ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Đoàn hệ tiến cứu, can thiệp
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân tiểu đường típ 2 được kiểm soát đường huyết trong bệnh viện thông qua phác đồ Insulin Basal Bolus tại khoa Nội – Nội Tiết của bệnh viện tuyến thành phố.
Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 được kiểm soát đường huyết nội viện bằng phác đồ Insulin Basal Bolus tại khoa Nội Tiết, bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM trong thời gian từ tháng 11/2019 đến tháng 6/2020, với thời gian điều trị từ 6 ngày trở lên.
Cỡ mẫu
Theo nghiên cứu năm 2017 của Du Soon Swee và cộng sự tại khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ người kiểm soát đường huyết trong khoảng mục tiêu 70 – 180 mg/dL đạt khoảng 62,6%.
Kích thước cỡ mẫu được tính theo công thức:
Z: trị số tới hạn của độ tin cậy (α), Z (1 – α/2) = 1,96 (độ tin cậy 95%) với α 0,05 p: tỉ lệ dự kiến trước trong quẩn thể theo y văn, p = 0,6
: độ chính xác tuyệt đối mong muốn, = 0,1
Cỡ mẫu tối thiểu: =1,96 2 x 0,6 × (1-0,6)/0,1 2 = 93 bệnh nhân.
Công thức 3.1: Công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện, không xác suất.
Bệnh nhân mắc đái tháo đường theo tiêu chuẩn của hướng dẫn ADA 2019 đã được nhập viện tại khoa Nội Tiết của bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM Trong thời gian điều trị, bệnh nhân áp dụng phác đồ Insulin Basal Bolus ít nhất 6 ngày kể từ ngày nhập viện.
Bệnh nhân được xác định mắc đái tháo đường típ 2 khi không cần sử dụng insulin trong ít nhất 6 tháng kể từ thời điểm chẩn đoán và không có dấu hiệu của biến chứng nhiễm toan ceton acid trong khoảng thời gian này.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Bệnh nhân ĐTĐ thai kỳ.
- Bệnh nhân cần truyền insulin.
- Bệnh nhân được thay đổi điều trị từ phác đồ Insulin Basal Bolus sang phác đồ điều trị kiểm soát đường huyết khác trong thời gian nghiên cứu.
- Bệnh nhân được thay đổi chế độ ăn trong thời gian nghiên cứu.
- Bệnh nhân được nuôi ăn liên tục qua sonde dạ dày hoặc qua đường tĩnh mạch.
- Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 nhập viện vì hạ đường huyết.
- Bệnh nhân dự kiến phẫu thuật trong quá trình nằm viện.
- Bệnh nhân được điều trị glucocorticoid với liều tương đương > 40 mg hydrocortisone.
Cách thức thu thập số liệu
3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu được phỏng vấn khi nhập viện để ghi nhận các đặc điểm nhân trắc, bệnh lý đồng mắc và tiền sử bệnh tiểu đường, bao gồm thời gian mắc, tuổi khởi phát và chế độ điều trị trước nhập viện Ngoài ra, các chỉ số huyết áp trong thời gian nằm viện, cùng với các cận lâm sàng như đường huyết, HbA1c, ure máu, creatinin, độ lọc cầu thận ước đoán, AST, ALT và thông số lipid máu cũng được ghi nhận.
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu được điều trị kiểm soát đường huyết nội viện bằng phác đồ Insulin Basal Bolus tại khoa Nội tiết BV ĐH Y Dược TP HCM Họ được theo dõi đường huyết mao mạch vào các thời điểm trước bữa ăn sáng, trưa, chiều và trước khi ngủ, hoặc trước mỗi cữ ăn qua sonde dạ dày đối với bệnh nhân nuôi ăn qua sonde Ngoài ra, đường huyết cũng được kiểm tra khi bệnh nhân có triệu chứng hoặc dấu hiệu hạ đường huyết theo khuyến cáo của Hội Nội Tiết năm 2012.
Bệnh nhân sẽ được theo dõi chỉ số đường huyết liên tục trong khoảng thời gian từ 4 đến 6 ngày kể từ khi nhập viện Trong ngày đầu nhập viện, các chỉ số đường huyết sẽ được ghi nhận và đánh giá.
“Ngày 0” không được sử dụng để tính toán các biến số kết cục do bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như stress, bệnh lý cấp tính và tình trạng nặng lên của bệnh lý mạn tính Ngoài ra, sự thay đổi trong chế độ ăn uống, sinh hoạt và thuốc điều trị cũng không phản ánh chính xác kiểm soát đường huyết trong viện Các chỉ số đường huyết từ “Ngày 1” đến “Ngày 5” sau khi nhập viện sẽ được sử dụng để tính toán các biến số kết cục.
Trong quá trình nghiên cứu, bệnh nhân được theo dõi các yếu tố như bệnh nội khoa chính khi nhập viện, chế độ điều trị insulin Basal-Bolus, chế độ ăn uống trong bệnh viện, các bữa ăn phụ trong ngày, tư vấn về bệnh tiểu đường tại bệnh viện, cùng với các phương pháp điều trị khác như glucocorticoid và truyền tĩnh mạch dung dịch glucose.
3.5.2 Công cụ thu thập số liệu
- Bảng thu thập số liệu (phụ lục 3 bên dưới)
- Hồ sơ bênh án điện tử
- Phiếu theo dõi đường huyết mao mạch (phụ lục 2 bên dưới)
Lưu đồ nghiên cứu
Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 nhập viện tại khoa Nội
Tiết BV ĐH Y Dược TP HCM
Khởi trị kiểm soát đường huyết nội viện bằng phác đồ Insulin Basal Bolus (Phụ lục 1)
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu
Thu thập đặc điểm nhân trắc, bệnh lý đồng mắc; tiền căn bệnh ĐTĐ,…
Thu thập đặc điểm cận lâm sàng gồm đường huyết nhập viện, HbA1c, creatinin máu,…
Theo dõi đường huyết mao mạch vào các thời điểm theo khuyến cáo [118]
Nhóm kiểm soát đường huyết nội viện đạt mục tiêu
Nhóm kiểm soát đường huyết nội viện không đạt mục tiêu
Thu thập các biến số: bệnh nội khoa chính, chế độ ăn trong bệnh viện, chế độ điều trị insulin basal bolus, điều trị glucocorticoid,
Định nghĩa biến số
3.7.1 Các yếu tố khảo sát ảnh hưởng kiểm soát đường huyết nội viện bằng phác đồ Insulin Basal Bolus Đặc điểm nhân trắc
• Tuổi: là biến định lượng, đơn vị tính là năm, tính tròn năm (= năm nghiên cứu – năm sinh của bệnh nhân).
• Giới: là biến nhị giá, gồm 2 giá trị Nam và Nữ.
• Nơi ở: là biến nhị giá, gồm 2 giá trị TP HCM và tỉnh thành khác.
Trình độ học vấn là một biến định tính quan trọng, phản ánh bậc học cao nhất mà bệnh nhân đã hoàn thành trong hệ thống giáo dục Những người không biết đọc hoặc viết sẽ được xếp vào nhóm không đi học Trình độ học vấn được phân chia thành bốn giá trị chính: Không đi học, Cấp 1, Cấp 2/Cấp 3, và Đại học/Cao đẳng/Trung cấp/Sau đại học.
Nghề nghiệp là một khái niệm đa dạng, bao gồm ba giá trị chính: nghỉ lao động, lao động trí óc và công việc thể lực Trong đó, lao động trí óc thường liên quan đến các lĩnh vực chuyên môn như giáo viên, luật sư, kỹ sư và bác sĩ, nhấn mạnh tầm quan trọng của kiến thức và kỹ năng trong công việc.
…) và lao động chân tay (liên quan công việc cần thể lực như nông dân, công nhân, thợ, …).
Bệnh đái tháo đường và các bệnh đồng mắc
• Thời gian mắc bệnh ĐTĐ: là biến định lượng, đơn vị tính là năm, tính tròn năm
Năm nghiên cứu và năm được chẩn đoán ĐTĐ được xác định dựa trên giấy xuất viện, toa thuốc ngoại trú, hồ sơ bệnh án cũ, hoặc thông tin từ bệnh nhân và người nhà.
• Tuổi khởi phát ĐTĐ (tuổi): là biến định lượng, tính tròn năm (= năm được chẩn đoán ĐTĐ – năm sinh của bệnh nhân).
Tăng huyết áp là tình trạng bệnh lý được xác định khi bệnh nhân có ít nhất hai lần đo huyết áp tâm thu đạt ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg tại phòng khám Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể được chẩn đoán tăng huyết áp nếu đã có ghi nhận từ giấy xuất viện, toa thuốc ngoại trú hoặc hồ sơ bệnh án cũ.
Rối loạn lipid máu là tình trạng bệnh lý hai giá trị, bao gồm "Có" và "Không" Bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn lipid máu nếu đáp ứng ít nhất một tiêu chuẩn chẩn đoán theo Hiệp hội các nhà Nội tiết Lâm sàng Hoa Kỳ 2017, hoặc đã có chẩn đoán trước đó được ghi nhận trong giấy xuất viện, toa thuốc ngoại trú, hoặc hồ sơ bệnh án cũ, và hiện đang điều trị bằng thuốc hạ lipid máu.
- Cholesterol toàn phần ≥ 200 mg/dl (5,2 mmol/l)
Bệnh tim mạch xơ vữa được xác định qua hai giá trị "Có" và "Không" Bệnh nhân sẽ được chẩn đoán khi có các tình trạng như hội chứng vành cấp, tiền sử nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực ổn định hoặc không ổn định, tiền sử tái thông mạch vành, đột quỵ, cơn thiếu máu não thoáng qua, hoặc bệnh động mạch ngoại biên Những chẩn đoán này cần được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch, mạch máu, nội thần kinh hoặc nội tiết, dựa trên hồ sơ bệnh án hoặc giấy xuất viện.
Suy tim sung huyết là một tình trạng bệnh lý có hai giá trị "Có" và "Không" Bệnh nhân mắc suy tim sung huyết được xác định thông qua chẩn đoán của bác sĩ chuyên khoa tim mạch trong quá trình nhập viện, hoặc dựa trên giấy xuất viện, toa thuốc ngoại trú, hoặc hồ sơ bệnh án trước đó.
Rung nhĩ là một dạng rối loạn nhịp tim, được phân loại thành hai giá trị "Có" và "Không" Để xác định bệnh nhân có bị rung nhĩ hay không, cần dựa vào chẩn đoán của bác sĩ chuyên khoa tim mạch trong quá trình nhập viện, hoặc từ giấy xuất viện, toa thuốc ngoại trú, hay hồ sơ bệnh án trước đó.
Bệnh thận mạn là tình trạng bệnh lý có hai giá trị "Có" và "Không" Theo hướng dẫn của KDIGO 2012, bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh thận mạn khi có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau đây tồn tại kéo dài hơn 3 tháng.
1 Dấu chứng của tổn thương thận gồm:
Albumin niệu vượt quá 30 mg/24 giờ hoặc tỷ số albumin/creatinine niệu lớn hơn 30 mg/g có thể chỉ ra sự bất thường trong chức năng thận Ngoài ra, cặn lắng nước tiểu bất thường, điện giải và các bất thường khác liên quan đến bệnh lý ống thận cũng cần được xem xét Các bất thường mô bệnh học từ sinh thiết thận và các vấn đề cấu trúc thận được xác định qua hình ảnh học cũng là những yếu tố quan trọng Cuối cùng, tiền sử ghép thận có thể là một yếu tố nguy cơ cần lưu ý.
2 Giảm độ lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73
Phân loại bệnh thận mạn theo eGFR:
- Giai đoạn 1: eGFR ≥ 90 ml/phút/1,73
- Giai đoạn 2: eGFR 60 – 89 ml/phút/1,73
- Giai đoạn 3 eGFR 30 – 59 ml/phút/1,73
- Giai đoạn 4: eGFR 15 – 29 ml/phút/1,73
- Giai đoạn 5 eGFR < 15 ml/phút/1,73
Bệnh hô hấp, bao gồm bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen suyễn và lao phổi cũ, được xác định qua hai giá trị "Có" và "Không" Bệnh nhân được chẩn đoán mắc một trong các bệnh này bởi bác sĩ chuyên khoa hô hấp trong đợt nhập viện hoặc thông qua giấy xuất viện, toa thuốc ngoại trú, hoặc hồ sơ bệnh án cũ.
Suy thƣợng thận mạn do thuốc: là biến nhị giá, gồm 2 giá trị “Có” và
Bệnh nhân suy thượng thận mạn tính do thuốc cần được xác nhận bởi bác sĩ chuyên khoa nội tiết trong thời gian nhập viện, hoặc thông qua giấy xuất viện, toa thuốc ngoại trú, hoặc hồ sơ bệnh án cũ.
Cường giáp là một tình trạng bệnh lý có hai giá trị chính là “Có” và “Không” Bệnh nhân mắc cường giáp sẽ được chẩn đoán bởi bác sĩ chuyên khoa nội tiết trong quá trình nhập viện, hoặc thông qua giấy xuất viện, toa thuốc ngoại trú, hoặc hồ sơ bệnh án trước đó.
Viêm gan siêu vi là một bệnh lý có hai trạng thái chính: "Có" và "Không" Để được chẩn đoán viêm gan siêu vi, bệnh nhân cần được xác nhận bởi bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa trong quá trình nhập viện, hoặc thông qua giấy xuất viện, toa thuốc ngoại trú, hoặc hồ sơ bệnh án trước đó.
Xơ gan là một tình trạng bệnh lý có thể được phân loại thành hai dạng: "Có" và "Không" Bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan bởi bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa trong quá trình nhập viện, hoặc thông qua giấy xuất viện, toa thuốc ngoại trú, hoặc hồ sơ bệnh án trước đó.
Xử lý số liệu
- Nhập số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel 2019
- Xử lý và phân tích sô liệu bằng phần mềm STATA IC 14
Các biến số định lượng được trình bày dưới dạng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn khi có phân phối bình thường, trong khi đó, nếu có phân phối không bình thường, chúng sẽ được thể hiện dưới dạng trung vị và khoảng tứ phân vị Đối với biến số định tính, chúng được trình bày theo tần số và tỷ lệ phần trăm.
Khi so sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ, việc sử dụng phép kiểm chi bình phương là phổ biến, tuy nhiên nếu không thỏa mãn điều kiện của phép kiểm này, phép kiểm Fisher trở thành lựa chọn thay thế hiệu quả Phép kiểm chi bình phương thường được áp dụng cho dữ liệu lớn và có phân phối chuẩn, trong khi phép kiểm Fisher phù hợp hơn với các mẫu nhỏ hoặc khi dữ liệu không đáp ứng các giả định của kiểm chi bình phương Việc lựa chọn phương pháp kiểm tra phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả phân tích.
Kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm với biến số định lượng được thực hiện bằng phép kiểm t-test khi biến có phân phối bình thường Nếu biến không có phân phối bình thường, sẽ sử dụng phép kiểm Mann-Whitney hoặc Kruskal-Wallis.
- Các biểu đồ và đường biểu diễn được vẽ bằng phần mềm Microsoft Excel 2019 hoặc Stata 14.1
- Giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê
- Xây dựng mô hình đa biến dự báo kết cục Không đạt mục tiêu KSĐHNV:
Trong bước đầu tiên của phân tích hồi quy logistic đa biến, cần chọn các biến số có liên quan với ngưỡng p < 0,20 hoặc những biến số có ý nghĩa lâm sàng và được công nhận trong tài liệu y khoa Những biến số này sẽ được đưa vào mô hình hồi quy logistic đa biến, được gọi là mô hình A.
Bước 2 trong quá trình xây dựng mô hình đa biến là loại bỏ các yếu tố không có ý nghĩa thống kê ở mức 0,05, từ đó hình thành mô hình B Sau đó, tiến hành so sánh mô hình B với mô hình ban đầu (toàn bộ) thông qua phép kiểm likelihood ratio Nếu sự khác biệt giữa hai mô hình không có ý nghĩa, nên chọn mô hình đơn giản hơn (mô hình B) Ngược lại, nếu sự khác biệt có ý nghĩa, mô hình nhiều biến số hơn sẽ được ưu tiên.
Trong bước 3, cần lưu ý các biến số có ước lượng thay đổi trên 20% Hãy xem xét lại các biến số đã bị loại bỏ nhưng cần thiết cho việc điều chỉnh biến này Đồng thời, đối chiếu với mô hình ban đầu để đảm bảo rằng các biến quan trọng, cả về mặt thống kê lẫn lâm sàng, được đưa vào mô hình C.
Bước 4 trong quy trình phân tích là sàng lọc các yếu tố loại trừ Cần đưa từng biến đã bị loại bỏ từ mô hình A vào mô hình C để kiểm tra xem chúng có tạo ra ý nghĩa thống kê hay không Qua quá trình này, chúng ta sẽ thu được mô hình D.
• Bước 5: Kiểm tra từng biến trong Mô hình D
Các biến phân nhóm với hơn 2 nhóm cần được kiểm tra xem nhóm nào làm chuẩn phù hợp Đồng thời, các biến thứ tự cũng cần được kiểm tra khuynh hướng và được đưa vào dưới dạng phù hợp, bao gồm cả việc xem xét khuynh hướng và phân tầng.
Các biến định lượng có quan hệ tuyến tính hay không
Sau khi kiểm tra ta được Mô hình E
• Bước 6: Kiểm tra tương tác trong Mô hình E Sau khi kiểm tra, nhận vào hay loại bỏ từng yếu tố tương tác thì xây dựng được Mô hình F
• Bước 7: Kiểm tra độ phù hợp của mô hình F:
Kiểm định Pearson χ2, Hosmer – Lemeshow χ2 xem dữ liệu có phù hợp với mô hình
Để xác định biến nào nên bị loại bỏ khỏi mô hình, cần tính hệ số phóng đại phương sai (VIF) cho các biến Biến có hệ số VIF cao hơn, đặc biệt là trên 5, cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến mạnh mẽ và cần được xem xét loại bỏ.
Khả năng xác định phân biệt (tính diện tích dưới đường cong ROC) để kết luận độ mạnh của mô hình
• Cuối cùng, xây dựng mô hình hồi quy đa biến hoàn chỉnh – mô hình F.
Y đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này là một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu quan sát, được thực hiện thông qua việc khảo sát hồ sơ bệnh án Nó không phải là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng và quá trình nghiên cứu không ảnh hưởng đến việc chăm sóc sức khỏe cũng như không gây ra tổn thương cho người tham gia.
Tất cả người tham gia nghiên cứu đều được thông tin rõ ràng về mục tiêu, thiết kế, tiêu chuẩn chọn bệnh, quy trình thực hiện, thời gian và lợi ích cũng như bất lợi khi tham gia Bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia và có quyền từ chối mà không bị phân biệt đối xử trong quá trình điều trị.
Tất cả thông tin cá nhân và tình trạng bệnh tật của bệnh nhân trong nghiên cứu được bảo mật thông qua mã hóa trên máy tính, nhằm đảm bảo quyền riêng tư Dữ liệu thu thập chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và không được sử dụng cho bất kỳ lý do nào khác, chỉ có nhà nghiên cứu và các cơ quan có thẩm quyền mới được truy cập Phụ lục 3 cung cấp thông tin chi tiết về nghiên cứu cho người tham gia cùng mẫu xác nhận đồng ý tham gia.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 4.1: Các đặc điểm nhân trắc
Biến số Dạng trình bày Dân số nghiên cứu (N3) Tuổi (tuổi) Trung bình ± độ lệch chuẩn 67,2 ± 12,0
Cấp 2/ cấp 3 n (%) 32 (31,1) Đại học/cao đẳng/trung cấp n (%) 16 (15,5)
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 67,2 ± 12,0 tuổi, với bệnh nhân lớn tuổi nhất là 88 tuổi và nhỏ tuổi nhất là 25 tuổi Đáng chú ý, tổng số ca từ 60 tuổi trở lên chiếm đa số, cho thấy phần lớn đối tượng thuộc nhóm đã nghỉ hưu.
• Bệnh nhân nữ chiếm ưu thế trong dân số nghiên cứu
Khoảng 50% bệnh nhân sống tại các tỉnh thành khác ngoài TP HCM, với đa số có trình độ học vấn từ cấp 1 đến cấp 3 Tỷ lệ người có trình độ đại học, cao đẳng hoặc trung cấp chỉ chiếm khoảng 16%, trong khi tỷ lệ không đi học là 10,7%.
4.1.2 Bệnh đái tháo đường và các bệnh đồng mắc
Bảng 4.2: Đặc điểm về bệnh đái tháo đường và các bệnh đồng mắc
Biến số Dạng trình bày Dân số
(N3) Thời gian mắc ĐTĐ (năm) Trung bình ± độ lệch chuẩn 12,5 ± 9,4
Tuổi khởi phát ĐTĐ (tuổi) Trung bình ± độ lệch chuẩn 54,8 ± 13,1
Bệnh tim mạch xơ vữa n (%) 57 (55,3)
Phân loại bệnh thận mạn eGFR
Suy thƣợng thận mạn do thuốc n (%) 33 (32,0)
Trong nghiên cứu, thời gian mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) trung bình là 12,5 năm, với 6,8% trường hợp được chẩn đoán mới Thời gian mắc ĐTĐ lâu nhất ghi nhận lên đến 40 năm, và hơn 57,3% số trường hợp mắc ĐTĐ đã kéo dài từ 10 năm trở lên Tuổi khởi phát ĐTĐ trung bình là 54,8 ± 13,1 tuổi, với độ tuổi khởi phát sớm nhất là 25 tuổi và muộn nhất là 83 tuổi.
Trong số các bệnh đồng mắc, tăng huyết áp và rối loạn lipid máu là phổ biến nhất, với tỷ lệ lần lượt là 79,6% và 90,3% Bệnh tim mạch xơ vữa chiếm hơn một nửa dân số nghiên cứu, chủ yếu là bệnh tim thiếu máu cục bộ, tiếp theo là tai biến mạch máu não cũ và bệnh động mạch ngoại biên Gần 1/3 bệnh nhân được xác định mắc bệnh thận mạn giai đoạn 3 theo chỉ số eGFR, trong khi hơn 1/3 tổng số ca mắc suy thượng thận mạn do thuốc.
Các bệnh lý hô hấp, bệnh lý tiêu hóa như viêm gan siêu vi, xơ gan và các bệnh ác tính có tỷ lệ mắc rất thấp.
Bảng 4.3: Đặc điểm sử dụng thuốc
Biến số Dạng trình bày Dân số
(N3) Điều trị ĐTĐ trước nhập viện
Chỉ sử dụng thuốc hạ đường huyết không phải insulin n (%) 30 (29,1)
Phối hợp insulin và các thuốc hạ đường huyết khác n (%) 31 (30,1)
Bảng 4.4: Đặc điểm sử dụng insulin trước nhập viện
Biến số Dạng trình bày Dân số
Insulin basal plus/basal bolus n (%) 6 (5,8)
Liều insulin (đơn vị/kg/ngày)(nd) Trung bình ± độ lệch chuẩn 0,7 0,3
Bệnh nhân điều trị đái tháo đường (ĐTĐ) trước khi nhập viện có tỷ lệ sử dụng thuốc hạ đường huyết không phải insulin, insulin đơn thuần và phối hợp insulin với thuốc hạ đường huyết khác gần như bằng nhau, lần lượt là 29,1%, 32% và 30,1%.
Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng insulin trong nghiên cứu đạt 62,1%, tương đương gần 2/3 tổng số người tham gia Trong đó, phác đồ insulin trộn sẵn chiếm ưu thế với khoảng 80%, trong khi phác đồ insulin basal plus/basal bolus và insulin nền chỉ chiếm lần lượt 9,4% và 10,9% Liều insulin trung bình được ghi nhận là 0,7 ± 0,3 đơn vị/kg/ngày, với liều cao nhất lên đến 1,75 đơn vị/kg/ngày.
Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng Metformin đạt 49,5%, trong khi tỷ lệ sử dụng thuốc SU và DDP4-i gần như tương đương nhau Đáng chú ý, không có bệnh nhân nào được điều trị bằng GLP-1.
• Đối với thuốc hạ lipid máu, statin được sử dụng ở hơn một nửa dân số nghiên cứu, trong khi sử dụng fibrate chỉ có 1,9%
Bảng 4.5: Đặc điểm lâm sàng dân số nghiên cứu
Biến số Dạng trình bày Dân số nghiên cứu (N3) BMI (kg/ ) Trung bình ± độ lệch chuẩn 24 ± 4,9
Béo phì độ 1 BMI 25-29.9 kg/m 2 n (%) 35 (34,0)
Béo phì độ 2 BMI ≥ 30 kg/m 2 n (%) 8 (7,8)
Vòng eo (cm) Trung bình ± độ lệch chuẩn 87,7 ± 12,1
Huyết áp tâm thu (mmHg) Trung bình ± độ lệch chuẩn 128,7 ± 14,5
Huyết áp tâm trương (mmHg) Trung bình ± độ lệch chuẩn 74,9 ± 9,1
(*): vòng eo ở nam > 90 cm và ở nữ > 80 cm [62]
• Gần 2/3 số trường hợp rơi vào nhóm gộp thừa cân béo phì với BMI trung bình là
24 kg/ BMI cao nhất là 43,6 kg/ và thấp nhất là 17,8 kg/
• Vòng eo trung bình trong dân số nghiên cứu là 87,7 ± 12,1 cm Tỷ lệ bệnh nhân tăng vòng eo chiếm 50,5%
Trong nghiên cứu, huyết áp tâm thu dao động từ 100 mmHg đến 170 mmHg, trong khi huyết áp tâm trương nằm trong khoảng từ 60 mmHg đến 100 mmHg.
4.1.4 Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 4.6: Đặc điểm cận lâm sàng dân số nghiên cứu
Biến số Dạng trình bày Dân số nghiên cứu (N3) Đường huyết nhập viện
Trung bình ± độ lệch chuẩn 319,2 ± 184,8
HbA1c (%) Trung bình ± độ lệch chuẩn 10,7 ± 2,6
Ure (mg/dL) Trung bình ± độ lệch chuẩn 45,0 ± 31,0
Creatinin (mg/dL) Trung bình ± độ lệch chuẩn 1,2 ± 0,94 Độ lọc cầu thận ƣớc đoán
Trung bình ± độ lệch chuẩn 66,9 ± 29,0
Cholesterol TP (mmol/L) Trung bình ± độ lệch chuẩn 4,3 ± 1,8
HDL-C (mmol/L) Trung bình ± độ lệch chuẩn 0,9 ± 0,3
LDL-C (mmol/L) Trung bình ± độ lệch chuẩn 2,8 ± 1,1
Triglyceride (mmol/L) Trung bình ± độ lệch chuẩn 2,4 ± 2,3
• Đường huyết nhập viện trong dân số nghiên cứu tương đối cao, trung bình là 319,2 ± 184,8 mg/dL, dao động từ 74 mg/dL tới 968 mg/dL
• HbA1c trung bình là 10,7% với tỷ lệ cao 59,2% bệnh nhân có HbA1c ≥ 10% và chỉ khoảng 4% trường hợp đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết đưa HbA1c từ 7% trở xuống
• Dân số nghiên cứu có độ lọc cầu thận ước đoán trung bình là 66,9 ± 29,0 ml/phỳt/1,73 m2, trong đú khoảng ẳ số bệnh nhõn cú độ lọc cầu thận ước đoỏn <
45 ml/phút/1,73 m 2 và ghi nhận có 2,9% trường hợp < 15 ml/phút/1,73 m 2 Tỷ lệ bệnh nhân có eGFR > 60 ml/phút/1,73 m2 chiếm 55,3%
• Xét về các xét nghiệm lipid máu, hơn một nửa dân số có LDL-C ≥ 2,6 mmol/L và 2/3 trường hợp có HDL-C < 1,04 mmol/L, giá trị triglyceride trung vị cao 2,0 mmol/L
4.1.5 Đặc điểm liên quan chế độ điều trị trong bệnh viện
Bệnh lý chính nhập viện
Bảng 4.7: Các bệnh lý chính nhập viện
Biến số Dạng trình bày Dân số nghiên cứu (N3)
Nhiễm trùng mô mềm khác (đầu mặt cổ, tay, bụng, đùi, cùng cụt…) n (%) 10 (9,7)
Biến chứng cấp tính ĐTĐ n (%) 18 (17,5)
Tăng áp lực thẩm thấu máu n (%) 7 (6,8)
Cơn hen cấp/đợt cấp COPD n (%) 2 (1,9)
Bảng 4.8: Phân nhóm các bệnh lý chính nhập viện
Biến số Dạng trình bày Dân số nghiên cứu (N3)
Nhóm bệnh nhiễm trùng là nguyên nhân chính dẫn đến việc nhập viện, chiếm tới 66% tổng số ca Trong đó, nhiễm trùng chân đứng đầu với tỷ lệ 38,8%, tiếp theo là viêm phổi với 20,4%, nhiễm trùng tiểu 11,7% và nhiễm trùng mô mềm khác chiếm 9,7%.
Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường (ĐTĐ) bao gồm nhiễm toan ceton, tăng áp lực thẩm thấu máu và tăng đường huyết, chiếm 17,5% trong tổng số bệnh nhân nghiên cứu tại khoa Nội tiết Ngoài ra, tình trạng tổn thương thận cấp và rối loạn điện giải cũng thường gặp ở bệnh nhân nhập viện, với tỷ lệ lần lượt là 17,7% và 12,6%.
Các nhóm bệnh lý khác như cơn hen cấp, đợt cấp COPD, suy thượng thận cấp, toan chuyển hóa lactate và chóng mặt tư thế đều chiếm tỷ lệ rất thấp trong số các bệnh lý hiện có.
Chế độ điều trị Insulin Basal Bolus
Bảng 4.9: Chế độ điều trị insulin basal bolus theo ngày:
Liều insulin Ngày 0 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4
(*): chỉ tính trong nhóm theo dõi 5 và 6 ngày (np)
(**): chỉ tính trong nhóm theo dõi 6 ngày (nX)
Biểu đồ 4.1: Liều insulin trong chế độ điều trị insulin basal bolus theo ngày
Trong suốt thời gian nghiên cứu, tổng liều insulin, liều insulin basal, liều insulin bolus và liều insulin trung bình theo cân nặng của dân số nghiên cứu đều tăng nhẹ mỗi ngày Đặc biệt, liều insulin bolus trung bình hàng ngày luôn cao hơn liều insulin basal trung bình trong toàn bộ thời gian nghiên cứu.
Liều insulin trung bình theo cân nặng vào Ngày 0, thời điểm bắt đầu điều trị, là 0,65 ± 0,27 UI/kg/ngày, với liều cao nhất là 1,7 UI/kg/ngày và thấp nhất là 0,2 UI/kg/ngày Đáng chú ý, 72,8% bệnh nhân trong nghiên cứu được khởi trị với liều insulin trung bình theo cân nặng ≥ 0,5 UI/kg/ngày, thuộc nhóm có đề kháng insulin, đi kèm với các đặc điểm như béo phì, nhiễm trùng, stress sau phẫu thuật và điều trị bằng glucocorticoid.
Bảng 4.10: Tỷ lệ liều insulin basal và liều insulin bolus theo ngày
Tỷ lệ Ngày 0 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4
(1) : Tỷ lệ liều insulin basal trong một ngày = Liều insulin basal trong một ngày/ Tổng liều insulin trong một ngày × 100 (%)
(2) : Tỷ lệ liều insulin bolus trong một ngày = 100 (%) – Tỷ lệ liều insulin basal trong một ngày (%)
(*): chỉ tính trong nhóm theo dõi 5 và 6 ngày (np)
(**): chỉ tính trong nhóm theo dõi 6 ngày (nX)
Trong suốt thời gian nghiên cứu, tỷ lệ insulin trước bữa ăn luôn cao hơn so với insulin nền trong tổng liều insulin sử dụng hàng ngày, mặc dù có sự dao động ở các ngày khác nhau.
Hiệu quả kiểm soát đường huyết nội viện bằng phác đồ Insulin Basal Bolus
4.2.1 Kết quả đường huyết theo dõi trên dân số nghiên cứu
Mô hình 1 – Mô hình mẫu đường huyết: Dựa trên tổng số mẫu ĐHMM theo dõi trong toàn bộ thời gian nghiên cứu
Tổng số mẫu ĐHMM theo dõi trong toàn bộ thời gian nghiên cứu 1785 mẫu Bảng 4.13: Đường huyết theo dõi trong toàn bộ thời gian nghiên cứu
Biến số Số mẫu ĐHMM theo dõi
Số mẫu ĐH đạt mục tiêu 3,9 – 10 mmol/L, n (%) 1035 (58,0)
Số mẫu tăng đường huyết > 10 mmol/L, n (%) 745 (41,7)
Số mẫu hạ đường huyết < 3,9 mmol/L, n (%) 5 (0,3)
Trong tổng số mẫu ĐHMM theo dõi 1785 mẫu:
• Tỷ lệ số mẫu đường huyết đạt mục tiêu 3,9 - 10 mmol/L chiếm 58% gồm 1035 mẫu
• Tỷ lệ số mẫu tăng đường huyết > 10 mmol/L chiếm 41,7% gồm 745 mẫu
• Tỷ lệ số mẫu hạ đường huyết < 3,9 mmol/L rất thấp chiếm 0,3% gồm 5 mẫu
Mô hình 2 – Mô hình bệnh nhân: Dựa trên kết quả ĐHMM theo dõi trong toàn bộ thời gian nghiên cứu của một bệnh nhân
Bảng 4.14: ĐHMM theo dõi trong toàn bộ thời gian nghiên cứu
Biến số Dân số nghiên cứu
(N = 103) Đường huyết mao mạch trung bình (mmol/L)
Trung bình ± độ lệch chuẩn
Tỷ lệ số mẫu đường huyết đạt mục tiêu (%)
Trung bình ± độ lệch chuẩn
Tỷ lệ số mẫu tăng đường huyết (%)
Trung bình ± độ lệch chuẩn
Tỷ lệ số mẫu hạ đường huyết (%)
Trung bình ± độ lệch chuẩn
Trong toàn bộ thời gian nghiên cứu:
• ĐHMM trung bình trong dân số nghiên cứu là 10,7 ± 3,1 mmol/L với giá trị lớn nhất và nhỏ nhất lần lượt là 20,1 và 5,7 mmol/L
• Tỷ lệ số mẫu đường huyết đạt mục tiêu là 57,3 ± 31,5 %
• Tỷ lệ số mẫu tăng đường huyết là 42,4 ± 31,8 %
• Tỷ lệ số mẫu hạ đường huyết là 0,3 ± 1,4 % với tỷ lệ số mẫu hạ đường huyết lớn nhất là 8,3%
Mô hình 3 – Mô hình bệnh nhân – ngày: Dựa trên kết quả ĐHMM theo dõi mỗi ngày của một bệnh nhân
Bảng 4.15: Đường huyết mao mạch theo dõi theo ngày (N = 103)
Biến số Ngày 0 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 (*) Ngày 5 (**) ĐHMM trung bình (mmol/L)
Trung bình ± độ lệch chuẩn 12,5 ± 3,6 11,4 ± 3,4 10,9 ± 3,5 10,4 ± 3,1 10,5 ± 3,6 9,8 ± 3,0 Trung vị (Q1-Q3)
Tỷ lệ số mẫu ĐH đạt mục tiêu (%)
Trung bình ± độ lệch chuẩn 34,9 ± 36,1 47,9 ± 35,0 55,2 ± 37,0 60,6 ± 36,3 64,3 ± 37,2 69,1 ± 31,4 Trung vị (Q1-Q3)
Tỷ lệ số mẫu tăng ĐH (%)
Trung bình ± độ lệch chuẩn 64,9 ± 36,3 51.6 ± 35,3 44,3 ± 37,4 39,4 ± 36,3 35,7 ± 37,2 30,5 ± 31,7 Trung vị (Q1-Q3)
Tỷ lệ số mẫu hạ ĐH (%)
Trung bình ± độ lệch chuẩn 0,2 ± 2,5 0,4 ± 3,1 0,5 ± 3,5 0 ± 0 0 ± 0 0,4 ± 3,3
(*): chỉ tính trong nhóm theo dõi 5 và 6 ngày (np)
(**): chỉ tính trong nhóm theo dõi 6 ngày (nX)
Biểu đồ 4.3: ĐHMM trung bình theo ngày
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ mẫu ĐH đạt mục tiêu theo ngày
• ĐHMM trung bình mỗi ngày có xu hướng giảm dần trong thời gian nghiên cứu và đều nằm ở giới hạn trên của khoảng mục tiêu ĐHMM 3,9 – 10 mmol/L
Ngày 0 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 ĐHMM trung bình (mmol/L)
Ngày 0 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5
Tỷ lệ mẫu ĐH đạt mục tiêu (%)
Ngày theo dõi p < 0,001 ĐHMM trung bình Ngày 0 là 12,5 ± 3,6 mmol/L và Ngày 3 là 10,4 ± 3,1 mmol/L thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với Ngày 0 (p < 0,001)
Trong nghiên cứu, tỷ lệ mẫu đường huyết đạt mục tiêu tăng dần theo thời gian Cụ thể, tỷ lệ này ở ngày khởi trị insulin basal bolus (Ngày 0) là 34,9 ± 36,1%, và đến Ngày 3, tỷ lệ này đã tăng lên 60,6 ± 36,3%, cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê so với Ngày 0 (p < 0,001).
Trong thời gian nghiên cứu, tỷ lệ mẫu tăng đường huyết đã giảm dần qua các ngày theo dõi, cụ thể là từ 64,9 ± 36,3 % ở Ngày 0 xuống còn 30,5 ± 31,7 % ở Ngày 5, cho thấy sự cải thiện rõ rệt.
Trong thời gian theo dõi, tỷ lệ mẫu hạ đường huyết ghi nhận rất thấp, chỉ từ 0,2 ± 2,5 % đến 0,5 ± 3,5 % Cụ thể, Ngày 1 có 2 mẫu, Ngày 2 có 2 mẫu và Ngày 5 có 1 mẫu hạ đường huyết Điều này cho thấy rằng hạ đường huyết xảy ra chủ yếu trong những ngày đầu của liệu pháp insulin basal bolus, với 80% số mẫu hạ đường huyết được ghi nhận vào Ngày 1 và Ngày 2, mặc dù tổng số mẫu hạ đường huyết vẫn không đáng kể.
4.2.2 Tỷ lệ đạt mục tiêu KSĐHNV của phác đồ Insulin Basal Bolus ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị nội trú tại khoa Nội tiết BV ĐH Y Dược
Bảng 4.16: Kết quả KSĐHNV của phác đồ Insulin Basal Bolus
Biến số kết cục Dân số nghiên cứu (N3)
Kiểm soát đường huyết nội viện, n (%) Đạt mục tiêu 66 (64,1)
Hạ đường huyết nội viện, n (%) 5 (4,9)
Tại khoa Nội tiết BV ĐH Y Dược TP HCM, tỷ lệ đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết của phác đồ Insulin Basal Bolus ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trong điều trị nội trú đạt 64,1%.
Trong đó, tỷ lệ hạ đường huyết nội viện trên dân số nghiên cứu trong thời gian theo dõi là 4,9%
Biểu đồ 4.5: Kết quả KSĐHNV của phác đồ Insulin Basal Bolus Bảng 4.17: Kết cục hạ đường huyết trên dân số nghiên cứu
Biến số Nhóm KSĐHNV đạt mục tiêu (Nf)
Nhóm KSĐHNV không đạt mục tiêu (N7)
Hạ đường huyết nội viện, n (%)
Tỷ lệ đạt mục tiêu KSĐHNV không hạ đường huyết của phác đồ Insulin Basal Bolus trên dân số nghiên cứu, n(%): 61 (59,2)
Tỷ lệ đạt mục tiêu KSĐHNV có hạ đường huyết của phác đồ Insulin Basal Bolus trên dân số nghiên cứu, n(%): 5 (4,9)
Trong nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân hạ đường huyết nội viện ở nhóm kiểm soát đường huyết đạt mục tiêu là 7,6%, với 5 trường hợp được ghi nhận, trong khi nhóm không đạt mục tiêu không có trường hợp nào Tuy nhiên, sự khác biệt này giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p = 0,157).
Không đạt mục tiêu Hạ ĐH Không hạ ĐH
4.2.3 Đánh giá hiệu quả KSĐHNV của phác đồ Insulin Basal Bolus có hiệu chỉnh
Bảng 4.18: Hiệu quả KSĐHNV trước và sau can thiệp phác đồ Insulin Basal Bolus có hiệu chỉnh
Sau can thiệp (Toàn bộ thời gian NC)
Giá trị p ĐHMM trung bình (mmol/L)
Trung bình ± độ lệch chuẩn 12,5 ± 3,6 10,7 ± 3,1
Tỷ lệ số mẫu ĐH đạt mục tiêu (%)
Trung bình ± độ lệch chuẩn 30,9 ± 35,1 57,3 ± 31,5
Tỷ lệ số mẫu tăng đường huyết (%)
Trung bình ± độ lệch chuẩn 64,9 ± 36,3 42,4 ± 31,8
Tỷ lệ số mẫu hạ đường huyết (%)
Trung bình ± độ lệch chuẩn 0,2 ± 2,5 0,3 ± 1,4
Chúng tôi đã tiến hành đánh giá hiệu quả của phương pháp kiểm soát đường huyết (KSĐHNV) trước và sau khi can thiệp phác đồ Insulin Basal Bolus có điều chỉnh Kết quả cho thấy, ĐHMM trung bình sau can thiệp trong toàn bộ thời gian nghiên cứu là 10,7 ± 3,1 mmol/L, thấp hơn đáng kể so với ĐHMM trung bình trước can thiệp là 12,5 ± 3,6 mmol/L, với p < 0,001.
Sau can thiệp, tỷ lệ mẫu đường huyết đạt mục tiêu tăng gần gấp đôi so với trước can thiệp với ý nghĩa thống kê rõ rệt (p < 0,001) Đồng thời, tỷ lệ mẫu tăng đường huyết cũng giảm đáng kể từ 64,9 ± 36,3% xuống còn 42,4 ± 31,8% (p < 0,001).
• Tỷ lệ số mẫu hạ đường huyết ở hai nhóm trước và sau can thiệp đều thấp và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,186)
Bảng 4.19: Sự khác biệt về kết quả ĐHMM theo dõi trong toàn bộ thời gian nghiên cứu giữa nhóm Đạt và Không đạt mục tiêu KSĐHNV
Biến số Đạt mục tiêu
Không đạt mục tiêu KSĐHNV (N7)
Giá trị p ĐHMM trung bình
Trung bình ± độ lệch chuẩn 8,8 ± 1,2 14,1 ± 2,5
Tỷ lệ số mẫu ĐH đạt mục tiêu (%)
Trung bình ± độ lệch chuẩn 78,3 ± 11,7 19,9 ± 17,6
Tỷ lệ số mẫu tăng ĐH (%)
Trung bình ± độ lệch chuẩn 21,2 ± 12,0 80,1 ± 17,6
Tỷ lệ số mẫu hạ ĐH (%)
Trung bình ± độ lệch chuẩn 0,5 ± 1,7 0 ± 0
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm đạt và không đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết, với các chỉ số như ĐHMM trung bình, tỷ lệ mẫu đường huyết đạt mục tiêu và tỷ lệ mẫu tăng đường huyết, đều có p < 0,001.
Mặc dù không có mẫu đường huyết nào dưới 3,9 mmol/L ở nhóm không đạt mục tiêu, tỷ lệ mẫu hạ đường huyết giữa hai nhóm vẫn có sự khác biệt, nhưng không đạt ý nghĩa thống kê (p = 0,088).
Bảng 4.20: Sự khác biệt về kết quả ĐHMM giữa nhóm Đạt và Không đạt mục tiêu
(mmol/L) Đạt mục tiêu KSĐHNV (Nf)
Không đạt mục tiêu KSĐHNV (N7)
(*): chỉ tính trong nhóm theo dõi 5 và 6 ngày (nF và n$ lần lượt ở nhóm Có và Không đạt mục tiêu KSĐHNV)
(**): chỉ tính trong nhóm theo dõi 6 ngày (n@ và n lần lượt ở nhóm Có và Không đạt mục tiêu KSĐHNV)
Biểu đồ 4.6: Sự khác biệt về kết quả ĐHMM trung bình theo ngày giữa 2 nhóm
• ĐHMM trung bình theo ngày của nhóm Đạt mục tiêu KSĐHNV giảm dần với giá trị cao nhất ở ngày 0 trước can thiệp và thấp nhất ở ngày 4, 5 của nghiên cứu
Trong nhóm Không đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết, mức đường huyết trung bình trong suốt thời gian nghiên cứu dao động từ 12,8 ± 3,1 mmol/L đến 14,8 ± 3,2 mmol/L, cao hơn đáng kể so với nhóm Đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết với p < 0,001.
Các yếu tố liên quan hiệu quả kiểm soát đường huyết nội viện bằng phác đồ
4.3.1 Phân tích đơn biến đặc điểm nhân trắc và lâm sàng
Bảng 4.21: Sự khác biệt về đặc điểm nhân trắc và lâm sàng giữa nhóm Đạt và
Không đạt mục tiêu KSĐHNV
Biến số Đạt mục tiêu
Không đạt mục tiêu KSĐHNV (N7)
Nhóm Đạt mục tiêu KSĐHNV có tuổi trung bình cao hơn, chỉ số BMI và vòng eo trung bình thấp hơn, cùng với tỷ lệ tăng vòng eo thấp hơn so với nhóm Không đạt mục tiêu KSĐHNV Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai nhóm này không đạt ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
• Huyết áp thâm thu và tâm trương của nhóm Đạt mục tiêu tương đối cao hơn nhưng cũng không đáng kể so với nhóm còn lại
4.3.2 Phân tích đơn biến đặc điểm bệnh đái tháo đường và các bệnh đồng mắc
Bảng 4.22: Sự khác biệt về đặc điểm bệnh đái tháo đường và các bệnh đồng mắc giữa nhóm Đạt và Không đạt mục tiêu KSĐHNV
Biến số Đạt mục tiêu KSĐHNV (Nf)
Không đạt mục tiêu KSĐHNV (N7)
Thời gian mắc ĐTĐ (năm) 13,3 ± 9,3 10,9 ± 9,5 0,162
Tuổi khởi phát ĐTĐ (tuổi) 55,5 ± 12,2 53,5 ± 14,6 0,487
Bệnh tim mạch xơ vữa 41 (62,1) 16 (43,2) 0,064
Phân loại bệnh thận mạn eGFR 0,659
Suy thƣợng thận mạn do thuốc 18 (27,3) 15 (40,5) 0,166
Phân tích đặc điểm bệnh đái tháo đường cho thấy thời gian mắc bệnh trung bình ở nhóm đạt mục tiêu dài hơn, mặc dù không có ý nghĩa thống kê (p = 0,162) Bên cạnh đó, tuổi khởi phát bệnh đái tháo đường không có sự khác biệt giữa hai nhóm.
Tỷ lệ bệnh nhân mắc tăng huyết áp ở nhóm đạt mục tiêu cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không đạt mục tiêu (p = 0,005) Để xác định liệu tăng huyết áp có thực sự là yếu tố liên quan đến việc đạt mục tiêu KSĐHNV hay không, cần tiến hành kiểm tra trong mô hình đa biến.
Nhóm Đạt mục tiêu KSĐHNV có tỷ lệ mắc bệnh tim mạch do xơ vữa và bệnh thận mạn cao hơn so với nhóm Không đạt mục tiêu Tuy nhiên, tỷ lệ rối loạn lipid máu và suy thượng thận mạn do thuốc ở nhóm này lại thấp hơn, mặc dù sự khác biệt không đạt ý nghĩa thống kê.
Các bệnh lý như suy tim, rung nhĩ, hen, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, cường giáp, viêm gan siêu vi, xơ gan và ung thư chỉ ghi nhận số trường hợp rất ít (n < 10 mẫu) ở hai nhóm nghiên cứu Do đó, không thể tiến hành phân tích đơn biến cho các bệnh đồng mắc này, vì khó có thể rút ra kết luận về mối liên hệ của chúng với hiệu quả kiểm soát đường huyết.
Bảng 4.23: Sự khác biệt về đặc điểm sử dụng thuốc giữa nhóm Đạt và Không đạt mục tiêu KSĐHNV
Biến số Đạt mục tiêu KSĐHNV (Nf)
Không đạt mục tiêu KSĐHNV (N7)
Giá trị p Điều trị ĐTĐ trước nhập viện 0,541
Chỉ sử dụng thuốc hạ đường huyết không phải insulin
Phối hợp insulin và các thuốc hạ đường huyết khác
Insulin basal plus/basal bolus 4 (6,1) 2 (5,4)
Liều insulin (đơn vị/kg/ngày)
Khi xem xét đặc điểm sử dụng thuốc và chế độ điều trị ĐTĐ trước khi nhập viện, việc sử dụng insulin, các phác đồ insulin và liều insulin không cho thấy mối liên quan nào với việc đạt được mục tiêu kiểm soát đường huyết ở hai nhóm nghiên cứu (p > 0,05).
Sử dụng thuốc hạ lipid máu statin có liên quan đến việc đạt được mục tiêu kiểm soát đường huyết một cách có ý nghĩa thống kê, với tỷ lệ cao hơn ở nhóm đạt mục tiêu so với nhóm còn lại (p = 0,018) Tuy nhiên, cần thực hiện kiểm tra trong mô hình đa biến để xác nhận kết quả này.
4.3.3 Phân tích đơn biến đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 4.24: Sự khác biệt về đặc điểm cận lâm sàng giữa nhóm Đạt và Không đạt mục tiêu KSĐHNV
Biến số Đạt mục tiêu
Không đạt mục tiêu KSĐHNV (N7)
Giá trị p ĐH nhập viện (mg/dL) 300,2 ± 165,9 353,1 ± 212,6 0,334
Creatinin (mg/dL) 1,2 ± 0,9 1,2 ± 1,0 0,326 Độ lọc cầu thận ƣớc đoán
• Đường huyết nhập viện ở nhóm Không đạt mục tiêu KSĐHNV cao hơn nhóm Đạt mục tiêu nhưng không có ý nghĩa thống kê (p = 0,334)
Nhóm đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết (KSĐHNV) có tỷ lệ bệnh nhân với mức HbA1c < 7,3% và HbA1c từ 7,3 – 11,4% cao hơn, trong khi tỷ lệ bệnh nhân có mức HbA1c > 11,4% thấp hơn so với nhóm không đạt mục tiêu, với p = 0,032 Điều này cho thấy kiểm soát đường huyết kém, đặc biệt là HbA1c > 11,4%, có liên quan đến kết cục không đạt mục tiêu KSĐHNV Hơn nữa, giá trị trung vị của ALT ở nhóm không đạt mục tiêu có xu hướng cao hơn, với p = 0,011.
Tỷ lệ bệnh nhân có giảm eGFR < 45 ml/phút/1,73 ở nhóm đạt mục tiêu cao gấp 2,7 lần so với nhóm không đạt mục tiêu, với p = 0,013 Nồng độ LDL-C máu trung bình ở nhóm không đạt mục tiêu cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm còn lại, với p = 0,028.
Nồng độ LDL-C ≥ 2,6 mmol/L ở nhóm Không đạt mục tiêu cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm Đạt mục tiêu (p = 0,014) Phân tích đơn biến cho thấy các yếu tố giảm eGFR < 45 ml/phút/1,73 và nồng độ LDL-C < 2,6 mmol/L có liên quan đến việc tăng hiệu quả đạt mục tiêu KSĐHNV.
• Các xét nghiệm khác được khảo sát gồm ure, creatinine, AST, cholesterol TP, HDL-C, triglyceride, Neu không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (p > 0,05)
4.3.4 Phân tích đơn biến đặc điểm liên quan chế độ điều trị trong bệnh viện
Bảng 4.25: Sự khác biệt về đặc điểm bệnh lý chính nhập viện giữa nhóm Đạt và
Không đạt mục tiêu KSĐHNV
Biến số Đạt mục tiêu
Không đạt mục tiêu KSĐHNV (N7)
Nhiễm trùng mô mềm khác
(tay, bụng, đùi, cùng cụt…)
Biến chứng cấp của ĐTĐ 5 (7,6) 13 (35,1)