Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác nguồn lực để phát triển kinh tế, tạo việc làm và ổn định xã hội Do đó, doanh nghiệp luôn cần sự quan tâm và hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, quản lý, môi trường đầu tư và các chính sách ưu đãi từ nhà nước Đặc biệt, vốn vay ngân hàng là yếu tố quan trọng nhất giúp doanh nghiệp phát triển.
Tại các ngân hàng thương mại ở Tiền Giang, hoạt động tín dụng vẫn là nguồn lợi nhuận chính, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập Cho vay doanh nghiệp là một hoạt động phức tạp, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Do đó, cần tăng cường quản lý và xây dựng giải pháp thiết thực để mở rộng tín dụng, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả tài trợ vốn cho doanh nghiệp.
Việc phân tích và đánh giá thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Chi nhánh tỉnh Tiền Giang là cần thiết để đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương Tác giả lựa chọn đề tài này nhằm nghiên cứu hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng.
Nông Thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang” để làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
Mục tiêu nghiên cứu
ục tiêu chung
Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng cũng như hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Tiền Giang Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng này.
ục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá c sở lý luận về hiệu quả trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại g n hàng thư ng mại.
- Ph n tích, đánh giá thực trạng, hiệu quả trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn t 2017 – 2019.
Nghiên cứu đã chỉ ra những giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Tiền Giang, trong thời gian tới.
Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân Hàng thương mại và thực tiễn hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang
Hàng thư ng mại và thực tiễn hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại nghiệp và Phát triển ông thôn Việt am chi nhánh tỉnh Tiền Giang.
Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng và hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại
Phát triển ông thôn Việt
- Giải pháp nào để n ng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại g n Hàng ông nghiệp và Phát triển
Những đóng góp mới của luận văn
óng góp về phư ng diện khoa học
Tổng hợp và hệ thống hóa các cơ sở lý luận khoa học về hiệu quả cho vay doanh nghiệp là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việc này không chỉ giúp cải thiện chất lượng cho vay mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp.
óng góp về phư ng diện thực tiễn
Luận văn trình bày các kết quả đạt được trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này Bên cạnh đó, bài viết cũng rút ra một số bài học kinh nghiệm về cho vay doanh nghiệp, đặc biệt là tại Ngân hàng Công nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Tiền Giang.
Giang thông qua ph n tích hoạt động cho vay doanh nghiệp của các ngân hàng thư ng mại khác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Dựa trên lý luận và thực tiễn nghiên cứu về hiệu quả cho vay doanh nghiệp, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Công nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Tiền Giang Những giải pháp này không chỉ giúp cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động chung của ngân hàng Đồng thời, chúng tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận vốn vay, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HIỆU QUẢ CHO
Tổng quan về ngân hàng thương mại [2]
1.1.1 hái niệm về ng n hàng thư ng mại g n hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của quá trình sản xuất trong x hội. g n hàng bao gồm nhiều loại hình tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ng n hàng thư ng mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị ph n và số lượng các ng n hàng Sự ra đời của hệ thống ng n hàng thư ng mại có tác động rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế hàng hóa và ngược lại, kinh tế hàng hoá phát triển thì hoạt động g n hàng thư ng mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành tổ chức không thể thiếu trong nền kinh tế.
Các quốc gia trên thế giới có sự khác biệt về kinh tế, chính trị, văn hóa và phong tục, dẫn đến chính sách kinh tế và hoạt động của ngân hàng thương mại cũng khác nhau Khái niệm về ngân hàng thương mại được hiểu khác nhau tùy theo đặc điểm của từng quốc gia Mỗi quốc gia có quy định riêng về ngân hàng thương mại; ví dụ, theo pháp luật Mỹ, ngân hàng thương mại là tổ chức cung cấp tài khoản tiền gửi và cho vay, trong khi theo pháp luật Ấn Độ, các cơ sở nhận tiền gửi để cho vay và đầu tư được gọi là ngân hàng.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng 2010 tại Việt Nam, ngân hàng thương mại được định nghĩa là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Quan điểm này được nhấn mạnh bởi tác giả Nguyễn Văn Dờn và cộng sự trong năm 2016.
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường Nhờ vào hệ thống này, các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội được huy động và tập trung, từ đó cung cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội.
HT là một định chế tài chính nổi bật, chuyên cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, bao gồm nhận tiền gửi, cho vay và dịch vụ thanh toán Bên cạnh đó, HT còn mở rộng nhiều dịch vụ khác để đáp ứng tối đa nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ của xã hội.
1.1.2 Hoạt động kinh doanh của ng n hàng thư ng mại
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng Theo quy định tại văn bản hợp nhất số 07/VBH - H 2013, vốn pháp định tối thiểu để thành lập ngân hàng thương mại là 3.000 tỷ đồng Mặc dù vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 10% tổng số vốn, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng mạng lưới kinh doanh, quy mô huy động, mua sắm tài sản cố định, góp vốn liên doanh và cấp vốn cho các công ty con Đồng thời, nó cũng là thước đo năng lực tài chính và khả năng phòng vệ rủi ro của ngân hàng Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ, các quỹ hình thành trong quá trình kinh doanh và các tài sản khác theo quy định của nhà nước.
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại, với vai trò là trung gian tài chính và mục tiêu lợi nhuận, nỗ lực huy động nguồn vốn dồi dào để phục vụ hoạt động kinh doanh Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: gửi tiết kiệm, phát hành trái phiếu, vay từ các tổ chức tài chính khác và thu hút vốn từ nhà đầu tư.
Hận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác bao gồm nhiều hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
- Vay vốn ngắn hạn của g n hàng hà nước.
Các hình thức huy động vốn tại ngân hàng thương mại chủ yếu đến từ việc nhận tiền gửi của khách hàng, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, và tiền gửi tiết kiệm Sự phát triển của nền kinh tế và thị trường tài chính hiện đại đã thúc đẩy tổ chức và cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó tạo cơ hội cho các ngân hàng thu hút tiền gửi Trước áp lực cạnh tranh, ngân hàng thương mại đã nhanh chóng phát triển nhiều sản phẩm để thu hút nguồn tiền gửi từ các đối tượng khách hàng đa dạng, đáp ứng nhu cầu đầu tư, kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận.
Nguồn vốn huy động từ các ngân hàng thương mại được sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng ngày nhằm tạo ra lợi nhuận, với hoạt động cấp tín dụng là quan trọng nhất vì nó quyết định khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng Dù là ngân hàng lớn tại các thị trường tài chính phát triển, hoạt động cấp tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và thị trường tài chính, hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại trở nên đa dạng với nhiều hình thức khác nhau.
- Cho vay: g n hàng thư ng mại được cho các tổ chức, cá nh n vay vốn dưới các hình thức:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng kịp thời nhu c u vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
+ Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đ u tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ l u dài.
Chiết khấu thư ng phiếu và giấy tờ có giá là quy trình mà các ngân hàng thương mại thực hiện để chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn, bao gồm thư ng phiếu, từ các tổ chức và cá nhân Các tổ chức tín dụng cũng có khả năng tái chiết khấu những giấy tờ này với nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tài chính và dòng tiền.
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức bảo lãnh thương mại, bao gồm bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh khác Ngân hàng cam kết bảo đảm nghĩa vụ tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh theo quy định, dựa trên uy tín và khả năng tài chính của tổ chức.
Cho thuê tài chính là hoạt động của ngân hàng thương mại, tuy nhiên cần phải thành lập một công ty cho thuê tài chính riêng Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty này phải tuân thủ các quy định hiện hành về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
- Bao thanh toán trong nước và bao thanh toán quốc tế.
- Phát hành thẻ tín dụng.
Hoạt động cấp tín dụng là nguồn thu nhập chính của ngân hàng thương mại, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro do khả năng thu hồi vốn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài Khi rủi ro xảy ra mà không có biện pháp xử lý hiệu quả, hậu quả có thể nghiêm trọng, không chỉ cho ngân hàng mà còn cho toàn bộ hệ thống và nền kinh tế Do đó, việc quản lý chặt chẽ hoạt động cấp tín dụng tại các ngân hàng thương mại là rất cần thiết và cần được chú trọng.
1.1.2.3 Dịch vụ thanh toán và ng n quỹ ếu hoạt động cấp tín dụng thể hiện vai trò trung gian tín dụng của ng n hàng thư ng mại, thì chức năng trung gian thanh toán được thể hiện qua việc nó cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản cho các khách hàng Ở đ y ng n hàng thư ng mại đóng vai trò như một thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nh n khi mở và quản l một tài khoản thanh toán cho mỗi khách hàng, thực hiện các thanh toán theo yêu c u của khách hàng như: trích tiền t tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi khi khách hàng thu tiền bán hàng theo đề nghị của khách hàng.
Tín dụng ngân hang [3]
1.2.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng được biểu hiện qua s đồ sau:
Cho vay vốn Chủ thể cho vay
Chủ thể đi vay (Borrower) Hoàn trả vốn và l i
Tín dụng là một khái niệm kinh tế quan trọng, liên quan chặt chẽ đến nền kinh tế hàng hóa và tiền tệ Nó đã ra đời, tồn tại và phát triển song hành với sự phát triển của kinh tế hàng hóa Ban đầu, các quan hệ tín dụng chủ yếu là tín dụng bằng hiện vật, trong khi một phần nhỏ là tín dụng hiện kim, được gọi là tín dụng nặng lãi Cơ sở của các quan hệ tín dụng thời kỳ này phản ánh sự phát triển ban đầu của quan hệ hàng hóa – tiền tệ trong điều kiện sản xuất hàng hóa giản đơn.
Trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến, các quan hệ tín dụng phản ánh nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhỏ Sự phát triển của quan hệ tín dụng chỉ thực sự diễn ra khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời, với tín dụng hiện vật được thay thế bằng tín dụng hiện kim Tín dụng nặng lãi phi kinh tế đã nhường chỗ cho các hình thức tín dụng của nền sản xuất lớn, với lãi suất theo cơ chế thị trường Ngân hàng, với vai trò là tổ chức tài chính trung gian, chuyên kinh doanh tiền tệ, huy động vốn và cho vay linh hoạt theo nhu cầu khách hàng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nhà nước.
Tại điểm 3, điều 98 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng
Theo quy định vào tháng 6 năm 2010, cấp tín dụng được thực hiện qua nhiều hình thức, bao gồm cho vay, chiết khấu và tái chiết khấu các công cụ chuyển nhượng cùng giấy tờ có giá khác Ngoài ra, còn có bảo lãnh ngân hàng, phát hành thẻ tín dụng, và bao thanh toán cả trong nước lẫn quốc tế cho các ngân hàng được phép thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế Các hình thức cấp tín dụng khác cũng có thể được áp dụng sau khi có sự chấp thuận của ngân hàng nhà nước.
1 Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thị Nhung (2007) ,Tiền tệ Ngân hàng , NXB Thống kê – Trang 75
1.2.2 Phân loại về tín dụng
Tín dụng có thể ph n chia thành những tiêu thức dưới đ y:
Căn cứ vào quan hệ tín dụng
Tín dụng thư ng mại là hình thức quan hệ tín dụng giữa các công ty, xí nghiệp và tổ chức kinh tế, được thực hiện thông qua việc mua bán chịu hàng hóa.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cũng như cá nhân, trong đó ngân hàng huy động vốn và cung cấp các khoản vay cho các đối tượng này.
Tín dụng hà nước là mối quan hệ tín dụng giữa nhà nước, bao gồm chính phủ, trung ương và chính quyền địa phương, với các đơn vị và cá nhân trong xã hội Trong đó, nhà nước đóng vai trò huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân thông qua việc phát hành trái phiếu, nhằm phục vụ cho mục đích và lợi ích chung của toàn xã hội.
Tín dụng quốc tế là hoạt động vay mượn giữa các bên thuộc các quốc gia khác nhau, bao gồm chính phủ, doanh nghiệp và cá nhân Khác với tín dụng nội địa, tín dụng quốc tế bị chi phối bởi các luật pháp và tập quán phức tạp của cả quốc gia và quốc tế Hoạt động này không chỉ liên quan đến quan hệ chính trị thương mại giữa các quốc gia mà còn ảnh hưởng lớn đến uy tín của một quốc gia trên trường quốc tế Do đó, mọi giao dịch tín dụng quốc tế cần được giám sát chặt chẽ.
Tín dụng cho người nghèo là các khoản vay được thiết kế đặc biệt để hỗ trợ những người có sức lao động nhưng thiếu vốn phát triển sản xuất Những khoản tín dụng này yêu cầu hoàn trả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định, với lãi suất ưu đãi khác nhau tùy theo từng nguồn Mục tiêu chính của tín dụng cho người nghèo là giúp họ nhanh chóng vượt qua tình trạng nghèo đói và hòa nhập vào cộng đồng.
Căn cứ vào mục đích tín dụng
Tín dụng sản xuất kinh doanh là hình thức cho vay của ngân hàng nhằm hỗ trợ nhu cầu tài chính cho các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao thông vận tải, bưu điện và dịch vụ.
Tín dụng tiêu dùng là hình thức cho vay của ngân hàng nhằm hỗ trợ nhu cầu chi tiêu của cá nhân, bao gồm việc mua sắm các vật dụng đắt tiền và trang trải chi phí sinh hoạt Hình thức này thường được thực hiện thông qua việc phát hành thẻ tín dụng, giúp người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận nguồn tài chính cần thiết cho cuộc sống hàng ngày.
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn tại Việt Nam có thời hạn tối đa lên đến 12 tháng, chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tạm thời của doanh nghiệp và chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại cho vay của ng n hàng với thời hạn trên một năm đến năm năm.
Tín dụng dài hạn là hình thức cho vay của ngân hàng với thời hạn trên năm năm, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc bù đắp thiếu hụt vốn trung và dài hạn cho các dự án như mua sắm tài sản cố định và xây dựng nhà xưởng Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngân hàng có thể cung cấp tín dụng ở tất cả các thời hạn ngắn, trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng.
Căn cứ vào bảo đảm của tín dụng
- Tín dụng không có đảm bảo: g n hàng cho vay dựa trên c sở uy tín, tín nhiệm bản th n khách hàng vay.
Tín dụng có đảm bảo là hình thức vay mà ngân hàng yêu cầu người vay cung cấp tài sản hoặc sự bảo lãnh từ bên thứ ba để đảm bảo khoản vay Trong khi đó, tín dụng D VV áp dụng cả hai hình thức, bao gồm tín dụng không có đảm bảo và tín dụng có đảm bảo.
Căn cứ vào hình thức vốn tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thức vốn tín dụng được ng n hàng cung cấp bằng tiền.
Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay mà ngân hàng cung cấp vốn dựa trên tài sản Một ví dụ điển hình của loại tín dụng này là tín dụng thuê mua, cho phép người vay sử dụng tài sản mà không cần phải sở hữu ngay lập tức.
Căn cứ vào phư ng pháp hoàn trả
- Tín dụng trả góp: g n hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả d n vốn gốc và l i theo định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp: g n hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả toàn bộ vốn một l n khi đáo hạn.
Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu là hình thức cho vay của ngân hàng, trong đó việc thu nợ được thực hiện dựa trên yêu cầu hoàn trả của người vay Hình thức này linh hoạt, phù hợp với khả năng tài chính của người đi vay và được quy định trong thời hạn hợp đồng đã thỏa thuận.
Căn cứ vào tính chất hoàn trả
- Tín dụng hoàn trả trực tiếp: g n hàng cho vay và việc hoàn trả nợ được thực hiện trực tiếp bởi người đi vay.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.3.1 Mục đích cho vay của ng n hàng thư ng mại
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi Đây là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản có của tổ chức tín dụng, với đối tượng cho vay chủ yếu là doanh nghiệp và cá nhân Mục đích của hoạt động cho vay là hỗ trợ tài chính cho các nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Cho vay doanh nghiệp là nghiệp vụ chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, vì doanh nghiệp thường có quy mô lớn, khả năng tài chính mạnh và nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng đa dạng Thông qua hoạt động cho vay doanh nghiệp, ngân hàng không chỉ gia tăng lợi nhuận mà còn có cơ hội tiếp thị các sản phẩm dịch vụ khác, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động chung của ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ vốn cho doanh nghiệp, giúp họ đầu tư vào vốn lưu động, mua sắm máy móc và trang thiết bị, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Hoạt động cho vay không chỉ cung cấp nguồn vốn cần thiết mà còn hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các dịch vụ ngân hàng như thanh toán và tư vấn tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, với hoạt động cho vay của HT giúp các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công nghệ và kỹ thuật Điều này không chỉ mở rộng thị trường và cải thiện chất lượng sản phẩm mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động Nhờ đó, doanh nghiệp góp phần tăng tổng sản phẩm quốc dân và giải quyết việc làm, từ đó thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội.
1.3.2 Các hình thức cho vay doanh nghiệp của ng n hàng thư ng mại
Căn cứ vào t ng tiêu chí ph n loại khác nhau, HT có các hình thức cho vay doanh nghiệp cụ thể như sau:
1.3.2.1 Căn cứ vào mục đích cho vay: HT cho vay ph n lớn các mục đích sử dụng vốn hợp pháp của doanh nghiệp, trong đó các hình thức cho vay thông dụng nhất là:
Cho vay đầu tư tài sản cố định là hình thức cho vay nhằm mục đích mua sắm, xây dựng hoặc nâng cấp các tài sản cố định của doanh nghiệp Các tài sản này bao gồm nhà xưởng, đất đai, phương tiện vận chuyển và máy móc thiết bị Việc đầu tư vào tài sản cố định giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất và cải thiện hiệu quả kinh doanh.
Cho vay bổ sung vốn lưu động là hình thức cho vay nhằm cung cấp nguồn vốn cần thiết cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
1.3.2.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn tối đa 01 năm, chủ yếu nhằm hỗ trợ tài chính cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp Trong hệ thống tài chính, tín dụng ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng cao nhất.
Cho vay trung hạn là hình thức vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến thiết bị và công nghệ, cũng như mở rộng sản xuất kinh doanh Loại hình cho vay này thường được áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời gian trên 5 năm, thường được sử dụng để tài trợ cho doanh nghiệp đầu tư vào các dự án xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị và phương tiện vận tải Loại hình cho vay này phù hợp với các dự án quy mô lớn, có thời gian thu hồi vốn chậm.
1.3.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
Cho vay không đảm bảo là hình thức cho vay mà không yêu cầu tài sản thế chấp, cam kết hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Loại hình cho vay này chủ yếu dựa vào uy tín và khả năng tài chính của doanh nghiệp vay.
Cho vay có bảo đảm là hình thức cho vay mà ngân hàng cung cấp dựa trên tài sản thế chấp, cam kết hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba của doanh nghiệp.
1.3.2.4 Căn cứ vào phư ng pháp hoàn trả
- Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và l i theo định kỳ.
- Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một l n theo định kỳ đ thỏa thuận.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng thống nhất một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định Khách hàng có thể vay và trả nợ nhiều lần trong phạm vi hạn mức tín dụng đã thoả thuận, trong thời gian hiệu lực của hạn mức đó.
1.3.3 Vai trò hoạt động cho vay của ng n hàng đối với doanh nghiệp
Trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần vốn để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt và đầu tư mở rộng, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Do đó, hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
1.3.3.1 Hoạt động cho vay của ng n hàng góp ph n đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp được liên tục
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ để tồn tại và phát triển Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp không thể đảm bảo 100% vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm và nâng cấp máy móc thiết bị, từ đó cải tiến phương thức kinh doanh và đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục.
Hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại [3]
1.4.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay của ng n hàng thư ng mại
Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu cho các ngân hàng, vì vậy, hiệu quả cho vay luôn là mối quan tâm hàng đầu Theo các ngân hàng, hiệu quả cho vay được đánh giá qua hai khía cạnh chính: mức độ an toàn của khoản vay và hiệu quả kinh tế mà khoản vay mang lại.
Mức độ an toàn của khoản vay được đánh giá qua khả năng hoàn trả nợ của khách hàng Nếu một khoản vay có nguy cơ không được thanh toán, nó sẽ được coi là khoản vay có rủi ro cao và hiệu quả cho vay kém.
Hiệu quả kinh tế - xã hội của khoản vay thể hiện khả năng sinh lời mà khoản vay mang lại, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng Qua hoạt động cho vay, doanh nghiệp nhận được nguồn vốn hỗ trợ để mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội.
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của ng n hàng thư ng mại
Để đánh giá hiệu quả cho vay của gribank, có nhiều chỉ tiêu định lượng khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu và mục đích cụ thể Để có cái nhìn tổng quát về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, cần xem xét mức độ an toàn và hiệu quả kinh tế của khoản vay thông qua một số chỉ tiêu cơ bản.
* Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng đề cập đến khả năng tổn thất tài chính khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn hoặc mất khả năng thanh toán Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng, các chỉ tiêu quan trọng bao gồm tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng so với tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình tài chính, được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn và tổng dư nợ tại một thời điểm nhất định Nợ quá hạn bao gồm cả khoản nợ gốc và lãi suất chưa thanh toán, giúp đánh giá khả năng thanh toán của người vay.
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = - x 100
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng Tỷ lệ nợ quá hạn thấp cho thấy rủi ro tín dụng thấp và hiệu quả tín dụng cao, trong khi tỷ lệ nợ quá hạn cao chỉ ra rủi ro tín dụng cao, dẫn đến hiệu quả tín dụng kém.
Tỷ lệ nợ xấu: ợ xấu là nợ được ph n vào nhóm nợ 3, 4, 5 theo quy định tại iều 6 của
Quyết định 493/2005/QH ngày 22/04/2005 do Thống đốc NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng Quy định này nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính và nâng cao khả năng quản lý rủi ro trong các giao dịch tín dụng.
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày, các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng vẫn quá hạn dưới 90 ngày theo thời gian đã được điều chỉnh, và các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều 6 của quyết định 493.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại, và các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều 6 của quyết định 493.
Nhóm 5 (có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ đang chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng vẫn quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn được cơ cấu lại, cùng với các khoản nợ khác được phân vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều 6 của Quyết định 493.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số nợ xấu và tổng dư nợ tại một thời điểm cụ thể Chỉ tiêu này được tính theo công thức nhất định.
Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng Nếu nợ xấu chiếm tỷ lệ cao, điều này cho thấy rủi ro tín dụng đang ở mức cao, ngược lại, tỷ lệ nợ xấu thấp cho thấy rủi ro tín dụng thấp Hơn nữa, nếu tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng qua các thời kỳ, đây là tín hiệu đáng lo ngại, yêu cầu các biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời để giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng so với tổng dư nợ:
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động nhằm bảo vệ ngân hàng trước những tổn thất có thể xảy ra từ nợ Dự phòng rủi ro tín dụng bao gồm hai loại: dự phòng cụ thể, dành cho các khoản nợ cụ thể có khả năng mất mát, và dự phòng chung, được lập ra để đối phó với những tổn thất chưa xác định.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng so với tổng dư nợ là tỷ lệ phần trăm giữa tổng dự phòng rủi ro tín dụng và tổng dư nợ tại một thời điểm nhất định Chỉ tiêu này được tính theo công thức cụ thể để đánh giá khả năng đối phó với rủi ro tín dụng.
Tổng dự phòng rủi ro
Tỷ lệ dự phòng rủi ro (%) = - x 100 so với tổng dư nợ Tổng dư nợ
Bài học kinh nghiệm từ hoạt động cho vay doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Hiện nay, có hơn 20 ngân hàng hoạt động cho vay doanh nghiệp, tập trung chủ yếu vào một số ngân hàng lớn như BIDV, Vietinbank và Vietcombank, với dư nợ cho vay doanh nghiệp chiếm trên 10% tổng dư nợ của toàn tỉnh.
Dư nợ phấn bố tập trung tại các ngân hàng vốn nhà nước lớn, nổi tiếng và có chính sách tín dụng hấp dẫn, giúp họ mở rộng cho vay và chọn lọc khách hàng hiệu quả Mặc dù Gribank chi nhánh tỉnh Tiền Giang dẫn đầu về thị phần cho vay tổng quát, nhưng BIDV lại là đơn vị dẫn đầu trong tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp trên toàn tỉnh.
1.5.1 Ngân hàng Thư ng ại Cổ Ph n u tư và phát triển Việt am (BIDV) chi nhánh Tiền Giang g n hàng T CP u tư và phát triển Việt am chi nhánh Tiền Giang trọng t m lấy khách hàng làm kim chỉ nam hoạt động, trong những năm qua BIDV Tiền Giang chú trọng cho vay các doanh nghiệp tại các hu công nghiệp và các huyện trong địa bàn tỉnh, thị ph n tín dụng về cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Với đội ngũ CBTD trẻ, năng động nên công việc đ được giải quyết nhanh chóng. ô hình tổ chức ph n công thực hiện quy trình tín dụng trên c sở nhận định BIDV là ng n hàng dẫn đ u về thị ph n và chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Tiền Giang, đề tài đ đi s u nghiên cứu và nhận thấy BIDV đ thực hiện quy trình tín dụng một cách rất khoa học và chuyên nghiệp, cụ thể là:
Quy trình tín dụng của BIDV bao gồm các khâu như tiếp thị và nhận hồ sơ, thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng, phê duyệt cấp tín dụng, ký kết hợp đồng tín dụng và giải ngân, giám sát và thanh lý hợp đồng Các khâu này được thực hiện bởi ba bộ phận độc lập: bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận quản trị rủi ro và bộ phận quản lý tín dụng Đặc biệt, bộ phận quan hệ khách hàng được chia thành ba nhóm phục vụ các đối tượng cụ thể: hộ và cá nhân, doanh nghiệp, và xuất nhập khẩu Mô hình này giúp BIDV chuyên môn hóa trong việc tiếp xúc khách hàng, thẩm định và quản lý tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng, góp phần hạn chế rủi ro tín dụng Đây là lý do BIDV trở thành ngân hàng hàng đầu về thị phần và chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Tiền Giang.
1.5.2 g n hàng Thư ng ại Cổ Ph n Công thư ng Việt am (VietinBank) chi nhánh Tiền Giang
Theo quy định hiện nay của Vietinbank, quy trình cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp được thực hiện qua các bước cụ thể.
Và các bước này được thực hiện thông qua các phòng/bộ phận sau:
+ Phòng quan hệ khách hàng
+ Phòng quản lý rủi ro
+ Phòng quản lý nợ, khác với BIDV gọi là phòng quản trị tín dụng.
Quy trình cho vay tại Vietinbank tương tự như tại BIDV, bao gồm các bước cơ bản Để nâng cao kiểm soát và giảm thiểu rủi ro, việc phê duyệt khoản tín dụng được thực hiện qua ba phòng/bộ phận độc lập.
Vietinbank Chi nhánh Tiền Giang tự hào sở hữu đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và sản phẩm, dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Ngân hàng cung cấp đồng thời các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ, với chiến lược chuyển đổi mạnh mẽ trong hoạt động bán lẻ VietinBank Chi nhánh Tiền Giang không ngừng tìm kiếm các giải pháp hiệu quả để tiếp cận và phục vụ khách hàng tốt nhất.
Vietinbank Chi nhánh Tiền Giang nổi bật với các sản phẩm cho vay đa dạng, bao gồm cho vay vốn lưu động với thời hạn tối đa 12 tháng và cho vay mua xe ô tô lên đến 80% giá trị xe Khách hàng có thể dễ dàng giải ngân khi cung cấp bản chính giấy hẹn của giấy chứng nhận đăng ký xe Đặc biệt, Vietinbank cũng cung cấp dịch vụ cho vay thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc hình thành vốn vay.
Tiền Giang phát triển rất mạnh do quy trình cho vay đ n giản và có sự hỗ trợ, theo sát khách hàng của nh n viên.
1.5.3 Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang
Doanh nghiệp là khách hàng tiềm năng cho các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, bao gồm cho vay và huy động vốn Tuy nhiên, hoạt động của doanh nghiệp rất đa dạng và phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng Do đó, khi cho vay doanh nghiệp, ngân hàng cần tuân thủ quy trình cho vay một cách nghiêm ngặt và nâng cao chất lượng thẩm định cũng như kiểm tra giám sát món vay để giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Giữ vững và phát triển thương hiệu là yếu tố quan trọng đối với mọi ngân hàng, bao gồm cả Gribank Thương hiệu mạnh ảnh hưởng trực tiếp đến lượng khách hàng, từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng lựa chọn và phục vụ khách hàng hiệu quả hơn, nhằm mở rộng tín dụng và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Gribank có lợi thế vượt trội với mạng lưới chi nhánh rộng khắp, đồng hành cùng nông nghiệp, nông thôn và nông dân Ngân hàng tập trung mở rộng cho vay doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho các doanh nghiệp chế biến nông sản và thủy hải sản, một thị trường mà các ngân hàng khác khó tiếp cận Hệ thống tổ chức và quy trình tín dụng chặt chẽ, khoa học và chuyên nghiệp là yếu tố quyết định nâng cao hiệu quả cho vay, đặc biệt với các doanh nghiệp có mức vay lớn và hoạt động kinh doanh phức tạp, đòi hỏi sự tỉ mỉ trong marketing, lập hồ sơ vay, thẩm định, giám sát vốn vay cũng như chăm sóc khách hàng.
Trong bối cảnh nền kinh tế phức tạp hiện nay, ngân hàng cần chủ động cập nhật thông tin và dự đoán các biến động kinh tế, chính trị, xã hội có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động doanh nghiệp Điều này giúp ngân hàng kịp thời tư vấn cho doanh nghiệp và giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Trong chư ng 1, luận văn đ x y dựng khung l thuyết về hiệu quả cho vay doanh nghiệp của HT , cụ thể là:
Luận văn đ trình bày l luận tổng quan về HT bao gồm: khái niệm
Luận văn trình bày về hoạt động cho vay doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại, bao gồm mục đích, hình thức cho vay và vai trò của ngân hàng đối với doanh nghiệp Đặc biệt, luận văn nêu rõ khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay doanh nghiệp, cùng với những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả này Từ đó, luận văn nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp không chỉ đối với ngân hàng mà còn với doanh nghiệp và toàn xã hội Những luận điểm này được hệ thống hóa thành khung lý thuyết, định hướng cho quá trình nghiên cứu và làm cơ sở cho phân tích, đánh giá ở chương tiếp theo.