1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án tiến sĩ các nhân tố ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của điểm đến du lịch trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch

174 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hấp Dẫn Của Điểm Đến Du Lịch Trong Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư Du Lịch Tại Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ
Tác giả Trần Thanh Phong
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 174
Dung lượng 3,37 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.1 Dẫn nhập (14)
    • 1.2 Tính cấp thiết của nghiên cứu (14)
      • 1.2.1 Tính cấp thiết về mặt lý luận (14)
      • 1.2.2 Về mặt thực tiễn (17)
    • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu (19)
    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (20)
      • 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu (20)
      • 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu (20)
      • 1.4.3 Đối tượng khảo sát (21)
    • 1.5. Câu hỏi nghiên cứu (21)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (22)
      • 1.6.1 Nghiên cứu sơ bộ (22)
      • 1.6.2 Nghiên cứu định lượng chính thức (23)
    • 1.7 Những đóng góp mới của luận án (23)
      • 1.7.1 Những đóng góp về mặt lý luận và phương pháp nghiên cứu (24)
      • 1.7.2 Những đóng góp về mặt thực tiễn (25)
    • 1.8 Kết cấu của luận án (26)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (26)
    • 2.1 Một số khái niệm cơ bản về tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư trong du lịch (28)
      • 2.1.1 Khái niệm du lịch (28)
      • 2.1.2 Điểm đến du lịch (29)
      • 2.1.3 Tính hấp dẫn điểm đến du lịch (30)
      • 2.1.4 Tính hấp dẫn điểm đến trong việc thu hút đầu tư (31)
      • 2.14.1 Khái niệm về đầu tư (31)
        • 2.1.4.2. Khái niệm về tính hấp dẫn điểm đến thu hút đầu tư (31)
    • 2.2 Một số lý thuyết về tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư . 19 (32)
      • 2.2.1 Lý thuyết địa điểm sản xuất quốc tế (32)
      • 2.2.2 Lý thuyết về động cơ đầu tư (36)
        • 2.2.2.1 Động cơ tìm kiếm tài nguyên (37)
        • 2.2.2.2 Động cơ tìm kiếm thị trường (39)
        • 2.2.2.3 Động cơ tìm kiếm sự hiệu quả (41)
    • 2.3 Mối quan hệ giữa tính hấp dẫn điểm đến đầu tư và ý định đầu tư (46)
    • 2.4 Một số nghiên cứu thực nghiệm về tính hấp dẫn điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch – khách sạn (47)
      • 2.4.1 Một số nghiên cứu thực nghiệm về tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư dựa trên lý thuyết địa điểm sản xuất quốc tế (47)
      • 2.4.2 Một số nghiên cứu thực nghiệm về tính hấp dẫn điểm đến trong việc thu hút nhà đầu tư du lịch theo lý thuyết động cơ đầu tư (50)
    • 2.5 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu (51)
      • 2.5.1 Mô hình nghiên cứu (51)
      • 2.5.2 Giả thuyết nghiên cứu (53)
  • Chương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (26)
    • 3.1 Khái quát chung (56)
    • 3.2 Quy trình nghiên cứu tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch (56)
      • 3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ (58)
        • 3.2.1.1 Nghiên cứu định tính (58)
        • 3.2.1.2 Nghiên cứu định lượng sơ bộ (61)
      • 3.2.2 Nghiên cứu chính thức (65)
        • 3.2.2.1 Thu thập dữ liệu nghiên cứu (65)
        • 3.2.2.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo và phân tích EFA (67)
        • 3.2.2.3 Phân tích nhân tố khẳng định CFA để kiểm định thang đo (68)
    • 3.3 Kết quả phát triển thang đo nghiên cứu (71)
      • 3.3.1 Kết quả phát triển thang đo bằng nghiên cứu định tính (71)
      • 3.3.2 Kết quả phát triển thang đo bằng nghiên cứu định lượng sơ bộ (81)
        • 3.3.2.1 Kiểm định thang đo bằng phân tích Cronbach’s Alpha (81)
        • 3.3.2.2 Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA (86)
        • 3.3.2.3 Kiểm định lại thang đo mới bằng phân tích Cronbach’s Alpha (88)
        • 3.2.2.4 Phân tích EFA cho biến phụ thuộc (91)
  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG (26)
    • 4.1 Tổng hợp kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ (94)
    • 4.2 Kiểm định thang đo chính thức bằng phân tích Cronbach’s Alpha (97)
      • 4.2.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo “Lợi thế tài nguyên” (97)
      • 4.2.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo “Thị trường du lịch tiềm năng” (99)
      • 4.2.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo “Cơ sở hạ tầng du lịch” (101)
      • 4.2.4. Kiểm định độ tin cậy thang đo “Môi trường đầu tư” (102)
      • 4.2.5 Kiểm định độ tin cậy thang đo “Lợi thế chi phí” (104)
      • 4.2.6 Kiểm định độ tin cậy thang đo “Tính hấp dẫn của điểm đến đối với nhà đầu tư” (105)
      • 4.2.7 Kiểm định độ tin cậy thang đo “Ý định đầu tư du lịch” (106)
    • 4.3 Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA (107)
      • 4.3.1. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett (107)
      • 4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá với dữ liệu chính thức (107)
        • 4.3.2.1 Phân tích nhân tố khám phá với các biến độc lập (107)
        • 4.3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá với biến phụ thuộc (109)
    • 4.4 Phân tích nhân tố khẳng định CFA (112)
      • 4.4.1 Kiểm định tính đơn hướng (112)
      • 4.4.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo trong phân tích CFA (113)
      • 4.4.3 Kiểm định giá trị hội tụ và phân biệt trong phân tích CFA (114)
    • 4.5 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình SEM (115)
      • 4.5.1 Kiểm định mô hình nghiên cứu (115)
      • 4.5.2 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (116)
    • 4.6 Phân tích cấu trúc đa nhóm bằng mô hình SEM (118)
      • 4.6.1 Kiểm định sự khác biệt theo danh mục đầu tư (118)
      • 4.6.2 Kiểm định sự khác biệt giữa nhà đầu tư trong nước và ngoài nước (121)
  • Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (26)
    • 5.1 Kết luận chung về kết quả nghiên cứu (125)
    • 5.2 Hàm ý chính sách (127)
      • 5.2.1 Hàm ý 1: Xây d ựng chỉ s ố đo l ường tính hấp d ẫn đầu t ư du lịch c ủa từng địa phươ ng (127)
      • 5.2.2 Hàm ý 2: Tạo ra thị trường du lịch tiềm năng (131)
      • 5.2.3 Hàm ý 3: Tạo ra lợi thế chi phí (132)
      • 5.2.4. Hàm ý 4: Hoàn thiện môi trường đầu tư (133)
        • 5.2.4.1. Về phía chính phủ (133)
        • 5.2.4.2 Về phía chính quyền địa phương (134)
    • 5.3 Hạn chế của nghiên cứu và định hướng nghiên cứu tiếp theo (134)
    • 5.4 Tóm tắt kết quả nghiên cứu (135)

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU

Dẫn nhập

Du lịch là ngành phát triển nhanh chóng, kết hợp nhiều lĩnh vực kinh tế và xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác Theo khảo sát của UNCTAD (2009), du lịch được xem là ưu tiên hàng đầu cho các cơ quan xúc tiến đầu tư toàn cầu Trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế gia tăng giữa các điểm đến du lịch, việc các địa phương tìm cách thu hút nhà đầu tư trở thành vấn đề sống còn.

Thiếu vốn là một trở ngại lớn cho phát triển du lịch, đặc biệt ở các nước đang phát triển Các quốc gia này đang nỗ lực thu hút nhà đầu tư trong và ngoài nước để phát triển ngành du lịch Các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs) trong lĩnh vực du lịch có thể tạo ra tác động tích cực, không chỉ bằng cách cung cấp vốn mà còn giúp đa dạng hóa sản phẩm du lịch và nâng cao tiêu chuẩn dịch vụ địa phương Tuy nhiên, việc thu hút nguồn vốn tư nhân trong ngành du lịch gặp nhiều khó khăn và cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các quốc gia và địa phương Hiểu rõ nhu cầu của nhà đầu tư sẽ giúp các địa phương xây dựng chính sách thu hút vốn hiệu quả hơn, đây là vấn đề cấp bách hiện nay tại Việt Nam và trên toàn thế giới.

Tính cấp thiết của nghiên cứu

Nghiên cứu tổng quan tài liệu về thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch chỉ ra rằng việc tìm hiểu "Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ" là rất cần thiết Điều này không chỉ bổ sung cho lý luận hiện có mà còn giúp nâng cao sự hấp dẫn của điểm đến, từ đó thu hút nhiều hơn nguồn vốn đầu tư du lịch vào khu vực này.

Nguồn vốn tư nhân từ bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển địa phương, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra nhiều việc làm Nó không chỉ tạo ra hiệu ứng lan tỏa về công nghệ mà còn góp phần tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp (Grossman và Helpman, 1991; Hermes và Lensink, 2003; OECD, 2008) Do đó, các địa phương cần coi nguồn vốn tư nhân là yếu tố then chốt để thu hút và phát triển kinh tế bền vững.

Để thu hút nguồn vốn tư nhân từ bên ngoài, các địa phương cần hiểu rõ mong muốn và động cơ của nhà đầu tư Nghiên cứu cho thấy nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận, đa dạng hóa danh mục đầu tư hoặc bị ảnh hưởng bởi tiềm năng thị trường của địa phương Điều này nhấn mạnh rằng các yếu tố ảnh hưởng và tầm quan trọng của chúng khác nhau ở mỗi địa phương Do đó, nghiên cứu đặc thù của từng địa phương là điều cần thiết hiện nay.

Tại Việt Nam, nhiều tác giả đã nghiên cứu về các yếu tố thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp-dịch vụ, nhưng ít có nghiên cứu riêng về ngành du lịch, đặc biệt là tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Các nghiên cứu hiện có chỉ ra rằng các yếu tố chính ảnh hưởng đến thu hút đầu tư bao gồm cơ sở hạ tầng, lao động, thị trường, yếu tố tài chính, ưu đãi của chính quyền địa phương, pháp lý, điều kiện tự nhiên và chính sách thu hút đầu tư Tuy nhiên, các nghiên cứu này thường thiếu tính đầy đủ và thống nhất, chưa đề cập đến các yếu tố như tài nguyên tự nhiên và văn hóa Nguyên nhân chính là do các tác giả không dựa trên động cơ đầu tư gốc, bao gồm tìm kiếm tài nguyên, thị trường, hiệu quả và tài sản chiến lược Hơn nữa, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, dẫn đến việc thiếu sót trong việc xem xét lợi thế tài nguyên du lịch và các yếu tố môi trường đầu tư.

Nghiên cứu quốc tế về thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực khách sạn và khu giải trí cho thấy nhân tố thị trường du lịch tiềm năng là yếu tố quan trọng nhất, bao gồm quy mô và tốc độ tăng trưởng của thị trường Ngoài ra, các yếu tố khác như luật pháp, sự kiện lớn thu hút khách, chi phí lao động, vị trí khách sạn, chi phí vận chuyển, văn hóa xã hội địa phương, cơ sở hạ tầng, quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ tội phạm, tài nguyên tự nhiên và động thực vật cũng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư Các nghiên cứu chỉ ra rằng tài nguyên thiên nhiên và vị trí đẹp là yếu tố thu hút khách, trong khi tài nguyên văn hóa, đặc biệt là các sự kiện lớn, cũng có tác động đến quyết định của nhà đầu tư Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đầy đủ đến các khía cạnh của môi trường đầu tư như chỉ số PCI.

Hầu hết các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào mối quan hệ giữa tính hấp dẫn của điểm đến và việc thu hút khách du lịch, trong khi rất ít nghiên cứu xem xét tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch.

Tựu trung lại, về nghiên cứu cơ sở lý thuyết địa điểm sản xuất quốc tế (Greenhut,

Năm 1952, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng lợi thế thị trường, lợi thế chi phí và môi trường đầu tư là những nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư Theo lý thuyết động cơ đầu tư của Dunning (1988), có ba nhóm động cơ chính là tìm kiếm thị trường, tìm kiếm tài nguyên và tìm kiếm sự hiệu quả Các nhân tố tạo nên sự hấp dẫn của điểm đến thu hút vốn đầu tư bao gồm tìm kiếm thị trường, tài nguyên du lịch, lợi thế chi phí, cơ sở hạ tầng và yếu tố thể chế Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm hiện tại thường ít đề cập đến nhân tố tài nguyên văn hóa và môi trường đầu tư, dẫn đến sự thiếu sót trong các phân tích Hơn nữa, việc không phân chia các nhân tố theo động cơ đầu tư đã gây ra sự không nhất quán trong các nghiên cứu, khi mỗi nghiên cứu lại có những nhân tố và tên gọi khác nhau.

Việc nghiên cứu đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của điểm đến trong thu hút đầu tư du lịch là vô cùng cần thiết và quan trọng Điều này cũng chính là nền tảng để tác giả xác định hướng đi cho đề tài nghiên cứu của mình.

Việc thu hút đầu tư du lịch tại các vùng du lịch ở Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức cần giải quyết nhằm phát triển du lịch theo hướng bền vững Điều này đòi hỏi các giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo vệ môi trường, từ đó tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự phát triển lâu dài của ngành du lịch Việt Nam.

Thứ nhất, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt

Đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Chính phủ xác định rằng nguồn vốn ngân sách đầu tư vào lĩnh vực du lịch chiếm khoảng 8% đến 10%, trong khi nguồn vốn tư nhân, bao gồm cả FDI, sẽ đóng vai trò chính trong phát triển du lịch địa phương Điều này khẳng định rằng sự phát triển của đất nước và các địa phương phụ thuộc vào việc thu hút nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân Để phát triển du lịch, chính quyền địa phương cần xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc thu hút nhà đầu tư tư nhân, đây là vấn đề thực tiễn cần được các nhà nghiên cứu giải quyết trong thời gian tới.

Vùng Bắc Trung Bộ và Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có lợi thế phát triển du lịch biển đảo nhờ tiếp giáp với biển Tuy nhiên, Bắc Trung Bộ có mùa đông lạnh và thường xuyên hứng chịu bão, trong khi Duyên hải Nam Trung Bộ có khí hậu ấm áp hơn, thuận lợi cho du lịch biển Đây cũng là nơi giao thoa của bốn nền văn hóa Chăm Pa, Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ, với nhiều di tích kiến trúc cổ và phong tục tập quán phong phú, tạo điều kiện cho du lịch văn hóa lịch sử và tâm linh phát triển Sự khác biệt này đã hình thành một nét đặc trưng trong phát triển du lịch của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, kết hợp giữa du lịch biển đảo và văn hóa lịch sử, tâm linh.

Mặc dù vùng đất Duyên hải Nam có nhiều tiềm năng phát triển du lịch, nhưng sự phát triển này vẫn chưa tương xứng với khả năng của khu vực Hơn nữa, sự phát triển du lịch giữa các tỉnh trong vùng cũng diễn ra không đồng đều.

Trung Bộ Việt Nam bắt đầu từ Bình Thuận, nổi tiếng với bãi cát vàng và điều kiện lý tưởng cho du lịch trượt cát, kéo dài đến Đà Nẵng, trung tâm du lịch biển và nghỉ dưỡng phát triển Các tỉnh như Ninh Thuận, Khánh Hòa, Phú Yên, Bình Định và Quảng Ngãi sở hữu nhiều bãi biển đẹp, nhưng sự phát triển du lịch không đồng đều giữa các địa phương Trong khi Bình Thuận, Nha Trang, Quảng Nam và Đà Nẵng đã xây dựng thương hiệu du lịch mạnh mẽ, các tỉnh còn lại như Ninh Thuận, Phú Yên, Bình Định và Quảng Ngãi chưa thu hút được nhiều du khách và vốn đầu tư Điều này đặt ra câu hỏi về các nhân tố ảnh hưởng đến sự thu hút đầu tư du lịch và xác định yếu tố quan trọng nhất trong lựa chọn địa phương của nhà đầu tư, từ đó mở ra hướng nghiên cứu cho các nhà nghiên cứu trong tương lai.

Các tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ hiện chưa có nghiên cứu thực nghiệm cụ thể về du lịch, dẫn đến việc các địa phương tập trung chủ yếu vào cải thiện chỉ số PCI để thu hút vốn đầu tư Tuy nhiên, các nhà lãnh đạo lại quá chú trọng vào chỉ số này mà không nhận ra rằng có những yếu tố quan trọng khác cần được xem xét trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch.

Bảng 1.1: Thống kê lượng vốn đầu tư lũy kế đến năm 2017

Tỉnh Số lượng dự án Vốn lũy kế đến 2017 (triệu USD) PCI 2017 Đà Nẵng 526 4.675,3 70,11

Nguồn: Tổng hợp số liệu tổng cục thống kê

Bảng số liệu cho thấy chỉ số PCI của Đà Nẵng là cao nhất, nhưng Quảng Nam lại thu hút lượng vốn đầu tư lớn nhất trong vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Mặc dù Bình Định có chỉ số PCI gần tương đương Quảng Nam và cao hơn Bình Thuận, Khánh Hòa, nhưng lượng vốn đầu tư của Bình Định lại thấp nhất Điều này đặt ra câu hỏi về tác động của chỉ số PCI đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư và mức độ ảnh hưởng của nó Đây cũng là vấn đề cần được nghiên cứu thêm trong tương lai.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của luận án là xác định các yếu tố và phát hiện các thành phần mới ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của điểm đến nhằm thu hút các nhà đầu tư du lịch Các mục tiêu cụ thể bao gồm việc phân tích các nhân tố tác động và đề xuất giải pháp để nâng cao sức hấp dẫn của điểm đến.

Luận án này đóng góp vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của điểm đến du lịch, đồng thời thiết lập cơ sở lý thuyết để làm rõ mối quan hệ giữa tính hấp dẫn đó và ý định đầu tư du lịch của các nhà đầu tư.

Luận án này xác định các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch Tác giả đã tiến hành lượng hóa mức độ tác động của các nhân tố này và đánh giá mức độ hấp dẫn của từng tỉnh thuộc khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ trong việc thu hút vốn đầu tư.

Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính và định lượng, bài viết chỉ ra những yếu tố mới có ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư du lịch tại Việt Nam, phù hợp với đặc thù và bối cảnh địa phương, mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến và đã được lượng hóa.

Thứ tư, việc xác định mối quan hệ giữa tính hấp dẫn của điểm đến và ý định đầu tư du lịch là rất quan trọng Nhiều nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư hoặc tính hấp dẫn trong việc thu hút đầu tư, mà chưa xem xét mối liên hệ giữa chúng.

Vào thứ năm, luận án sẽ thiết lập bộ tiêu chí đánh giá tính hấp dẫn của các điểm đến du lịch tại mỗi tỉnh thành, giúp chính quyền địa phương nhận diện các điểm mạnh và yếu trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch Đối với nhà đầu tư, bộ tiêu chí này sẽ cung cấp thông tin để so sánh và đánh giá giữa các tỉnh, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả hơn.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của điểm đến du lịch trong việc thu hút vốn đầu tư Đồng thời, nó cũng phân tích mối quan hệ giữa tính hấp dẫn của điểm đến và ý định đầu tư du lịch Việc hiểu rõ các nhân tố này sẽ giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác hơn trong việc phát triển du lịch tại các vùng cụ thể.

1.4.2.1 Phạm vi không gian và thời gian Đề tài luận án tập trung nghiên cứu đo lường các nhân tố tác động đến tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút các nhà đầu tư du lịch thuộc khu vực tư nhân ở các tỉnh thuộc khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ với dữ liệu khảo sát được thực hiện đối với các nhà đầu tư từ tháng 3 năm 2017 đến 3 năm 2019

Luận án tập trung xác định rõ ràng vốn đầu tư trong lĩnh vực du lịch, đặc biệt là các nguồn vốn đầu tư vào khách sạn, resort và khu du lịch từ 3 sao trở lên Tác giả chỉ nghiên cứu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn tư nhân trong nước, do các nguồn vốn viện trợ như ODA, vay nợ và kiều hối ít được đầu tư vào du lịch và chủ yếu mang tính chất tài trợ hoặc chính trị, làm giảm tính khách quan trong việc thu hút vốn Do đó, tác giả không xem xét và thu thập thông tin về các nguồn vốn này Ngoài ra, nguồn vốn đầu tư của nhà nước cũng không được nghiên cứu, vì nó chủ yếu tập trung vào cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ địa phương, dẫn đến tính hiệu quả và khách quan không rõ ràng.

1.4.3 Đố i t ượ ng kh ả o sát Đối với nghiên cứu định tính: nghiên cứu tập trung phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch; các chuyên gia về đầu tư du lịch; các nhà đầu tư, các nhà quản lý các khách sạn, nhà hàng, các khu du lịch tại các tỉnh thuộc 8 tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Đối với nghiên cứu định lượng: nghiên cứu tập trung khảo sát các nhà đầu tư, các nhà quản lý của các khách sạn, resort, khu du lịch có quy mô từ 3 sao trở lên thuộc khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ.

Câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của điểm đến du lịch trong việc thu hút các nhà đầu tư Nghiên cứu cũng nhằm làm rõ mối quan hệ giữa tính hấp dẫn của điểm đến và ý định đầu tư vào lĩnh vực du lịch Từ những kết quả đạt được, tác giả hướng đến việc xây dựng bộ tiêu chí để ước lượng mức độ hấp dẫn đầu tư cho từng tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và cho toàn quốc Để thực hiện điều này, nghiên cứu tập trung vào ba câu hỏi chính.

1 Những nhân tố nào tác động đến tính hấp dẫn của điểm đến du lịch trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch? Môi trường đầu tư có tác động đến tính hấp dẫn điểm đến đầu tư hay không?

2 Mối quan hệ giữa những nhân tố tạo nên tính hấp dẫn của điểm đến với ý định đầu tư của nhà đầu tư du lịch? Và cụ thể là ứng với trường hợp của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ thì kết quả như thế nào?

3 Mức độ tác động của các nhân tố đến tính hấp dẫn của điểm đến là như thế nào?

Và mức độ tác động của tính hấp dẫn của điểm đến đối với ý định đầu tư là như thế nào?

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này áp dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, bao gồm nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu sơ bộ gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng sơ bộ

Nghiên cứu định tính được tác giả thực hiện qua 4 công đoạn cơ bản như sau:

Công đoạn 1: Nghiên cứu khám phá

Tác giả tiến hành khảo sát các nhà quản lý và chủ sở hữu tại khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thông qua các phiếu khảo sát với câu hỏi mở phi cấu trúc, nhằm thu thập ý kiến từ các đối tượng như chủ sở hữu, nhà quản lý khách sạn, resort và khu du lịch từ 3 sao trở lên.

Công đoạn 2: Phỏng vấn sâu

Tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu với các chuyên gia trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư du lịch, bao gồm đại diện từ sở kế hoạch đầu tư và trung tâm xúc tiến đầu tư du lịch của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Ngoài ra, tác giả cũng phỏng vấn các chuyên gia nghiên cứu từ các viện và trường đại học trong nước, cùng với các nhà đầu tư lớn trong khu vực này Mục đích của việc phỏng vấn là nhằm khám phá thêm những nhân tố mới và các biến đo lường chưa được phát hiện trong giai đoạn đầu của nghiên cứu.

Công đoạn 3: Thảo luận nhóm

Tác giả đã tổ chức một cuộc thảo luận nhóm với các chuyên gia và nhà đầu tư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch Mục tiêu của cuộc thảo luận là thu thập ý kiến từ những người có kiến thức sâu sắc về việc thu hút vốn đầu tư trong ngành du lịch, nhằm hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát.

Công đoạn 4: Khảo sát thử nghiệm

Tác giả đã thực hiện khảo sát thử nghiệm bằng bảng câu hỏi sau khi hiệu chỉnh và bổ sung, gửi đến các nhà quản lý và chủ đầu tư khách sạn, resort, khu du lịch từ 3 sao trở lên tại Duyên hải Nam Trung Bộ Sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, các nhà đầu tư và quản lý được khuyến khích góp ý, chỉnh sửa các câu hỏi khó hiểu hoặc mơ hồ, cũng như đề xuất thêm câu hỏi liên quan đến việc thu hút đầu tư Công đoạn này nhằm hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát trước khi tiến hành khảo sát thực tế.

1.6.1.2 Nghiên cứu định lượng sơ bộ

Dựa trên nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, tác giả đã hoàn thiện các biến quan sát và đo lường các nhân tố Qua đó, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi sơ bộ nhằm phục vụ cho nghiên cứu định lượng.

Đầu tiên, tác giả kiểm tra độ tin cậy và giá trị của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha Tiếp theo, tác giả thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, giúp đánh giá giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và giá trị nội dung của thang đo Hai bước này là rất quan trọng trước khi tiến hành phân tích CFA, kiểm định giả thuyết và lý thuyết khoa học, đồng thời là cơ sở trước khi sử dụng thang đo cho nghiên cứu định lượng chính thức (Hair và cộng sự, 2010; Meyers và cộng sự, 2016).

1.6.2 Nghiên c ứ u đị nh l ượ ng chính th ứ c

Tác giả thực hiện nghiên cứu định lượng bằng cách khảo sát và thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi gửi đến các nhà đầu tư Khoảng 500 phiếu khảo sát sẽ được phát cho các nhà đầu tư liên quan đến lĩnh vực khách sạn và các điểm tham quan giải trí du lịch.

Công cụ phân tích dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là phần mềm SPSS 22, nhằm xử lý các dữ liệu thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát dành cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch.

1 Tiến hành kiểm định thang đo nghiên cứu bằng hệ số Cronbach’s alpha

2 Tiến hành kiểm định thang đo bằng phân tích EFA

3 Tiến hành kiểm định thang đo bằng phân tích CFA

4 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

5 Phân tích đa cấu trúc kiểm định sự khác biệt

Những đóng góp mới của luận án

Nghiên cứu đề tài này sẽ mang lại những đóng góp mới cho khoa học và thực tiễn như sau

1.7.1 Nh ữ ng đ óng góp v ề m ặ t lý lu ậ n và ph ươ ng pháp nghiên c ứ u

Luận án này đóng góp vào việc hệ thống hóa lý thuyết về tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút đầu tư du lịch, điều mà hầu hết các nghiên cứu hiện có chưa đề cập Trong khi nhiều nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào các yếu tố thu hút vốn đầu tư du lịch và sử dụng các lý thuyết như lý thuyết chiết trung của Dunning hay lý thuyết lợi thế độc quyền, chúng thường thiếu sự phân nhóm các nhân tố tác động theo động cơ đầu tư Do đó, nghiên cứu này áp dụng lý thuyết động cơ đầu tư để phân loại các yếu tố ảnh hưởng một cách khoa học, đồng thời sử dụng lý thuyết hành vi dự định để làm rõ mối quan hệ giữa thái độ của nhà đầu tư và tính hấp dẫn của điểm đến đối với ý định đầu tư.

Tác giả đã phát hiện ra rằng “môi trường đầu tư” là một nhân tố mới ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch, bổ sung cho các nghiên cứu trước đây dựa trên chỉ số PCI Bài viết đã giới thiệu 4 biến đo lường cho nhân tố này, bao gồm: (1) sự nhanh chóng và công bằng của chính quyền và tòa án địa phương trong việc giải quyết tranh chấp; (2) tính năng động và linh hoạt của chính quyền địa phương trong các hoạt động pháp lý và thủ tục hành chính để hỗ trợ doanh nghiệp; (3) thời gian thực hiện các quy định nhà nước ngắn gọn; và (4) chi phí gia nhập thị trường thấp.

Trong các nghiên cứu trước đây, nhiều tác giả chưa khai thác đầy đủ về “nhân tố tài nguyên du lịch” Họ chủ yếu tập trung vào ảnh hưởng của “tài nguyên du lịch tự nhiên”, mà chưa xem xét đến các yếu tố khác có thể tác động đến ngành du lịch.

Nghiên cứu về "tài nguyên du lịch văn hóa" đã làm rõ ảnh hưởng của nó trong nhóm nhân tố "tài nguyên du lịch", bao gồm cả "tài nguyên du lịch tự nhiên" Tác giả đã cải tiến các biến đo lường cho nhân tố "tài nguyên du lịch" bằng cách bổ sung hai biến mới: (1) địa phương có khí hậu mát mẻ, thuận lợi cho phát triển du lịch; (2) địa phương có nhiều hoạt động giải trí dựa trên tài nguyên du lịch văn hóa để thu hút khách Kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai biến này đều có tác động tích cực đến tính hấp dẫn của điểm đến, từ đó hình thành một mô hình mới đầy đủ hơn.

Luận án của tác giả đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức hấp dẫn của điểm đến nhằm thu hút đầu tư du lịch, đặc biệt cho khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và các tỉnh thành trên toàn quốc Nó sẽ góp phần vào việc đo lường chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại mỗi địa phương Việt Nam.

Nghiên cứu trước đây về thu hút vốn đầu tư cho ngành công nghiệp và du lịch chủ yếu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của điểm đến với nhà đầu tư Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả đã tiến xa hơn, làm rõ tác động của tính hấp dẫn điểm đến đối với ý định đầu tư của nhà đầu tư.

Luận án này áp dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, trong đó sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng SEM để khẳng định mối quan hệ giữa tính hấp dẫn điểm đến du lịch và ý định đầu tư với độ tin cậy cao Đây là một mối quan hệ chưa từng được nghiên cứu và kiểm định trong các nghiên cứu trước đây.

1.7.2 Nh ữ ng đ óng góp v ề m ặ t th ự c ti ễ n

Luận án giúp các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch hiểu rõ hơn nhu cầu và mong muốn của doanh nghiệp lữ hành và khách sạn tại địa phương Điều này cho phép địa phương xây dựng các chính sách phù hợp về môi trường đầu tư, cơ sở hạ tầng, đào tạo lao động và quản lý tài nguyên du lịch Nhờ đó, hoạt động thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch sẽ trở nên hiệu quả hơn.

Luận án đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tính hấp dẫn điểm đến của từng địa phương qua các năm, tương tự như chỉ số PCI, nhằm cung cấp thông tin đầy đủ cho doanh nghiệp trong việc so sánh và lựa chọn đầu tư giữa các tỉnh thành Bộ chỉ tiêu này không chỉ giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng hơn về mức độ hấp dẫn của các địa phương mà còn hỗ trợ chính quyền địa phương nhận diện các yếu tố cần cải thiện và phát huy để thu hút vốn đầu tư hiệu quả hơn.

Kết cấu của luận án

Kết cấu của luận án được chia làm 5 chương

Chương 1: Giới thiệu chung về nghiên cứu

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Một số khái niệm cơ bản về tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư trong du lịch

Du lịch là một khái niệm đa dạng với nhiều định nghĩa khác nhau, như Burneker đã chỉ ra: “Có bao nhiêu tác giả nghiên cứu về du lịch thì sẽ có bấy nhiêu định nghĩa” Sự khác biệt trong cách hiểu về du lịch xuất phát từ góc nhìn và ngôn ngữ của mỗi người, cùng với sự kết hợp của nhiều lĩnh vực trong hoạt động này Ban đầu, du lịch được định nghĩa đơn giản là sự di chuyển của con người và lưu trú tạm thời ngoài nơi cư trú thường xuyên Tuy nhiên, nếu chỉ hiểu theo cách này, nhiều hoạt động như di chuyển làm việc hay chiến tranh cũng có thể được coi là du lịch, dẫn đến nhu cầu cần có các định nghĩa cụ thể hơn từ các nhà nghiên cứu.

Theo Hunziker và Kraft (trích dẫn trong Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2008), du lịch được định nghĩa là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng phát sinh trong các chuyến đi và lưu trú tạm thời của những người không phải là cư dân địa phương, miễn là những chuyến lưu trú này không nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.

Theo định nghĩa này, khi xem xét không gian, thời gian và mục đích chuyến đi, có thể chấp nhận được; tuy nhiên, mục đích chuyến đi khá rộng, dẫn đến việc loại trừ những đối tượng kết hợp giữa du lịch và kinh doanh.

Theo Kalfiotis (1972), du lịch được định nghĩa là sự di chuyển tạm thời của cá nhân hoặc tập thể từ nơi cư trú đến địa điểm khác để thỏa mãn nhu cầu tinh thần và đạo đức, từ đó tạo ra các hoạt động kinh tế Định nghĩa này phản ánh rõ ràng các yếu tố không gian, thời gian và mục đích của chuyến đi Tuy nhiên, nó chỉ tập trung vào các mục đích như giải trí, sức khỏe và tôn giáo, mà chưa đề cập đến các yếu tố liên quan đến du lịch công vụ và kinh doanh.

Xét trên khía cạnh Cung du lịch, Nguyễn Văn Đính và Nguyễn Thị Minh Hòa

Du lịch được định nghĩa là quá trình tổ chức các điều kiện sản xuất và phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách (2008).

Luật du lịch 2017 định nghĩa rằng du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên, kéo dài không quá một năm Mục đích của du lịch bao gồm tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, khám phá tài nguyên du lịch, hoặc kết hợp với các mục đích hợp pháp khác.

Các định nghĩa về chuyến đi thường đảm bảo yếu tố không gian, thời gian và mục đích, nhưng nhìn chung, chúng vẫn thiếu sự rõ ràng và cụ thể về các yếu tố này.

Vào tháng 6 năm 1991, tại Ottawa, Canada, các tổ chức thống kê về du lịch quốc tế đã định nghĩa du lịch là hoạt động của con người di chuyển đến những địa điểm ngoài môi trường sống thường xuyên, trong khoảng thời gian được quy định bởi các tổ chức du lịch, với mục đích không phải là kiếm tiền tại nơi đến.

Định nghĩa này cung cấp một cái nhìn rõ ràng và đầy đủ hơn về thời gian, không gian và mục đích của chuyến đi so với các định nghĩa trước Chính vì vậy, nó được nhiều tổ chức và quốc gia trên thế giới áp dụng trong lĩnh vực du lịch và nghiên cứu du lịch.

Theo Van Raaij (1986), điểm đến du lịch được định nghĩa là một tập hợp các thuộc tính bao gồm hai phần: "sẵn có" và "bổ sung" Phần "sẵn có" bao gồm các đặc điểm tự nhiên như khí hậu, cảnh quan, bãi biển, núi, các tòa nhà và văn hóa lịch sử Trong khi đó, phần "bổ sung" bao gồm các dịch vụ như khách sạn, phương tiện giao thông, tour du lịch trọn gói và các tiện nghi cùng với các hoạt động thể thao và giải trí Những hoạt động bổ sung này có thể được điều chỉnh để phù hợp với sở thích của khách hàng, nhưng cũng phụ thuộc vào ngân sách của từng địa phương và quốc gia.

Theo Hu và Ritchie (1993), điểm đến du lịch được định nghĩa là tập hợp các cơ sở và dịch vụ du lịch, tương tự như các sản phẩm tiêu dùng khác, bao gồm nhiều thuộc tính đa dạng.

Theo Kim (1998), điểm đến du lịch là một gói dịch vụ và cơ sở vật chất, tương tự như hàng hóa và dịch vụ khác Nó bao gồm nhiều thuộc tính đa chiều, cùng nhau xác định mức độ hấp dẫn của điểm đến đối với từng khách du lịch trong một tình huống cụ thể.

Theo Park và Gretzel (2007), điểm đến du lịch bao gồm tất cả các yếu tố của một nơi không phải là nhà, thường bao gồm cảnh quan hấp dẫn, hoạt động giải trí và những kỷ niệm đáng nhớ, tất cả đều góp phần thu hút khách du lịch rời khỏi tổ ấm của họ.

Theo Cracolici và Nijkamp (2009), điểm đến du lịch được định nghĩa là sự kết hợp của các nguồn lực tự nhiên, văn hóa, nghệ thuật và môi trường độc đáo, tạo nên một sản phẩm tổng thể hấp dẫn du khách.

Điểm đến du lịch được định nghĩa bao gồm các thành phần "sẵn có" như tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan, văn hóa, lịch sử, khí hậu, và phong tục tập quán, cùng với các thành phần "bổ sung" như khách sạn, phương tiện giao thông, chương trình du lịch, và chính sách của chính phủ, tất cả tạo nên sự hấp dẫn cho du khách và nhà đầu tư.

Một số lý thuyết về tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư 19

2.2.1 Lý thuy ế t đị a đ i ể m s ả n xu ấ t qu ố c t ế

Greenhut (1952) đã đề xuất lý thuyết địa điểm sản xuất quốc tế, nhấn mạnh ảnh hưởng của các yếu tố cung và cầu đến sự phân phối không gian của các quá trình sản xuất, nghiên cứu và phát triển, cũng như quản trị doanh nghiệp Khác với lý thuyết thương mại, lý thuyết này không đề cập đến sự phân công lao động giữa các quốc gia.

Lý thuyết về địa điểm sản xuất quốc tế đã phát triển theo 2 cách tiếp cận:

Cách tiếp cận đầu tiên, có nguồn gốc từ Đức, tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận của các công ty trong bối cảnh giá cả chung Theo lý thuyết này, sản xuất sẽ được đặt tại những địa điểm có chi phí thấp, với giả định về giá cả cạnh tranh và sự khác biệt về chi phí giữa các khu vực Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tìm kiếm các địa phương có chi phí sản xuất thấp và có một trung tâm mua hàng nhất định.

Cách tiếp cận thứ hai trong việc tìm kiếm địa phương là xác định vị trí gần với khách hàng Theo lý thuyết này, người mua không chỉ tập trung ở một điểm tiêu thụ mà phân bố rải rác trong khu vực Chi phí mua sắm và xử lý nguyên liệu thô được giả định là đồng nhất, trong khi giá bán của các nhà cung cấp thường giống nhau Tuy nhiên, giá giao dịch lại thay đổi tùy thuộc vào khoảng cách giữa người tiêu dùng và nhà cung cấp Do đó, những người bán gần khách hàng sẽ có lợi thế trong việc kiểm soát quyền mua của người tiêu dùng gần nhà máy của họ.

Cả hai phương pháp đều tập trung vào việc xác định vị trí tối ưu, nơi tạo ra sự chênh lệch lớn nhất giữa tổng chi phí và tổng doanh thu Hiện nay, lý thuyết về địa điểm được công nhận cần kết hợp cả yếu tố chi phí và thị trường Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, vị trí mang lại lợi nhuận tối đa không nhất thiết phải là nơi có chi phí thấp nhất (Greenhut, 1952).

Trong bối cảnh cạnh tranh giá cả, các công ty tối đa hóa lợi nhuận sẽ tìm cách sản xuất với mức sản lượng mà tại đó chi phí biên bằng giá bán Để đạt được điều này, họ có thể lựa chọn sản xuất tại một hoặc nhiều địa điểm, tùy thuộc vào sự cân nhắc giữa chi phí sản xuất gia tăng khi sản lượng tăng và chi phí vận chuyển tăng theo khoảng cách.

Theo Dunning (1973), nghiên cứu thực nghiệm về vị trí sản xuất quốc tế chủ yếu tập trung vào ba nguyên lý chính Nguyên lý đầu tiên cho thấy rằng các nhà đầu tư lựa chọn địa điểm sản xuất quốc tế dựa vào các yếu tố hấp dẫn của địa phương nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, với Balassa là một trong những tác giả tiêu biểu trong lĩnh vực này.

(1967), Kreinin (1967) cho rằng luật chống độc quyền ở các nước đầu tư là quan trọng, Krause (1972) cho rằng việc hội nhập kinh tế ở nước sở tại là quan trọng, Stobaugh

Năm 1969, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng môi trường đầu tư và quy mô thị trường đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Scaperlanda và Mauer (1969) cùng với Schollhammer (1972) nhấn mạnh rằng quy mô thị trường là yếu tố quyết định sự thành công Bên cạnh đó, Caves và Reuber (1971) đã đề xuất rằng tăng trưởng thị trường cũng là một yếu tố quan trọng không kém McAleese cũng góp phần vào việc khẳng định tầm quan trọng của những yếu tố này trong bối cảnh đầu tư.

Nghiên cứu của các tác giả như Falise và Lepas (1970) và Vernon (1971) nhấn mạnh tầm quan trọng của ưu đãi đầu tư và mối đe dọa từ các công ty cạnh tranh trong quyết định đầu tư Các yếu tố địa phương hấp dẫn đầu tư thường được xác định bao gồm quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng, môi trường đầu tư và các ưu đãi đầu tư, tất cả đều có ảnh hưởng lớn đến quyết định của nhà đầu tư.

Nguyên lý lựa chọn thứ hai tập trung vào việc áp dụng cách tiếp cận theo ngành, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí của doanh nghiệp tại nước ngoài Các tác giả như Hufbauer (1966) trong ngành vật liệu tổng hợp, Branson (1970) trong lĩnh vực xe cơ giới, Harman (1971) trong ngành máy tính, Wortzel (1973) trong ngành dược phẩm, và Stobaugh đã đóng góp quan trọng vào việc hiểu rõ hơn về những yếu tố này.

Ngành hóa dầu từ năm 1975 cho thấy tính đặc thù trong việc tìm kiếm tài nguyên và nguyên vật liệu phù hợp với từng quốc gia Các doanh nghiệp trong ngành thường tập trung vào các quốc gia có chuyên môn để học hỏi kinh nghiệm và kiến thức từ các công ty xung quanh Điều này giúp họ tận dụng nguồn nguyên vật liệu địa phương và hình thành các khu công nghiệp thu hút khách hàng, gần gũi với nhà cung cấp Nguyên lý này được lý giải qua lý thuyết hiệu ứng kết tụ, nơi các doanh nghiệp cùng ngành tập trung lại để chia sẻ kiến thức, công nghệ và tạo mối liên kết gần gũi với khách hàng và nhà cung cấp.

Nguyên lý lựa chọn thứ ba nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhà đầu tư chọn vị trí đầu tư để phát huy lợi thế sở hữu đặc biệt của doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế Các tác giả như Hirsch (1967), Clark và cộng sự (1969), Dunning (1972) đã đóng góp vào lý thuyết này Theo Hymer (1976), doanh nghiệp với lợi thế sở hữu đặc biệt có khả năng gia tăng lợi thế cạnh tranh và giảm chi phí, dẫn đến việc tăng lợi nhuận Nghiên cứu của Stobaugh (1969) đã đề xuất các nhân tố hấp dẫn nhà đầu tư, được nhiều tác giả công nhận và áp dụng rộng rãi.

Bảng 2.1: Các nhân tố thuộc lợi thế địa điểm thu hút đầu tư

Nhân tố ảnh hưởng Biến quan sát

1 Quy mô thị trường (Thu nhập bình quân)

3 Duy trì và tăng thị phần

4 Thúc đẩy xuất khẩu của công ty chính

5 Tiếp xúc gần hơn với khách hàng

6 Không hài lòng với cách tổ chức thị trường hiện tại

7 Làm cơ sở để xuất khẩu cho các thị trường lân cận

Nhân tố rào cản thương mại

2 Ưu tiên của khách hàng địa phương đối với sản phẩm địa phương

Nhân tố ảnh hưởng Biến quan sát

2 Sự sẵn có của lao động

3 Sự sẵn có của nguyên vật liệu

4 Sự sẵn có của vốn và công nghệ

5 Chi phí lao động thấp hơn

6 Giảm chi phí sản xuất khác

7 Giảm chi phí vận chuyển

8 Khuyến khích tài chính của chính phủ (thuế, tiền thuê đất, lãi suất…)

9 Mức chi phí chung thuận lợi hơn (ít bị ảnh hưởng lạm phát)

1 Thái độ chung đối với đầu tư nước ngoài

3 Giới hạn về quyền chủ sở hữu

4 Quy định trao đổi tiền tệ

5 Tính ổn định của ngoại hối

7 Sự chào đón của chính quyền

1 Kỳ vọng lợi nhuận cao

2 Khác (Tăng giá trị thương hiệu, quảng bá hình ảnh…)

Tóm lại, ba khảo hướng được đề cập đều có mục tiêu chung là tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp Khảo hướng 1 nhấn mạnh lợi thế của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư, trong khi khảo hướng 2 chú trọng vào đặc thù nguyên vật liệu sản xuất để hình thành các cụm ngành công nghiệp Cuối cùng, khảo hướng 3 tập trung vào việc phát huy lợi thế sở hữu đặc biệt của doanh nghiệp Tất cả các khảo hướng này đều hướng tới việc giảm chi phí hoặc tăng doanh thu.

2.2.2 Lý thuy ế t v ề độ ng c ơ đầ u t ư

Bảng 2.2: Động cơ đầu tư của của các tập đoàn đa quốc gia Động cơ đầu tư Biến quan sát (1990s)

1 Có thị trường nội địa lớn và đang phát triển và các thị trường khu vực lân cận (NAFTA, EU)

2 Sự sẵn có của lao động lành nghề và chuyên nghiệp

3 Sự hiện diện và khả năng cạnh tranh của các công ty có liên quan như nhà cung cấp hàng đầu…

4 Chất lượng cơ sở hạ tầng quốc gia và địa phương và năng lực thể chế

5 Ít biến dạng thị trường liên quan đến không gian, nhưng tăng vai trò của nền kinh tế không gian kết tụ và các khía cạnh hỗ trợ dịch vụ của địa phương

6 Chính sách kinh tế vĩ mô và tổ chức vĩ mô mà chính phủ sở tại theo đuổi

7 Sự gia tăng nhu cầu thị trường

8 Sự gia tăng các hoạt động xúc tiến của cơ quan khu vực và địa phương

1 Tính khả dụng, giá cả và chất lượng của tài nguyên thiên nhiên

2 Cơ sở hạ tầng để cho phép khai thác tài nguyên và các sản phẩm phát sinh từ chúng để xuất khẩu

3 Những hạn chế của chính phủ đối với FDI chẳng hạn về vốn, cổ tức…

C/Tìm kiếm sự hiệu quả

1 Chủ yếu liên quan đến chi phí sản xuất (lao động, vật liệu, máy móc…) Giống B2, 3, 4, 5, 7 của nhân tố tìm kiếm thị trường

2 Tự do tham gia thương mại trong các sản phẩm trung gian và cuối cùng

3 Chi phí vận chuyển, hàng rào thuế quan và phi thuế quan, giấy phép nhập khẩu

4 Ưu đãi đầu tư ví dụ như giảm thuế, khấu hao nhanh, tài trợ, đất đai…

5 Tăng vai trò của chính phủ trong việc loại bỏ các trở ngại trong tái cơ cấu hoạt động kinh tế và tạo điều kiện nâng cấp nguồn nhân lực bằng các chương trình giáo dục phù hợp

6 Có sẵn các cụm không gian chuyên ngành ví dụ khoa học và khu công nghiệp… và các yếu tố đầu vào chuyên ngành Cơ hội cho các doanh nghiệp mới của các công ty đầu tư; một môi trường cạnh tranh bình đẳng, tăng cường sự hợp tác giữa các công ty

Mối quan hệ giữa tính hấp dẫn điểm đến đầu tư và ý định đầu tư

Nhiều lý thuyết giải thích mối quan hệ giữa tính hấp dẫn của điểm đến và ý định đầu tư, trong đó nổi bật nhất là lý thuyết hành vi dự định của Ajzen (1991).

Lý thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991) mở rộng từ lý thuyết hành động hợp lý (Ajzen và Fishbein, 1980; Fishbein và Ajzen, 1975) Trong lý thuyết này, ý định hành vi được xác định bởi hai yếu tố chính: thái độ đối với hành vi (AB) và chuẩn mực chủ quan (SN).

Như trong lý thuyết ban đầu về hành động hợp lý, một yếu tố trung tâm trong l

Lý thuyết hành vi có kế hoạch nhấn mạnh rằng ý định hành động là yếu tố quyết định việc thực hiện một hành vi cụ thể Ý định này phản ánh các yếu tố động lực ảnh hưởng đến hành vi, cho thấy mức độ sẵn sàng và nỗ lực mà người thực hiện dự định bỏ ra Càng mạnh mẽ ý định tham gia vào hành vi, khả năng thực hiện hành vi đó càng cao (Ajzen, 1991).

Niềm tin về kết quả

Thái độ đối với hành vi

Chuẩn chủ quan Ý định hành động Hành vi

Hình 2.1: Lý thuyết hành động hợp lý (Ajzen và Fishbein 1980)

Thái độ đối với hành động

Chuẩn chủ quan Ý định Hành vi

Kiểm soát hành vi nhận thức

Hình 2.2: Lý thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991)

Thái độ đề cập đến ý kiến của một người về việc một hành vi là tích cực hay tiêu cực (Ajzen, & Fishbein, 1980)

Thái độ được hiểu là hành vi tâm lý và nhận thức mà cá nhân thể hiện thông qua việc đánh giá các yếu tố cụ thể, có thể phù hợp hoặc không phù hợp (Eagly và Chaiken, 1993) Trong nghiên cứu này, thái độ của nhà đầu tư liên quan đến sự hấp dẫn của điểm đến, và từ đó, thái độ này sẽ tác động đến ý định đầu tư của họ.

Chuẩn mực chủ quan là áp lực xã hội nhận thức xuất phát từ quan điểm cá nhân (Ajzen, & Fishbein, 1980) Theo lý thuyết TRA (Fishbein & Ajzen, 1975), chuẩn mực này được hình thành từ cảm nhận về các niềm tin chuẩn mực từ những người xung quanh hoặc các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến nhà đầu tư, bao gồm gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và phương tiện truyền thông.

Kiểm soát hành vi nhận thức đề cập đến nhận thức cá nhân về sự dễ dàng / khó khăn khi thực hiện hành vi quan tâm (Ajzen, 1991)

Nghiên cứu này tập trung vào thái độ và niềm tin của nhà đầu tư đối với các yếu tố tạo nên tính hấp dẫn của điểm đến đầu tư và ảnh hưởng của chúng đến ý định đầu tư Tuy nhiên, các yếu tố "chuẩn chủ quan" và "kiểm soát hành vi nhận thức" không được xem xét Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thái độ có ảnh hưởng đáng kể và cùng chiều đối với ý định hành vi (Teo và Pok, 2003; Shih và Fang, 2004; Ramayah và Suki, 2006) Cũng có nhiều nghiên cứu về ý định đầu tư khẳng định rằng thái độ là yếu tố có tác động lớn nhất đến ý định đầu tư (Alleyne và Broome, 2010; Ali, 2011; Shanmugham và Ramya, 2012; Ali và cộng sự, 2014; Sudarsono, 2015; Cuccinelli và cộng sự, 2016).

Lý thuyết hành vi dự định nhấn mạnh rằng thái độ và niềm tin của nhà đầu tư về các yếu tố tạo nên tính hấp dẫn của điểm đến có ảnh hưởng đến ý định đầu tư Tuy nhiên, lý thuyết này chưa chỉ ra rõ ràng các yếu tố cụ thể tạo nên tính hấp dẫn của điểm đến đầu tư Do đó, việc kết hợp lý thuyết hành vi dự định với lý thuyết động cơ đầu tư sẽ giúp củng cố và làm rõ hơn nghiên cứu của tác giả.

Một số nghiên cứu thực nghiệm về tính hấp dẫn điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch – khách sạn

2.4.1 M ộ t s ố nghiên c ứ u th ự c nghi ệ m v ề tính h ấ p d ẫ n c ủ a đ i ể m đế n trong vi ệ c thu hút v ố n đầ u t ư d ự a trên lý thuy ế t đị a đ i ể m s ả n xu ấ t qu ố c t ế

Lý thuyết địa điểm sản xuất quốc tế cho thấy rằng khi lựa chọn địa điểm kinh doanh mới, nhà đầu tư thường dựa vào hai yếu tố chính: tìm kiếm lợi thế chi phí và gần gũi với thị trường khách hàng cũng như nhà cung cấp Mục tiêu cuối cùng của nhà đầu tư là giảm chi phí, tăng doanh thu và từ đó nâng cao lợi nhuận Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây đã chỉ ra rằng mặc dù có sự khác biệt trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư, tất cả đều hướng đến hai mục đích chính: tối ưu hóa chi phí và tìm kiếm thị trường Bảng tổng hợp dưới đây sẽ làm rõ hơn về các yếu tố này.

Bảng 2.8: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm – địa điểm sản xuất quốc tế

Nhóm Nhân tố tác động Nghiên cứu

Numerous studies have contributed to the understanding of international business and investment dynamics, including works by Dunning and Kundu (1995), Kundu and Contractor (1999), and Dunning (2002) Additional research by Du Plessis (2002), Aykut and Ratha (2004), and Johnson and Vanetti (2005) further explores these themes Later studies, such as those by Newell and Seabrook (2006), Naude and Krugell (2007), and Duanmu and Guney (2009), continue to expand on these foundational concepts Recent contributions from Masron and Shahbudin (2010), Anil et al (2014), and Assaf et al (2015) highlight evolving trends in the field Further insights are provided by Santos et al (2016), Tomohara (2016), and Kristjánsdóttir (2016), culminating in the works of Puciato et al (2017) and Li et al (2017), which collectively underscore the ongoing relevance of these scholarly discussions.

Tìm kiếm lợi thế chi phí

1 Chất lượng nguồn nhân lực

Assaf & Josiassen (2012); Assaf và cộng sự (2015b); Kristjánsdóttir (2016)

2 Tính khả dụng và chi phí

Dunning (2002); Endo (2006); Masron và Shahbudin (2010); Lu và cộng sự (2011); Anil và cộng sự (2014); Puciato và cộng sự (2017); Falk (2016)

Dunning and Kundu (1995), UNESCAP (1991), Urata and Kawai (2000), Endo (2006), Nguyễn Mạnh Toàn (2010), Dunning (2002), Aykut et al (2004), Beerli and Martin (2004), Assaf et al (2015), Lu et al (2011), Kristjánsdóttir (2016), and Puciato et al (2017) have all contributed significantly to the understanding of international business dynamics and economic development Their research provides valuable insights into the complexities of global trade and investment patterns, highlighting the importance of strategic frameworks in navigating the challenges of the international marketplace.

4 Chính sách thu hút và ưu đãi đầu tư

Aykut và Ratha (2004); Johnson và Vanetti (2005); Endo (2006); Duanmu và Guney (2009); Masron và Shahbudin (2010); Lu và cộng sự (2011); Kristjánsdóttir (2016); Puciato và cộng sự (2017)

5 Những hạn chế và các quy định

Brouthers và cộng sự (2000); Johnson và Vanetti (2005); Villaverde và Maza (2015); Assaf và cộng sự (2015); Falk (2016)

6 Sự ổn định chính trị

Dunning và Kundu (1995); Urata và Kawai (2000); Anil và cộng sự (2014)

Kundu and Contractor (1999); Dunning (2002); Endo (2006); Santos và cộng sự (2016); Tomohara (2016); Li và cộng sự (2017); Li và cộng sự (2018)

Nguồn: Tác giả tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trước đây

Các nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu áp dụng phương pháp định lượng, bao gồm phân tích nhân tố khám phá, một số ít sử dụng phân tích SEM và dữ liệu bảng Động cơ tìm kiếm lợi thế chi phí cho doanh nghiệp có sự khác biệt về các yếu tố tác động trong các nghiên cứu khác nhau, nhưng đều thể hiện rõ ràng động cơ này Các tác giả có thể phân loại các yếu tố từ động cơ tìm kiếm lợi thế chi phí thành ba nhóm chính: (1) tính khả dụng và chi phí sử dụng tài nguyên vật lý cùng với nguồn nhân lực giá rẻ; (2) cơ sở hạ tầng; và (3) môi trường đầu tư, bao gồm chính sách thu hút và ưu đãi đầu tư, các quy định và hạn chế, cùng với sự ổn định chính trị.

Các tác giả đều đồng thuận rằng các biến đo lường trong việc tìm kiếm thị trường thường được thể hiện tương đối đầy đủ và có sự tương đồng giữa các kết quả nghiên cứu.

Các nghiên cứu hiện tại phân loại động cơ của nhà đầu tư thành hai nhóm chính: tìm kiếm thị trường và tìm kiếm lợi thế chi phí Tuy nhiên, trong lĩnh vực du lịch, nhiều nghiên cứu đã bỏ qua yếu tố tìm kiếm tài nguyên du lịch, bao gồm tài nguyên tự nhiên và văn hóa Hầu hết chỉ tập trung vào các yếu tố như vị trí có khí hậu mát mẻ và chi phí thuê mặt bằng thấp, điều này thể hiện sự thiếu sót trong việc xem xét động cơ tìm kiếm tài nguyên Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chưa đầy đủ về các biến đo lường môi trường đầu tư, chỉ đề cập đến một số yếu tố như địa phương có sẵn mặt bằng, sự công bằng của chính quyền, và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp Các yếu tố quan trọng khác như chi phí thời gian thực hiện thủ tục hành chính, mức độ cạnh tranh địa phương, và chi phí gia nhập thị trường vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ.

Các nghiên cứu trước đây chỉ xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của điểm đến mà chưa làm rõ mối quan hệ giữa tính hấp dẫn đó và ý định đầu tư Những thiếu sót này tạo cơ sở cho tác giả và các nghiên cứu sau này hoàn thiện hơn trong việc khám phá mối liên hệ này.

2.4.2 M ộ t s ố nghiên c ứ u th ự c nghi ệ m v ề tính h ấ p d ẫ n đ i ể m đế n trong vi ệ c thu hút nhà đầ u t ư du l ị ch theo lý thuy ế t độ ng c ơ đầ u t ư

Bảng 2.9: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm – động cơ đầu tư

Nhóm Yếu tố tác động Nghiên cứu

Thị trường du lịch tiềm năng

Snyman và Saayman (2009); Polyzos và Minetos (2011); Yang và Fik (2011); Ussi và Wei (2011); Guillet và cộng sự (2011); Zhang và cộng sự (2012); Adam và Amuquandoh (2013); Villaverde và Maza (2015); Puciato (2016)

Tìm kiếm sự hiệu quả

1 Lao động và chi phí

Snyman và Saayman (2009); Ussi và Wei (2011); Zhang và cộng sự (2012); Adam và Amuquandoh (2013); Villaverde và Maza (2015); Puciato (2016)

Snyman và Saayman (2009); Polyzos và Minetos (2011); Ussi và Wei (2011); Adam và Amuquandoh (2013)

3 Luật pháp và các quy định

Yang và Fik (2011); Guillet và cộng sự (2011); Adam và Amuquandoh (2013); Zhang và cộng sự (2012); Puciato (2016);

4 Môi trường kinh doanh Polyzos và Minetos (2011)

Tìm kiếm tài nguyên du lịch

1 Tài nguyên tự nhiên (cảnh quan, động thực vật, bãi biển…)

Snyman và Saayman (2009); Polyzos và Minetos (2011); Ussi và Wei (2011); Adam và Amuquandoh (2013)

2 Di sản văn hóa và các sự kiện lớn

Polyzos và Minetos (2011); Yang và Fik (2011); Guillet và cộng sự (2011); Zhang và cộng sự (2012); Puciato (2016);

Nguồn: Tác giả tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trước đây

Lý thuyết động cơ đầu tư mở rộng khái niệm tìm kiếm tài nguyên du lịch, phù hợp hơn so với lý thuyết địa điểm sản xuất quốc tế, vốn chỉ tập trung vào tài nguyên vật lý như nguyên liệu và lợi thế chi phí Đối với ngành du lịch - khách sạn, động cơ tìm kiếm tài nguyên du lịch bao gồm các yếu tố như tài nguyên tự nhiên và văn hóa Cụ thể, các tài nguyên du lịch quan trọng bao gồm: (1) bờ biển đẹp; (2) hệ sinh thái rừng và động vật độc đáo; (3) khí hậu trong lành; (4) di sản văn hóa; và (5) các sự kiện nổi bật.

Về động cơ tìm kiếm thị trường các tác giả về cơ bản có sự tương đồng nhau về kết quả nghiên cứu

Động cơ tìm kiếm sự hiệu quả có thể được phân thành ba nhóm chính theo lý thuyết địa điểm sản xuất quốc tế: (1) tính khả dụng và chi phí sử dụng tài nguyên vật lý cùng nguồn nhân lực giá rẻ; (2) cơ sở hạ tầng; và (3) môi trường đầu tư, bao gồm chính sách thu hút và ưu đãi đầu tư, các quy định và hạn chế, cũng như môi trường kinh doanh Tuy nhiên, các biến đo lường môi trường đầu tư hiện tại vẫn chưa đầy đủ, chỉ đề cập đến một số yếu tố như: (1) sự sẵn có của mặt bằng đất đai; (2) sự công bằng trong giải quyết của chính quyền; (3) chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; (4) mức độ minh bạch tại địa phương; và (5) chi phí không chính thức Đây là những khiếm khuyết cần được hoàn thiện trong các nghiên cứu tiếp theo.

Các nghiên cứu thực nghiệm về tính hấp dẫn của điểm đến đầu tư chỉ mới xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp dẫn tổng thể, nhưng chưa làm rõ mối quan hệ giữa thái độ về tính hấp dẫn này và ý định đầu tư Những thiếu sót này sẽ tạo cơ sở cho tác giả và các nghiên cứu khác nhằm hoàn thiện hơn trong lĩnh vực này.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

Ngày đăng: 01/07/2021, 16:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Adam Issahaku và Francis Eric Amuquandoh (2013), “Dimensions of hotel location in the Kumasi Metropolis, Ghana”, Tourism Management Perspectives, No. 8, Pp.: 1-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dimensions of hotel location in the Kumasi Metropolis, Ghana”, "Tourism Management Perspectives
Tác giả: Adam Issahaku và Francis Eric Amuquandoh
Năm: 2013
2. Agarwal Jamuna P (1980), “Determinants of foreign direct investment: A survey”, Weltwirtschaftliches Archiv, No. 116(4), Pp.: 739-773 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of foreign direct investment: A survey”, "Weltwirtschaftliches Archiv
Tác giả: Agarwal Jamuna P
Năm: 1980
3. Ajzen I và Martin Fishbein (1980), “Understanding attitudes and predicting social behaviour”, Englewood Cliffs NJ: Pren-tice Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Understanding attitudes and predicting social behaviour”
Tác giả: Ajzen I và Martin Fishbein
Năm: 1980
4. Ajzen Icek (1991), “The theory of planned behavior”, Organizational behavior and human decision processes, No. 50(2), Pp.: 179-211 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The theory of planned behavior”, "Organizational behavior and human decision processes
Tác giả: Ajzen Icek
Năm: 1991
5. Ali Azwadi (2011), “Predicting individual investors’ intention to invest: an experimental analysis of attitude as a mediator”, International Journal of Human and Social Sciences, No. 6(1), Pp.: 876-883 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Predicting individual investors’ intention to invest: an experimental analysis of attitude as a mediator”, "International Journal of Human and Social Sciences
Tác giả: Ali Azwadi
Năm: 2011
6. Ali Syukriah, Rosliza Md Zani và Kartini Kasim (2014), “Factors influencing investors' behavior in Islamic unit trust: An application of Theory of Planned Behavior”, Journal of Islamic Economics, Banking and Finance, No. 113(3199), Pp.: 1-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors influencing investors' behavior in Islamic unit trust: An application of Theory of Planned Behavior”, "Journal of Islamic Economics, Banking and Finance
Tác giả: Ali Syukriah, Rosliza Md Zani và Kartini Kasim
Năm: 2014
7. Alleyne P và T Broome (2010), “An exploratory study of factors influencing investment decisions of potential investors”, Central Bank of Barbados Sách, tạp chí
Tiêu đề: An exploratory study of factors influencing investment decisions of potential investors”
Tác giả: Alleyne P và T Broome
Năm: 2010
8. Anil Ibrahim, Ekrem Tatoglu và Gaye Ozkasap (2014), “Ownership and market entry mode choices of emerging country multinationals in a transition country:evidence from Turkish multinationals in Romania”, Journal for East European Management Studies, Pp.: 413-452 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ownership and market entry mode choices of emerging country multinationals in a transition country: evidence from Turkish multinationals in Romania”, "Journal for East European Management Studies
Tác giả: Anil Ibrahim, Ekrem Tatoglu và Gaye Ozkasap
Năm: 2014
9. Arndt Raphael Henry (2000), Getting a fair deal: Efficient risk allocation in the private provision of infrastructure. PhD thesis, Department of Civil and Environmental Engineering, The University of Melbourne Sách, tạp chí
Tiêu đề: Getting a fair deal: Efficient risk allocation in the private provision of infrastructure
Tác giả: Arndt Raphael Henry
Năm: 2000
10. Artuğer Savaş, BC ầetinsửz và I Kiliỗ (2013), “The effect of destination image on destination loyalty: An application in Alanya”, European Journal of Business and Management, No. 5(13), Pp.: 124-136 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The effect of destination image on destination loyalty: An application in Alanya”, "European Journal of Business and Management
Tác giả: Artuğer Savaş, BC ầetinsửz và I Kiliỗ
Năm: 2013
11. Aschauer David A (1989), “Public investment and productivity growth in the Group of Seven”, Economic perspectives, No. 13(5),Pp.: 17-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Public investment and productivity growth in the Group of Seven”, "Economic perspectives
Tác giả: Aschauer David A
Năm: 1989
12. Assaf A. George, Alexander Josiassen và Frank W. Agbola (2015), “Attracting international hotels: Locational factors that matter most”, Tourism Management, No. 47(Supplement C), Pp.: 329-340 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Attracting international hotels: Locational factors that matter most”, "Tourism Management
Tác giả: Assaf A. George, Alexander Josiassen và Frank W. Agbola
Năm: 2015
14. Bagozzi Richard P và Gordon R Foxall (1996), “Construct validation of a measure of adaptive-innovative cognitive styles in consumption”, International Journal of Research in marketing, No. 13(3), Pp.: 201-213 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Construct validation of a measure of adaptive-innovative cognitive styles in consumption”, "International Journal of Research in marketing
Tác giả: Bagozzi Richard P và Gordon R Foxall
Năm: 1996
15. Baker Julie, Dhruv Grewal và Ananthanarayanan Parasuraman (1994), “The influence of store environment on quality inferences and store image”, Journal of the academy of marketing science, No. 22(4), Pp.: 328-339 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The influence of store environment on quality inferences and store image”, "Journal of the academy of marketing science
Tác giả: Baker Julie, Dhruv Grewal và Ananthanarayanan Parasuraman
Năm: 1994
16. Balassa Bela A (1967), Trade liberalization among industrial countries: objetives and alternatives, New York: McGraw-Hill Book Company Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trade liberalization among industrial countries: "objetives and alternatives
Tác giả: Balassa Bela A
Năm: 1967
17. Bartlett Maurice S (1950), “Tests of significance in factor analysis”, British Journal of statistical psychology, No. 3(2), Pp.: 77-85 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tests of significance in factor analysis”, "British Journal of statistical psychology
Tác giả: Bartlett Maurice S
Năm: 1950
18. Bartlett Maurice Stevenson (1937), “Properties of sufficiency and statistical tests”, Proc. R. Soc. Lond. A, No. 160(901), Pp.: 268-282 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Properties of sufficiency and statistical tests”, "Proc. R. Soc. Lond. A
Tác giả: Bartlett Maurice Stevenson
Năm: 1937
19. Becattini G. (1979), Dal settore industrial al distretto industrial. Alcune considerazioni sull’unit a di indagine in economia industriale, Revista di Economía e Politica Industriale, No. 1, Pp.: 7-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Revista di Economía e Politica Industriale
Tác giả: Becattini G
Năm: 1979
20. Beerli Asuncion và Josefa D Martin (2004), “Factors influencing destination image”, Annals of Tourism Research, No. 31(3), Pp.: 657-681 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors influencing destination image”, "Annals of Tourism Research
Tác giả: Beerli Asuncion và Josefa D Martin
Năm: 2004
32. Chỉ No. năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam (2018), truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2019, từ < http://pci2018.pcivietnam.vn/uploads/2019/BaoCaoPCI2018_VIE.pdf&gt Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w