Đề tài Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá tại Việt Nam nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Đánh giá các nhân tố tác động đến tỷ giá Việt Nam giai đoạn 2002 - 2013; khuyến nghị các giải pháp ổn định tỷ giá. Mời các bạn cùng tham khảo.
Tính cấp thiết của đề tài
Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Kazi Mohammed Kamal Uddin, G M Azmal Ali Quaosar, Dulal Chandra Nandi (2013), Các nhân tố tác động đến sự biến động của tỷ giá của Bangladesh - thời kì hội nhập
Nghiên cứu này đánh giá các yếu tố quyết định tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ và đồng taka Bangladesh bằng phương pháp tiền tệ, sử dụng dữ liệu tháng từ 1/1984 đến 4/2012 để phân tích biến động tỷ giá trong ngắn hạn và dài hạn Kết quả cho thấy tỷ giá thực tế có mối liên hệ chặt chẽ với các biến kinh tế vĩ mô, trong đó lượng tiền giao dịch và gánh nặng nợ làm giảm giá trị thực tế của đồng tiền, trong khi tăng dự trữ ngoại hối lại nâng cao giá trị thực tế Đặc biệt, sự bất ổn chính trị cũng ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị của đồng nội tệ.
Tom Bernhardsen, Oistein Roisland (2000), Các nhân tố tác động đến tỷ giá đồng Krone
Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của giá dầu và biến động thị trường tài chính quốc tế đến tỷ giá của đồng krone và đồng Mark Đức trong giai đoạn 1993 – 2000 Kết quả cho thấy, trong dài hạn, tỷ giá Krone chủ yếu phụ thuộc vào giá dầu và sự chênh lệch giá giữa Na Uy và các quốc gia khác Trong khi đó, trong ngắn hạn, tỷ giá này cũng bị tác động bởi bất ổn tài chính toàn cầu và sự khác biệt lãi suất với các nước khác.
ShabanaParveen Hazara, Abdul Qayyum Khan, Muammad Ismail (2012), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá ở Pakistan
Nghiên cứu từ giai đoạn 1975 đến 2010 chỉ ra rằng lạm phát là yếu tố chính ảnh hưởng đến tỷ giá tại Pakistan Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng có tác động quan trọng thứ hai đến tỷ giá, trong khi đơn đặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu đứng ở vị trí thứ ba và thứ tư Các biến số chính được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm lạm phát, tốc độ tăng trưởng, nhập khẩu, xuất khẩu và biến động tỷ giá.
Magdalena Kąkol, Katarzyna Twarowska (2014), Các yếu tố quyết định sự thay đổi của tỷ giá đồng Zloty Ba Lan và đồng EURO
Nghiên cứu từ năm 2000-2013 sử dụng phương pháp hồi quy OLS cho thấy rằng số dư tài khoản tài chính và tỷ lệ lạm phát là hai yếu tố quyết định chính mức tỷ giá EUR/PLN Lãi suất thị trường đứng thứ ba trong việc xác định tỷ giá Zloty và đồng Euro, trong khi thâm hụt ngân sách cũng ảnh hưởng đến tỷ giá, nhưng tăng trưởng kinh tế và tài khoản vãng lai lại ít quan trọng hơn Chứng minh rõ ràng rằng chính sách tài khóa và tiền tệ tại Ba Lan có vai trò quan trọng trong việc tác động đến sự biến động của tỷ giá Zloty.
Tình hình nghiên cứu trong nước
ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
A Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là tỷ giá của Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá bao gồm: Lạm phát, Tốc độ tăng trưởng, giá trị xuất khẩu, giá trị nhập khẩu
Nghiên cứu này trong luận văn thạc sĩ tập trung vào việc phân tích diễn biến tỷ giá Việt Nam cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của nó.
Thời gian nghiên cứu: số liệu phục vụ cho nghiên cứu đƣợc lấy từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/12/2013.
Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá các nhân tố tác động đến tỷ giá Việt Nam giai đoạn 2002 - 2013
- Khuyến nghị các giải pháp ổn định tỷ giá
Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thực trạng về sự biến động tỷ giá tại Việt Nam giai đoạn 2002 – 2013 nhƣ thế nào?
(2) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến tỷ giá? Mức độ ảnh hưởng đó như thế nào?
(3) Làm thế nào để ổn định tỷ giá?
Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về các nhân tố tác động tỷ giá
(2) Tính toán và phân tích các nhân tố tác động đến tỷ giá
(3) Đánh giá thực trạng diễn biến tỷ giá Việt Nam giai đoạn 2002 - 2013
Xác định và phân tích các tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá là rất quan trọng Việc sử dụng mô hình định lượng sẽ giúp làm rõ mức độ tác động của từng nhân tố tới sự biến động của tỷ giá.
(5) Đề xuất các khuyến nghị hạn chế biến động tỷ giá.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG CỦA NGHIÊN CỨU
Nội dung của luận văn gồm 4 phần:
Chương 1: Tổng quan về các nhân tố tác động đến tỷ giá
Chương 2: Thực trạng biến động tỷ giá Việt Nam giai đoạn 2002 – 2013
Chương 3: Phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá Việt Nam Chương 4: Một số giải pháp ổn định tỷ giá tại Việt Nam
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
1.1 Tổng quan về tỷ giá
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều sở hữu đồng tiền riêng, và sự tương tác giữa các quốc gia trong lĩnh vực thương mại, đầu tư và tài chính quốc tế yêu cầu họ phải thực hiện các giao dịch thanh toán Điều này dẫn đến việc mua bán các đồng tiền khác nhau, với hai loại tiền tệ được giao dịch theo một tỷ lệ nhất định gọi là tỷ giá Tỷ giá có nhiều khái niệm khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong cách thức giao dịch và quản lý tiền tệ giữa các quốc gia.
Theo từ điển kinh tế học Routledge của Donald Rutherford, tỷ giá là giá của một đồng tiền tính bằng đồng tiền khác
Trong từ điển tài chính Farlex, tỷ giá được định nghĩa là tương quan sức mua/giá trị giữa hai đồng tiền
Theo Đinh Xuân Trình (2006), tỷ giá là quan hệ so sánh giữa hai đơn vị tiền tệ của 2 nước với nhau
Theo Nguyễn Xuân Tiến (2010), tỷ giá là giá trị của một đồng tiền đƣợc biểu thị thông qua một đồng tiền khác
Nhƣ vậy, ta có thể hiểu tỷ giá là giá của một đồng tiền này so với một đơn vị đồng tiền khác
Trong tỷ giá, có hai loại đồng tiền: đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá Đồng tiền yết giá là đồng tiền cố định với một đơn vị, trong khi đồng tiền định giá có số lượng thay đổi tùy thuộc vào quan hệ cung cầu Trong bài viết này, tỷ giá được biểu diễn bằng số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ, với đồng USD là đồng tiền yết giá và đồng VND là đồng tiền định giá Khi tỷ giá giảm, đồng nội tệ (VND) tăng giá và đồng ngoại tệ (USD) giảm giá; ngược lại, khi tỷ giá tăng, đồng nội tệ giảm giá và đồng ngoại tệ tăng giá.
1.1.2 Các hình thức yết giá Đứng trên góc độ thị trường tiền tệ quốc gia thì có hai phương pháp yết giá: yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp a Phương pháp trực tiếp: là phương pháp biểu thị một đơn vị ngoại tệ bằng bao nhiêu đơn vị tiền tệ trong nước Đối với phương pháp trực tiếp thì ngoại tệ là đồng tiền yết giá, tiền trong nước là đồng tiền định giá Đa số các quốc gia trên thế giới áp dụng phương pháp trực tiếp
Ví dụ: Tại Hà Nội niêm yết USD/VND = 21.310/50
Tại Hà Nội, ngân hàng mua 1 USD với giá 15.840 VND và bán 1 USD với giá 15.845 VND Phương pháp gián tiếp được sử dụng để biểu thị giá trị của một đơn vị tiền tệ trong nước bằng số lượng đơn vị tiền ngoại tệ Trong phương pháp này, đồng tiền trong nước được coi là đồng tiền yết giá, trong khi ngoại tệ là đồng tiền định giá Các quốc gia như Anh, Hoa Kỳ và một số nước thuộc Liên hiệp Anh thường áp dụng phương pháp này.
Ví dụ: Tại London niêm yết GBP/USD = 1,835/15
Có nghĩa là: Tại London ngân hàng mua 1 GBP trả 1,835 USD và bán 1 GBP thu 1,815 USD
Tại thị trường tiền tệ quốc gia, Anh và Mỹ áp dụng phương pháp yết giá gián tiếp để thể hiện tỷ giá ngoại hối, trong khi các quốc gia khác sử dụng phương pháp yết giá trực tiếp.
Ví dụ : Tại Hà Nội, TGHĐ đƣợc công bố nhƣ sau:
USD/VND = 21.310 /21.350 Với cách yết giá trực tiếp này trên thị trường Hà Nội, giá một ngoại tệ USD đã thể hiện trực tiếp ra bên ngoài
Tỷ giá 1USD = 21.310VND là tỷ giá ngân hàng mua USD vào Tỷ giá 1 USD 21.350 VND là tỷ giá ngân hàng bán USD ra
Trên thị trường tiền tệ quốc tế, chỉ có năm đồng tiền chính là USD, AUD, GBP, EUR và SDR được yết giá trực tiếp, trong khi các đồng tiền khác sử dụng phương pháp yết giá gián tiếp.
Ví dụ: USD/VND; USD/JPY; EUR/CHF; GBP/VND
Giá trị của các đồng tiền như USD, GBP, SDR và EUR được công khai rõ ràng, trong khi các đồng tiền khác như VND, CHF và JPY vẫn chưa được thể hiện trực tiếp mà chỉ được phản ánh gián tiếp.
Tức là giá 1 USD = 21.310 VND, còn giá 1 VND thì chƣa thể hiện trực tiếp ra bên ngoài, muốn tìm, chúng ta làm phép chia nhƣ sau:
Căn cứ vào từng mục tiêu sử dụng tỷ giá mà có những các phân loại tỷ giá khác nhau
1.1.3.1 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:
- Tỷ giá mua vào: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá
- Tỷ giá bán ra: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá
Tỷ giá giao ngay, hay còn gọi là tỷ giá cơ sở, được xác định dựa trên cung cầu trực tiếp trên thị trường ngoại hối (Forex) Tỷ giá này luôn có sẵn và được thỏa thuận trong ngày, với việc thanh toán diễn ra sau hai ngày làm việc tiếp theo.
Tỷ giá phái sinh là tỷ giá áp dụng trong các hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi, tương lai và quyền chọn Khác với tỷ giá giao ngay, tỷ giá phái sinh không được hình thành từ quan hệ cung cầu trực tiếp trên thị trường ngoại hối, mà dựa trên các thông số có sẵn như tỷ giá giao ngay, lãi suất giữa hai đồng tiền và phí thực hiện hợp đồng.
- Tỷ giá mở cửa: Tỷ giá áp dụng cho hợp đồng đầu tiên giao dịch trong ngày
- Tỷ giá đóng cửa: Tỷ giá áp dụng cho hợp đồng cuối cùng đƣợc giao dịch trong ngày
- Tỷ giá chéo: Là tỷ giá giữa hai đồng tiền đƣợc suy ra từ đồng tiền thứ ba
- Tỷ giá chuyển khoản: Là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại Ngân hàng
- Tỷ giá tiền mặt: Là tỷ giá áp dụng cho ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, séc du lịch, thẻ tín dụng
- Tỷ giá ngoại hối: Là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện
- Tỷ giá thƣ hối: Là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thƣ
1.1.3.2 Căn cứ theo cơ chế điều hành tỷ giá
Tỷ giá chính thức là tỷ giá được Ngân hàng Trung ương công bố, thể hiện giá trị đối ngoại của đồng nội tệ Tỷ giá này được sử dụng để tính thuế nhập khẩu và các hoạt động khác liên quan đến tỷ giá.
- Tỷ giá chợ đen: Là tỷ giá đƣợc hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định
Tỷ giá cố định là tỷ giá mà Ngân hàng Trung ương (NHTW) công bố và duy trì trong một biên độ dao động hẹp Để giữ cho tỷ giá này ổn định trước áp lực của cung cầu thị trường, NHTW phải thường xuyên can thiệp, điều này dẫn đến sự biến động của dự trữ ngoại hối quốc gia.
- Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: Là tỷ giá đƣợc hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu trên thị trường, NHTW không hề can thiệp
Tỷ giá thả nổi có điều tiết là loại tỷ giá được tự do biến động, nhưng Ngân hàng Trung ương sẽ can thiệp để điều chỉnh tỷ giá theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
1.1.3.3 Theo sức cạnh tranh thương mại quốc tế
Chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương NBER (Nominal Bilateral Exchange Rate) là giá trị của một đồng tiền so với một đồng tiền khác, mà chưa xem xét đến mối quan hệ sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa hai đồng tiền này.
Chỉ số tỷ giá thực song phương RBER (Real Bilateral Exchange Rate) là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát giữa nước trong và nước ngoài, phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ.
Chỉ số tỷ giá danh nghĩa đa phương (NEER) được tính toán dựa trên bình quân có trọng số của các tỷ giá danh nghĩa song phương giữa một đồng tiền và các đồng tiền của các đối tác thương mại NEER phản ánh sức mạnh của đồng tiền trong bối cảnh thương mại quốc tế.