1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp hoàn thiện hoạt động logistics của Cty Ball (Báo cáo thực tập tốt nghiệp)

63 12 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải pháp hoàn thiện hoạt động logistics tại công ty TNHH TBC-Ball Việt Nam
Tác giả Đặng Sang Nhựt
Người hướng dẫn GS.TS Võ Thanh Thu
Trường học Đại học Công nghệ TP. HCM
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 1,14 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (14)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp (14)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS (14)
    • 1.1 Tìm hiểu chung về hoạt động logistics tại công ty (16)
      • 1.1.1 Khái niệm logistics (16)
      • 1.1.2 Đặc điểm logistics (16)
      • 1.1.3 Phân loại logistics (17)
        • 1.1.3.2 Dịch vụ logstics liên quan vận tải (17)
        • 1.1.3.3 Dịch vụ logistics liên quan khác (18)
    • 1.2 Vai trò của hoạt động logistics đối với công ty (18)
    • 1.3 Hiệu quả hoạt động logistic (18)
      • 1.3.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động logistics (18)
      • 1.3.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động logistics (19)
        • 1.3.2.1 Tỷ số lợi nhuận hoạt động so với doanh thu (19)
        • 1.3.2.2 Thị phần hoạt động logistics trong tổng doanh thu (19)
        • 1.3.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn (19)
        • 1.3.2.4 Hiệu quả sử dụng chi phí (20)
    • 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động logistics (21)
      • 1.4.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp (21)
        • 1.4.1.1 Đội ngũ kỹ thuật (21)
        • 1.4.1.2 Cơ sở vật chất (21)
      • 1.4.2 Nhân tố bên ngoài (22)
        • 1.4.2.1 Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu (22)
    • 1.5 Hệ thống quản lí hoạt động logistcs của công ty (22)
    • 2.1 Tổng quan về công ty, quá trình hình thành và phát triển công ty (24)
      • 2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển của công ty (24)
        • 2.1.1.1 Chức năng (24)
        • 2.1.1.2 Nhiệm vụ (24)
        • 2.1.1.3 Định hướng (25)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty (26)
        • 2.1.2.2 Nhiệm vụ các phòng ban trong công ty (26)
      • 2.1.3 Hoạt động chính của công ty (27)
      • 2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2012 đến năm 2014 (28)
    • 2.2 Thực trạng về hoạt động logistics tại công ty TNHH TBC-Ball Việt Nam18 .1. Tình hình sử dụng dịch vụ logistics của công ty (30)
      • 2.2.2 Hệ thống quản lý hoạt động logistics tại công ty (41)
        • 2.2.2.1 Các phòng ban trực tiếp điều hành hoạt động logistics (41)
        • 2.2.2.2 Đội ngũ logistics hiện có của công ty (42)
        • 2.2.2.3 Nhà cung cấp dịch vụ logistisc cho công ty (42)
        • 2.2.2.4 Quy trình tuyển chọn nhà cung cấp dịch vụ logistics (44)
        • 2.2.2.5 Điều kiện tuyển chọn nhà cung cấp (45)
      • 2.2.3 Hiệu quả hoạt động logistics của công ty (45)
        • 2.2.3.1 Thị phần hoạt động logistics trong tổng doanh thu (45)
        • 2.2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn (46)
        • 2.2.3.3 Hiệu quả sử dụng chi phí (46)
    • 2.3 Đánh giá kết quả hoạt động logistics tại công ty (46)
      • 2.3.1 Những thành công (46)
        • 2.3.1.1 Đảm bảo thời gian, giao nhận hàng (46)
        • 2.3.1.2 Sử dụng chi phí có hiệu quả (47)
        • 2.3.1.3 Tạo ra doanh thu cho công ty (47)
      • 2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động logistics tại công ty TNHH TBC- (47)
        • 2.3.2.1 Nguồn nhân lực cho hoạt động logistics còn thiếu (47)
        • 2.3.2.2 Hoạt động logistics thiếu chuyên nghiệp (48)
        • 2.3.2.3 Chƣa quan tâm công tác đào tạo nghiệp vụ logistics cho nhân viên (49)
        • 2.3.2.3 Quản lý hoạt động logistics còn chồng chéo giữa các phòng (49)
      • 2.3.3 Nhân tố tác động đến hoạt động logistics (49)
        • 2.3.3.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp (49)
        • 2.3.3.2 Nhân tố bên ngoài (50)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÔNG TY TNHH TBC-BALL VIỆT NAM (15)
    • 3.1 Định hướng phát triển của công ty đến năm 2020 (52)
    • 3.2 Giải pháp, cơ sở để thực hiện và điều kiện để thực hiện giải pháp (52)
      • 3.2.1. Giải pháp 1: : Phát triển đội ngũ nhân viên logistics chuyên nghiệp (52)
        • 3.2.1.1 Nội dung giải pháp (52)
        • 3.2.1.2 Điều kiện thực hiện giải pháp (53)
        • 3.2.1.4 Kết quả dự kiến khi thực hiện giải pháp (53)
      • 3.2.2 Giải pháp 2: Tổ chức lại hoạt động logistics để nâng cao khả năng hoạt động, chuyên nghiệp hơn trong hoạt động (54)
        • 3.2.2.1 Nội dung giải pháp (54)
        • 3.2.2.2 Điều kiện thực hiện giải pháp (55)
        • 3.2.2.3 Kết quả dự kiến khi thực hiện giải pháp (55)
      • 3.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường hoạt động đào tạo nghiệp vụ logistics (55)
        • 3.2.3.1 Nội dung giải pháp (55)
        • 3.2.3.2 Điều kiện thực hiện giải pháp (56)
        • 3.2.3.3 Kết quả dự kiến khi thực hiện giải pháp (56)
      • 3.2.4 Giải pháp 4: Thống nhất cơ chế quản lý hoạt động logistics (56)
      • 3.2.5 giải pháp 5: Giải quyết các nhu cầu dịch vụ logistics trong ngắn hạn để đáp ứng hoạt động logistics của công ty (57)
        • 3.2.5.1 Nội dung giải pháp (57)
        • 3.2.3.3 Kết quả dự kiến đạt đƣợc khi thực hiện giải pháp (58)
    • 3.4 Kiến nghị (58)
      • 3.4.1 Kiến nghị với công ty (58)
  • KẾT LUẬN (60)
  • PHỤ LỤC (63)

Nội dung

Qua đó, có thể thấy hoạt động thuê ngoài đặc biệt là dịch vụ logistics sẽ giúp công ty dễ dang hơn trong việc tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu, là một công ty có vốn đầu tư nước ngoài

Tính cấp thiết của đề tài

Thị trường logistics tại Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển ban đầu nhưng có sự tăng trưởng nhanh chóng, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất và bán lẻ, so với các quốc gia Châu Á khác Sự hội nhập kinh tế đã khiến nhiều công ty lựa chọn thuê ngoài logistics như một giải pháp để dễ dàng thâm nhập thị trường mới Mặc dù việc thuê ngoài mang lại nhiều lợi ích như hiểu biết sâu sắc về nhu cầu địa phương và kinh nghiệm cung cấp dịch vụ, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều thách thức, bao gồm việc quản lý nhiều khâu trung gian, dẫn đến mất thời gian và khó khăn trong việc kiểm soát rủi ro.

Dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Công Ty TNHH TBC-Ball Việt Nam tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu dễ dàng hơn, đặc biệt là đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài Việc thuê ngoài logistics từ các công ty nội địa không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động Mặc dù công ty đã hoạt động lâu năm, nhưng vẫn chủ yếu phụ thuộc vào dịch vụ logistics bên ngoài mà chưa xây dựng được đội ngũ logistics mạnh mẽ Quá trình quản lý các nhà cung cấp dịch vụ cũng chưa được thực hiện chặt chẽ Qua thời gian thực tập, tôi đã quyết định chọn đề tài "Giải pháp hoàn thiện hoạt động logistics của Công Ty TNHH TBC-Ball Việt Nam" nhằm tìm hiểu nguyên nhân quản trị và điều hành các nhà thầu dịch vụ, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện hoạt động logistics Đây cũng là cơ hội để tôi nghiên cứu sâu hơn về logistics và áp dụng những kinh nghiệm thực tiễn vào công tác quản lý sau này.

Mục tiêu nghiên cứu

Công Ty TNHH TBC-Ball Việt Nam đang hoạt động trong lĩnh vực logistics với nhiều thành công đáng ghi nhận, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số yếu kém cần được khắc phục Phân tích tình hình hoạt động logistics của công ty giúp rút ra những điểm mạnh cần phát huy và nhận diện các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động Việc cải thiện những vấn đề này sẽ góp phần nâng cao hiệu suất và sự cạnh tranh của công ty trên thị trường.

Để hoàn thiện hoạt động logistics của Công Ty TNHH TBC-Ball Việt Nam, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tối ưu hóa quy trình logistics Những giải pháp này bao gồm cải tiến hệ thống quản lý kho, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý vận chuyển và tăng cường đào tạo nhân viên Mục tiêu là nâng cao năng lực cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó đóng góp vào sự phát triển bền vững của công ty.

Thu thập tài liệu lý thuyết về hoạt động Logistics của 1 công ty

Thu thập số liệu phản ánh tình hình hoạt động Logictics tại Công Ty TNHH TBC-Ball Việt Nam

Xây dựng biểu bảng và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động Logictics tại Công Ty TNHH TBC-Ball Việt Nam

Đánh giá những thành công của hoạt động Logistics tại Công ty, cần phát huy những điểm mạnh hiện có Đồng thời, nhận diện và khắc phục những tồn tại, yếu kém để nâng cao hiệu quả Việc tìm hiểu các nhân tố tác động đến hoạt động Logistics sẽ giúp cải thiện quy trình và tối ưu hóa nguồn lực.

Ty TNHH TBC-Ball Việt Nam Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động logistics của Công Ty TNHH TBC-Ball Việt Nam

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

 Về đối tƣợng nghiên cứu:

Hoạt động của phòng logistics tại công ty TNHH TBC-Ball Việt Nam

Công ty TNHH TBC-Ball Việt Nam tại số 18 khu công nghiệp Vsip 2 , Tân Uyên, Bình Dương.

Phương pháp nghiên cứu

Trong bài viết này, chúng tôi áp dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích tình hình sản xuất, kinh doanh và quản trị dịch vụ logistics tại công ty trong khoảng thời gian nghiên cứu Phương pháp này giúp chúng tôi nắm bắt được các xu hướng và đặc điểm nổi bật trong hoạt động của công ty, từ đó đưa ra những nhận định chính xác về hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động logistics.

Phương pháp so sánh được áp dụng để đánh giá hiệu quả quản trị dịch vụ logistics của doanh nghiệp, thông qua việc đối chiếu kết quả đạt được với các tiêu chuẩn chung trong ngành.

Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp như:

 Phương pháp chuyên gia: đây là phương pháp hỏi ý kiến thực tế các quản lý trực tiếp từ đó xin ý kiến xây dựng mang tính đổi mới

Nghiên cứu tại bàn là phương pháp nghiên cứu lý thuyết, bao gồm việc tổng hợp các lý thuyết và số liệu phục vụ cho nghiên cứu Phương pháp này cho phép so sánh, thống kê và tìm hiểu các khái niệm cũng như định nghĩa liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS

Tìm hiểu chung về hoạt động logistics tại công ty

Logistics là quá trình lập kế hoạch, cung cấp và quản lý hiệu quả việc vận chuyển và lưu kho hàng hóa, dịch vụ cùng thông tin liên quan từ nguồn gốc đến nơi tiêu thụ, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng (World Maritime University, D Lambert 1998).

Theo điều 233 luật thương mại Việt Nam dịch vụ logistics được hiểu là:

Dịch vụ logistics là một hoạt động thương mại quan trọng, trong đó thương nhân tổ chức thực hiện nhiều công việc như nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, và làm thủ tục hải quan Các dịch vụ này bao gồm tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, và giao hàng, tất cả đều theo thỏa thuận với khách hàng để nhận thù lao Thuật ngữ "logistics" được phiên âm trong tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.

Dịch vụ logistics do thương nhân cung cấp cần được thực hiện một cách chuyên nghiệp, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện về phương tiện, thiết bị và công cụ an toàn, kỹ thuật Đồng thời, đội ngũ nhân viên cũng phải có đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điều 234 của luật thương mại Việt Nam.

Dịch vụ logistics là sự phát triển toàn diện hơn của các dịch vụ liên quan đến hàng hóa như vận tải, đóng gói, giao nhận và lưu kho Các nhà cung cấp dịch vụ logistics có thể cung cấp dịch vụ riêng lẻ như thuê tàu, đóng gói hàng hóa, hoặc thực hiện các dịch vụ trọn gói từ kho đến bãi Họ tổ chức dịch vụ theo chuỗi một cách hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí và thời gian, bao gồm các bước từ nhận hàng, đóng gói, ghi mã hiệu, vận chuyển, lưu kho, chuẩn bị giấy tờ, làm thủ tục hải quan đến giao hàng Các nhà cung cấp dịch vụ logistics nhận thù lao cho các dịch vụ mà họ cung ứng.

Dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, hỗ trợ mọi khâu từ chuẩn bị nguyên vật liệu đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng Các công ty sử dụng dịch vụ này để đảm bảo hàng hóa được giao nhanh chóng, giảm thiểu rủi ro và chi phí, trong khi mức phí cho dịch vụ logistics thường thấp hơn nhiều so với chi phí tự thực hiện.

Dịch vụ logistics vào thứ tư được thực hiện dựa trên hợp đồng song vụ có tính chất đền bù, với nội dung hợp đồng có thể thay đổi từ đơn giản đến phức tạp tùy thuộc vào mức độ sử dụng dịch vụ của khách hàng.

1.1.3 Phân loại logistics Điều 4 Nghị định 140/2007/NĐ-CP, ngày 05/09/2007, quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhận kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc, thì dịch vụ lô-gi-stíc được phân loại thành:

1.1.3.1 Dịch vụ logistic chủ yếu

Các dịch vụ lô-gi-stíc chủ yếu, bao gồm:

 Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;

 Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;

 Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa;

Dịch vụ bổ trợ trong logistics bao gồm tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin vận chuyển hàng hóa, xử lý hàng trả lại, hàng tồn kho, hàng quá hạn và lỗi mốt, cũng như tái phân phối hàng hóa Ngoài ra, dịch vụ còn cung cấp cho thuê và thuê mua container, đảm bảo hiệu quả trong toàn bộ chuỗi cung ứng.

1.1.3.2 Dịch vụ logstics liên quan vận tải

Các dịch vụ lô-gi-stíc liên quan đến vận tải, bao gồm:

 Dịch vụ vận tải hàng hải;

 Dịch vụ vận tải thủy nội địa;

 Dịch vụ vận tải hàng không;

 Dịch vụ vận tải đường sắt;

 Dịch vụ vận tải đường bộ;

 Dịch vụ vận tải đường ống

1.1.3.3 Dịch vụ logistics liên quan khác

Các dịch vụ lô-gi-stíc liên quan khác, bao gồm:

 Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;

 Dịch vụ thương mại bán buôn;

Dịch vụ thương mại bán lẻ bao gồm quản lý hàng tồn kho, thu gom, phân loại hàng hóa, phân phối và giao hàng.

 Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác

Tại TBC-Ball công ty sử dụng rất nhiều dịch vụ logistics như quản lý lưu kho, phân phối giao hàng, các dịch vụ logistics về vận tải.

Vai trò của hoạt động logistics đối với công ty

Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình luân chuyển của sản xuất kinh doanh, từ khâu nhập nguyên vật liệu và phụ kiện cho đến sản phẩm cuối cùng được giao đến tay khách hàng.

 Logistics cũng là hoạt động thúc đẩy tiến độ và đảm bảo yếu tố thời gian -địa điểm trong việc đƣa hàng hóa đến tay khách hàng

Nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất là yếu tố quan trọng giúp tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Việc áp dụng quy trình sản xuất kinh doanh tinh giản và hiệu quả sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

 Logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận

 Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế

 Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh

Hiệu quả hoạt động logistic

1.3.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động logistics

Hiệu quả kinh tế là một khái niệm phản ánh mức độ sử dụng hiệu quả các nguồn lực như nhân lực, tài lực, vật lực và tiền vốn nhằm đạt được mục tiêu cụ thể Từ định nghĩa này, chúng ta có thể xây dựng công thức tổng quát để biểu diễn phạm trù hiệu quả kinh tế.

Hiệu quả kinh tế (H) của một hiện tượng hay quá trình kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được (K) và chi phí toàn bộ (C) để đạt được kết quả đó Điều này có nghĩa là hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, với H = K/C.

Hiệu quả kinh tế trong hoạt động logistics được hiểu là khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực như lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn để đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.

1.3.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động logistics

1.3.2.1 Tỷ số lợi nhuận hoạt động so với doanh thu

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu, hay còn gọi là tỷ suất sinh lời trên doanh thu, là một chỉ số tài chính quan trọng giúp theo dõi hiệu quả sinh lợi của công ty cổ phần Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và tổng doanh thu của công ty, từ đó đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

1.3.2.2 Thị phần hoạt động logistics trong tổng doanh thu hiểu theo nghĩa thông thường thì ta có: “Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh.” nhƣng ở đây trong khái niệm về hoạt động logistics và phân tích nó dưới hình thức cạnh tranh với các hoạt động khác của công ty thì chúng ta có thể hiểu là thị phần ở đây muốn nói đến là việc việc sử dụng logistics của doanh nghiệp so với các hoạt động khác mà công ty đang thực hiện trong tổng hoạt động

1.3.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn

Để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng; thiếu vốn sẽ dẫn đến đình trệ hoặc kém hiệu quả trong mọi hoạt động Các nhà kinh tế coi chỉ tiêu sử dụng vốn là một chỉ số tổng hợp về hiệu quả kinh doanh Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, có thể áp dụng một số công thức, trong đó có Số vòng quay toàn bộ vốn (SV V).

Số vòng quay của vốn (SV V) là một chỉ số quan trọng, cho thấy hiệu suất sử dụng vốn; khi số vòng quay vốn tăng, hiệu suất cũng tăng theo Ngoài chỉ số này, còn nhiều chỉ tiêu khác cần được xem xét để đánh giá hiệu quả tài chính.

 Hiệu quả sử dụng vốn cố địnhã „

 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

1.3.2.4 Hiệu quả sử dụng chi phí

Chi phí doanh nghiệp là khái niệm quan trọng trong kế toán và kiểm toán, đại diện cho giá trị tiền tệ của hao phí lao động sống, hao phí lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định.

 Các loại đánh giá hiệu quả chi phí

 Đánh giá chọn chi phí tối thiểu (CMA)

 Đánh giá chi phí – hiệu quả (CEA)

 Đánh giá chi phí – khả dụng (CUA)

 Đánh giá chi phí – lợi ích (CBA)

 Đánh giá chi phí hiệu quả bán phần

 Nghiên cứu so sánh chi phí

 Nghiên cứu chi phí bệnh tật

 Nghiên cứu mô tả chi phí hiệu quả

 Nghiên cứu mô tả chi phí

 Tính ba chiều của Kinh tế học lâm sàng

 Đánh giá chi phí – hiệu quả (CEA)

• Hiệu quả được đo đếm bằng các đơn vị thường thấy (vd số người được đào tạo, số xy lanh sạch được cấp cho người sử dụng)

 Có thể thực hiện CEA trong điều kiện hạn chế về kinh phí

 Tỷ số chi phí hiệu quả trung bình

Tỷ số chi phí-hiệu quả (CE) là tỷ lệ giữa chi phí ròng và tổng hiệu quả y tế đạt được, ví dụ như chi phí để ngăn ngừa một trường hợp bệnh hoặc chi phí cho một năm sống thêm Tỷ số này cho thấy khả năng chi trả cho một can thiệp y tế Khi so sánh các can thiệp có hiệu quả tăng dần, tỷ số CE tăng thêm được tính bằng cách chia phần chênh lệch chi phí cho chênh lệch tổng hiệu quả giữa hai can thiệp.

Tỷ số này xác định hiệu suất của một can thiệp này so với 1 can thiệp khác

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động logistics

1.4.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp

Nhân lực trong một tổ chức hay xã hội bao gồm tất cả tiềm năng của con người, từ ban lãnh đạo đến từng thành viên, sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để xây dựng, duy trì và phát triển doanh nghiệp Đội ngũ kỹ thuật là lực lượng nòng cốt trong việc điều phối các quá trình hoạt động logistics, và một đội ngũ lành nghề sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Đội ngũ nhân viên văn phòng đảm nhận vai trò quản trị, nghiên cứu và tổ chức lịch làm việc, đồng thời xây dựng quy trình phù hợp cho từng doanh nghiệp.

 Đội ngũ thứ hai chính là đội ngũ lao động trực tiếp tham gia vào quá trình vận tải, đóng gói hàng hóa sản phẩm…

Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ đội ngũ nhân sự thực hiện các quy trình logistics một cách hiệu quả Các hạ tầng cơ bản như kho bãi, hệ thống vận chuyển và công nghệ thông tin là những yếu tố thiết yếu cho hoạt động logistics.

Kho hàng có thể được phân loại thành kho lạnh hoặc kho khô, tùy thuộc vào mục đích và loại hàng hóa cần lưu trữ Bao bì cũng rất quan trọng, vì nó đảm bảo an toàn cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển dài ngày hoặc lưu trữ lâu.

Các công cụ hỗ trợ tại chỗ nhƣ hệ thống xe nâng, pallets để kê hàng hóa, lót sàn container…

Các loại xe vận tải chủ yếu trong lĩnh vực chuyên chở container bao gồm xe đầu kéo, sà-lan, tàu biển và máy bay.

Hệ thống đường bao gồm đường nội bộ và đường xá công cộng, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các điểm tiếp nối như bãi container và cảng Tại đây, các trang thiết bị như cân, cần cẩu và cầu cảng được sử dụng để phục vụ quá trình trung chuyển hàng hóa hiệu quả.

Hệ thống máy tính điện tử: áp dụng công nghệ thông tin trong việc đảm bảo vận hành , quản lý các quá trình của logistics

1.4.2.1 Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu

Biểu đồ thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam phản ánh tình hình kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp chế xuất, đặc biệt là việc sử dụng nguyên liệu ngoại nhập Sự tăng trưởng trong ngành xuất nhập khẩu nhấn mạnh vai trò quan trọng của hoạt động logistics tại các công ty và nhà cung cấp dịch vụ liên quan, cho thấy tiềm năng thị trường và khả năng kiểm soát chi phí hiệu quả.

Hệ thống quản lí hoạt động logistcs của công ty

Logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ mà là chuỗi các hoạt động liên tục, có sự liên kết chặt chẽ và tác động qua lại với nhau Quá trình logistics được thực hiện một cách khoa học và hệ thống qua các bước như nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, quản lý, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và hoàn thiện Nó liên quan đến nhiều hoạt động khác nhau, từ xây dựng chiến lược đến thực hiện chiến lược, bao trùm mọi yếu tố tạo nên sản phẩm từ đầu vào đến giai đoạn tiêu thụ cuối cùng.

2012 2013 2014 quý 1 năm 2015 tỉ usd năm

Biểu đồ 1.1 kim ngạch xuất nhập khẩu của việt năm từ năm

2012 đến hết quý 1 năm 2015 Nguồn: tổng cục thống kê xuất khẩu nhập khẩu

Dịch vụ khách hàng và hệ thống thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý dự trữ, vật tư, vận tải, kho bãi và chi phí Hệ thống quản lý cần phân chia quyền quản lý rõ ràng, chỉ đạo các hoạt động chủ yếu, xây dựng quy trình hiệu quả và áp dụng công nghệ thông tin để theo dõi hoạt động và kiểm soát rủi ro.

Chương 1 là chương cơ bản cung cấp cho ta các kiến thức căn bản để có thể nắm được các vấn đền cơ bản của hoạt động logistics của công ty, chương 1 còn đƣa ra tình hình kinh doanh logistics của công ty sotrans từ đó để chúng ta thấy đƣợc những việc cần thiết cũng nhƣ để xây dựng đƣợc đội ngũ logistics chuyên nghiệp thì công ty cần có những yếu tố, điều kiện nào Qua chương 1 chúng ta cần nắm đƣợc vấn đề cơ bản sau

 Việc quản lý logistics đƣợc thực hiện bằng cách nào ?

 Làm sao biết đƣợc hoạt động có mang lại lợi ích cho công ty hay không ?

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS HIỆN NAY Ở CÔNG TY TNHH TBC-BALL VIỆT NAM

Tổng quan về công ty, quá trình hình thành và phát triển công ty

Nhà máy TBC – Ball Việt Nam được khởi công vào ngày 12 tháng 6 năm 2011 và chính thức hoạt động từ tháng 7 năm 2012, là liên doanh 50:50 giữa Ball Corporation (Mỹ) và Thai Beverage Can Limited (Thái Lan) Nhà máy tận dụng công nghệ tiên tiến từ tập đoàn Ball, nổi bật trong lĩnh vực bao bì Sau hơn hai năm hoạt động, TBC đã đạt chứng nhận chất lượng ISO 9001:2008.

2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển của công ty

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã chính thức hoạt động và thực hiện tốt chức năng sản xuất, kinh doanh theo các ngành nghề được phép Công ty chuyên sản xuất các loại lon nhôm và thực hiện quyền nhập khẩu, phân phối bán buôn và bán lẻ các sản phẩm như lon nhôm rỗng, nắp lon nhôm, vỏ lon nhôm rỗng, với 100% sản phẩm là mới.

Công ty tập trung mạnh vào việc nhập khẩu nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất và phân phối sản phẩm trong thị trường nội địa Việt Nam.

Công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa Điều này bao gồm việc thực hiện đúng các quy trình và quy định pháp lý liên quan đến giao dịch hàng hóa để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

 Tuân thủ các điều ƣớc quốc tế, lộ trình thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa

Đảm bảo tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về kho bãi, đồng thời thực hiện hiệu quả các quy định về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ và an ninh trật tự theo pháp luật Việt Nam.

 Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ báo cáo thống kê theo các qui định của pháp luật Việt Nam

 Thực hiện dự án lon nhôm đúng tiến độ và qui mô đã đăng ký trong các hồ sơ đăng ký và giấy chứng nhận đầu tƣ

 Không ngừng phát triển và thúc đẩy trong lĩnh vực sản xuất lon nhôm

 Tận dụng dòng tiền tự do và nguồn thu nhập để gia tăng giá trị của nhà đầu tƣ

 Tuân thủ chính sách chất lƣợng, liên tục cải tiến trong mọi lĩnh vực bao gồm con người, quá trình, sản phẩm và dịch vụ

Công ty hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, trở thành sự lựa chọn tin cậy hàng đầu cho khách hàng trong lĩnh vực cung cấp lon nhôm hai mảnh.

Sứ mệnh của TBC-Ball là cung cấp bao bì nhôm và dịch vụ chất lượng cao, vượt qua mong đợi của khách hàng, đồng thời chú trọng đến nhu cầu của cả khách hàng nội bộ và bên ngoài Công ty cam kết bồi dưỡng đội ngũ nhân viên tận tâm, không ngừng theo đuổi sự vượt trội trong sản phẩm, dịch vụ và con người TBC-Ball tạo ra một môi trường làm việc an toàn và tích cực, xây dựng mối quan hệ hợp tác với nhà cung cấp, nâng cao giá trị đầu tư và trở thành một thành viên kiểu mẫu trong cộng đồng Để đạt được sứ mệnh này, TBC-Ball liên tục hoàn thiện mình nhằm mang lại chất lượng tốt nhất cho sản phẩm, đảm bảo sự hài lòng tối đa cho khách hàng.

 Không ngừng cải tiến dây chuyền sản xuất để mang đến khách hàng chất lƣợng sản phẩm tốt nhất

 Các sản phẩm ra đời đều đáp ứng tốt các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn, thân thiện với người sử dụng

 Phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng, phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tối đa

 Thỏa mãn nhu cầu khách hàng bằng việc cho ra đời những sản phẩm có chất lƣợng tốt nhất

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công Ty TBC-Ball Việt Nam Nguồn: phòng Hành chính – Nhân sự Công Ty TNHH TBC-Ball Việt Nam

2.1.2.2 Nhiệm vụ các phòng ban trong công ty

Nguồn: phòng Hành chính – Nhân sự Công Ty TNHH TBC-Ball Việt Nam

Hội đồng thành viên là cơ quan quản trị cao nhất của công ty, có nhiệm vụ bảo vệ lợi ích và tài sản, đồng thời đảm bảo việc đầu tư mang lại lợi nhuận Tất cả các quyết định chiến lược liên quan đến hoạt động của công ty đều phải được phê duyệt bởi hội đồng này.

Tổng giám đốc có vai trò điều hành chung và chịu sự giám sát từ Hội đồng thành viên Người này cũng phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Phòng Sales và Marketing chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường và thông tin khách hàng, phân khúc thị trường để xác định mục tiêu và định vị thương hiệu Đồng thời, phòng cũng xây dựng và thực hiện các chiến lược marketing hiệu quả.

Phòng Nhân sự đảm nhiệm việc tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân viên, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về việc thực hiện các chế độ đãi ngộ theo quy định của pháp luật Việt Nam và chính sách phúc lợi của Công ty Mục tiêu chính là nâng cao ưu thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường lao động Phòng cũng xác nhận các đề nghị chi lương, thực hiện quyết toán lương và tổng hợp kết quả lương hàng tháng.

Hành chính Nhân sự Điều GĐ

TP Sản xuất TP Chất lƣợng TP Kỹ thuật

Phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm hoạch toán và phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Nhiệm vụ của phòng là tổ chức quản lý kế toán và cung cấp thông tin cho lãnh đạo về tình hình biến động nguồn vốn, hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư, cũng như tiến độ vốn của các đơn vị thành viên và công ty.

Phòng Công nghệ Thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn và hỗ trợ Tổng giám đốc về các vấn đề liên quan đến công nghệ thông tin của toàn công ty Nhiệm vụ của phòng bao gồm quản lý hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, phát triển và duy trì các hệ thống phần mềm, cũng như triển khai các giải pháp công nghệ thông tin hiệu quả Đặc biệt, phòng còn chú trọng vào việc tối ưu hóa hệ thống, bảo mật và đảm bảo an toàn dữ liệu cho doanh nghiệp.

Phòng chuỗi cung ứng chịu trách nhiệm quản lý số lượng và tình trạng luân chuyển hàng hóa, kiểm tra hóa đơn và chi phí xuất hàng, đồng thời đánh giá nhu cầu mua nguyên vật liệu và hàng hóa từ các phòng ban Ngoài ra, phòng cũng tìm kiếm và liên hệ với nhà cung ứng, cập nhật thông tin và nghiên cứu giá cả thị trường, từ đó xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh cho công ty trong từng giai đoạn.

Phòng sản xuất có trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng mua hàng, đưa ra quyết định kịp thời để đảm bảo cung ứng đầy đủ, chính xác và đúng hạn các vật tư, công cụ phục vụ sản xuất Đồng thời, phòng cũng tổ chức sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp sản xuất sản phẩm theo yêu cầu khách hàng, đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra đúng kế hoạch.

Thực trạng về hoạt động logistics tại công ty TNHH TBC-Ball Việt Nam18 1 Tình hình sử dụng dịch vụ logistics của công ty

2.2.1 Tình hình sử dụng dịch vụ logistics của công ty

Tại Công Ty TBC-Ball Việt Nam, hoạt động logistics chủ yếu được thực hiện thông qua phòng thu mua, nơi công ty thuê các nhà dịch vụ để hỗ trợ Các điều kiện về nhà thầu và kế hoạch số lượng tối ưu được đánh giá theo tiêu chuẩn chung Đến hạn kỳ, công ty tiến hành kiểm tra nhà cung cấp thông qua bảng hỏi trực tuyến hoặc kiểm tra trực tiếp tại công ty dịch vụ, nhằm thu thập thông tin chính xác và kịp thời về các yếu tố cần thiết để đảm bảo chất lượng dịch vụ.

Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO về an toàn sức khỏe cho người lao động yêu cầu nhà máy phải chú trọng đến việc sử dụng nhân công, đặc biệt là phụ nữ mang thai Những người này sẽ không được tham gia vào quá trình sản xuất nếu làm việc ở những khu vực có nguy cơ cao, như kho hàng gần hóa chất hoặc làm việc theo ca Do đó, quản trị logistics của nhà máy cần linh hoạt trong việc điều chỉnh công việc khi phát hiện có phụ nữ mang thai trong khu vực sản xuất.

Việc quản lý tài chính và dịch vụ của công ty thông qua phần mềm kế toán S.A.P nên việc quản lý các giao dịch với công ty

Phần mềm này sẽ cho phép các phòng ban có có tài khoảng riêng nhằm đáp ứng từng nhu cầu của riêng mình

Sau đây là ví dụ cho việc áp dụng phần mềm kiểm soát đơn hàng:

Tại Công Ty TNHH TBC-Ball Việt Nam, khi phòng kinh doanh ký hợp đồng với đối tác, bộ phận sản xuất sẽ lập lịch sản xuất cho các đơn hàng Đây là bước đầu tiên trong quy trình logistics nội bộ, trong đó mỗi ca sản xuất sẽ được nhập kho, đóng ký mã hiệu và đưa vào hệ thống để kiểm soát Trước khi giao hàng cho khách hàng, các lô hàng sẽ được phòng đảm bảo chất lượng kiểm tra lại.

Khi đến hạn giao hàng, phòng kinh doanh gửi yêu cầu đến kho theo số đặt hàng, nhân viên thu mua sẽ tạo yêu cầu nội bộ cho đến khi đủ số lượng Phòng logistics sau đó liên hệ với các nhà vận tải để chuyển hàng đến khách hàng Hàng hóa nguyên kiện sẽ được gửi đi ngay, trong khi hàng lẻ sẽ được đóng gói lại phù hợp với số lượng giao Đối với hàng nội địa, nhiệm vụ của phòng logistics hoàn thành sau khi giao hàng, nhưng với hàng xuất khẩu, phòng logistics sẽ gửi lệnh giao hàng và các chứng từ cần thiết như hợp đồng, phiếu đóng gói, hóa đơn thương mại cho khách hàng và công ty khai thuê hải quan để thông quan Quy trình dòng chảy logistics tại công ty được minh họa trong lưu đồ 2.1.

Lưu đồ 2.1: quy trình sử dụng logistics tại công ty TBC-Ball nguồn: phòng thu mua công ty

Qua sơ đồ về quy trình logistics ta sẽ có thể thấy đƣợc logistics tại công ty trải qua 3 bước

Bước đầu tiên trong quy trình là nhập khẩu và vận chuyển nguyên vật liệu, phụ tùng từ nước ngoài về kho của doanh nghiệp Công việc này được thực hiện bởi các công ty dịch vụ chuyên nghiệp Khi có hợp đồng mua nguyên vật liệu, quá trình nhập khẩu và vận tải sẽ diễn ra theo kế hoạch đã định.

Nhà cung cấp nguyên vật liệu(nhôm cuộn)

Lon sleek can nắp lon Chi tiết, phụ tùng thay thế dây chuyền sản xuất

Lon nhôm sản xuất Kho chứa

Nhôm phế liệu được vận chuyển và sắp xếp từ nắp lon, phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tiêu thụ trong nước Quá trình này không chỉ giúp tái chế mà còn tái nhập nhôm phế liệu làm nguyên liệu cho sản xuất.

Công ty bên bán sẽ gửi chứng từ gốc cho công ty, sau đó công ty sẽ hợp tác với dịch vụ khai thuê hải quan để thực hiện nhập khẩu Việc vận chuyển hàng hóa về kho sẽ do dịch vụ vận tải đảm nhận Nhân viên logistics chỉ có trách nhiệm tìm kiếm đối tác dịch vụ và cung cấp các chứng từ liên quan cho đối tác đó.

Lợi ích của việc sử dụng dịch vụ khai thuê hải quan và vận tải chuyên nghiệp là tận dụng sự chuyên môn và kinh nghiệm của nhà cung cấp, giúp tối ưu hóa quy trình logistics và đảm bảo tuân thủ các quy định hải quan.

 Nhược điểm : thực hiện qua nhiều bước trung gian, giấy tờ chuyển đi cho nhiều người dễ gây chậm trễ, thất lạc

Bước 2 trong quy trình logistics của công ty bao gồm các hoạt động quan trọng như xếp hàng hóa, lưu trữ nguyên vật liệu, và phân phối nguyên vật liệu cho sản xuất Sau khi sản xuất hoàn tất, công ty sẽ tổ chức lưu trữ thành phẩm và phế phẩm để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh Khi phòng kinh doanh có nhu cầu xuất hàng, phòng logistics sẽ nhận yêu cầu bán hàng nội bộ (job order) để sắp xếp hàng hóa và chuẩn bị giấy giao hàng.

 Ƣu điểm : nhanh gọn, công tác điều phối , báo cáo đƣợc thực hiện bằng hệ thống máy tính nên mang tính chuyên nghiệp

Phòng logistics hiện tại chỉ đảm nhận một khối lượng nhỏ trong các nghiệp vụ liên quan đến logistics, dẫn đến việc chưa có đội ngũ logistics hoàn thiện và chuyên nghiệp.

Sau khi nhận được đơn đặt hàng nội bộ, phòng logistics sẽ phối hợp với các nhà vận tải để đảm bảo giao hàng đúng hạn cho phòng kinh doanh Đối với giao hàng trong nước, sẽ sử dụng xe tải chuyên dụng, trong khi giao hàng quốc tế sẽ kèm theo các hóa đơn chứng từ cần thiết để nhà cung cấp dịch vụ hoàn tất thủ tục hải quan xuất khẩu.

Sự chuyên nghiệp của các nhà cung cấp dịch vụ giúp doanh nghiệp thực hiện dễ dàng các hoạt động vận tải và khai báo hải quan khi cần thiết.

 Nhƣợc điểm: qua nhiều khâu trung gian, phụ thuộc rất nhiều vào các nhà cung cấp dịch vụ cho công ty

Sơ đồ hoạt động logistics tại công ty TNHH TBC-Ball cho thấy những ưu và nhược điểm trong quy trình logistics Mỗi mô hình kinh doanh đều có những điểm mạnh và yếu, từ đó công ty có thể tận dụng các ưu điểm để khắc phục nhược điểm, nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động Mô hình hoạt động logistics tại TBC-Ball cần được tối ưu hóa để nâng cao hiệu quả và đảm bảo sự phát triển bền vững.

 Ưu điểm: tận dụng ưu thế của các nhà dịch vụ địa phương về tính chuyên nghiệp cũng như kinh nghiệm làm việc trong nước

Nhược điểm của việc sử dụng dịch vụ qua nhiều khâu trung gian là dễ dẫn đến việc thất lạc giấy tờ, tốn thời gian không cần thiết và gia tăng rủi ro trong hoạt động của các công ty dịch vụ mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được.

*Thống kê tình hình sử dụng dịch vụ logistics

Số lƣợng sử dụng dịch vụ từ quý I năm 2013 đến quý I năm 2015

Công ty chính thức hoạt động từ giữa năm 2012 và đã không ngừng phát triển về cả số lượng lẫn chất lượng, với quy mô sản xuất đạt 860 triệu lon nhôm mỗi năm Để quản lý kho hàng và các hoạt động vận tải hiệu quả, công ty đã phối hợp chặt chẽ với phòng thu mua Trong quý 1 năm 2015, mặc dù chỉ trong một quý, công ty đã sử dụng dịch vụ vận tải và khai hải quan đến 401 lần, cho thấy sự chuyển biến rõ rệt trong hoạt động logistics Đây cũng là thời điểm công ty triển khai giai đoạn 2 của dự án, bao gồm lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất thân lon và một dây chuyền sản xuất nắp lon Dưới đây là bảng thống kê tình hình chuyển giao dịch vụ qua các nhà cung cấp logistics mà công ty đã sử dụng từ khi thành lập.

Bảng 2.1 số lƣợng vận tải qua các công ty dịch vụ

Quý quý I và II quý năm

2013 quý III và quý IV năm

2013 quý I và quý II năm 2014 quý III và qu ý IV năm

Nguồn: thống kê từ số liệu phòng thu mua

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÔNG TY TNHH TBC-BALL VIỆT NAM

Ngày đăng: 04/07/2021, 17:32

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w