1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa

110 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Tác giả Phan Hoàng Tuấn Anh
Người hướng dẫn PGS.TS Dương Viết Tình
Trường học Trường Đại học Nông Lâm Huế
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 1,06 MB

Cấu trúc

  • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (10)
  • 1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI (11)
  • 1.3. MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA ĐỀ TÀI (11)
  • 1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (11)
    • 1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài (11)
    • 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (12)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
      • 1.1.1. Những lí luận cơ bản liên quan đến ĐTH (13)
      • 1.1.2. Sinh kế và sinh kế bền vững (24)
    • 1.2. CƠ SỞ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI (32)
      • 1.2.1. Tình hình đô thị hoá và kinh nghiệm tạo sinh kế nâng cao thu nhập cho nông dân bị (32)
      • 1.2.2. Tình hình đô thị hóa và các chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước trong vấn đề giải quyết việc làm, tạo sinh kế cho hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất (36)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (47)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU (47)
    • 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (47)
    • 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (47)
      • 2.3.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu (47)
      • 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu (48)
      • 2.3.3. Các phương pháp chuyên môn (49)
      • 2.3.4. Phương pháp xử lý tài liệu (49)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (50)
    • 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ NHA TRANG (50)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Nha Trang (50)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội (57)
      • 3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên và KT- XH (66)
    • 3.2. THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN KT- XH TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG (68)
      • 3.2.1. Diễn biến của quá trình đô thị hoá (68)
      • 3.2.2. Sự chuyển dịch đất nông nghiệp (70)
      • 3.2.3. Sự chuyển dịch dân số và lao động (72)
      • 3.2.4. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng (73)
      • 3.2.5. Những vấn đề nảy sinh trong quá trình ĐTH (74)
    • 3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SINH KẾ NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG (76)
      • 3.3.1. Tình hình chung của các nhóm hộ điều tra (76)
      • 3.3.2. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến diện tích sản xuất đất nông nghiệp (77)
      • 3.3.3. Sự thay đổi về nguồn vốn tài chính của người dân trong quá trình ĐTH (78)
      • 3.3.4. Sự thay đổi về nguồn vốn xã hội của người dân trong quá trình ĐTH (81)
      • 3.3.5. Sự thay đổi về nguồn vốn vật chất của người dân trong quá trình ĐTH (84)
      • 3.3.6. Sự thay đổi về nguồn vốn con người trong quá trình ĐTH (88)
    • 3.4. CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG (92)
      • 3.4.1. Các loại sinh kế của người dân trước và sau thu hồi đất (92)
      • 3.4.2. Hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp (93)
      • 3.4.3. Kết quả sinh kế của người dân sau khi thu hồi đất (94)
      • 3.5.1. Định hướng (97)
      • 3.5.2. Giải pháp cụ thể (97)
    • 1. KẾT LUẬN (100)
    • 2. ĐỀ NGHỊ (101)
      • 2.1. Đối với nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền (101)
      • 2.2. Đối với chính quyền địa phương (102)
      • 2.3. Đối với người dân (103)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (104)
  • PHỤ LỤC (106)

Nội dung

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp Trong bối cảnh đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, việc đảm bảo sinh kế bền vững cho nông dân trở thành một vấn đề quan trọng Tuy đô thị hóa mang lại nhiều cơ hội phát triển, nhưng việc thu hồi đất sản xuất đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của hàng ngàn hộ gia đình, chủ yếu là nông dân Mỗi năm, khoảng 50 – 60 nghìn ha đất nông nghiệp bị chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp, dẫn đến mất việc làm cho khoảng 1,5 lao động/hộ Sự mất mát này không chỉ ảnh hưởng đến tài sản và thu nhập của hộ gia đình mà còn gây ra xáo trộn xã hội Nông dân phải tìm kiếm sinh kế mới, nhiều người di cư vào thành phố để kiếm việc làm, trong khi những người không bị thu hồi đất cũng chịu tác động tiêu cực Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và chuyển đổi nghề để ổn định đời sống cho người dân, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn trong việc đảm bảo sinh kế cho những người mất đất sản xuất nông nghiệp.

Tốc độ đô thị hóa tại Nha Trang đã dẫn đến việc gia tăng số lao động nông nghiệp mất đất sản xuất, trong khi một số đã thích nghi và tìm được việc làm ổn định, nhiều hộ vẫn đang thiếu việc làm và cần sự hỗ trợ từ các cấp, ngành địa phương Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đảm bảo sinh kế cho các hộ dân sau khi mất đất, cũng như ổn định đời sống và an sinh xã hội cho họ Quá trình thu hồi đất cần được thực hiện một cách hợp lý, vừa phục vụ cho sự phát triển của đất nước vừa tạo niềm tin nơi người dân Đô thị hóa đã ảnh hưởng lớn đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân Nha Trang, với sự phát triển của các khu công nghiệp và ngành nghề dịch vụ Tuy nhiên, nhiều hộ bị thu hồi đất gặp khó khăn trong việc tiếp cận công việc mới, dẫn đến phân hóa giàu nghèo, xáo trộn cuộc sống gia đình và bất bình đẳng xã hội, cho thấy quá trình đô thị hóa tại Nha Trang vẫn còn nhiều thách thức.

Nhằm khắc phục những bất cập trong quá trình đô thị hóa, tôi đã được sự đồng ý của Trường Đại học Nông Lâm Huế và giáo viên hướng dẫn để thực hiện đề tài nghiên cứu về "Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến sinh kế của người dân bị thu hồi đất tại thành phố."

Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa”.

MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

Bài viết này đánh giá quá trình đô thị hóa và sinh kế của người dân bị thu hồi đất tại thành phố Nha Trang, từ đó nêu ra những điểm tích cực và hạn chế trong tình hình hiện tại Dựa trên các phân tích này, chúng tôi đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo sinh kế cho người dân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất trong khu vực nghiên cứu.

MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA ĐỀ TÀI

- Đánh giá tác động của quá trình ĐTH đến chuyển dịch cơ cấu KT – XH của thành phố Nha Trang

- Phân tích những tác động của quá trình ĐTH đến chuyển dịch sinh kế của người hộ gia đình

- Đưa ra các giải pháp nhằm phát triển sinh kế cho người dân có đất bị thu hồi

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ý nghĩa khoa học của đề tài

Nghiên cứu về sinh kế của các hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, nhằm đề xuất các giải pháp hiệu quả để bảo vệ và cải thiện sinh kế cho người dân bị ảnh hưởng.

Bài viết này nhằm hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về sinh kế của hộ gia đình cá nhân sau khi bị thu hồi đất, trong bối cảnh quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ Việc nghiên cứu này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về những thay đổi trong sinh kế của các hộ gia đình mà còn cung cấp những thông tin quan trọng để xây dựng chính sách hỗ trợ phù hợp trong quá trình đô thị hóa.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đánh giá thực trạng sinh kế và kết quả sinh kế sau thu hồi đất của người dân tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1 Những lí luận cơ bản liên quan đến đô thị hóa

1.1.1.1 Một số khái niệm về đô thị, đặc điểm và phân loại đô thị

Đô thị được hiểu là khu vực kinh tế phi nông nghiệp, nơi tập trung đông đảo cư dân phi nông nghiệp sống và làm việc theo lối sống thành thị Với mật độ dân số cao và hạ tầng cơ sở phù hợp, đô thị đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ, tỉnh, huyện hoặc khu vực trong tỉnh.

Mỗi quốc gia có quy định riêng về điểm dân cư đô thị, với quy mô tối thiểu phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế - xã hội và tỷ lệ dân phi nông nghiệp của đô thị Tại Việt Nam, theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009, đô thị được xác định là các điểm dân cư có những yếu tố cơ bản nhất định.

Chức năng đô thị bao gồm việc là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, phục vụ cho cấp quốc gia, vùng liên tỉnh, tỉnh, huyện, hoặc là trung tâm của một vùng trong tỉnh Đô thị đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội không chỉ của toàn quốc mà còn của các vùng lãnh thổ cụ thể.

+ Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên

Mật độ dân số cần phải phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị, được xác định trong phạm vi nội thành, nội thị và các khu phố xây dựng tập trung của thị trấn.

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong nội thành và khu vực xây dựng tập trung cần đạt ít nhất 65% tổng số lao động.

Hệ thống công trình hạ tầng đô thị bao gồm hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật Khu vực nội thành cần được đầu tư xây dựng đồng bộ, đạt mức độ hoàn chỉnh tương ứng với từng loại đô thị Trong khi đó, khu vực ngoại thành phải đảm bảo đầu tư đồng bộ mạng hạ tầng, đồng thời chú trọng đến việc bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.

Việc xây dựng và phát triển đô thị cần tuân thủ quy chế quản lý kiến trúc đô thị đã được phê duyệt, bao gồm việc tạo ra các khu đô thị kiểu mẫu và tuyến phố văn minh Các không gian công cộng cũng cần được thiết kế để phục vụ đời sống tinh thần của cư dân Đồng thời, cần có những tổ hợp kiến trúc hoặc công trình tiêu biểu phù hợp với môi trường và cảnh quan thiên nhiên, từ đó tạo nên đặc trưng riêng cho đô thị.

Đô thị là khu vực sinh sống và làm việc của cộng đồng dân cư, bao gồm nhiều tầng lớp như công nhân, trí thức, công chức, tiểu thương, tiểu chủ, và thợ thủ công Đây là vùng phát triển mạnh mẽ về công nghiệp, thương mại dịch vụ, đồng thời cũng là trung tâm quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa và chính trị.

Đô thị sở hữu cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội phát triển hơn nông thôn, cùng với trình độ khoa học công nghệ cao Môi trường đô thị cũng mang lại sự tự do, dân chủ và công bằng vượt trội so với khu vực nông thôn.

Một số ngành nông thôn đã phát triển mạnh mẽ tại đô thị, với sản phẩm có giá trị kinh tế cao hơn và kỹ thuật sản xuất tiên tiến hơn.

Vai trò của đô thị:

Đô thị là biểu tượng của thành tựu kinh tế và văn hóa của một quốc gia, đại diện cho sản phẩm được xây dựng qua nhiều thế hệ, bao gồm cả cơ sở vật chất kỹ thuật và di sản văn hóa.

Đô thị đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước Các đô thị, đặc biệt là bốn thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hải Phòng, đã đóng góp hơn 80% ngân sách quốc gia Sự phát triển của đô thị không chỉ tạo ra thu nhập quốc dân mà còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến khu vực nông thôn và các khu vực ngoại thành.

Chức năng của đô thị:

Đô thị Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ từ thế kỷ XVIII, với hai chức năng chính: chức năng bảo vệ cư dân thông qua các thành quách và chức năng kinh tế, thương mại diễn ra tại các khu vực thị Sự kết hợp này đã tạo nên một nền tảng vững chắc cho sự phát triển của đô thị trong bối cảnh chính trị, quân sự và tôn giáo.

Quản lý đô thị đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển, được điều chỉnh bởi nhu cầu kinh tế chủ yếu qua cơ chế thị trường và sự can thiệp của chính quyền cùng các đoàn thể xã hội Hoạt động quản lý không chỉ hướng nguồn lực vào các mục tiêu kinh tế, xã hội, sinh thái và kiến trúc, mà còn bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc Đồng thời, quản lý đô thị cần nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu công cộng và chú trọng đến những nhu cầu chính đáng của cá nhân.

Chức năng sản xuất, thương mại và dịch vụ là yếu tố chính trong hoạt động kinh tế của đô thị Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến xu hướng tập trung sản xuất, mang lại hiệu quả cao hơn so với việc phân tán Yêu cầu kinh tế này đã thúc đẩy sự hình thành các khu công nghiệp và cơ sở hạ tầng tương ứng, trong đó thợ thuyền và gia đình họ đóng vai trò quan trọng, tạo thành bộ phận chủ yếu của dân cư đô thị.

- Chức năng văn hoá: Ở tất cả các đô thị đều có nhu cầu giáo dục và giải trí cao

Do đó ở đô thị cần có hệ thống trường học, du lịch, viện bảo tang, các trung tâm nghiên cứu khoa học ngày càng có vai trò lớn hơn

CƠ SỞ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1.Tình hình đô thị hoá và kinh nghiệm tạo sinh kế nâng cao thu nhập cho nông dân bị thu hồi đất của các nước trên thế giới

1.2.1.1 Tình hình đô thị hoá và kinh nghiệm tạo sinh kế nâng cao thu nhập cho nông dân bị thu hồi đất của Trung Quốc

Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê nhà nước Trung Quốc, tính đến năm

Đến năm 2008, dân số sống ở các thành phố và thị trấn tại Trung Quốc đạt 607 triệu người, với tỷ lệ đô thị hóa tăng từ 7,3% năm 1949 lên 45,68% năm 2008, gấp hơn sáu lần Số lượng thành phố cũng tăng đáng kể, từ 132 thành phố khi nước Trung Hoa mới được thành lập lên tới 655 thành phố vào năm 2008.

Vào thời kỳ đầu khi nước Trung Hoa mới thành lập, chỉ có một vài thành phố lớn Đến năm 2008, số lượng thành phố có dân số trên một triệu người đã tăng lên 122.

Cuối năm 2008, cả nước Việt Nam có 19.234 thị trấn, với dân số tại các thành phố thị trấn nhỏ chiếm hơn 45% tổng dân số, tăng từ 20% vào năm 1978 Sự phát triển mạnh mẽ của các khu thị trấn đã phá vỡ ranh giới giữa thành thị và nông thôn, đồng thời phản ánh sự gia tăng dân số từ 500 nghìn đến một triệu người, đặc biệt tại ba quần thể thành phố lớn: Bắc Kinh, Thiên Tân và Hà Bắc.

Tam giác sông Trường Giang và Tam giác sông Châu Giang chỉ chiếm dưới 3% diện tích đất nước nhưng tập trung khoảng 14% dân số và đóng góp 42% tổng giá trị sản xuất trong nước Trung Quốc đã hình thành một hệ thống đô thị với các thành phố lớn làm trung tâm, các thành phố vừa và nhỏ làm nòng cốt, và các thị trấn nhỏ hỗ trợ phát triển, theo hướng phát triển đô thị đặc sắc của đất nước.

Từng bước nâng cao trình độ ĐTH, thúc đẩy kinh tế khu vực tiếp tục phát triển

Cơ cấu ngành nghề tại các khu đô thị đã được nâng cao chất lượng, với sự xuất hiện của nhiều tập đoàn xuyên quốc gia và cửa hàng thương mại, siêu thị Sự phát triển này đã thúc đẩy mạnh mẽ thị trường ở cả thành phố và nông thôn.

Sau 60 năm phát triển, hệ thống giao thông công cộng của Trung Quốc đã có những bước tiến vượt bậc, từ không có đến hiện đại hóa mạnh mẽ Đến cuối năm 2008, tổng chiều dài đường quốc lộ đạt 3,73 triệu km, tăng gấp 46 lần so với giai đoạn đầu thành lập nước Hiện nay, 97,8% số thôn hành chính trên toàn quốc đã được kết nối với đường quốc lộ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và cải thiện khả năng tiếp cận nước sạch trong sinh hoạt.

Sự gia tăng lượng nước sạch sử dụng từ 38 lít lên 178 lít, cùng với tỷ lệ người dân tiếp cận nước sạch tăng từ 42% lên 95%, cho thấy sự cải thiện đáng kể trong cung cấp nước Hiện nay, 67,4% số thôn làng trên toàn quốc đã có nguồn nước máy Hơn 230 thành phố đã thiết lập các tuyến đường ưu tiên cho xe công cộng và xe chuyên dụng, giúp việc di chuyển bằng phương tiện công cộng và tàu điện ngầm trở thành lựa chọn ưu tiên của nhiều cư dân thành phố.

Mức thu nhập của người dân Trung Quốc đã tăng rõ rệt, với thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 15.781 nhân dân tệ vào năm 2008, gấp 157,8 lần so với năm 1949 Cuộc sống của cư dân ở cả thành thị và nông thôn đã được cải thiện, với môi trường sống tốt hơn và sự chuyển mình từ những khu nhà chung nhiều hộ sang các tòa nhà cao tầng và chung cư hiện đại Đến năm 2011, Trung Quốc dự kiến sẽ giải quyết vấn đề nhà ở cho mười triệu gia đình có thu nhập thấp Để nâng cao sinh kế cho những người bị thu hồi đất trong quá trình phát triển, nhà nước đã triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ.

Phát triển doanh nghiệp địa phương là chìa khóa thu hút việc làm, đặc biệt là lao động dôi dư ở nông thôn Nhà nước khuyến khích đầu tư và phối hợp cùng khu vực tư nhân nhằm thúc đẩy sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp phi nông nghiệp.

Trung Quốc đã thành công trong việc phát triển hai mô hình công nghiệp hoá nông thôn, bao gồm mô hình doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Giang Tô và mô hình doanh nghiệp tập thể tại thành phố Văn Châu Mặc dù mô hình doanh nghiệp tư nhân còn thiếu vốn ban đầu, nhưng đã đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công nghiệp và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lực lượng lao động nông thôn Sự tăng trưởng nhanh chóng của các doanh nghiệp địa phương đã giúp giải quyết vấn đề việc làm tại chỗ, đồng thời giảm bớt áp lực về việc làm ở các đô thị lớn.

Để giải quyết tình trạng lao động dư thừa ở nông thôn, đặc biệt là những người bị thu hồi đất, có hai phương án khả thi: chuyển đổi sang ngành công nghiệp và dịch vụ tại các vùng nông thôn hoặc di chuyển đến các thành phố Tính đến năm 1995, khoảng 60 triệu lao động nông thôn đã tìm kiếm việc làm tại đô thị, phần lớn trong số họ trở thành một phần của lực lượng lao động di cư tại các thành phố lớn Trong suốt thập kỷ 1990, hơn 200 triệu người đã rời bỏ sản xuất nông nghiệp để tìm kiếm cơ hội việc làm khác Nếu không có giải pháp kịp thời, tình trạng này sẽ dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng như quá tải giao thông, đổ vỡ dịch vụ xã hội, trong khi thị trường lao động tại các đô thị đã gần như bão hòa.

Trung Quốc đã triển khai xây dựng các đô thị quy mô vừa và nhỏ nhằm tạo ra nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo việc làm cho lao động, giảm bớt lượng người nhập cư vào các thành phố lớn, và tối đa hóa việc phân bổ nguồn lực ở các khu vực, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn Giải pháp này dễ dàng được người nông dân tiếp nhận hơn so với việc di cư vào các đô thị lớn Hiện nay, Trung Quốc đã phát triển nhiều mô hình đô thị nhỏ, trong đó nhiều đô thị đã trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ, giải trí, giáo dục và thông tin Chẳng hạn, Sinh Ký, một đô thị mới ở tỉnh Giang Tô, đã thu hút 118 doanh nghiệp vừa và nhỏ, với giá trị sản lượng đạt 2,8 tỷ nhân dân tệ vào năm 1991, tương đương 6.000 USD/người, cao hơn mức bình quân đầu người của Hàn Quốc trong cùng thời kỳ.

Cương, một đô thị ở tỉnh Chiết Giang, được thành lập vào năm 1984 tại vùng nông thôn và nhanh chóng phát triển thành một thành phố với 27 tuyến phố, diện tích xây dựng khoảng 1 triệu m2 và dân số đạt 30.000 người chỉ sau 2 năm, với tổng chi phí 160 triệu nhân dân tệ, trong đó 9 triệu nhân dân tệ là hỗ trợ từ Nhà nước Đến năm 1993, dân số của thành phố đã tăng lên 130.000 người và giá trị sản lượng hàng năm đạt khoảng 800 triệu nhân dân tệ, phản ánh sự thành công trong việc phát triển đô thị mới của Trung Quốc.

Các thành phố lớn và vừa như Hạ Môn, Quảng Châu, Thượng Hải, Bắc Kinh, Thiên Tân và Vũ Hán được xây dựng nằm giữa khu vực nông thôn, tạo nên sự kết nối quan trọng giữa đô thị và nông thôn.

Thẩm Quyến đã áp dụng các giải pháp hiệu quả, giúp Trung Quốc tạo ra hàng triệu việc làm cho người lao động Những biện pháp này không chỉ góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp hóa nông thôn mà còn thúc đẩy sự chuyển mình kinh tế của đất nước.

Trung Quốc mà còn tạo ra cơ hội việc làm cho lao động dư thừa trong quá trình công nghiệp hoá và ĐTH [13]

1.2.1.2 Tình hình đô thị hoá và kinh nghiệm tạo sinh kế nâng cao thu nhập cho nông dân bị thu hồi đất của Hàn Quốc

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 05/07/2021, 09:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Tú Anh, “Các nhân tố hỗ trợ và cản trở hộ nghèo tiếp cận các nguồn vốn sinh kế để giảm nghèo bền vững”, Báo Nông Thôn,( Số 518), tr. 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố hỗ trợ và cản trở hộ nghèo tiếp cận các nguồn vốn sinh kế để giảm nghèo bền vững”, "Báo Nông Thôn
[2]. Nguyễn Thế Bá (2006), Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị
Tác giả: Nguyễn Thế Bá
Nhà XB: Nhà xuất bản xây dựng
Năm: 2006
[5]. Đức Hoài, “Đô thị hoá và các vấn đề phát sinh”, 25/1/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đô thị hoá và các vấn đề phát sinh
[6]. Tô Văn Hùng (2005), Quy hoạch đô thị, Bài giảng đại học, ngành xây dựng Dân dụng và công nghiệp, Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch đô thị
Tác giả: Tô Văn Hùng
Năm: 2005
[7]. Vũ Tuyết Loan (2007), “Đô thị hoá bền vững ở Hàn Quốc, thành tựu và những vấn đề đặt ra”, Tập chí Cộng sản, (Số 34) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đô thị hoá bền vững ở Hàn Quốc, thành tựu và những vấn đề đặt ra”, "Tập chí Cộng sản
Tác giả: Vũ Tuyết Loan
Năm: 2007
[8]. Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009, Về việc phân loại đô thị, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc phân loại đô thị
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
[21]. Trần Trọng Hanh, “Một số giải pháp góp phần phát triển bền vững các đô thị du lịch biển Việt Nam”, 12/2/2013.URL:http://www.ktsdanang.vn/?PageId=1085 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp góp phần phát triển bền vững các đô thị du lịch biển Việt Nam
[22]. Hải Nam, “Tốc độ đô thị hoá ở Trung Quốc ngày càng nhanh”, Báo mới.com, 28/3/2013.URL:http://www.baomoi.com/Toc-do-do-thi-hoa-o-Trung-Quoc-ngay-cang-nhanh/119/3300984.epi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tốc độ đô thị hoá ở Trung Quốc ngày càng nhanh
[15] Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang (2015) Báo cáo kinh tế - xã hội thành phố Nha Trang năm 2015 Khác
[16] Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang (2015) Đề cương phát triển kinh tế - xã hội thành phố Nha Trang đến năm 2030 Khác
[17] Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang (2015) Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất thành phố Nha Trang đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 kỳ đầu (2010- 2015) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Khung sinh kế bền vững được thể hiện qua hình 1.1. - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
hung sinh kế bền vững được thể hiện qua hình 1.1 (Trang 26)
Hình 1.2. Tài sản sinh kế của người dân - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
Hình 1.2. Tài sản sinh kế của người dân (Trang 28)
Hình 3.1. Sơ đồ thành phố Nha Trang - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
Hình 3.1. Sơ đồ thành phố Nha Trang (Trang 50)
Bảng 3.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
Bảng 3.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế (Trang 57)
Theo số liệu thống kê trên về tình hình biến động đất nông nghiệp ở thành phố Nha trang thì diện tích đất nông nghiệp đã giảm rõ rệt qua các năm từ 2010 đến 2015  trong đó chủ yếu là giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp cụ thể đất trồng lúa (năm  2015  - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
heo số liệu thống kê trên về tình hình biến động đất nông nghiệp ở thành phố Nha trang thì diện tích đất nông nghiệp đã giảm rõ rệt qua các năm từ 2010 đến 2015 trong đó chủ yếu là giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp cụ thể đất trồng lúa (năm 2015 (Trang 71)
Bảng 3.4. Tình hình biến động dân số và lao động giai đoạn 2010-2015 - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
Bảng 3.4. Tình hình biến động dân số và lao động giai đoạn 2010-2015 (Trang 72)
3.3.1. Tình hình chung của các nhóm hộ điều tra - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
3.3.1. Tình hình chung của các nhóm hộ điều tra (Trang 76)
Kết quả bảng 3.5 cho thấy: - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
t quả bảng 3.5 cho thấy: (Trang 77)
Hình 3.2. Sự thay đổi diện tích đất của các hộ dân trước và sau khi thu hồi đất - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
Hình 3.2. Sự thay đổi diện tích đất của các hộ dân trước và sau khi thu hồi đất (Trang 78)
Hình 3.3. Sự thay đổi thu nhập của người dân bị thu hồi đất - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
Hình 3.3. Sự thay đổi thu nhập của người dân bị thu hồi đất (Trang 79)
Bảng 3.7. Tỷ trọng nguồn thu tại các nhóm hộ - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
Bảng 3.7. Tỷ trọng nguồn thu tại các nhóm hộ (Trang 79)
Hình 3.4. Sự thay đổi cơ cấu thu nhập giữa các ngành nghề sau thu hồi đất - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
Hình 3.4. Sự thay đổi cơ cấu thu nhập giữa các ngành nghề sau thu hồi đất (Trang 80)
Bảng 3.8. Trình độ học vấn của nhóm hộ điều tra - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
Bảng 3.8. Trình độ học vấn của nhóm hộ điều tra (Trang 81)
Bảng 3.9. Đánh giá chất lượng dịch vụ công cộng và xã hội - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
Bảng 3.9. Đánh giá chất lượng dịch vụ công cộng và xã hội (Trang 82)
Hình 3.5. Việc sử dụng tiền bồi thường của người dân bị thu hồi đất - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
Hình 3.5. Việc sử dụng tiền bồi thường của người dân bị thu hồi đất (Trang 85)
Bảng 3.10. Tài sản sở hữu của các hộ điều tra trước và sau thu hồi đất (Đvt: chiếc) - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
Bảng 3.10. Tài sản sở hữu của các hộ điều tra trước và sau thu hồi đất (Đvt: chiếc) (Trang 86)
Hình 3.7. Thực trạng nhà ở của người dân trước và sau thu hồi đất - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
Hình 3.7. Thực trạng nhà ở của người dân trước và sau thu hồi đất (Trang 87)
Hình 3.6. Tài sản sở hữu (chiếc) của các hộ điều tra - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
Hình 3.6. Tài sản sở hữu (chiếc) của các hộ điều tra (Trang 87)
Tình hình nhân khẩu của các hộ điều tra được trình bày qua bảng 3.10. - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
nh hình nhân khẩu của các hộ điều tra được trình bày qua bảng 3.10 (Trang 88)
Tình hình lao động của các hộ điều tra được trình bày qua bảng 3.12. - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
nh hình lao động của các hộ điều tra được trình bày qua bảng 3.12 (Trang 89)
Bảng 3.12. Tình hình lao động của nhóm hộ điều tra - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
Bảng 3.12. Tình hình lao động của nhóm hộ điều tra (Trang 89)
Hình 3.8. Sự thay đổi nguồn lao động sau khi thu hồi đất - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
Hình 3.8. Sự thay đổi nguồn lao động sau khi thu hồi đất (Trang 90)
Bảng 3.13. Số lượng lao động trung bình (có thu nhập) - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
Bảng 3.13. Số lượng lao động trung bình (có thu nhập) (Trang 90)
Kết quả hình 3.9 cho thấy trước thu hồi đất tỷ lệ lao động từ 18- 40 tuổi là 58,11%, sau thu hồi đất tỷ lệ này tăng lên lá 60,54%, lao động trên 40 tuổi giảm xuống  từ 41,89% xuống còn 39,46% - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
t quả hình 3.9 cho thấy trước thu hồi đất tỷ lệ lao động từ 18- 40 tuổi là 58,11%, sau thu hồi đất tỷ lệ này tăng lên lá 60,54%, lao động trên 40 tuổi giảm xuống từ 41,89% xuống còn 39,46% (Trang 91)
Qua bảng 3.14 chúng tôi có một số nhận xét sau đây: - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
ua bảng 3.14 chúng tôi có một số nhận xét sau đây: (Trang 92)
Kết quả điều tra về hoạt chăn nuôi được trình bày qua bảng 3.15. - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
t quả điều tra về hoạt chăn nuôi được trình bày qua bảng 3.15 (Trang 93)
Hoạt động dịch vụ của hộ tập trung vào các loại hình buôn bán nhỏ và bán hàng quán. Hoạt động cho thuê nhà trọ hiện nay mới bắt đầu phát triển nhằm phục vụ mục  đích  ở  cho  các  công  nhân  của  các  khu  chế  xuất,  khu  công  nghiệp  hoạt  động  xe  ô - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
o ạt động dịch vụ của hộ tập trung vào các loại hình buôn bán nhỏ và bán hàng quán. Hoạt động cho thuê nhà trọ hiện nay mới bắt đầu phát triển nhằm phục vụ mục đích ở cho các công nhân của các khu chế xuất, khu công nghiệp hoạt động xe ô (Trang 94)
Bảng 3.18. Thu nhập bình quân của các nhóm hộ sau thu hồi đất - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
Bảng 3.18. Thu nhập bình quân của các nhóm hộ sau thu hồi đất (Trang 95)
Bảng 3.17. Thu nhập từ sản xuất phi nông của các nhóm hộ trước và - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
Bảng 3.17. Thu nhập từ sản xuất phi nông của các nhóm hộ trước và (Trang 95)
3.4.3.4. Đánh giá của người dân về sự thay đổi thu nhập và tình hình công việc sau khi thu hồi đất   - Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa
3.4.3.4. Đánh giá của người dân về sự thay đổi thu nhập và tình hình công việc sau khi thu hồi đất (Trang 96)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w