắt giảm chi phí và đa dạng hóa sản phẩm Hơn nữa, sự phát triển của ngân hàng còn phụ thuộc vào tiến bộ trong khoa học kỹ thuật và các ngành khác như tin học, viễn thông, giáo dục đào tạo và kiểm toán, giúp ngân hàng nhanh chóng nâng cao uy tín, thương hiệu và thu hút nguồn nhân lực, từ đó thực hiện các kế hoạch đầu tư hiệu quả trong một thị trường tài chính vững mạnh.

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM

Theo mô hình các nhân tố môi trường kinh doanh của Michael Porter (1980), việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) cần xem xét cả yếu tố nội bộ và bên ngoài Điều này có nghĩa là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh xung quanh cũng như các yếu tố nội tại của ngân hàng để đưa ra giải pháp hiệu quả.

1.3.1 Các nhân tố bên ngoài

Môi trường bên ngoài của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm nhiều yếu tố phức tạp, mang đến cả cơ hội lẫn nguy cơ tác động đến hoạt động của ngân hàng Những biến động này nằm ngoài tầm kiểm soát của NHTM và có sự tương tác lẫn nhau, ảnh hưởng đến quản trị chiến lược Do đó, khi phân tích môi trường, NHTM cần xem xét tính chất và mức độ tác động của từng yếu tố, cũng như mối liên hệ giữa chúng, để dự báo chính xác bản chất và thời điểm ảnh hưởng Việc này giúp ngân hàng xử lý tình huống một cách linh hoạt và triển khai các giải pháp hiệu quả nhằm tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm tổn thất.

1.3.2.1 Tác động của môi trường vĩ mô Để nghiên cứu các yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHTM, các nhà quản trị thường chọn các yếu tố chủ yếu sau :

Môi trường kinh tế của một quốc gia được thể hiện qua quy mô và mức độ tăng trưởng GDP, dự trữ ngoại hối, và các chỉ tiêu như lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái Sự ổn định của các yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành ngân hàng, trong khi môi trường bất ổn có thể làm giảm hoạt động sản xuất và kinh doanh Mối quan hệ giữa môi trường kinh tế vĩ mô và ngành ngân hàng thường là tương hỗ, với các yếu tố như trình độ phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế và thương mại điện tử đóng vai trò quan trọng Độ mở cửa của nền kinh tế, thể hiện qua rào cản và gia tăng đầu tư trực tiếp, cũng như hoạt động xuất nhập khẩu, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Biến động kinh tế toàn cầu tác động đến dòng vốn đầu tư vào Việt Nam và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong nước, từ đó ảnh hưởng mạnh đến năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng.

Môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại (NHTM), vì đây là ngành chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ Chính phủ NHTM phải tuân thủ nhiều bộ luật như luật dân sự, luật xây dựng, và luật cạnh tranh, đồng thời phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Các yếu tố cần xem xét bao gồm chủ trương của Đảng, chính sách và tính ổn định của hệ thống chính trị - pháp luật Ngoài ra, NHTM cũng phải tuân thủ các quy định từ các tổ chức quốc tế như Basel và WTO, điều này có nghĩa là bất kỳ sự thay đổi nào trong hệ thống pháp luật hoặc chính sách tiền tệ đều có thể tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của họ.

Môi trường khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng, vì sự phát triển của dịch vụ và hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào mức độ ứng dụng công nghệ Các yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng bao gồm trình độ phát triển công nghệ thông tin, chất lượng nguồn nhân lực trong ngành công nghệ thông tin, và các chính sách hỗ trợ từ Nhà nước.

Môi trường văn hóa - xã hội bao gồm các giá trị chuẩn mực, phong tục truyền thống, mức sống và nhu cầu tiêu dùng của người dân, tất cả đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Sự tác động mạnh mẽ này đến hành vi khách hàng khiến môi trường văn hóa - xã hội trở thành yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng Các yếu tố chính như thói quen tiêu dùng, cơ cấu tuổi dân cư, mật độ phân bố dân cư và trình độ dân trí đều có vai trò quyết định trong sự phát triển của ngành ngân hàng.

1.3.2.2 Tác động của môi trường vi mô

Môi trường vi mô của ngân hàng bao gồm các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến ngân hàng thương mại (NHTM) và quyết định tính chất cạnh tranh trong ngành Cạnh tranh giữa các đối thủ ngày càng gay gắt, do đó NHTM cần phải nhận diện và hiểu rõ vị trí cũng như khả năng của đối thủ Việc phân tích chiến lược và phản ứng của đối thủ trước những thay đổi môi trường bên ngoài là rất quan trọng Để tồn tại và phát triển, NHTM phải xây dựng các chiến lược cạnh tranh phù hợp dựa trên phân tích đối thủ hiện tại và trong tương lai.

Theo mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter, các yếu tố môi trường vi mô đóng vai trò quan trọng trong việc xác định năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.

Hình 1.2: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter

Nguồn: Michael Porter, Competitive Strategy”1985, trang 5 Đối thủ cạnh tranh trong ngành Đe dọa của sản phẩm thay thế Đe dọa của sự xâm nhập mới

(sức mạnh đàm phán của nhà cung cấp)

Người mua – Khách hàng (sức mạnh đàm phán của người mua)

Khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm những người sử dụng sản phẩm và dịch vụ như gửi tiền, vay vốn, và chuyển tiền Sức mạnh đàm phán của khách hàng được xác định bởi mức độ độc quyền và sự cạnh tranh về phí dịch vụ Nguy cơ rào cản đối với khách hàng là rất cao, vì với chi phí chuyển đổi thấp, họ có khả năng dễ dàng chuyển từ dịch vụ ngân hàng sang các hình thức đầu tư khác.

Mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng được xác định qua số lượng và thành phần đối thủ cạnh tranh, cùng với khả năng của họ Cuộc khủng hoảng kinh tế tạm thời làm khó khăn cho ngân hàng trong việc tìm kiếm khách hàng mới, dẫn đến cường độ cạnh tranh gia tăng Tuy nhiên, khi khủng hoảng qua đi, với thị trường tiềm năng lớn như Việt Nam, ngân hàng sẽ tập trung vào việc khai thác thị trường và tìm kiếm khách hàng mới, có thể làm giảm cường độ cạnh tranh Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính và các ngành phụ trợ cũng tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng và gia tăng cung, từ đó tăng mức độ cạnh tranh trong ngành Các loại hình định chế tài chính có mối liên hệ mật thiết, vì vậy sự phát triển của thị trường bảo hiểm và chứng khoán không chỉ chia sẻ thị phần với ngân hàng mà còn buộc ngân hàng phải giảm chi phí và đa dạng hóa dịch vụ để nâng cao khả năng cạnh tranh.

Đối thủ tiềm năng từ các ngân hàng mới có thể tạo ra đe dọa cho thị trường nếu rào cản gia nhập thấp Tại Việt Nam, rào cản này đang được nâng cao sau khi Chính phủ ngừng cấp phép thành lập ngân hàng mới từ tháng 8-2008, với các quy định nghiêm ngặt về vốn điều lệ và yêu cầu về lợi nhuận Mặc dù vậy, các doanh nghiệp đủ điều kiện vẫn có thể gia nhập ngành ngân hàng khi Chính phủ cho phép Rào cản gia nhập cũng thể hiện qua các phân khúc thị trường, giá trị thương hiệu và lòng trung thành của khách hàng mà các ngân hàng hiện tại đã xây dựng.

Sản phẩm thay thế là những sản phẩm có chức năng tương tự như sản phẩm ngân hàng cung cấp, ảnh hưởng mạnh mẽ đến vòng đời sản phẩm và lợi nhuận tiềm ẩn của ngân hàng bằng cách áp đặt mức giá trần Hiện nay, các sản phẩm thay thế chủ yếu bao gồm dịch vụ cho vay từ các công ty tài chính, thị trường chứng khoán, dịch vụ gửi tiền và cho vay từ bưu điện, cũng như các hình thức chuyển tiền qua chợ đen và các trang web chuyển tiền ảo Mối đe dọa từ sản phẩm thay thế được đánh giá dựa trên sự đa dạng của chúng và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Nhà cung cấp của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm nhiều loại hình như cơ sở vật chất, vật tư, máy móc thiết bị, dịch vụ bưu chính, viễn thông và nguồn vốn từ thị trường Sức mạnh đàm phán của nhà cung cấp phụ thuộc vào mức độ độc quyền, uy tín thương hiệu, sự khác biệt hóa sản phẩm và giá cả Ngoài ra, quyền lực của cổ đông cũng ảnh hưởng lớn đến NHTM, vì họ cung cấp năng lực tài chính cho ngân hàng Các đại cổ đông có thể tác động trực tiếp đến chiến lược kinh doanh, và quyền lực của nhà đầu tư gia tăng nếu họ nắm giữ đủ cổ phần, dẫn đến khả năng sáp nhập với ngân hàng được đầu tư Ngân hàng đầu tư cũng có ảnh hưởng nhất định đến ngân hàng mà họ đầu tư.

1.3.2 Các nhân tố bên trong

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ bị chi phối bởi các yếu tố bên ngoài mà còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố nội bộ Những yếu tố cốt lõi này chính là nền tảng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho NHTM, góp phần quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM

Tổng quan tình hình ngành ngân hàng ở Việt Nam và VIB

Theo khảo sát của KPMG năm 2013, kinh tế Việt Nam đang phát triển chậm, ảnh hưởng tiêu cực đến ngành ngân hàng bên cạnh sản xuất và nông nghiệp Tỷ lệ tăng trưởng chậm và nợ xấu gia tăng đã tạo ra nhiều thách thức lớn cho ngân hàng Việt Nam Phân tích từ các báo cáo quản lý nhà nước, tổ chức quốc tế và chuyên gia chỉ ra bốn thách thức nổi bật mà ngành ngân hàng đang phải đối mặt.

Tình hình nợ xấu tại Việt Nam đang gia tăng, với tỷ lệ chính thức đạt 4,67% vào tháng 3/2013 Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng con số này chưa phản ánh đúng thực trạng khó khăn của doanh nghiệp và chất lượng tín dụng trong ngành ngân hàng.

Tái cấu trúc ngành ngân hàng Việt Nam đã được khởi xướng bởi Ngân hàng Nhà nước vào cuối năm 2011 nhằm cải thiện hệ thống ngân hàng, đối phó với tình trạng nợ xấu gia tăng, hệ số thanh khoản giảm và cạnh tranh không lành mạnh Đến năm 2015, nhiều ngân hàng đã thực hiện sáp nhập, như SCB, SHB, Habubank và Đại Á, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và ổn định thị trường tài chính.

Tình hình thanh khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam vẫn bấp bênh, với tỷ lệ sử dụng vốn năm 2011 đạt 100%, gây giảm tính thanh khoản Hiện tại, tỷ lệ này đã cải thiện, nằm trong khoảng 93%-96%, nhưng vẫn chưa ổn định Điều này trái ngược với các NHTM hàng đầu thế giới, nơi tỷ lệ sử dụng vốn chỉ từ 30%-70%, trong khi phần lớn vốn được đầu tư vào các công cụ có tính thanh khoản cao hơn Ngược lại, các ngân hàng Việt Nam chủ yếu tập trung đầu tư vào tín dụng.

Rủi ro lãi suất và tỷ giá hối đoái đang gia tăng do bất ổn kinh tế vĩ mô trong nước và toàn cầu, đặc biệt là tình trạng lạm phát cao và các chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát Các ngân hàng thương mại (NHTM) phải đối mặt với áp lực lớn từ biến động lãi suất, dẫn đến việc phải liên tục điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay Sự cạnh tranh trong việc huy động lãi suất và việc giữ lãi suất cho vay cao để phòng ngừa biến động đã gây ra tình trạng vượt trần lãi suất, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả chính sách tiền tệ và làm suy giảm đạo đức kinh doanh của nhiều cán bộ tín dụng trong hệ thống ngân hàng.

Giới thiệu sơ lược quy mô hoạt động của VIB

2.1.2.1 Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của VIB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam (VIB) được thành lập vào ngày 18/09/1996, với trụ sở chính tại 16 Phan Chu Trinh, Q Hoàn Kiếm, Hà Nội Đến ngày 31/12/2013, sau 17 năm hoạt động, VIB đã ghi nhận tổng tài sản vượt 76 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ đạt 4.250 tỷ đồng, và vốn chủ sở hữu trên 7.982 tỷ đồng.

Năm 2010, Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) chính thức trở thành cổ đông chiến lược của VIB với tỷ lệ sở hữu 15% Đến ngày 20/10/2011, CBA đã đầu tư thêm 1.150 tỷ đồng, nâng tỷ lệ sở hữu lên 20%, giúp VIB tăng cường vốn, hệ số CAR và mở rộng quy mô hoạt động Mối quan hệ hợp tác này không chỉ nâng cao năng lực về vốn và công nghệ mà còn cải thiện quản trị rủi ro, hỗ trợ VIB triển khai thành công các kế hoạch dài hạn và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng theo tiêu chuẩn quốc tế.

2.1.2.2 Mạng lưới các đơn vị kinh doanh VIB

Tính đến cuối năm 2013, VIB đã thiết lập 160 đơn vị kinh doanh trên toàn quốc, được chia thành 11 vùng trọng điểm nhằm phục vụ các khu vực kinh doanh quan trọng.

Tại TP.HCM, VIB sở hữu 51 đơn vị kinh doanh bán lẻ và 3 Trung tâm khách hàng doanh nghiệp (HUB) chuyên cung cấp dịch vụ bán sỉ, phân bố tại các quận nội thành và một số khu vực ngoại thành có hoạt động kinh doanh hiệu quả.

2.1.2.3 Một số chỉ tiêu cơ bản thể hiện kết quả kinh doanh của VIB

Những điểm nổi bật chính về tình hình hoạt động kinh doanh toàn hệ thống VIB dựa trên báo cáo tài chính được kiểm toán từ năm 2010-2013 như sau:

Tỷ lệ dư nợ cho vay khách hàng trên tổng tài sản của ngân hàng VIB đã giảm, với tình hình dư nợ cho vay tính đến năm 2012 giảm hơn 22% so với năm trước đó.

2011, năm 2013 dư nợ có tăng nhẹ nhưng vẫn giảm sâu so với năm 2011, đây là do khó khăn chung của thị trường ngân hàng Việt Nam

Tỷ lệ số dư tiền gửi/nợ phải trả của VIB trong năm 2012 đã tăng lên 69% so với 49,7% của năm 2011, nhưng giảm xuống còn 63% vào năm 2013 Đồng thời, tỷ lệ phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng cũng giảm mạnh từ 15% xuống chỉ còn 1,8% Sự sụt giảm này phản ánh những khó khăn trong nền kinh tế và ngành ngân hàng Việt Nam, khi mà phần lớn giấy tờ có giá thường được bán cho các ngân hàng khác.

Lợi nhuận sau thuế của VIB năm 2012 giảm 19% so với năm trước, đạt 520 tỷ đồng, và năm 2013 chỉ đạt 9,6% so với năm 2012 Nguyên nhân giảm lợi nhuận là do thu nhập ròng từ lãi và lãi thuần từ hoạt động dịch vụ giảm, trong khi chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và chi phí hoạt động tăng cao Cụ thể, chi phí hoạt động năm 2012 tăng 7% so với năm 2011, dù VIB đã thực hiện nhiều chính sách cắt giảm chi phí Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng năm 2013 tăng 17% so với năm 2012, tổng chi phí dự phòng trong ba năm 2011, 2012, 2013 lên đến hơn 2.588 tỷ đồng.

Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của VIB so sánh với đối thủ cạnh

Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn do suy thoái toàn cầu và tăng trưởng nóng, thị trường ngân hàng đang trở nên cạnh tranh khốc liệt Mỗi ngân hàng, bao gồm cả VIB, cần xác định rõ điểm mạnh và điểm yếu của mình, đồng thời tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức để thực hiện chiến lược kinh doanh hiệu quả Bài viết này sẽ phân tích năng lực cạnh tranh của VIB thông qua hai nhóm yếu tố: môi trường bên trong và bên ngoài, đồng thời khảo sát ý kiến chuyên gia trong ngành để làm rõ các giá trị cốt lõi của ngân hàng.

2.2.1 Các yếu tố môi trường bên ngoài

Trong giai đoạn 2006-2013, nền kinh tế Việt Nam trải qua nhiều biến động lớn, đặc biệt là giai đoạn 2006-2007 với sự tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào sự phát triển của các dịch vụ hỗ trợ như thẻ, thanh toán và tín dụng tiêu dùng Tuy nhiên, từ năm 2008-2013, nền kinh tế bộc lộ nhiều bất ổn và chịu ảnh hưởng tiêu cực từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến sự suy giảm tốc độ tăng trưởng Theo thông tin từ tổng cục thống kê, GDP của Việt Nam đạt từ 8,17% đến 8,46% trong năm 2006-2007, nhưng đã giảm mạnh xuống còn 5,03% trong những năm tiếp theo.

Trong giai đoạn 2012-2013, lạm phát giảm xuống còn 5,4%, sau khi đạt đỉnh 19,89% vào năm 2008 và 18,13% vào năm 2011 Đến năm 2012, lạm phát đã được kiểm soát ở mức 6,81% Tuy nhiên, thị trường bất động sản vẫn đóng băng, đầu tư nước ngoài và kiều hối giảm mạnh, trong khi thị trường chứng khoán tiếp tục sụt giảm kéo dài, gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.

Lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng thương mại, đang được đánh giá là có tiềm năng phát triển mạnh mẽ Sự gia tăng thu nhập bình quân đầu người từ năm 2008 đã giúp Việt Nam thoát khỏi nhóm nước có thu nhập thấp, tạo động lực cho sự phát triển đất nước Các chuyên gia kinh tế cho rằng Việt Nam có khả năng phát huy những thành tựu đã đạt được và khắc phục những hạn chế hiện tại Điều này sẽ mở ra triển vọng cho sự phát triển ngân hàng bền vững và thịnh vượng trong tương lai.

 Môi trường chính trị, pháp luật

Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá là một quốc gia có tình hình chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài Chính sách tự do hóa thương mại và đầu tư, cùng với việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, đã thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Hệ thống này đã nâng cao năng lực tài chính, cải thiện tính minh bạch và chủ động hội nhập quốc tế Để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế, các luật liên quan đến ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng đã được sửa đổi vào năm 2011, hướng tới xây dựng một hệ thống ngân hàng hiện đại, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và giảm thiểu can thiệp của cơ quan quản lý Những thay đổi về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn Basel 3, và các chuẩn mực kế toán quốc tế đã góp phần củng cố và hoàn thiện hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Sự phát triển công nghệ thông tin đã mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, giúp phát triển các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao như SMS Banking, Internet Banking và máy rút tiền tự động (ATM), đáp ứng tốt hơn nhu cầu giao dịch của khách hàng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (CITAD) của NHNN cũng được cải tiến liên tục, tăng tốc độ xử lý và khối lượng giao dịch Công nghệ hiện đại không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn đảm bảo thời gian giao dịch nhanh chóng, an toàn và bảo mật thông tin cho khách hàng.

Cơ sở hạ tầng công nghệ ngân hàng ở Việt Nam hiện vẫn lạc hậu và không đồng bộ, gây cản trở cho sự phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng Mức độ bảo mật thông tin còn thấp, đặc biệt trong giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt, tạo ra nhiều rủi ro tiềm ẩn như tấn công của hacker, đặc biệt khi triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử Hơn nữa, các khoản đầu tư vào công nghệ ngân hàng thường rất lớn, khiến các ngân hàng nhỏ gặp khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ hiện đại và hội nhập với xu thế phát triển ngân hàng toàn cầu.

 Môi trường văn hóa xã hội

Trình độ dân trí ngày càng cao giúp người dân Việt Nam hiểu biết và sử dụng hiệu quả dịch vụ ngân hàng Với dân số hơn 90 triệu người và lực lượng trẻ đông đảo, Việt Nam có hàng triệu sinh viên tham gia thi đại học và cao đẳng mỗi năm cùng hàng chục ngàn du học sinh Đây là một thị trường tiềm năng lớn cho các ngân hàng thương mại phát triển dịch vụ bán lẻ.

Theo báo cáo phát triển con người năm 2010 của Liên Hiệp Quốc, chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam đạt 0,733, xếp thứ 113 trên toàn cầu Trong khu vực, Việt Nam có vị trí cao hơn một số quốc gia như Ấn Độ (hạng 119) và Campuchia (hạng 124) Tuổi thọ bình quân của người Việt cũng là một yếu tố quan trọng trong chỉ số này.

Việt Nam xếp thứ 58/177 quốc gia với chỉ số phát triển 72,8, cho thấy sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ Sự phát triển này không chỉ thu hút vốn đầu tư nước ngoài mà còn nâng cao mức sống của người dân Khi thu nhập tăng, thói quen tiêu dùng cũng thay đổi, dẫn đến nhu cầu cao hơn về du lịch và giải trí Chất lượng cuộc sống cải thiện khiến người dân mong muốn sở hữu nhà ở sang trọng hơn và sẵn sàng vay tiền để sửa chữa hoặc mua sắm Các bậc phụ huynh có thu nhập cao cũng đầu tư cho con cái đi du học Do đó, dịch vụ cho vay tiêu dùng và các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế dự kiến sẽ tiếp tục phát triển trong những năm tới.

Việt Nam đứng thứ 19 trong số các quốc gia thu hút kiều hối nhiều nhất với tổng giá trị 5,5 tỷ USD vào năm 2009, tạo cơ hội cho các ngân hàng thương mại (NHTM) nỗ lực thu hút kiều hối từ cộng đồng Bên cạnh đó, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã thu hút lượng khách nước ngoài đến du lịch, làm việc và định cư, mở ra thị trường tiềm năng cho các NHTM phát triển dịch vụ thanh toán Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức lớn buộc các NHTM phải không ngừng cải tiến dịch vụ và mở rộng mạng lưới phân phối để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

2.2.2 Phân tích môi trường vi mô

Khách hàng của VIB bao gồm cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp, những đối tượng sử dụng các dịch vụ như tiền gửi, vay, bao thanh toán, L/C, chiết khấu, thẻ ATM, thẻ tín dụng và chuyển tiền trong nước cũng như quốc tế Họ không chỉ là nguồn cung cấp sản phẩm mà còn tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất dịch vụ ngân hàng, đồng thời là người tiêu dùng các sản phẩm này Do đó, việc giữ chân khách hàng, đặc biệt là khách hàng thân thiết, là yếu tố quyết định sự sống còn của ngân hàng.

2.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh trong ngành

Hệ thống các tổ chức tài chính tín dụng Việt Nam được chi thành hai khu vực như sau:

- Khu vực ngân hàng bao gồm: Ngân hàng TMCP Quốc Doanh, ngân hàng TMCP, ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài

- Khu vực các tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm: Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, quỹ tín dụng nhân dân

Mặc dù được chia thành hai khu vực, khu vực ngân hàng vẫn đóng vai trò chủ đạo tại Việt Nam Theo cam kết WTO, các ngân hàng nước ngoài không bị ràng buộc khi tham gia vào thị trường ngân hàng Việt Nam, dự báo sẽ có nhiều ngân hàng quốc tế gia nhập thị trường tiềm năng này Tuy nhiên, do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và những khó khăn hiện tại của thị trường ngân hàng, tốc độ gia nhập của các ngân hàng nước ngoài đang chậm lại Hiện nay, cạnh tranh chủ yếu diễn ra giữa các ngân hàng trong nước với nhau.

Trong gần 20 năm qua, số lượng các ngân hàng tăng lên đáng kể Từ năm

Từ năm 1991 đến 2012, số lượng ngân hàng tại Việt Nam đã tăng lên đáng kể, với 9 ngân hàng ban đầu và hiện tại có 38 ngân hàng đang hoạt động cùng 66 chi nhánh và văn phòng đại diện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài Trong số này, có 5 ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước, trong đó 3 ngân hàng quốc doanh đã cổ phần hóa là Vietcombank, Vietinbank và Eximbank Ngoài ra, nhiều công ty quản lý quỹ và công ty bảo hiểm trong và ngoài nước cũng đang phát huy thế mạnh trong việc huy động vốn từ dân cư và cung cấp vốn vay cho cá nhân phục vụ tiêu dùng và sản xuất kinh doanh.

Trong nhóm ngân hàng thương mại cổ phần, không tính các ngân hàng TMCP quốc doanh, VIB đang đối mặt với những đối thủ cạnh tranh chính như ACB, Sacombank và MB Những ngân hàng này cung cấp các sản phẩm dịch vụ tương tự và phục vụ cùng một phân khúc khách hàng Việc phân tích hoạt động kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh này là rất quan trọng để xác định vị thế của VIB trên thị trường.

Định hướng chiến lược của VIB

Từ những phân tích trong chương 2, tác giả đề xuất một loạt giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng Quốc Tế VIB Để đảm bảo tính phù hợp của các giải pháp này với chiến lược tổng thể của VIB, tác giả đã tóm tắt chiến lược tổng thể của ngân hàng một cách rõ ràng và súc tích.

Tầm nhìn: “Trở thành ngân hàng sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất Việt Nam”

- Đối với khách hàng: Vượt trội trong việc cung cấp các giải pháp sáng tạo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng

- Đối với nhân viên: Xây dựng văn hóa hiệu quả, tinh thần doanh nhân và môi trường làm việc chuyên nghiệp

- Đối với cổ đông: Mang lại các giá trị hấp dẫn và bền vững cho cổ đông

- Đối với cộng đồng: Tích cực đóng góp vào sự phát triển cộng đồng Giá trị cốt lõi:

Một số định hướng kinh doanh:

VIB áp dụng mô hình ma trận ngành dọc trong tổ chức bộ máy quản lý để chuyên môn hóa và giảm thiểu tình trạng "thắt cổ chai" trong quá trình ra quyết định Cấu trúc này bao gồm 5 Khối hoạt động chính, giúp tối ưu hóa hiệu quả quản lý trong mô hình tổ chức trực tuyến.

 Khối Quản lý rủi ro: Tập trung vào công việc phê duyệt cho vay, quản lý và xử lý nợ xấu, xây dựng chính sách quản lý rủi ro

 Khối nghiệp vụ tổng hợp: Tập trung vào hoạt động hỗ trợ kinh doanh, hành chính và tài chính

 Khối ngân hàng bán lẻ: Tập trung vào bán sản phẩm dịch vụ cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp siêu nhỏ

 Khối ngân hàng bán sĩ: Tập trung vào bán sản phẩm dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn

 Khối nguồn vốn: Tập trung vào nghiệp vụ điều hòa vốn trên toàn hàng và kinh doanh vốn với thị trường 2, các định chế tài chính

VIB đang mở rộng hợp tác chiến lược với CBA, ngân hàng hàng đầu tại Úc, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý điều hành, cải tiến công nghệ và thu hút vốn đầu tư.

- Về khách hàng và sản phẩm dịch vụ mục tiêu:

VIB đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực bán lẻ với gần 200 đơn vị kinh doanh, nhờ vào tính ổn định và rủi ro thấp của hoạt động này Ngân hàng tập trung vào việc xây dựng và quảng bá các sản phẩm dịch vụ gói, đa tiện ích và dễ sử dụng nhằm thu hút khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ Đối tượng khách hàng mà VIB hướng đến là những người có thu nhập từ 12 triệu đồng/tháng trở lên, hiện chiếm 40% dân số Việt Nam theo khảo sát của BCG năm 2008.

VIB tập trung phát triển hoạt động bán sỉ bằng cách thu hẹp quy mô kinh doanh để nâng cao quản trị rủi ro và chất lượng khoản vay Ngân hàng này không bán sỉ tại các chi nhánh nhỏ, mà chỉ thành lập một vài Trung tâm bán sỉ tại các địa phương lớn VIB ưu tiên phục vụ các khách hàng lớn với bộ máy quản lý chất lượng cao, hoạt động ổn định và khả năng chống chịu rủi ro tốt Đồng thời, VIB cung cấp các sản phẩm dịch vụ “may đo” linh hoạt, thiết kế theo nhu cầu riêng của từng khách hàng với chi phí hợp lý.

Trong vòng 8 - 10 năm tới, VIB đặt mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ với phong cách phục vụ khách hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế tại Việt Nam.

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VIB

3.2.1 Giải pháp về sản phẩm dịch vụ

3.2.1.1 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ Đầu tư cho phát triển và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ là yếu tố sống còn với một doanh nghiệp Hiện nay, sản phẩm dịch vụ VIB còn tương đối nghèo nàn về số lượng so với thị trường, hiện VIB chỉ mới tập trung vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống chia thành 3 nhóm: Nhóm sản phẩm dịch vụ ghi nợ nhóm sản phẩm dịch vụ ghi có và nhóm sản phẩm dịch vụ ngân hàng giao dịch

VIB cần phát triển sản phẩm dịch vụ theo mô hình ngân hàng hiện đại, bao gồm 5 nhóm sản phẩm, tập trung vào các dịch vụ ngân hàng giao dịch.

Nguồn: Báo cáo tư vấn của BCG gửi VIB, tài liệu lưu hành nội bộ

Hình 3.1: Mô hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại

Nhóm Sản phẩm ghi nợ Nhóm Sản phẩm bảo hiểm

Nhóm Sản phẩm ghi có Nhóm sản phẩm đầu tư

Sản phẩm dịch vụ Ngân hàng giao dịch

- Nhóm sản phẩm dịch vụ ghi nợ: Đây là các hình thức cấp tín dụng cho khách hàng

- Nhóm sản phẩm dịch vụ ghi có: Đây là các hình thức cung cấp dịch vụ huy động vốn đến khách hàng

Nhóm sản phẩm dịch vụ tài khoản thanh toán và ngân hàng giao dịch bao gồm các dịch vụ thiết yếu như nộp tiền, rút tiền, chuyển tiền và thanh toán hóa đơn, giúp khách hàng quản lý tài chính một cách hiệu quả.

Khi xã hội phát triển, hành vi tiêu dùng chuyển từ "tiết kiệm để dự phòng" sang "vay vốn để tiêu dùng trước và trả sau", dẫn đến nhu cầu gia tăng về các sản phẩm bảo hiểm để bảo vệ trước rủi ro Ở các nước phát triển, ngân hàng đóng vai trò là kênh phân phối chính các sản phẩm bảo hiểm, mang lại lợi nhuận cao nhờ vào phí dịch vụ hấp dẫn.

Hiện nay, các công cụ tài chính phái sinh và bảo hiểm tài chính, như quyền chọn, đang ngày càng phát triển, khiến khách hàng nắm giữ tiền mặt muốn tạo ra lợi nhuận từ tiền của mình thay vì chỉ gửi tiết kiệm Tại các nước phát triển, khách hàng có thể thực hiện đầu tư trực tiếp qua ngân hàng Tuy nhiên, tại VIB, các sản phẩm dịch vụ này vẫn chưa phát triển, đặc biệt là các công cụ phổ biến như quyền chọn và giao dịch tương lai.

Theo kinh nghiệm quốc tế, khách hàng thường coi ngân hàng là ngân hàng chính khi sử dụng từ 3 sản phẩm dịch vụ trở lên Do đó, VIB cần phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ để thu hút và giữ chân khách hàng chất lượng.

Trong quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ, doanh nghiệp cần chú trọng không chỉ vào số lượng mà còn vào chất lượng sản phẩm Việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ khác biệt hóa sẽ giúp thu hút khách hàng hiệu quả hơn Ví dụ, nhiều ngân hàng nổi tiếng thường gắn liền với những sản phẩm dịch vụ đặc trưng, tạo nên sự nhận diện mạnh mẽ trên thị trường.

- Ngân hàng Đông Á với sản phẩm thẻ ATM với điểm nổi bật là số lượng cây ATM nhiều, dễ nhận biết, dễ sử dụng

Ngân hàng HSBC cung cấp thẻ tín dụng với chương trình khuyến mãi hấp dẫn “Red Friday”, mang đến cơ hội giảm giá hấp dẫn tại nhiều nhà hàng, cửa hàng và đại lý chấp nhận thẻ HSBC.

Ngân hàng Sacombank cung cấp dịch vụ cho vay tiểu thương chợ với phương thức cầm cố chính quyền sử dụng sạp chợ và thu nợ trả góp linh hoạt Để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, VIB cần khảo sát ý kiến người dùng theo quy trình chuẩn trước khi ban hành sản phẩm, nhằm đảm bảo độ phù hợp cao với thị trường VIB có lợi thế khi được CBA hỗ trợ trực tiếp trong phát triển sản phẩm, điều này đã được chứng minh qua việc cải tiến dịch vụ Tài khoản thanh toán hàng đầu và Ngân hàng điện tử Qua khảo sát, VIB nhận thấy khách hàng ưu tiên sản phẩm dễ hiểu, dễ sử dụng hơn là sản phẩm phức tạp với nhiều tính năng Dựa trên phản hồi này, VIB đã điều chỉnh và ra mắt phiên bản mới của dịch vụ tài khoản thanh toán, thu hút sự quan tâm lớn từ khách hàng Tác giả đề xuất VIB nên tiếp tục cải thiện chất lượng một số sản phẩm dịch vụ hiện có.

VIB hiện đang cung cấp rất ít sản phẩm tín dụng, dẫn đến việc khách hàng với nhiều nhu cầu vay vốn khác nhau phải áp dụng chung một quy định sản phẩm dịch vụ Điều này gây ra sự thiếu linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng mục tiêu Để cải thiện tình hình, VIB cần xem xét và phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ ghi nợ đa dạng hơn.

Thẻ tín dụng là sản phẩm chủ lực của HSBC với tốc độ tăng trưởng cao, mang lại lợi nhuận từ phí và lãi suất, cùng với việc nâng cao thương hiệu ngân hàng Tuy nhiên, tại VIB, số lượng khách hàng sử dụng thẻ tín dụng còn hạn chế do thiếu bộ sản phẩm chi tiết và lợi ích chưa hấp dẫn, mặc dù lãi suất cho vay thấp Để cải thiện, cần xem xét các đề xuất nâng cao giá trị sản phẩm cho khách hàng.

Ngân hàng đã ban hành chính sách cho phép khách hàng được cấp thêm hạn mức thẻ tín dụng nếu họ có hợp đồng thẻ tín dụng từ một ngân hàng uy tín khác Chính sách này giúp đơn giản hóa thủ tục cho khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc quản lý tài chính.

Mở rộng chương trình giảm giá cho khách hàng bằng cách hợp tác với các đại lý chấp nhận thẻ Ngoài ra, cung cấp thêm các lợi ích như vé vào phòng chờ hạng C tại sân bay và hợp đồng bảo hiểm miễn phí cho khách hàng VIP.

Xây dựng các loại thẻ khác nhau cho từng nhóm khách hàng mục tiêu Hiện nay, VIB chỉ có một loại thẻ tín dụng duy nhất

VIB đang phát triển sản phẩm cho vay dành cho khách hàng có thu nhập cao nhưng thiếu minh bạch trong chứng từ chứng minh thu nhập, như cán bộ nhà nước và bác sĩ Do đặc điểm xã hội Việt Nam, nhiều khách hàng có thu nhập cao nhưng không có tài liệu rõ ràng để chứng minh Vì vậy, VIB cần khảo sát đặc điểm của nhóm khách hàng này và xây dựng các gói sản phẩm tín dụng dựa trên những đặc trưng nhất định, thay vì chỉ dựa vào chứng từ chứng minh thu nhập.

Triển khai lại hoạt động của mảng khách hàng DNVVN cần chuyển giao cho Khối KHDN để xây dựng chính sách phù hợp cho các nhóm khách hàng lớn có vốn đầu tư nước ngoài, nhóm DN vừa và nhỏ, cũng như DN siêu nhỏ Việc này nhằm tránh tình trạng chồng chéo giữa phân khúc KHDN siêu nhỏ hiện đang do khối RB quản lý Đây là phân khúc khách hàng truyền thống của VIB, mang lại lợi nhuận cao và phù hợp với định hướng kinh doanh của ngân hàng Cần thiết có chính sách khuyến khích nhân viên bán chéo sản phẩm giữa khối KHDN và KHCN, nhằm đảm bảo không bỏ qua khách hàng chung của VIB.

Ngày đăng: 06/07/2021, 09:07

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN