TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SƠ LÝ LUẬN
Tổng quan nghiên cứu về đãi ngộ nhân sự
1.1.1 Khái niệm về đãi ngộ nhân sự
Đãi ngộ nhân sự là một yếu tố quan trọng trong quản trị nhân lực, đóng góp lớn vào thành công của doanh nghiệp Các doanh nghiệp Nhật Bản đã thể hiện sự chú trọng đến hoạt động này, minh chứng cho sự hiểu biết sâu sắc về chính sách nhân sự GS John Barnett Welfield, chuyên gia nghiên cứu về nhân sự Nhật Bản, cho biết một trong những phương pháp nâng cao năng suất lao động mà các doanh nghiệp Nhật Bản thường áp dụng là tạo ra môi trường làm việc tích cực.
“công việc làm trọn đời”
Một phương pháp hiệu quả để tăng cường sự cống hiến của nhân viên là khuyến khích sự hợp tác giữa người lao động và nhà quản trị thông qua việc phân chia quyền lãnh đạo Chẳng hạn, tại Isuzu, công nhân viên được bầu ra đại diện tham gia vào hội đồng lao động, từ đó có tiếng nói trong các quyết định của công ty Điều này không chỉ khuyến khích tinh thần làm việc nhiệt tình của người lao động mà còn giúp họ hưởng nhiều chế độ đãi ngộ hơn, mang lại lợi ích lớn cho tổ chức.
Đãi ngộ nhân sự là hành động thể hiện sự đối đãi và thái độ của nhà quản trị đối với người lao động, nhằm tạo ra quyền lợi tương xứng với sự đóng góp của họ Điều này không chỉ bao gồm việc trả lương mà còn liên quan đến các lợi ích khác trong quá trình làm việc, thậm chí cả khi người lao động đã rời khỏi công ty Tóm lại, đãi ngộ nhân sự là một chuỗi hành động quan trọng, góp phần nâng cao giá trị và động lực làm việc của nhân viên.
Đãi ngộ nhân sự là quá trình chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, giúp họ hoàn thành nhiệm vụ và đóng góp vào mục tiêu doanh nghiệp (Hoàng Văn Hải, 2011) Quá trình này bao gồm hai hoạt động chính: chăm lo vật chất và chăm lo đời sống tinh thần, đều phải nằm trong giới hạn mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp Sự kết hợp hài hòa giữa hai hình thức này sẽ tạo ra động lực làm việc hiệu quả hơn cho người lao động.
Trong nghiên cứu của Hoàng Văn Hải và Vũ Thùy Dương trong giáo trình Quản trị nhân lực (2009) tại Đại học Thương Mại, tầm quan trọng của đãi ngộ nhân sự được nhấn mạnh, bao gồm cả đãi ngộ tài chính và phi tài chính Đãi ngộ tài chính được thực hiện qua lương, thưởng, và các khoản trợ cấp, trong khi đãi ngộ phi tài chính liên quan đến môi trường làm việc và sự hài lòng trong công việc Đãi ngộ tài chính là điều kiện cần thiết, trong khi đãi ngộ phi tài chính là điều kiện đủ để giữ chân người lao động Mặc dù thu nhập là động lực chính, nhưng sự phù hợp trong công việc và môi trường làm việc thoải mái cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất làm việc và thu nhập Do đó, đãi ngộ phi tài chính là yếu tố quyết định để người lao động đạt được những đãi ngộ tài chính tốt nhất Việc quản lý đãi ngộ nhân sự luôn là vấn đề cấp thiết đối với cả doanh nghiệp và tổ chức Nhà nước.
Bài viết năm 2012 về chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức đã phản ánh sự quan tâm đến vấn đề này Trong bối cảnh thị trường lao động ngày càng sôi động, người lao động mong muốn tìm kiếm những công việc có thu nhập cao và môi trường làm việc tốt Ngược lại, các doanh nghiệp và tổ chức cần cân nhắc chi phí thuê lao động, do đó họ tìm kiếm những ứng viên phù hợp nhất với yêu cầu của mình.
Quá trình tuyển dụng ngày càng khắt khe và tốn kém, vì vậy cần có chính sách đãi ngộ hợp lý để tái sản xuất sức lao động và nuôi sống gia đình Chính sách đãi ngộ của Nhà nước đối với cán bộ, công chức bao gồm hai hình thức chính: đãi ngộ vật chất và tinh thần, như tiền lương, thưởng, phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại, trợ cấp khó khăn, cùng các phúc lợi xã hội như bảo hiểm y tế, nhà công vụ và các dịch vụ xã hội Đãi ngộ vật chất là yếu tố cơ bản và thiết yếu, đồng thời cũng bao hàm một phần đãi ngộ tinh thần.
Hội nghị Ban chấp hành Trung Ương lần thứ VI, khóa X nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải cách chính sách tiền lương, coi đây là yếu tố thiết yếu để đầu tư cho phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng dịch vụ công Chính phủ đã điều chỉnh mức lương tối thiểu từ 730.000 đồng vào năm 2010 lên 1.150.000 đồng hiện nay, với kế hoạch tiếp tục tăng vào năm 2015 Mặc dù chưa hoàn toàn đáp ứng nhu cầu của người lao động, những điều chỉnh này đã thể hiện sự quan tâm đến đãi ngộ nhân sự, bao gồm cả đãi ngộ vật chất và phi vật chất.
Đãi ngộ nhân sự là quá trình chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, giúp họ hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả và đóng góp vào mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2 Nội dung của công tác đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp Đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp đƣợc thực hiện qua hai hình thức cơ bản là đãi ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chính bao gồm các hoạt động cụ thể sau (Sơ đồ
Hình 1.1 Các hoạt động đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp
Đãi ngộ tài chính trong doanh nghiệp bao gồm nhiều công cụ như tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp và phúc lợi Theo nghiên cứu của Hoàng Văn Hải và Vũ Thùy Dương (2009), trong giai đoạn hậu gia nhập WTO, hoạt động đãi ngộ tài chính chủ yếu tập trung vào việc trả lương, bao gồm lương cơ bản và thu nhập theo hiệu quả công việc Bên cạnh đó, việc thưởng theo năng suất cũng là một phần quan trọng trong đãi ngộ nhân sự Chính sách đãi ngộ này đã có nhiều cải tiến tích cực, gắn liền với hiệu quả công việc Hai hoạt động cơ bản là trả lương và thưởng cần được chú trọng, vì đây là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp thu hút và giữ chân nhân tài, đồng thời khuyến khích nhân viên cống hiến, từ đó phát triển bền vững.
8 Đã có rất nhiều các nghiên cứu về công cụ của đãi ngộ tài chính trong doanh nghiệp đồng quan điểm với nghiên cứu trên nhƣ :
Nguyễn Đình Đàn, 2014 Hoàn thiện công tác đãi ngộ nhân lực tại công ty
TNHH Diễn Loan Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế ĐHQGHN
Trần Thị Thu Phương (2011) đã nghiên cứu về đãi ngộ nhân sự tại tổng công ty thăm dò khai thác dầu khí trong bối cảnh hội nhập quốc tế Luận văn thạc sĩ của cô, được thực hiện tại Học viện Công nghệ, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách đãi ngộ và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong ngành dầu khí.
Nguyễn Thị Cẩm Thúy (2011) đã thực hiện một nghiên cứu về việc hoàn thiện công tác đãi ngộ tài chính cho nhân viên tại Công ty Cổ phần Đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam Luận văn tốt nghiệp của cô tại Học viện tập trung vào việc cải thiện các chính sách đãi ngộ nhằm nâng cao hiệu quả làm việc và sự hài lòng của nhân viên trong ngành du lịch.
Lê Thái Hòa (2008) đã trình bày trong luận văn thạc sĩ của mình tại Trường Đại học Kinh tế ĐHQGHN về các giải pháp nhằm cải thiện công tác đãi ngộ nhân sự tại Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện chính sách đãi ngộ để nâng cao hiệu quả làm việc và sự hài lòng của nhân viên.
Nguyễn Hải Sản (2007) và Đình Phúc cùng Khánh Linh (2007) đã chỉ ra rằng đãi ngộ tài chính là quá trình chăm lo cho cuộc sống vật chất của người lao động thông qua tiền bạc Đãi ngộ này không chỉ khuyến khích người lao động làm việc nhiệt tình và sáng tạo mà còn giúp họ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp Tiền lương, theo Vũ Thụy Dương và Hoàng Văn Hải (2009), là công cụ đãi ngộ tài chính quan trọng nhất, được xác định dựa trên nhu cầu cơ bản về độ phức tạp và mức tiêu hao sức lao động trong các điều kiện lao động khác nhau Tiền lương không chỉ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người lao động và gia đình mà còn là động lực lớn thúc đẩy họ hoàn thành nhiệm vụ.
Lý luận chung về việc tạo động lực đối với người lao động
1.2.1 Các khái niệm cơ bản
Hoạt động của con người luôn mang tính chất có mục đích, vì vậy các nhà quản trị doanh nghiệp thường đặt ra câu hỏi về động lực làm việc của người lao động Động lực được hiểu là yếu tố thúc đẩy sự phát triển và là mức độ mà cá nhân mong muốn đạt được, từ đó định hướng hành vi của mình (Multlines, 1999, trang 418).
Nguyễn Hữu Lam trong cuốn “Hành vi tổ chức” định nghĩa động lực làm việc là sự sẵn sàng và nỗ lực của người lao động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức và thỏa mãn nhu cầu cá nhân Động lực này không chỉ hướng tới việc hoàn thành mục tiêu của tổ chức mà còn phản ánh sự nỗ lực và quyết tâm của người lao động trong công việc.
Vũ Thị Uyên từ Đại học Kinh tế Quốc dân đã đưa ra một cách tiếp cận về động lực làm việc, cho rằng "Động lực = khao khát + Tự nguyện" và "Kết quả thực hiện công việc = Khả năng + Động lực" Theo đó, động lực là yếu tố thiết yếu để đạt được kết quả công việc, bổ sung cho năng lực của người lao động Nếu chỉ có khả năng mà thiếu động lực, sẽ khó đạt được kết quả mong muốn Động lực làm việc được xem là chìa khóa để nâng cao năng suất, như nghiên cứu của Trần Nam Trung và Trần Thị Thu Hà (2010) đã chỉ ra rằng năng suất lao động phụ thuộc vào năng lực và động lực Do đó, việc nâng cao động lực làm việc của nhân viên sẽ góp phần nâng cao năng suất toàn doanh nghiệp.
Động lực lao động được định nghĩa là sự khao khát và sự tự nguyện của người lao động trong việc gia tăng nỗ lực để đạt được các mục tiêu của tổ chức (Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2007, trang 134).
Động lực có thể được hiểu chung nhất là những yếu tố thúc đẩy, khuyến khích và động viên con người thực hiện các hành vi nhằm đạt được mục tiêu.
1.2.1.2 Tạo động lực Để có thể hoạt động hiệu quả, bất kỳ tổ chức hay doanh nghiệp nào cũng cần sự động viên kịp thời và hợp lý đến cấp dưới của mình Chỉ có thông qua sự động viên đó, nhân viên cấp dưới mới cống hiến hết sức lao động của mình mang lại lợi ích cho tổ chức “Động viên chính là sự thúc đẩy con người làm việc” (Nguyễn Hải Sản, 2007, trang 180)
Nghiên cứu về động lực làm việc trong tổ chức đã thu hút sự chú ý của nhiều tác giả, nhấn mạnh rằng động lực là khát khao và sự tự nguyện của người lao động nhằm tăng cường nỗ lực để đạt được mục tiêu tổ chức (Trương Minh Đức, 2011) Để phát triển động lực, trước tiên cần phải có nhu cầu và mong muốn, từ đó tạo ra động lực cho người lao động Các lý thuyết về động lực chủ yếu tập trung vào việc khám phá nhu cầu của người lao động và cách đáp ứng những nhu cầu đó.
Tạo động lực làm việc được định nghĩa là một khuynh hướng hành vi có mục đích nhằm đạt được những nhu cầu chưa được thỏa mãn Theo Nguyễn Hữu Lam (2007), động lực là những hành động hướng tới việc đáp ứng các mong muốn và nhu cầu còn thiếu thốn trong cuộc sống.
Tạo động lực cho nhân viên là trách nhiệm quan trọng của người lãnh đạo, nhằm giúp họ đạt được những mục tiêu đã đề ra với nỗ lực tối đa Người lãnh đạo cần quan tâm và theo sát từng bước của nhân viên, dẫn dắt họ làm việc hiệu quả để hướng tới thành công chung của tổ chức.
Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau, các khái niệm này đều mang ý nghĩa khuyến khích nhân viên nỗ lực làm việc nhằm nâng cao chất lượng đầu ra.
Các định nghĩa về động lực trong tổ chức đều nhấn mạnh các yếu tố quan trọng cần thiết cho hoạt động này, mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
- Một là, chủ thể của tạo động lực - chính là những nhà lãnh đạo;
Khách thể của việc tạo động lực bao gồm nhân viên và lao động ở nhiều cấp độ khác nhau, từ lãnh đạo cấp trung đến lãnh đạo trực tiếp và những người lao động.
Ba là công cụ tạo động lực, bao gồm các chính sách và chế độ mà lãnh đạo áp dụng để khuyến khích người lao động làm việc hăng say, từ đó đạt được mục tiêu của tổ chức.
Quá trình tạo động lực có thể hiểu đơn giản là việc tìm kiếm và áp dụng những công cụ phù hợp để khuyến khích cá nhân Điều này bắt đầu từ việc nghiên cứu nhu cầu và động cơ của từng người, kết hợp với mục tiêu của tổ chức để lựa chọn những công cụ tạo động lực hiệu quả.
1.2.2 Một số học thuyết về tạo động lực
1.2.2.1 Hệ thống thứ bậc nhu cầu của Maslow (1943)
Abraham Maslow, một nhà tâm lý học người Mỹ, nổi tiếng với lý thuyết tháp nhu cầu, được công nhận rộng rãi trong lĩnh vực tâm lý học Lý thuyết này phân chia nhu cầu con người thành năm cấp bậc: sinh lý, an toàn, xã hội, tự trọng và tự thể hiện Khi một nhu cầu được thỏa mãn, nhu cầu ở cấp bậc cao hơn sẽ xuất hiện Điều này cho thấy rằng các nhà quản lý cần hiểu rõ cấp bậc nhu cầu của nhân viên để có thể động viên họ hiệu quả bằng cách đáp ứng những nhu cầu cá nhân của họ.
Hình 1.2 Các cấp bậc của nhu cầu Maslow
Đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của hoạt động đãi ngộ nhân sự đến động lực làm việc của cán bộ giảng viên trường Đại học Sao Đỏ
1.3.1 Các nghiên cứu liên quan
Nghiên cứu kế thừa thang đo của Signh (2004) chỉ ra rằng có mối liên hệ chặt chẽ giữa đào tạo, đánh giá nhân viên, đãi ngộ lương thưởng và cơ hội thăng tiến với kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp Do đó, việc đầu tư vào đãi ngộ và lương thưởng là cần thiết để tạo động lực làm việc và giữ chân nhân tài trong tổ chức.
Chỉ số mô tả công việc (Job Descriptive Index - JDI) của Smith (1969) là công cụ nổi tiếng để đo lường mức độ thỏa mãn với các thành phần của công việc, đã được áp dụng trong hơn 1.000 nghiên cứu trên toàn thế giới Theo Smith, có năm yếu tố chính ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong công việc, bao gồm bản chất công việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến, lãnh đạo, đồng nghiệp và tiền lương.
Crossman và Bassem (2003) đã bổ sung hai yếu tố quan trọng là phúc lợi và môi trường làm việc vào nghiên cứu của họ Hai thành phần này cũng được Trần Kim Dung (2005) áp dụng trong nghiên cứu về sự hài lòng của người lao động tại Việt Nam.
Nghiên cứu của Trần Kim Dung và các cộng sự (2005) cho thấy mối quan hệ âm giữa mức độ thỏa mãn về tiền lương và nỗ lực của nhân viên, với khảo sát khoảng 500 nhân viên toàn thời gian Nguyên nhân của nghịch lý này là do các doanh nghiệp thiếu kiến thức về hệ thống tiền lương thị trường và không biết cách thiết kế thang bảng lương một cách khoa học Việc trả lương thường mang tính cảm tính và thiếu chính sách rõ ràng, dẫn đến tình trạng những nhân viên nỗ lực nhất lại cảm thấy bất mãn với chính sách tiền lương hiện tại.
Nguyễn Văn Long trong nghiên cứu “Phát triển nguồn nhân lực bằng động lực thúc đẩy” (2010) đã chỉ ra những phương pháp chính để nâng cao động lực làm việc của người lao động.
- Bằng yếu tố vật chất
- Bằng yếu tố tinh thần
- Cải thiện điều kiện làm việc
- Sự thăng tiến hợp lý
- Thay đổi vị trí làm việc
Trần Thị Ngọc Duyên và Cao Hào Thi (2010) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước, chỉ ra rằng có 8 nhân tố quan trọng, trong đó mức trả công, hình thức trả công và môi trường làm việc có mối quan hệ đồng biến với quyết định này.
Nguyễn Khắc Hoàn (2010) trong nghiên cứu "Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, chi nhánh Huế" đã chỉ ra năm nhân tố chính tác động đến động lực làm việc, bao gồm: môi trường làm việc, lương bổng và phúc lợi, cách thức bố trí công việc, sự hứng thú trong công việc, và triển vọng phát triển.
Nghiên cứu điển hình tại công ty TNHH ERICSSON tại Việt Nam cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng lao động hiệu quả Trương Minh Đức nhấn mạnh rằng "khuyến khích nhân viên phát triển kỹ năng và tối ưu hóa quy trình làm việc là chìa khóa để nâng cao năng suất và sự hài lòng trong công việc." Việc áp dụng các chiến lược quản lý nhân sự phù hợp không chỉ giúp cải thiện hiệu quả công việc mà còn tạo ra môi trường làm việc tích cực.
Khích lệ và động viên người lao động để phát huy tối đa khả năng trí tuệ của họ là yếu tố quan trọng nhất trong việc sử dụng lao động Mô hình đề xuất cho thấy rằng nhân viên hiện nay đang mong muốn cải thiện đời sống vật chất và điều kiện làm việc, từ đó nâng cao động lực làm việc của họ.
Trong bài viết "Quản trị nguồn nhân lực và sự gắn kết của người lao động với doanh nghiệp" (2013), Phạm Thế Anh và Nguyễn Thị Hồng Đào chỉ ra rằng chế độ đãi ngộ lương thưởng là một trong ba yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự gắn kết của người lao động với doanh nghiệp Mô hình nghiên cứu đề xuất cho thấy hoạt động đãi ngộ và lương thưởng có tác động tích cực đến nỗ lực hoàn thành công việc của nhân viên, từ đó khẳng định rằng đãi ngộ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao động lực lao động.
Trong nghiên cứu của Đỗ Xuân Trường về việc "Đổi mới cơ chế trả lương cho đội ngũ quản lý, điều hành doanh nghiệp nhà nước", tác giả chỉ ra rằng mức lương không hấp dẫn làm giảm động lực làm việc của nhân viên, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp Nhiều bằng chứng từ các doanh nghiệp nhà nước cho thấy lương thấp và chính sách trả lương cào bằng không khuyến khích được động lực của lao động quản lý, những người đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả doanh nghiệp (Đỗ Xuân Trường, 2013).
Cuốn sách “Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp” của Hà Văn Hội cung cấp cái nhìn toàn diện về quản trị nhân lực, bao gồm phân tích, lập kế hoạch, tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của đãi ngộ lương, thưởng và động lực làm việc thông qua nhiều case-study thực tiễn Nội dung này cũng được phản ánh trong các giáo trình tại các trường đại học như Đại học Thương Mại, Đại học Kinh tế quốc dân và Đại học Bách Khoa Hà Nội, cho thấy sự quan trọng của quản trị nhân lực trong môi trường doanh nghiệp hiện đại.
Không giới hạn bởi yếu tố địa lý, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Trang về
“Các yếu tố ảnh hưởng tới động viên nhân viên tại công ty dịch vụ công ích quận 10,
Nghiên cứu "28 thành phố Hồ Chí Minh" (2013) chỉ ra rằng có bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, trong đó lương bổng và đãi ngộ tài chính đóng vai trò quan trọng.
Nghiên cứu cho thấy rằng động lực làm việc của người lao động phụ thuộc chặt chẽ vào các hoạt động đãi ngộ như lương, thưởng, và các chính sách phúc lợi Ngoài ra, các yếu tố đãi ngộ phi tài chính như điều kiện và môi trường làm việc cũng đóng vai trò quan trọng Kết quả cho thấy, khi các yếu tố này được cải thiện, mức độ động lực của người lao động sẽ tăng lên.
1.3.2 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu đề xuất
Bài viết này đề xuất một mô hình hồi quy tuyến tính với động lực làm việc là biến phụ thuộc, trong khi các biến độc lập bao gồm thu nhập, chi trả phúc lợi, bản chất công việc, cơ hội thăng tiến, điều kiện làm việc, và mối quan hệ với lãnh đạo cũng như đồng nghiệp Mô hình này được xây dựng dựa trên các học thuyết và nghiên cứu liên quan.
Hình 1.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Các hoạt động đãi ngộ nhân sự
Cơ hội thăng tiến Điều kiện làm việc
Xây dựng mối quan hệ với lãnh đạo và đồng nghiệp Động lực làm việc của người lao động
Bảng 1.1 Các giả thuyết nghiên cứu
H1 Mức thu nhập của cán bộ công nhân viên cao hay thấp thì động lực làm việc tăng hay giảm theo
H2 Mức độ quan tâm tới hoạt động chi trả phúc lợi của cán bộ công nhân viên cùng chiều với động lực lao động của họ
H3 Công việc càng có độ phù hợp với cán bộ công nhân viên cao thì động lực lao động càng cao và ngƣợc lại
H4 Cơ hội thăng tiến đƣợc đánh giá cao hay thấp thì động lực làm việc của cán bộ công nhân viên cũng tăng hay giảm theo
H5 Điều kiện làm việc tỷ lệ thuận với động lực làm việc của cán bộ công nhân viên
H6 Việc xây dựng mối quan hệ với lãnh đạo và đồng nghiệp càng đƣợc quan tâm thì động lực làm việc càng cao