TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Một số đề tài đã công bố
Phạm Phương Thảo (2013) đã thực hiện nghiên cứu về việc nâng cao chất lượng cho vay cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Đống Đa, Hà Nội Luận văn thạc sĩ của cô được trình bày tại Trường Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội, nhằm tìm ra các giải pháp cải thiện dịch vụ tín dụng đối với nhóm khách hàng này.
Luận văn này tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhấn mạnh vị trí và vai trò của chúng trong nền kinh tế, cùng với các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay Bài viết cũng phân tích thực trạng quan hệ cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, chỉ ra các tồn tại và nguyên nhân, đồng thời đưa ra giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay cho nhóm khách hàng này.
Lê Thị Thanh Thúy (2013) đã thực hiện nghiên cứu về việc phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội Luận văn thạc sĩ của cô được trình bày tại Trường Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội, nhằm phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay cho các doanh nghiệp này.
Luận văn nghiên cứu về phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu – chi nhánh Ba Đình, Hà Nội, với mục tiêu nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng Tác giả đề xuất giải pháp bổ sung chỉ tiêu đánh giá dòng tiền và hoàn thiện hệ thống chỉ số phân tích tài chính Bên cạnh đó, tác giả nhấn mạnh việc nâng cao năng lực hệ thống nội bộ ngân hàng, bao gồm trình độ chuyên viên và hệ thống công nghệ, nhằm tìm kiếm khách hàng DNVVN có tài chính tốt và uy tín Những gợi ý này không chỉ hỗ trợ ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu – chi nhánh Ba Đình trong việc phát triển cho vay DNVVN mà còn tác động tích cực đến toàn bộ hệ thống cho vay của ngân hàng.
Nguyễn Hà Linh (2015) trong luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội đã nghiên cứu về việc cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Láng Hạ Nghiên cứu này tập trung vào các chính sách cho vay, quy trình xét duyệt hồ sơ và những thách thức mà ngân hàng gặp phải trong việc hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp này.
Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu lý luận về cho vay ngân hàng đối với doanh nghiệp và chất lượng tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Tác giả tập trung vào các đặc điểm cho vay, vai trò của cho vay và nguyên tắc cấp tín dụng Dựa trên số liệu thu thập, tác giả phân tích chất lượng tín dụng đối với DNVVN, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động cho vay của ngân hàng, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện Đặc biệt, tác giả đã phỏng vấn khách hàng gửi và vay, bao gồm khách hàng hiện tại và tiềm năng, để đánh giá mức độ hài lòng với dịch vụ ngân hàng Qua đó, luận văn xác định sự ảnh hưởng của yếu tố khách hàng đến chất lượng cho vay và cách nâng cao chất lượng này.
Ngô Thị Thu Mai (2014) trong luận văn thạc sĩ của mình tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã nghiên cứu về việc nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, chi nhánh Thái Nguyên Nghiên cứu này tập trung vào các giải pháp nhằm cải thiện quy trình cho vay, từ đó hỗ trợ sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực.
Luận văn của tác giả trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng cho vay và thực trạng chất lượng cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Thái Nguyên Tác giả đã nêu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay, nhưng phần thực trạng chưa áp dụng nguyên tắc lý thuyết vào phân tích thực tế Do đó, luận văn cần được bổ sung và phân tích sâu hơn về tình hình chất lượng cho vay đối với DNVVN của ngân hàng.
Luận văn này thiếu số liệu so sánh với các ngân hàng khác trong cùng khu vực hoặc các chi nhánh khác thuộc cùng hệ thống, điều này khác biệt so với những nghiên cứu của học viên.
Tác giả chưa tổng hợp được cái nhìn toàn diện về những thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Do đó, cần đề xuất các giải pháp kịp thời và hiệu quả nhằm hỗ trợ ngân hàng trong công tác này.
Đào Văn Khoa (2013) trong luận văn thạc sĩ của mình tại Trường Đại học Nha Trang đã nghiên cứu về việc nâng cao chất lượng cho vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh Cửa Lò Nghiên cứu này tập trung vào các giải pháp cải thiện quy trình cho vay, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển bền vững trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
Luận văn này hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động cho vay và chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Cửa Lò Tác giả phân tích thực trạng cho vay cả về định tính và định lượng, từ đó chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của chúng Dựa trên đó, tác giả đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay và khắc phục những hạn chế hiện có Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc sử dụng nguồn vốn tín dụng đúng mục đích tại doanh nghiệp, nên các biện pháp đề xuất chủ yếu từ góc độ doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Như Thủy (2015) đã thực hiện nghiên cứu về “Hiệu quả tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam” trong luận án tiến sĩ của mình tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, góp phần nâng cao hiểu biết về vai trò của ngân hàng trong phát triển nông thôn tại Quảng Nam.
Luận án tập trung vào việc hệ thống hóa các nghiên cứu quốc tế liên quan đến hoạt động tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại Nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng vốn, vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, hệ số thu hồi nợ và hệ số rủi ro tín dụng với lợi nhuận hoạt động tín dụng tổng thể Đồng thời, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện các chỉ tiêu về hiệu quả tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại.
Nghiên cứu về hoạt động cho vay và chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thu hút nhiều đề tài từ thạc sĩ đến tiến sĩ Tuy nhiên, nghiên cứu chất lượng cho vay tại ngân hàng Kỹ thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long là một đề tài mới, chưa trùng lặp với các nghiên cứu trước đây Luận văn không chỉ tập trung vào chi nhánh mà còn mở rộng phân tích và so sánh các chỉ tiêu chất lượng cho vay giữa các chi nhánh của ngân hàng TMCP.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc điểm và vai trò đối với nền kinh tế
1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là những đơn vị kinh doanh có quy mô nhỏ về vốn, lao động và doanh thu, được phân loại thành ba loại: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ có dưới 10 lao động, doanh nghiệp nhỏ từ 10 đến dưới 50 lao động, và doanh nghiệp vừa từ 50 đến 300 lao động Mỗi quốc gia có tiêu chí riêng để xác định DNVVN Tại Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, DNVVN được định nghĩa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký, phân thành ba cấp dựa trên tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ theo khu vực kinh tế ở
DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa
Số lao động Tổng nguồn vốn
I Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Từ trên 20 tỷ đồng đến
II Công nghiệp và xây dựng
Từ trên 20 tỷ đồng đến
III Thương mại và dịch vụ
Từ trên 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
(Nguồn: Nghị định số 59/2009/NĐ-CP)
Theo Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013, Bộ Tài Chính định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là doanh nghiệp có quy mô dưới 200 lao động toàn thời gian và doanh thu hàng năm không vượt quá 200 tỷ đồng Định nghĩa này cũng bao gồm các chi nhánh và đơn vị trực thuộc có hạch toán độc lập, nhưng không áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, và sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.2.2 Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 1.2.2.1 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ a Những thuận lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có thể được thành lập một cách dễ dàng với quy mô vốn nhỏ và chi phí thấp Điều này giúp DNVVN có tốc độ quay vòng vốn nhanh và hiệu quả cao, vì vốn chủ sở hữu không yêu cầu quá nhiều.
Doanh nghiệp có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) với quy mô nhà xưởng và cơ sở hạ tầng không lớn Số lượng lao động ít giúp giảm chi phí ban đầu, cho phép doanh nghiệp nhanh chóng bắt đầu sản xuất kinh doanh Bên cạnh đó, với quy mô nhỏ, việc kiểm tra, thanh tra và điều chỉnh phương hướng sản xuất cũng diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn.
DNVVN có lợi thế trong việc đổi mới và ứng dụng trang thiết bị công nghệ nhờ quy mô nhỏ, giúp tiết kiệm chi phí khi đầu tư vào thiết bị mới Khi có sự thay đổi trong phương án kinh doanh, DNVVN có thể dễ dàng điều chỉnh mà không phải đối mặt với những khó khăn lớn như các doanh nghiệp lớn, nơi việc thay đổi sản phẩm đồng nghĩa với việc phải thay đổi toàn bộ dây chuyền sản xuất Sự linh hoạt trong quy mô nhỏ cho phép DNVVN duy trì hiệu suất lao động cao, đồng thời thuận lợi trong việc thanh lý máy móc cũ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có khả năng nhạy cảm và thích ứng nhanh với những thay đổi của thị trường, mạnh dạn tham gia vào các ngành mới Nhiều DNVVN hoạt động trong lĩnh vực cung cấp hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tiếp, vì vậy họ rất nhạy bén trong việc phát hiện xu hướng và sở thích của người tiêu dùng Để đáp ứng kịp thời với những thay đổi này, DNVVN có thể dễ dàng triển khai các phương án sản xuất mới, nhờ vào quy mô kinh doanh nhỏ hơn so với các công ty lớn Việc quản lý hàng tồn kho và xử lý sản phẩm cũng trở nên thuận lợi hơn khi có sự thay đổi trong sản xuất Điều này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của DNVVN.
DNVVN đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển cạnh tranh tự do và các ngành nghề truyền thống, đặc biệt là ngành thủ công mỹ nghệ, qua đó phát huy tiềm lực nội địa Việt Nam, với nền sản xuất nông nghiệp chủ yếu và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, cho phép DNVVN khai thác hiệu quả hơn các nguồn lực tại từng địa phương Trong khi các doanh nghiệp lớn cần lượng đầu vào lớn cho sản xuất hàng loạt, DNVVN có khả năng tận dụng tối đa nguyên liệu địa phương, đặc biệt trong các ngành nghề yêu cầu yếu tố con người và tính nghệ thuật Sự hiện diện của DNVVN cũng góp phần cung cấp nguồn cung đa dạng cho xã hội một cách tự nhiên nhất.
Sự phát triển bền vững của doanh nghiệp (DN) không có yếu tố độc quyền là điều kiện cần thiết cho sự cạnh tranh tự do, giúp các DN chủ động nâng cao năng suất lao động để tồn tại và phát triển Điều này không chỉ thúc đẩy sự đổi mới mà còn là dấu hiệu rõ ràng của tăng trưởng kinh tế trong tương lai Tuy nhiên, doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn trong quá trình phát triển.
DNVVN với nguồn vốn nhỏ và năng lực tài chính hạn chế gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản xuất để tăng lợi nhuận Mặc dù quy mô nhỏ mang lại lợi thế trong việc thay đổi và đầu tư trang thiết bị, nhưng nó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chỉ có thể mua sắm một số lượng trang thiết bị nhất định, đặc biệt là những thiết bị hiện đại có giá thành cao Hệ quả là năng suất lao động và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp không đạt mức tối ưu.
Do gặp bất lợi trong cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường phải đối mặt với chi phí biến đổi cao và thị trường hạn chế Các doanh nghiệp lớn sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, giúp giảm giá thành nguyên liệu đầu vào và sử dụng trang thiết bị hiện đại tiết kiệm nhiên liệu, từ đó cung cấp sản phẩm với giá rẻ hơn Điều này tạo ra khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi cạnh tranh trực tiếp Hơn nữa, thị trường của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường chỉ giới hạn trong phạm vi địa phương do hạn chế trong quảng cáo và marketing, cũng như chi phí vận chuyển cao khi tiếp cận thị trường xa Ngược lại, các doanh nghiệp lớn có mạng lưới chi nhánh và nhà phân phối rộng khắp, giúp sản phẩm của họ được biết đến nhiều hơn và chiếm lĩnh thị trường lớn hơn.
Năng lực quản lý và thông tin hạn chế khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) khó thu hút lao động giỏi Đặc biệt, những DNVVN ở địa phương hoặc vùng chưa phát triển thường không cập nhật kịp thời thông tin mới và xu hướng thị trường Hơn nữa, ban lãnh đạo của các DNVVN thường thiếu khả năng quản lý, chủ yếu dựa vào cảm tính và kinh nghiệm mà không thực hiện các phân tích thị trường cụ thể.
1.2.2.2 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là lựa chọn lý tưởng cho các phương pháp tiết kiệm vốn, vì vậy chúng được coi là giải pháp hiệu quả nhất trong việc giảm thiểu tình trạng thất nghiệp.
Do đặc tính phân bố rộng khắp, các doanh nghiệp này tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho các vùng địa lý khác nhau, đặc biệt là ở những khu vực sâu, vùng xa và chưa phát triển kinh tế Điều này không chỉ giúp giải quyết vấn đề thất nghiệp mà còn giảm bớt tình trạng di cư của người lao động về thành phố tìm việc.
Do tính linh hoạt và khả năng thích ứng nhanh với biến động thị trường, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) có thể tồn tại và phát triển mà không cần phải sa thải lao động Trong khi các doanh nghiệp lớn thường gặp khó khăn trong việc điều chỉnh hoạt động do quy mô lớn, dẫn đến việc phải cắt giảm chi phí và nhân sự, DNVVN lại có lợi thế trong việc phản ứng kịp thời với sự thay đổi của thị trường Điều này giúp họ duy trì hoạt động hiệu quả ngay cả khi cung vượt cầu.
Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hoá đáng kể về cả chất lượng, số lượng và chủng loại
Cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1 Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo quyết định số 20/VBHN-NHNN của Thống đốc NHNN, cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Ngân hàng thương mại (NHTM) có khả năng cho vay nhiều đối tượng khách hàng như cá nhân và doanh nghiệp Trong số đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) nổi bật với tiềm năng lớn DNVVN không chỉ gia tăng về số lượng mà còn đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập dân cư Cho vay DNVVN được hiểu là hình thức mà NHTM cung cấp một khoản tiền cho DNVN sử dụng vào mục đích nhất định, với thời gian và điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi đã thỏa thuận.
Khái niệm cho vay DNVVN là cơ sở trong việc phân loại các phương thức cho vay cũng nhƣ xác định đối tƣợng khách hàng vay vốn của NHTM.
1.3.2 Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay DNVVN có rất nhiều hình thức khác nhau
1.3.2.1 Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay ngắn hạn là hình thức tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thường xuyên hoặc vốn theo mùa vụ của doanh nghiệp Các khoản vay này thường được đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), có nhiều phương thức cho vay ngắn hạn khác nhau để phù hợp với nhu cầu cụ thể của họ.
Cho vay từng lần là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng, thích hợp cho khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên và không đủ điều kiện để cấp hạn mức thấu chi Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc các dự án Ưu điểm của cho vay từng lần là ngân hàng có thể chủ động sử dụng vốn và thu lãi cao do các khoản vay được tách biệt thành các hồ sơ riêng biệt.
Số tiền = Tổng nhu cầu vốn của dự án -
Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng tối đa trong một thời gian nhất định, dựa trên kế hoạch tài chính của doanh nghiệp Phương thức này thuận tiện cho những khách hàng thường xuyên vay mượn và được ngân hàng tín nhiệm, với thủ tục đơn giản và giúp khách hàng chủ động trong việc sử dụng vốn Tuy nhiên, ngân hàng có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát hiệu quả sử dụng vốn do các khoản vay không được phân chia thành các kỳ hạn nợ cụ thể, dẫn đến nguy cơ đọng vốn.
Cho vay thấu chi là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt quá số dư tài khoản thanh toán của mình, trong một giới hạn nhất định và thời gian cụ thể.
Cho vay luân chuyển là phương thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa, phù hợp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm Phương thức này mang lại sự tiện lợi cho khách hàng, vì thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay Tuy nhiên, nếu khách hàng gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn vay không được quy định rõ ràng Quy mô cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.
Bước 1: Xác định nhu cầu hàng hóa dự trữ bình quân trong kì
Doanh số bán tính theo giá vốn trong kì Nhu cầu dự trữ hàng hóa Vòng quay hàng hóa dự trữ trong kì
Vòng quay đƣợc tính dựa trên Doanh số bán ra tính theo giá vốn kì trước
Doanh số bán kì trước Dự trữ hàng hóa bình quân kỳ trước
Bước 2: Xác định nhu cầu vay vốn ngắn hạn
Nhu cầu vay ngắn hạn Nhu cầu hàng hóa dự trữ bình quân trong kỳ
Nguồn vốn chủ sở hữu, vay TCTD khác tài trợ cho nhu cầu dự trữ hàng hóa bình quân
Nếu doanh nghiệp hiện đang vay ngân hàng thì số tiền có thể cho vay thêm là:
Số tiền có thể = Nhu cầu vay ngắn hạn - Dƣ nợ đến thời điểm cho vay thêm xin vay
Một số trường hợp ngân hàng không phân tích được phương án vay, ngân hàng quết định số tiền cho vay dựa vào giá trị tài sản đảm bảo
Số tiền có thể = Giá trị tài sản đảm bảo x Tỷ lệ cho vay cho vay
1.3.2.2 Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phương thức cho vay dài hạn giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu tài trợ cho tài sản cố định và lưu động, cũng như các dự án riêng biệt Doanh nghiệp thường cần tín dụng trung và dài hạn để mua sắm thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật và mua công nghệ Mặc dù có thể sử dụng vốn dài hạn từ vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn, nhưng do giới hạn của vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp thường phải vay vốn dài hạn Họ có thể thực hiện việc này thông qua ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu để huy động vốn trên thị trường.
Nhu cầu theo = Nhu cầu đầu tƣ vào + Nhu cầu đầu tƣ vào dự án tài sản cố định tài sản lưu động
Số tiền có thể cho vay = Nhu cầu đầu tƣ - Các nguồn khác tham gia tài trợ
Số tiền có thể cho vay = Nhu cầu đầu tƣ -
Các nguồn khác tham gia tài trợ
Cho vay trung và dài hạn có thể bao gồm nhiều phương thức khác nhau như cho vay trả góp, cho vay theo các dự án,
Cho vay trả góp là hình thức vay tiền mà ngân hàng cho phép khách hàng thanh toán gốc qua nhiều lần trong thời gian đã thỏa thuận Tuy nhiên, hình thức này tiềm ẩn rủi ro cao vì khách hàng thường phải thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp.
Cho vay theo dự án là hình thức tài chính liên quan đến việc cung cấp vốn cho các chính sách, hoạt động và chi phí được lập kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Quá trình cho vay này yêu cầu thẩm định dự án một cách cẩn trọng và chính xác để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án.
Các phương thức cho vay dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) được phân loại theo kì hạn cho vay Mặc dù có sự khác biệt giữa các phương thức cho vay, tất cả đều phải tuân thủ một quy trình cho vay chung, nhằm đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM).
1.3.3 Vai trò cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong cơ chế cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện nay, khi mà tất cả các loại hình
Trong bối cảnh doanh nghiệp lớn đang đạt hiệu quả kinh doanh cao, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) cần nỗ lực để đáp ứng yêu cầu mới của thị trường Điều này đòi hỏi sản phẩm phải tốt hơn, đa dạng hơn, và thiết bị cũng cần hiện đại hơn Để đạt được những mục tiêu này, các doanh nghiệp cần có nguồn vốn lớn hơn Vai trò của ngân hàng trong việc cho vay trở nên quan trọng hơn bao giờ hết để hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình phát triển.
1.3.3.1 Góp phần hình thành cơ cầu vốn hợp lý cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu thông qua cơ cấu vốn tối ưu Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần duy trì tỷ lệ hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay, nhằm giảm thiểu chi phí vốn bình quân gia quyền Đồng thời, cần đạt được sự cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.
Vốn vay từ ngân hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, do có chi phí thấp hơn so với các loại chi phí nợ khác Điều này góp phần quan trọng vào việc hình thành một cơ cấu vốn hợp lý cho doanh nghiệp.
1.3.3.2 Tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ mở rộng sản xuất hoặc đầu tư chiều sâu
Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính, giúp chuyển giao vốn tạm thời từ dân cư đến các đối tượng cần vay Vốn là yếu tố thiết yếu cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần thiết để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 18 1 Khái niệm chất lượng cho vay và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng
1.4.1 Khái niệm chất lượng cho vay và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng
1.4.1.1 Khái niệm chất lượng cho vay của ngân hàng
Trong hoạt động ngân hàng, cho vay là nguồn thu nhập chính và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội Chất lượng khoản vay được đánh giá qua lợi ích kinh tế mà nó mang lại cho cả bên vay và bên cho vay Một khoản vay được coi là chất lượng tốt khi nó tạo ra lợi nhuận đủ để trang trải chi phí, trả gốc và lãi cho ngân hàng, đồng thời góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Quan hệ cho vay giữa ngân hàng và khách hàng là một phần quan trọng trong nền kinh tế xã hội Để đánh giá chất lượng cho vay một cách chính xác, cần xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm quan điểm của ngân hàng, khách hàng và tác động đến nền kinh tế Việc chỉ nhìn nhận chất lượng cho vay từ một bên sẽ dẫn đến những đánh giá phiến diện.
Chất lượng cho vay của ngân hàng được đánh giá qua mức độ an toàn và khả năng sinh lời từ hoạt động này Ngân hàng chú trọng đảm bảo khoản vay an toàn, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với chính sách tín dụng Đồng thời, việc hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn là yếu tố quan trọng, giúp ngân hàng tạo ra lợi nhuận với chi phí nghiệp vụ thấp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Khách hàng đánh giá một khoản tín dụng là tốt khi nó đáp ứng đầy đủ nhu cầu của họ Mức độ hài lòng này được thể hiện qua việc khoản tín dụng được cung ứng kịp thời, lãi suất và kỳ hạn hợp lý, phương thức giải ngân và thu nợ linh hoạt Ngoài ra, các thủ tục vay vốn cần được tiến hành nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng.
Xét từ góc độ kinh tế - xã hội, chất lượng cho vay được định nghĩa là khả năng của khoản tín dụng ngân hàng trong việc đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong lĩnh vực mà nó tham gia.
Chất lượng các khoản cho vay tốt không chỉ góp phần vào hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo sản phẩm có chất lượng cao và giá thành hợp lý, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu Điều này giúp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra việc làm cho người lao động Hơn nữa, nó còn phản ánh tính an toàn của hoạt động ngân hàng, cải thiện khả năng thanh toán và giảm thiểu rủi ro.
Chất lượng cho vay cao cần phải đồng thời đáp ứng ba mục tiêu quan trọng: lợi nhuận của ngân hàng, lợi ích của khách hàng và phát triển kinh tế – xã hội Tuy nhiên, ba mục tiêu này thường mâu thuẫn nhau; ngân hàng mong muốn lãi suất cao để tối đa hóa lợi nhuận, trong khi khách hàng lại tìm kiếm lãi suất thấp để giảm chi phí Đồng thời, mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội yêu cầu ngân hàng phải hỗ trợ tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững Do đó, hoạt động cho vay hiệu quả cần cân bằng lợi ích của cả ba bên để đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng và nền kinh tế.
1.4.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng
Nâng cao chất lượng cho vay không chỉ mang lại lợi ích lớn cho từng ngân hàng mà còn đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
-Chất lƣợng cho vay đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội
Ngày nay, sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa đã thúc đẩy sự phát triển của tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội Trong bối cảnh này, chất lượng cho vay trở nên ngày càng quan trọng.
Đảm bảo chất lượng cho vay là yếu tố then chốt để ngân hàng thực hiện tốt vai trò trung tâm thanh toán Khi chất lượng cho vay được nâng cao, vòng quay vốn tín dụng sẽ gia tăng, cho phép thực hiện nhiều giao dịch hơn với cùng một lượng tiền Điều này không chỉ tiết kiệm trong lưu thông mà còn củng cố sức mua của đồng tiền.
Chất lượng cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời nâng cao uy tín quốc gia Thông qua việc cho vay chuyển khoản và thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng thương mại có khả năng mở rộng tiền ghi sổ nhiều lần so với tiền thực có, điều này cũng đồng nghĩa với việc cho vay có thể là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát Đảm bảo chất lượng cho vay sẽ giúp các ngân hàng thương mại cung cấp phương tiện thanh toán phù hợp với nền kinh tế, từ đó giảm bớt lượng tiền thừa trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ và nâng cao uy tín quốc gia thông qua việc phát huy hiệu quả của các sản phẩm và dịch vụ trong tương lai từ các dự án đầu tư.
Chất lượng cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện quan hệ tín dụng, khi mà hoạt động cho vay được mở rộng với thủ tục đơn giản và thuận tiện Tuy nhiên, việc tuân thủ các nguyên tắc cho vay vẫn cần được duy trì để đảm bảo rằng nguồn vốn được cấp phát đúng đối tượng cần thiết Điều này không chỉ giúp giảm thiểu mà còn hướng tới việc xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi, đặc biệt là ở nông thôn và những vùng xa xôi hẻo lánh.
+ Cho vay là công cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực
Chất lượng cho vay đóng vai trò then chốt trong sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại Việc nâng cao chất lượng cho vay không chỉ giúp ngân hàng tối ưu hóa lợi nhuận mà còn tăng cường niềm tin của khách hàng, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Nâng cao chất lượng cho vay giúp ngân hàng thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn, từ đó tăng khả năng cung cấp dịch vụ Chất lượng cho vay cao tạo ra nguồn vốn lớn hơn nhờ vào việc gia tăng vòng quay vốn tín dụng, thu hút nhiều khách hàng thông qua các sản phẩm và dịch vụ đa dạng Điều này không chỉ nâng cao uy tín và hình ảnh của ngân hàng mà còn củng cố sự trung thành của khách hàng.
Chất lượng cho vay cải thiện khả năng sinh lợi của sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bằng cách giảm thiểu sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ và quản lý, đồng thời hạn chế thiệt hại từ việc không thu hồi được vốn cho vay và yêu cầu kiểm tra tối thiểu.
+ Chất lƣợng cho vay cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho các NHTM trong quá trình cạnh tranh