1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu hiện trạng và đánh giá các mô hình trồng cây dược liệu tại huyện quảng trạch tỉnh quảng bình

219 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hiện Trạng Và Đánh Giá Các Mô Hình Trồng Cây Dược Liệu Tại Huyện Quảng Trạch - Tỉnh Quảng Bình
Tác giả Trần Thị Hải Yến
Người hướng dẫn TS. Trần Minh Đức
Trường học Đại học Nông Lâm Huế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 219
Dung lượng 11,99 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (12)
  • 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (12)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (14)
    • 1. Tài nguyên cây dược liệu trên Thế giới và Việt Nam (14)
      • 1.1. Trên thế giới (14)
      • 1.2. Ở Việt Nam (16)
    • 2. Thực trạng nhu cầu và hoạt động sản xuất kinh doanh cây dược liệu ở Việt Nam (19)
    • 3. Tổng quan nghiên cứu về cây thuốc trên Thế giới và ở Việt Nam (0)
      • 3.1. Trên thế giới (24)
      • 3.2. Ở Việt Nam (29)
  • CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (33)
    • 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (33)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (33)
      • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu (34)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (34)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (0)
      • 2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin (36)
      • 2.4.2. Phương pháp nội nghiệp và phân tích, xử lý thông tin (38)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (39)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu (39)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (39)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (45)
    • 3.2. Hiện trạng về tài nguyên cây dược liệu tại địa bàn nghiên cứu (51)
      • 3.2.1. Danh lục các loài cây dược liệu tại địa bàn nghiên cứu (51)
      • 3.2.2. Sự đa dạng về dạng sống của các cây dược liệu tại địa bàn nghiên cứu (52)
      • 3.2.3. Sự đa dạng về bộ phận sử dụng của các cây dược liệu tại địa bàn nghiên cứu. .40 3.2.4. Sự đa dạng về sinh cảnh sống của các cây dược liệu tại địa bàn nghiên cứu (53)
      • 3.2.5. Giá trị sử dụng của các loài cây dược liệu tại địa bàn nghiên cứu (56)
      • 3.2.6. Những cây thuốc có tiềm năng khai thác phát triển kinh tế (57)
    • 3.3. Tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên cây dược liệu của cộng đồng địa phương 46 1. Tình hình khai thác cây dược liệu của cộng đồng địa phương (0)
      • 3.3.2. Cách khai thác và chế biến cây dược liệu của cộng đồng địa phương (62)
      • 3.3.3. Mức độ sử dụng cây dược liệu của cộng đồng địa phương (64)
      • 3.3.4. Những cây dược liệu quý hiếm, nguy cấp cần được bảo vệ ở khu vực nghiên cứu 51 3.3.5. Giải pháp bảo tồn nguồn gen cây dược liệu tại huyện Quảng Trạch (69)
      • 3.3.6. Những tri thức bản địa trong việc sử dụng tài nguyên cây dược liệu của cộng đồng địa phương (71)
    • 3.4. Tìm hiểu và đánh giá các mối đe doạ đến sự tồn tại và phát triển tài nguyên cây thuốc tại địa phương (0)
      • 3.4.1. Sự hạn chế về nhận thức trong khai thác bền vững cây thuốc (73)
      • 3.4.2. Sự lãng phí tài nguyên cây thuốc (76)
      • 3.4.3. Khai thác tràn lan, không chú ý đến tái tạo, bảo tồn (78)
    • 3.5. Khảo sát, đánh giá các mô hình trồng cây dược liệu tại địa bàn nghiên cứu (0)
      • 3.5.1. Thống kê và phân loại các mô hình trồng dược liệu hiện có tại địa phương (79)
      • 3.5.2. Quá trình và điều kiện hình thành mô hình trồng cây dược liệu (82)
      • 3.5.3. Một số thông tin chung và đặc điểm của các loài cây dược liệu trong các mô hình 61 3.5.4. Kết quả khảo sát các mô hình trồng cây dược liệu tại huyện Quảng Trạch (83)
    • 3.6. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc tại địa bàn nghiên cứu (0)
      • 3.6.1. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục (111)
      • 3.6.2. Giải pháp nâng cao năng lực (111)
      • 3.6.3. Giải pháp chính sách (112)
      • 3.6.4. Giải pháp khoa học - công nghệ (113)
    • 1. Kết luận (115)
    • 2. Đề nghị (117)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (118)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam sở hữu điều kiện tự nhiên và khí hậu lý tưởng, tạo ra nguồn tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng Theo thống kê sơ bộ, hiện nay, Việt Nam đã ghi nhận khoảng

10.350 loài thực vật bậc cao có mạch, khoảng 800 loài Rêu, 600 loài Nấm và hơn 2000 loài Tảo Trong đó có nhiều loài làm thuốc [20].

Hiện nay, việc khám phá các hoạt chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao để phát triển thuốc đang thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà khoa học Việt Nam, với vị trí nằm trong vùng nhiệt đới, sở hữu một nguồn tài nguyên đa dạng sinh học phong phú chưa được khai thác triệt để Thêm vào đó, cộng đồng các dân tộc tại Việt Nam cũng có những kiến thức bản địa quý giá về việc sử dụng động thực vật và khoáng sản làm thuốc.

Việt Nam sở hữu một hệ sinh thái phong phú với tiềm năng lớn về tài nguyên dược liệu, bao gồm thực vật, động vật và khoáng vật Trong số hơn 12.000 loài thực vật, gần 4.000 loài có công dụng làm thuốc, cho thấy sự đa dạng về chủng loại Các loài dược liệu quý hiếm như Sâm ngọc linh, Sâm vũ diệp, Tam thất hoang và Bách hợp cũng được phân bố rộng khắp cả nước.

Thông đỏ, Vàng đắng, Hoàng liên ô rô, Hoàng liên gai, Thanh thiên quỳ, Ba gạc Vĩnh

Theo điều tra của Viện Dược liệu, tính đến năm 2005, Việt Nam đã ghi nhận 3.948 loài thực vật và nấm lớn có tác dụng làm thuốc, cùng với 52 loài tảo biển, 408 loài động vật và 75 loại khoáng vật Kết quả này cho thấy nguồn dược liệu phong phú và đa dạng của nước ta.

90% là cây thuốc mọc tự nhiên, tập trung chủ yếu trong các quần xã rừng, chỉ có gần

Mặc dù Việt Nam sở hữu tiềm năng lớn trong việc phát triển dược liệu, nhưng công tác bảo tồn và phát triển vẫn gặp nhiều khó khăn Các vấn đề chính bao gồm quy hoạch phát triển dược liệu, bảo tồn và phát triển nguồn gen, tiêu chuẩn hóa dược liệu, và hiện đại hóa quy trình sản xuất thuốc từ dược liệu.

Nhu cầu sử dụng dược liệu làm thuốc ngày càng tăng, nhưng việc khai thác quá mức mà không có biện pháp tái tạo và bảo tồn đã dẫn đến sự suy giảm nghiêm trọng nguồn tài nguyên dược liệu Nhiều loài hiện đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng.

Quảng Bình, tỉnh trung tâm Bắc Trung Bộ, sở hữu điều kiện địa hình và khí hậu lý tưởng cho sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loài động, thực vật Nhiều loài trong số đó có giá trị cao trong việc chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh cho con người.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm

Huyện Quảng Trạch, thuộc tỉnh Quảng Bình, nổi bật với tài nguyên phong phú và hoạt động phát triển cây dược liệu Được bao bọc bởi dãy Hoành Sơn, biển Đông và sông Gianh, huyện sở hữu địa hình và khí hậu độc đáo của tiểu khu vực Bình Trị Thiên Cảnh quan nơi đây, với hình ảnh “cỏ cây chen đá, lá chen hoa”, thể hiện rõ tiềm năng đa dạng sinh học và giá trị cảnh quan, đặc biệt là nguồn tài nguyên cây dược liệu Khảo sát ban đầu từ Bộ môn Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường đã chỉ ra những tiềm năng này.

Nghiên cứu của Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế chỉ ra rằng Quảng Trạch sở hữu nguồn tài nguyên cây thuốc phong phú và đa dạng, bao gồm nhiều loài quý hiếm như Đại kế, Bạch tật lê, Bố chính sâm, Tiên mao sâm và Giảo cổ lam, mà khó có thể tìm thấy ở các địa phương khác trong tỉnh và khu vực.

Nhân trần cát, Chùm ngây [7].

Người dân và lương y địa phương đã phát hiện và bào chế nhiều bài thuốc nam quý giá từ cây cỏ mọc hoang dại trong rừng, ven sông, suối và bãi cát ven biển Hiện nay, nhiều hộ gia đình cũng đã trồng cây thuốc nam trong vườn nhà nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên dược liệu.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu về hiện trạng và đánh giá các mô hình trồng cây dược liệu tại huyện Quảng Trạch, tỉnh nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến lĩnh vực này.

Mục đích nghiên cứu

Xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học về tài nguyên cây dược liệu hiện có và đánh giá tiềm năng nhân rộng mô hình trồng một số loại cây dược liệu chủ yếu tại huyện.

Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Nghiên cứu này cung cấp dữ liệu quan trọng về tình trạng tài nguyên và quá trình phát triển, nhân giống các loài cây dược liệu có giá trị bảo tồn, dựa trên sự tham gia của cộng đồng người dân địa phương.

- Đánh giá được tiềm năng cũng như thuận lợi, khó khăn của người dân địa phương trong việc thực hiện các mô hình trồng cây dược liệu.

Cung cấp cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên cây thuốc là rất quan trọng đối với cộng đồng dân cư trong khu vực nghiên cứu Điều này không chỉ giúp bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá mà còn nâng cao nhận thức và kỹ năng của người dân trong việc sử dụng và quản lý cây thuốc một cách hiệu quả.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm

- Góp phần phục hồi và phát triển tài nguyên cây dược liệu có giá trị kinh tế và bảo tồn tại khu vực nghiên cứu.

Bài viết này nhằm đề xuất các giải pháp chủ yếu để giải quyết những khó khăn hiện tại trong mô hình trồng cây dược liệu, đồng thời đưa ra những phương án nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và mở rộng mô hình trồng trọt.

Cây lâm sản ngoài gỗ đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa cây trồng và phát triển sinh kế cho hộ gia đình, đồng thời tạo ra các sản phẩm hàng hóa và nguồn dược liệu tại chỗ, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho người dân nghèo tại địa phương.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tài nguyên cây dược liệu trên Thế giới và Việt Nam

Việc sử dụng cây cỏ làm thuốc có lịch sử lâu dài và thu hút sự chú ý của nhiều quốc gia trên thế giới Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đánh giá rằng có tới

80% dân số toàn thế giới vẫn thường xuyên sử dụng cây thuốc cho việc chăm sóc sức khỏe ban đầu (Inglis, 1994) [31].

Trước Công nguyên, con người đã sử dụng thực vật và động vật làm thuốc, và qua hàng nghìn năm nghiên cứu, họ đã hiểu biết sâu sắc về dược liệu Ngày nay, hơn 80.000 loài thực vật được ứng dụng trong việc phòng và trị bệnh.

Dược liệu ngày càng trở nên quan trọng trong y học và kinh tế quốc gia, với ước tính 25% thuốc ở các nước phát triển có nguồn gốc từ thảo mộc Tại các quốc gia như Mỹ, Nhật Bản và một số nước Châu Á, việc sử dụng dược liệu trong điều trị rất phổ biến.

Trung Quốc có một truyền thống lâu đời trong việc nghiên cứu và sử dụng cây thuốc, bắt đầu từ thời Sheng-Nong cách đây gần 3000 năm trước Công Nguyên.

365 loài thực, động vật và khoáng vật được ghi nhận là có tác dụng chữa bệnh (Pie,

1987) Người ta đã ước tính rằng, số loài cây thuốc được dùng trong hệ thống Y dược

Trung Quốc là 8.000, trong đó, thuốc của Tây Tạng 3.294 loài, thuốc của Mông Cổ là

1.430, của dân tộc Yi là 3.294, của dân tộc Max là 800, dân tộc Wa là 1.430, dân tộc

Dai là 800 và cuối cùng là các loại thuốc thông thường được dùng là 201 loài [31].

Mỗi năm, Trung Quốc tiêu thụ khoảng 700.000 tấn dược liệu từ hơn 5.000 loài thực vật, với giá trị kinh tế ước đạt 6 tỷ USD vào năm 2003 và 26 tỷ USD vào năm 2008 Tại Mỹ, giá trị kinh tế từ các nguồn dược liệu vào năm 2004 ước đạt 17 tỷ USD.

Vào năm 2006, giá trị thị trường dược liệu tại Nhật Bản ước đạt 1,1 tỷ USD, và đến nay, nghiên cứu cũng như ứng dụng dược liệu ở các quốc gia này ngày càng phát triển mạnh mẽ Đặc biệt, nhằm đảm bảo chất lượng dược liệu trong phòng và điều trị bệnh, nhiều quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia đã xây dựng hệ thống tiêu chuẩn hóa cao cho các loại dược liệu.

Văn minh Ấn Độ cổ đại đã hình thành cách đây 5000 năm bên bờ sông Indus, với những tài liệu như bộ sử thi Vedas từ năm 1500 TCN, cung cấp kiến thức phong phú về dược thảo Công dụng của các loại cây thuốc thời kỳ đó được ghi chép chi tiết trong cuốn sách dược thảo “Charaka Samhita”, được viết vào năm 400.

TCN Sau này, vào khoảng 100 năm SCN, một học giả người Ấn Độ đã mô tả chi tiết

Tại Ấn Độ, có khoảng 8.000 loài cây thuốc được ứng dụng, bao gồm 341 loại dược thảo cũng như các loại thuốc có nguồn gốc từ khoáng chất và động vật.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm

Y học truyền thống của hơn 4.000 cộng đồng dân tộc thiểu số tại Ấn Độ đóng góp đáng kể vào doanh thu từ hoạt động buôn bán cây thuốc, đạt khoảng 1 tỷ đô la Mỹ mỗi năm, bao gồm cả thị trường nội địa và xuất khẩu.

Từ xa xưa, thực vật làm thuốc đã đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người, đặc biệt ở các nước đang phát triển tại Châu Á, nơi mà người dân chủ yếu khai thác cây thuốc từ thiên nhiên cho nhu cầu gia đình Một số quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Nepal đã trồng cây thuốc với mục đích thương mại, tuy nhiên quy mô vẫn còn nhỏ và chủ yếu phục vụ nhu cầu nội địa Trong khi đó, các nước phương Tây như Anh, Đức và Mỹ cũng chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của nền y học cổ truyền.

Tại Đức, một ủy ban gồm các bác sĩ, dược sĩ và chuyên gia về chất độc đã biên soạn tài liệu với hơn 400 chuyên đề mô tả công dụng, tác dụng phụ và liều lượng của nhiều loại dược thảo Ở Mỹ, dược thảo được sử dụng phổ biến bởi các thổ dân bản địa Vào năm 1716, một nhà thám hiểm đã ghi nhận sự quan trọng của dược thảo trong văn hóa và y học của người dân nơi đây.

Pháp Lafitau đã phát hiện ra Sâm Mỹ tại vùng New World, hiện nay loại sâm này trở thành một tài nguyên xuất khẩu quan trọng của Hoa Kỳ Hội đồng thực vật Mỹ tại Austin, Texas, đã dựa trên hai nghiên cứu từ Đức và Anh để biên soạn tài liệu về 26 loại dược thảo phổ biến.

Theo Tổ chức Y học Thế giới (WHO), tính đến năm 1995, có gần 20.000 loài thực vật trong tổng số 250.000 loài được biết đến được sử dụng làm thuốc hoặc cung cấp hoạt chất cho việc chế biến thuốc Trong số đó, Ấn Độ có khoảng 6.000 loài, trong khi Trung Quốc có khoảng 5.000 loài.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mức độ sử dụng thực vật làm thuốc ngày càng gia tăng, với Trung Quốc tiêu thụ 700.000 tấn dược liệu mỗi năm và giá trị sản phẩm thuốc Y học dân tộc đạt hơn 1,7 tỷ USD vào năm 1986 Tại Nhật Bản, lượng dược liệu nhập khẩu từ 21.000 tấn năm 1979 đã tăng lên 22.640 tấn vào năm 1980, tương đương 50 triệu USD Điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của cây thuốc phục vụ cho Y học cổ truyền ở các nước phát triển Cây thuốc không chỉ là loại cây kinh tế mà còn cung cấp nhiều loại thuốc dân tộc và hiện đại, góp phần bảo vệ và chăm sóc sức khỏe con người.

Chữa bệnh bằng cây cỏ đang trở thành xu hướng toàn cầu, với Viện Ung thư Hoa Kỳ (CNI) đã nghiên cứu hơn 40.000 mẫu cây thuốc trong 30 năm qua và phát hiện hàng trăm loại có khả năng chữa trị ung thư Đặc biệt, 25% đơn thuốc tại Mỹ chứa chế phẩm từ cây Hoa hồng (Cantharanthus roseus), được sử dụng hiệu quả ở Madagascar để điều trị bệnh máu trắng ở trẻ em, nâng tỷ lệ sống từ 10% lên 90%.

Thực trạng nhu cầu và hoạt động sản xuất kinh doanh cây dược liệu ở Việt Nam

Việt Nam là một trong những quốc gia có nhu cầu cao về cây dược liệu, nhưng hiện tại phải nhập khẩu từ 70-80% nguyên liệu từ nước ngoài Điều này đáng chú ý vì Việt Nam không chỉ có điều kiện tự nhiên thuận lợi mà còn sở hữu nguồn dược liệu phong phú và đa dạng.

Việt Nam, với vị trí tự nhiên độc đáo và khí hậu đa dạng, sở hữu một hệ sinh thái phong phú Quốc gia này có hơn 12 nghìn loài thực vật, trong đó gần 4 nghìn loài có công dụng làm thuốc, nhiều trong số đó được xếp vào loại quý hiếm toàn cầu như Sâm ngọc linh và Sâm vũ diệp.

Tam thất hoang, Bách hợp, Thông đỏ, Vàng đắng, Hoàng liên ô rô, Hoàng liên gai,

Thanh thiên quỳ, Ba gạc Vĩnh Phú…[5].

Người Việt Nam đã tích lũy kinh nghiệm và truyền thống trong việc sử dụng cây thuốc, tạo nên một kho tàng tri thức y học phong phú.

Với những thói quen đó, thị trường tiêu thụ dược liệu và các sản phẩm dược liệu trong nước hiện đang rất lớn [5].

Hiện nay, có gần 300 loài cây thuốc tự nhiên được ghi nhận trong rừng, với khối lượng khai thác hàng năm từ 10.000 đến 20.000 tấn, phục vụ cho thị trường nội địa và xuất khẩu Một số loài thuốc được khai thác nhiều bao gồm Vàng Đắng, Thiên niên kiện, Cầu tích, Hoàng đắng và Chè dây.

Theo thống kê của ngành Y tế, Việt Nam tiêu thụ từ 30-50.000 tấn dược liệu hàng năm, trong đó hơn 2/3 được khai thác từ cây thuốc tự nhiên và trồng trong nước Cụ thể, nguồn cây thuốc tự nhiên đóng góp hơn 20.000 tấn mỗi năm Tuy nhiên, chỉ khoảng 200 loài dược liệu hiện đang được khai thác và thương mại hóa phổ biến, trong khi nhiều loài cây thuốc khác vẫn được sử dụng tại chỗ trong cộng đồng mà chưa có thống kê cụ thể.

Theo nghiên cứu của Viện Dược liệu, Việt Nam hiện có khoảng 136 loài cây thuốc được trồng chủ yếu tại 18 vùng sinh thái truyền thống, cung cấp khoảng 15.500 tấn dược liệu cho thị trường.

Các dược liệu có giá trị cao thường đi kèm với nhu cầu sử dụng tăng, do đó, việc lựa chọn cây trồng phù hợp để phát triển là rất quan trọng Phát triển dược liệu không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn tạo ra việc làm và khai thác quỹ đất hiệu quả Bên cạnh việc quy hoạch các vùng trồng dược liệu tập trung, một xu hướng phát triển hiện nay là khuyến khích các cộng đồng dân cư tham gia vào kinh tế hộ gia đình thông qua trồng dược liệu, góp phần xóa đói giảm nghèo.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm

Trong tổng số 3948 loài cây thuốc và nấm làm thuốc đã được ghi nhận, chỉ khoảng 500 loài là cây thuốc trồng hoặc từ các loài cây trồng khác có bộ phận được sử dụng làm thuốc Tuy nhiên, hiện tại chỉ có 44 loài trong số đó được trồng để sản xuất hàng hóa với các mức độ khác nhau.

Để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho thị trường trong nước và xuất khẩu, việc trồng cây thuốc đã được chú trọng từ những năm 1960 Viện Dược liệu đã nghiên cứu và triển khai trồng cây Dầu giun nhằm phục vụ chương trình phòng chống giun sán ở miền Bắc Đồng thời, viện cũng chỉ đạo và phối hợp với các trạm Dược liệu để trồng nhiều cây thuốc quan trọng như ích mẫu, Tam thất, Bạch truật, Đỗ trọng, Hoàng bá, Hoàng cầm, Vân mộc hương, Cát cánh, Bắc sa sâm, Độc hoạt, Đương qui, Bạc hà, Kim ngân Một số vùng đã được xác định để triển khai trồng quy mô lớn, chẳng hạn như trồng Ích mẫu ở Hà Bắc và Tam thất ở các khu vực khác.

Thông Nông, thuộc tỉnh Cao Bằng, đã tiến hành trồng các loại cây nhập nội từ Trung Quốc tại các khu vực Sa Pa và Tam Đảo Địa phương này cung cấp giống cây cho các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, Văn Điển - Hà Nội và Nam Hà, nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu dược liệu sang các thị trường Đông Âu và Liên Xô.

Trong lĩnh vực công nghiệp dược phẩm, cả nước hiện có 286 cơ sở sản xuất, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, công ty tư nhân và các tổ hợp sản xuất.

Từ năm 1995, có 1.294 loại dược phẩm được sản xuất từ nguyên liệu thực vật hoặc chất chiết xuất từ thực vật, chiếm 23% tổng số dược phẩm được phép sản xuất và lưu hành.

2000, sử dụng 435 loài cây cỏ Nhu cầu dược liệu cho khối công nghiệp dược khoảng

Tổng công ty Dược Việt Nam xuất khẩu khoảng 10.000 tấn dược liệu mỗi năm, với doanh thu đạt 13 triệu USD vào năm 1998 Trong đó, dược liệu, tinh dầu và các hoạt chất từ cây thuốc chiếm 74% tổng kim ngạch xuất khẩu Tiềm năng cung cấp dược liệu của Việt Nam có thể đạt tới 500 tấn.

Nhiều loại cây thuốc có tiềm năng đã được đầu tư và phát triển thành công, tạo ra nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu Các loại cây này bao gồm Thanh cao hoa vàng, Lão quan thảo, Mã đề, Ngưu tất, Sa nhân, Đương qui Nhật Bản, Lô hội, Hòe, Sả, Địa liền, Gừng, Tỏi, Cúc hoa, Diệp hạ châu, Trinh nữ hoàng cung và Kim tiền thảo.

Các loại thảo dược như Actiso, Râu mèo, Quế, Hồi, Hương nhu trắng, Hương nhu tía, Bạc hà, Thảo quả, Cốt khí củ, Hoắc hương, Bạch truật, Địa liền, Nga truật, Nhân trần, Bồ bồ, Thảo quyết minh, Xuyên khung, Mạch môn, Ngải cứu, Xạ can và Sen mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe Những thảo dược này không chỉ được sử dụng trong y học cổ truyền mà còn được áp dụng trong các phương pháp chăm sóc sức khỏe hiện đại.

Tổng quan nghiên cứu về cây thuốc trên Thế giới và ở Việt Nam

Trung tâm sẽ sử dụng sản phẩm đầu ra từ mô hình trồng nấm để sản xuất trà túi lọc linh chi cung cấp cho thị trường nội tỉnh Dù mới ở giai đoạn đầu, dự án đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho 40 hộ tham gia, đồng thời kích thích một số hộ tự đầu tư mở rộng sản xuất Điển hình là hộ ông Nguyễn Hữu Nghị tại xã.

Phúc Trạch, tự bỏ vốn sản xuất thêm hơn 400 bịch nấm linh chi; hộ anh Trần Xuân

Thành, xã Sơn Trạch, đầu tư thêm gần 600 bịch nấm linh chi [61].

3 Tổng quan nghiên cứu về cây thuốc trên Thế giới và ở Việt Nam

Từ xa xưa, con người đã khai thác và sử dụng cây thuốc để chăm sóc sức khỏe và đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống.

Aristotle (384 - 322 TCN) đã ghi nhận rằng, từ hơn 4000 năm trước, các nền văn minh ở vùng Trung Cận Đông đã khám phá và sử dụng hàng ngàn loại cây thuốc, và người Ai Cập sau đó đã phát triển kỹ thuật chế biến cũng như ứng dụng chúng.

Theo thông tin của Tổ chức Y tế Thế giới vào năm 1985, có hơn 20.000 loài thực vật bậc thấp và bậc cao được sử dụng làm thuốc hoặc cung cấp hoạt chất cho thuốc, trong tổng số hơn 250.000 loài thực vật đã biết Đến năm 1990, Napralert ước tính con số này đã tăng lên từ 30.000 đến 70.000 loài cây thuốc, trong đó nhiều loài có nguồn gốc từ Trung Quốc.

Quốc đã có tới trên 10.000 loài thực vật được coi là cây thuốc, Ấn Độ hơn 6.000 loài, vùng nhiệt đới Đông Nam Á khoảng 6.500 loài [23].

Ngành dược thế giới bắt đầu phát triển từ những năm 20 của thế kỷ trước Thụy

Sĩ, Đức và Ý là những nước đầu tiên phát triển công nghiệp dược, tiếp sau đó là Anh,

Mỹ, Bỉ, Hà Lan và nhiều quốc gia khác đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong ngành dược phẩm qua nhiều thập kỷ Sự thay đổi trong môi trường sản xuất và kinh doanh, cùng với hoạt động mua bán sáp nhập toàn cầu, đã dẫn đến sự hình thành của một số tập đoàn dược phẩm khổng lồ, chiếm ưu thế trên thị trường dược thế giới và kiểm soát ngành công nghiệp dược toàn cầu.

Năm 2011, Mỹ dẫn đầu thế giới về tiêu thụ thuốc với 34% tổng giá trị, tiếp theo là Nhật Bản với 12% Sự tăng trưởng tổng giá trị tiêu thụ thuốc chủ yếu diễn ra tại các quốc gia có ngành công nghiệp dược đang phát triển, và dự báo đến năm 2016, con số này có thể tăng lên 30% Tuy nhiên, vị trí thứ hạng của các quốc gia vẫn chưa có sự thay đổi.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm

Biểu đồ 1.1 Tỷ trọng giá trị tiêu thụ thuốc theo quốc gia

Trên thế giới, nhiều quốc gia đã thành công trong việc xuất khẩu dược liệu, mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể Chẳng hạn, tại Trung Quốc, Đông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis) có giá trị lên tới 2.000-5.000 USD/kg Tương tự, ở Triều Tiên, cây Nhân sâm đã tạo ra nguồn kinh tế lớn cho các cơ sở trồng trọt và sản xuất thuốc Hằng năm, công ty Hồng Sâm (Hàn Quốc) tiêu thụ hơn 6.000 tấn Nhân sâm, với doanh thu đạt trên 460 triệu USD.

Ngày nay, ước lượng có khoảng 35.000 - 70.000 loài trong số 250.000 - 300.000 loài cây cỏ được sử dụng vào mục đích chữa bệnh ở khắp nơi trên thế giới Trong đó

Trung Quốc có trên 10.000 loài, Ấn Độ có khoảng 7.500 loài, Indonesia có khoảng

7.500 loài, Malaysia có khoảng 2.000 loài, Nepal có hơn 700 loài, Srilanka có khoảng

Giai đoạn 2012 - 2017, thị trường dược phẩm tại các quốc gia phát triển sẽ chứng kiến sự tăng trưởng chậm lại, chỉ khoảng 1% - 4% mỗi năm, với Pháp và Tây Ban Nha dự kiến tăng trưởng âm Ngược lại, các quốc gia có ngành công nghiệp dược đang phát triển sẽ ghi nhận tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, nhờ vào mức chi tiêu dược phẩm còn thấp Trung Quốc sẽ dẫn đầu với mức tăng trưởng 15% - 18%, dự kiến trở thành quốc gia có tổng giá trị tiêu thụ thuốc đứng thứ hai thế giới, chỉ sau Mỹ, trong vài năm tới, trong khi Ấn Độ cũng sẽ có mức tăng trưởng từ 11% - 14%.

Thị trường dược phẩm khu vực Đông Nam Á đang có triển vọng tươi sáng, với Singapore dự kiến đạt mức tăng trưởng hàng năm 9,3% Quốc gia này sẽ trở thành trung tâm thương mại dược phẩm quan trọng, kết nối khu vực Đông Nam Á với thị trường phương Tây.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm

Bảng 1.1 Dự báo mức tăng trưởng hàng năm của thị trường dược phẩm ở một số nước (2012 - 2017)

Các thị trường phát triển

Các thị trường đang phát triển

Brazil Nga Ấn Độ Nhóm 3:

Nền y học cổ truyền Ấn Độ, có lịch sử hơn 3000 năm, tập trung vào việc ngăn ngừa bệnh tật và sử dụng các liệu pháp tự nhiên từ thực phẩm và thảo mộc để điều trị Ấn Độ nổi bật trong nghiên cứu thảo dược, bao gồm tổng hợp chất hữu cơ, tách chiết và thử nghiệm độc tính, nhằm hiểu rõ tác động của các chất lên cơ thể con người Chính phủ Ấn Độ hiện đang khuyến khích ứng dụng công nghệ cao trong trồng cây thuốc, và nhiều viện nghiên cứu dược phẩm đã tham gia vào việc chuyển hóa các loại thuốc và hợp chất có hoạt tính từ thực vật.

Theo thống kê của Quỹ Quốc tế và Bảo vệ Thiên nhiên (WWF), trên thế giới có khoảng 250.000 - 270.000 loài thực vật bậc cao, trong đó từ 35.000 - 70.000 loài được sử dụng làm thuốc chữa bệnh Trung Quốc dẫn đầu với hơn 10.000 loài, tiếp theo là Ấn Độ với khoảng 7.500 - 8.000 loài, Indonesia cũng có khoảng 7.500 loài, trong khi Malaysia có khoảng 2.000 loài Nepal có hơn 700 loài, Sri Lanka từ 550 - 700 loài và Hàn Quốc có khoảng 1.000 loài có thể sử dụng trong y học truyền thống.

Amazon, nơi có khoảng 1/3 số loài thực vật trên thế giới, nổi bật với truyền thống sử dụng cây cỏ làm thuốc, đặc biệt trong cộng đồng người dân bản địa Schule đã ghi nhận gần 2.000 loài cây thuốc được sử dụng tại vùng Amazon thuộc Colombia.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm

Các quốc gia Châu Phi như Somalia và Botswana có số lượng loài cây thuốc tương đối ít, với 200 và 314 loài tương ứng Bên cạnh việc sử dụng phương pháp chữa bệnh truyền thống, các nhà khoa học toàn cầu đang nghiên cứu cơ chế và hợp chất hóa học trong các loại cây này để phát triển các tài liệu giá trị về công dụng chữa bệnh của chúng.

Các nhà khoa học đã xác nhận rằng hầu hết các loại cây cỏ đều sở hữu tính kháng sinh, phản ánh khả năng miễn dịch tự nhiên của thực vật Tác dụng kháng khuẩn này đến từ các hợp chất tự nhiên phổ biến trong thực vật như phenolic, antoxy, các dẫn xuất quino, ancaloid, flavonoid và saponin.

Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), có hơn 20.000 loài thực vật bậc cao và thực vật bậc thấp được sử dụng làm thuốc hoặc cung cấp hoạt chất tự nhiên cho y học Trong số này, vùng nhiệt đới Châu Mỹ có hơn 1.900 loài, trong khi vùng nhiệt đới Châu Á có khoảng 6.500 loài thực vật có hoa được ứng dụng trong y học Sự gia tăng trong việc sử dụng thuốc thảo dược đang trở nên phổ biến hơn bao giờ hết.

Theo thống kê trên toàn thế giới, giá trị của công nghiệp dược sử dụng cây cỏ là

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 02/07/2021, 10:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Andrew Chevallier Fnimh (2006), Dược thảo toàn thư (sách dịch), NXB Tổng hợp, Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược thảo toàn thư
Tác giả: Andrew Chevallier Fnimh
Nhà XB: NXB Tổng hợp
Năm: 2006
[2]. Bộ Giáo Dục và Đào tạo, Bộ Y tế (2005), Viện Dược liệu, Nghiên cứu thuốc từ thảo dược – Giáo trình sau Đại học, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thuốc từ thảo dược –
Tác giả: Bộ Giáo Dục và Đào tạo, Bộ Y tế
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2005
[4]. Bùi Thế Đối, Lê Thị Diên (2010), Kỹ thuật trồng ba loài cây thuốc nam nhàu, chóc máu và củ dòm trên đất rừng, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật trồng ba loài cây thuốc nam nhàu, chóc máu và củ dòm trên đất rừng
Tác giả: Bùi Thế Đối, Lê Thị Diên
Nhà XB: Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2010
[9]. Đề án “Phát triển công nghiệp Dược và xây dựng mô hình cung ứng thuốc Việt Nam, giai đoạn 2007 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phát triển công nghiệp Dược và xây dựng mô hình cung ứng thuốc Việt Nam, giai đoạn 2007 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
[11]. Đỗ Huy Bích và cộng sự (1993), Tài nguyên cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Huy Bích và cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1993
[14]. Lê Trần Đức (1970), Thân thế và sự nghiệp Hải thượng Lãn Ông, NXB Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thân thế và sự nghiệp Hải thượng Lãn Ông
Tác giả: Lê Trần Đức
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 1970
[15]. Lê Trần Đức (1983), Nguyễn Đình Chiểu với Ngư tiều vấn đáp Y thuật, NXB Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Đình Chiểu với Ngư tiều vấn đáp Y thuật
Tác giả: Lê Trần Đức
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 1983
[16]. Lê Trần Đức (1990), Lịch sử thuốc Nam và dược học Tuệ Tĩnh, NXB Y học, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử thuốc Nam và dược học Tuệ Tĩnh
Tác giả: Lê Trần Đức
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 1990
[17]. Lê Trần Đức (1995), Y dược học dân tộc – Thực tiễn trị bệnh, NXB Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Y dược học dân tộc – Thực tiễn trị bệnh
Tác giả: Lê Trần Đức
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 1995
[18]. Lã Đình Mỡi và cộng sự (2002, 2003), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, Tập 1, 2, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
[19]. Mai Văn Phô, Lê Thị Hồng Nguyệt (2001), Dẫn liệu về cây thuốc của người Cơtu huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dẫn liệu về cây thuốc của người Cơtu huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả: Mai Văn Phô, Lê Thị Hồng Nguyệt
Năm: 2001
[20]. Nguyễn Bá Hoạt (2013), Tiềm năng và hiện trạng nguồn tài nguyên dược liệu Việt Nam, Bộ Y tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiềm năng và hiện trạng nguồn tài nguyên dược liệu Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Bá Hoạt
Năm: 2013
[21]. Nguyễn Bá Hoạt (2013), Những hoạt động bảo tồn phát triển tài nguyên dược liệu, Bộ Y tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những hoạt động bảo tồn phát triển tài nguyên dược liệu
Tác giả: Nguyễn Bá Hoạt
Năm: 2013
[22]. Nguyễn Thị Minh Tâm (2012), Nghiên cứu tình hình sản xuất và nhu cầu dược liệu ở Việt Nam, Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình sản xuất và nhu cầu dược liệu ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Tâm
Năm: 2012
[23]. Nguyễn Tập và cs (2005), Kết quả điều tra các loài thực vật dùng làm thuốc ở Việt Nam, Báo cáo Hội thảo “Đa dạng sinh học ở Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả điều tra các loài thực vật dùng làm thuốc ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tập và cs
Năm: 2005
[24]. Nguyễn Tập (2006), Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam, Tạp chí Dược liệu, tập 11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tập
Năm: 2006
[25]. Nguyễn Tập (2007), Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam. Nhà xuất bản Mạng lưới Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tập
Nhà XB: Nhà xuất bản Mạng lưới Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam
Năm: 2007
[26]. Nguyễn Thị Mai Phương (2012), Nghiên cứu đa dạng cây thuốc thuộc ngành Mộc Lan ở vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ sinh học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đa dạng cây thuốc thuộcngành Mộc Lan ở vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Phương
Năm: 2012
[27]. Nguyễn Thị Kim Thanh (2005), Bước đầu điều tra một số loài cây thuốc dân tộc có khả năng chữa trị bệnh ung thư ở Việt Nam, Luận án thạc sỹ, trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu điều tra một số loài cây thuốcdân tộc có khả năng chữa trị bệnh ung thư ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Thanh
Năm: 2005
[28]. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Hạnh, Ngô Trực Nhã (2001), Thực vật học Dân tộc: Cây thuốc của đồng bào Thái Con Cuông - Nghệ An, NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực vậthọc Dân tộc: Cây thuốc của đồng bào Thái Con Cuông - Nghệ An
Tác giả: Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Hạnh, Ngô Trực Nhã
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2001

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w