Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, nhằm làm rõ những kết quả đạt được và các hạn chế hiện có Bên cạnh đó, cần xác định nguyên nhân của những hạn chế này và đề xuất các giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trong thời gian tới.
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước tại các Phòng Tài chính – Kế hoạch trực thuộc tỉnh/thành phố
Bài viết phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2014-2018, đánh giá những thành tựu và hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các giải pháp và kiến nghị cụ thể đối với các bên liên quan nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang đến năm 2025.
Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố
Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2014-2018 như thế nào?
Để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang đến năm 2025, cần triển khai các giải pháp như tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, thực hiện công khai minh bạch các khoản chi tiêu, và xây dựng kế hoạch ngân sách dựa trên nhu cầu thực tế của người dân Đồng thời, việc tăng cường giám sát và đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo nguồn lực được sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả.
Những đóng góp mới của luận văn
6 1 Đóng góp về phương diện khoa học:
Hệ thống hóa lý luận quản lý ngân sách nhà nước và nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách địa phương là cần thiết để hình thành khung lý thuyết Khung lý thuyết này sẽ là cơ sở cho việc phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại các địa phương.
6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn:
Nghiên cứu của luận văn có thể nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang Điều này sẽ hỗ trợ hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước và thành phố Mỹ Tho trong tương lai.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các đối tượng quan tâm khác (học viên, sinh viên, các nhà nghiên cứu…).
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp diễn dịch và quy nạp được áp dụng để tổ chức và hệ thống hóa các lý thuyết về quản lý ngân sách nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tại các Phòng Tài chính – Kế hoạch của các thành phố trực thuộc tỉnh Việc này không chỉ giúp cải thiện quy trình quản lý mà còn đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong sử dụng ngân sách công.
Hệ thống phương pháp thống kê được áp dụng để tổng hợp và phân tích dữ liệu thực tế về quản lý ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2014-2018 Qua đó, bài viết đánh giá những thành tựu đạt được, các hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này.
Phương pháp tổng hợp và phân tích được áp dụng nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, với mục tiêu hướng tới năm 2025.
Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
Để tránh sự trùng lặp, tác giả đã thu thập các công trình khoa học đã công bố trong nước nhằm chỉ ra sự khác biệt, tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu và các nội dung kế thừa cần thiết.
Nguyễn Thị Dừa (2012) trong luận văn Thạc sĩ kinh tế tại trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Tiền Giang Tác giả trình bày các khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý ngân sách nhà nước, bao gồm thu, chi ngân sách và phân cấp ngân sách Nghiên cứu phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2006 – 2011, chỉ ra những kết quả đạt được và hạn chế Dựa trên đó, tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Tiền Giang trong tương lai.
Luận án Tiến sĩ của Lê Toàn Thắng (2013) tại Học viện hành chính tập trung vào phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam, khái quát các lý thuyết liên quan và phân tích thực trạng hiện tại Tác giả chỉ ra những ưu điểm và tồn tại trong công tác phân cấp, đồng thời đề xuất giải pháp và điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nghiên cứu dựa trên lý luận Mác – Lênin và áp dụng phương pháp phân tích, so sánh, lịch sử, dự báo, và lấy ý kiến chuyên gia để đưa ra những kết luận khoa học và thực tiễn Luận án có giá trị cao về nội dung và hình thức, có thể áp dụng vào thực tế tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
Nguyễn Trần Phú (2014) trong luận văn Thạc sĩ kinh tế tại trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách tại thành phố Hồ Chí Minh Tác giả áp dụng khung lý thuyết về quản lý tài chính công và thu, chi ngân sách nhà nước, đồng thời phân tích mối quan hệ giữa quản lý ngân sách và tài chính công hiện nay Sử dụng các phương pháp như duy vật biện chứng, khảo sát, thống kê, so sánh và phân tích tổng hợp, tác giả đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát ngân sách và đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý ngân sách của thành phố Luận văn còn đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao công tác thu, chi ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố một cách hiệu quả và bền vững.
Các công trình khoa học đã được công bố liên quan đến đề tài nghiên cứu cho thấy không có sự trùng lặp về không gian, thời gian hoặc nội dung Tác giả có thể kế thừa khung lý thuyết từ các nghiên cứu trước đó và rút ra bài học từ kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước ở các địa phương khác tại Việt Nam Đề tài nghiên cứu của tác giả có sự khác biệt rõ rệt về không gian và thời gian, và hiện tại tại Phòng Tài chính – Kế hoạch Thành phố Mỹ Tho chưa có ai nghiên cứu về lĩnh vực này, do đó không có sự trùng lặp.
Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của luận văn ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn gồm có 3 chương, cụ thể như sau:
CHƯƠNG 1 Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại các Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố trực thuộc tỉnh.
CHƯƠNG 2 Thực trạng hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2014-2018.
CHƯƠNG 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang đến 2025.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH
Tổng quan về Ngân sách nhà nước
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, Ngân sách Nhà nước (NSNN) bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của nhà nước được quyết định và thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Theo Lê Văn Nghĩa (2018), ngân sách nhà nước (NSNN) là kế hoạch thu chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định NSNN phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể kinh tế khác, đồng thời thể hiện việc phân chia và sử dụng thu nhập quốc dân Đây cũng là nguồn tài chính quan trọng giúp Nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
Ngân sách Nhà nước, theo PGS TS Nguyễn Đăng Dờn trong cuốn "Tài chính - Tiền tệ", là toàn bộ các khoản thu và chi được quyết định và thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong một khoảng thời gian nhất định Đây là tổng thể các mối quan hệ kinh tế tài chính giữa Nhà nước và nền kinh tế xã hội, phát sinh trong quá trình phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước Ngân sách đóng vai trò là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất, cung cấp nguồn lực tài chính cần thiết để Nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ trong quản lý kinh tế và trật tự xã hội.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, ngân sách nhà nước bao gồm tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định Việc này được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân sách nhà nước, tùy theo góc độ nghiên cứu,trong luận văn này ngân sách nhà nước hiểu theo Luật NSNN, (2015)
Lý luận về quản lý ngân sách nhà nước tại cơ quan tài chính
Hệ thống ngân sách nhà nước bao gồm các cấp ngân sách liên kết chặt chẽ với nhau trong quá trình thu chi Nó không chỉ liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ tài chính mà còn gắn liền với tổ chức bộ máy nhà nước và vai trò của bộ máy đó.
Phù hợp với mô hình tổ chức bộ máy nhà nước, theo đó hệ thống ngân sách nhà nước bao gồm:
Ngân sách trung ương bao gồm các khoản thu ngân sách nhà nước được phân bổ cho cấp trung ương và các khoản chi ngân sách nhà nước liên quan đến nhiệm vụ chi của cấp này.
Ngân sách địa phương bao gồm các khoản thu ngân sách nhà nước được phân cấp cho các cấp địa phương, cùng với các khoản bổ sung từ ngân sách trung ương Đồng thời, ngân sách địa phương cũng chịu trách nhiệm cho các khoản chi thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
– NS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là NS cấp tỉnh).
– NS cấp huyện, quận, thị xã, thành phố (gọi chung là NS cấp huyện).
– NS cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là NS cấp xã).
1.2 Lý luận về quản lý ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính- Kế hoạch thành phố trực thuộc Tỉnh
1.2.1 Lý luận về quản lý ngân sách nhà nước
Quan niệm về quản lý:
Hiện nay chưa có khái niệm về quản lý: Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, trong cuốn
Quản lý được định nghĩa là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra nỗ lực của các thành viên trong tổ chức, nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực để đạt được mục tiêu cụ thể Theo quan niệm của nhiều nhà kinh tế, quản lý là sự tác động có tổ chức, định hướng và có kế hoạch từ chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, nhằm chỉ huy và điều phối các yếu tố tham gia vào hoạt động, tạo thành một chỉnh thể thống nhất Mục tiêu của quản lý là điều hòa các hoạt động theo quy luật, nhằm đạt được mục tiêu đã xác định trong bối cảnh biến động của môi trường.
Quan niệm về quản lý ngân sách nhà nước:
Quản lý ngân sách nhà nước là quá trình tổ chức và tác động liên tục của các cơ quan nhà nước đến người sử dụng, nhằm sử dụng hiệu quả ngân sách đúng dự toán Điều này đảm bảo tính công khai, dân chủ và thống nhất từ trung ương đến địa phương, đồng thời thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
1.2.1.2 Mục tiêu quản lý ngân sách nhà nước:
Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) đảm bảo các hoạt động thu chi tuân thủ pháp luật, đồng thời kích thích phát triển kinh tế - xã hội Điều này bao gồm việc tạo lập và bồi dưỡng nguồn thu ngân sách, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các khoản chi, nhằm đảm bảo cân đối ngân sách tích cực Việc ổn định NSNN sẽ tạo ra môi trường tài chính thuận lợi cho sự phát triển bền vững trong từng giai đoạn của đất nước.
1.2.1.3 Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước Để quản lý ngân sách nhà nước hiệu quả, ngân sách trung ương và ngân sách địa phương phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ đảm bảo sự đồng nhất trong ý chí và lợi ích của cộng đồng thông qua việc huy động và phân bổ ngân sách, nhằm cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cộng mang tính chất quốc gia.
Nguyên tắc thống nhất được thể hiện:
Hệ thống Ngân sách Nhà nước (NSNN) được xây dựng với sự thống nhất từ trung ương đến địa phương, đảm bảo đồng bộ về chủ trương, chính sách và quy định của nhà nước trong quản lý tài chính Mọi khoản thu chi của NSNN phải được phản ánh đầy đủ và tập trung vào hệ thống này Tất cả các cơ quan, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao đều phải tuân thủ quy định, đảm bảo rằng mọi khoản thu, chi phát sinh đều nằm trong khuôn khổ của hệ thống NSNN.
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước được thể hiện qua việc ban hành hệ thống và tiêu chuẩn chi tiêu thống nhất trên toàn quốc Tất cả các hoạt động thu chi ngân sách phục vụ chức năng nhà nước phải tuân thủ thủ tục và chuẩn mực chung do cơ quan có thẩm quyền quy định Không có tổ chức hay cá nhân nào được quyền tự ý áp dụng chế độ định mức thu chi khác với quy định của nhà nước Ngoài ra, quy trình lập dự toán, phê duyệt, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước cần phải được thực hiện rõ ràng theo đúng luật định.
Mặt khác, ngân sách nhà nước (NSNN) chỉ tồn tại dưới dạng một hệ thống thống nhất trong mỗi quốc gia, với một NSNN duy nhất Việc thiết lập nhiều cấp ngân sách từ trung ương đến địa phương nhằm phân cấp quản lý là một phần quan trọng trong tổng thể của NSNN.
Nguyên tắc tập trung, dân chủ:
Mục đích là phát huy tính chủ động và sáng tạo của các địa phương, tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết các vấn đề cụ thể, từ đó nâng cao dân chủ trong tổ chức hoạt động ngân sách của chính quyền địa phương Đồng thời, cần đảm bảo sự thống nhất trong chính sách tài chính và ngân sách quốc gia.
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý ngân sách nhà nước được thể hiện qua sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, với ngân sách trung ương đóng vai trò chủ đạo trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội lớn Ngân sách cấp dưới phải tuân thủ chỉ đạo từ ngân sách cấp trên, đồng thời cấp trên có quyền kiểm tra và giám sát các hoạt động lập, chấp hành và quyết toán ngân sách của cấp dưới Tính dân chủ cũng được thể hiện qua việc mỗi cấp chính quyền có ngân sách riêng và quyền quyết định ngân sách của mình để thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách tự chủ Do đó, nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước là nguyên tắc quan trọng và linh hoạt trong từng giai đoạn tổ chức của nhà nước.
Nguyên tắc công khai, minh bạch:
Công khai và minh bạch là hai yếu tố quan trọng trong quản lý ngân sách, nhằm đáp ứng yêu cầu chính đáng của người dân, những người đóng thuế cho Nhà nước Công khai có nghĩa là thông tin được chia sẻ rộng rãi, không bị giữ kín, trong khi minh bạch giúp mọi người dễ dàng hiểu rõ và phân biệt các vấn đề liên quan Việc thực hiện công khai và minh bạch trong quản lý ngân sách không chỉ tạo niềm tin cho người dân mà còn nâng cao trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước.
Tính minh bạch của ngân sách là yếu tố quyết định trách nhiệm của Nhà nước đối với dân trong việc huy động và sử dụng nguồn thu Điều này không chỉ quan trọng đối với người dân mà còn đối với các nhà tài trợ, những người sẽ không hài lòng nếu không có đủ thông tin về cách sử dụng tài chính họ hỗ trợ Hơn nữa, các nhà đầu tư cũng cần sự minh bạch này để đưa ra quyết định đầu tư và cho vay hiệu quả.
Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN
Hiệu quản quản lý ngân sách nhà nước tại cơ quan tài chính các thành phố
cơ sở các cấp có thẩm quyền chỉnh sửa, bổ sung các chính sách chế độ phù hợp hoặc xử lý kịp thời các sai phạm…
1.3 Hiệu quản quản lý ngân sách nhà nước tại phòng tài chính các thành phố trực thuộc tỉnh
1.3.1 Quan niệm về hiệu quả và nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước
Dựa trên tài liệu nghiên cứu, tác giả nhận định rằng hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa đầu ra và đầu vào, trong khi hiệu quả tài chính là sự so sánh giữa thu nhập và chi phí trong một khoảng thời gian nhất định Khi đầu ra hoặc thu nhập vượt trội hơn so với đầu vào hoặc chi phí, được xem là có hiệu quả Mục tiêu đặt ra là nâng cao hiệu quả kinh tế và tài chính, với yêu cầu năm nay phải cao hơn năm trước, cụ thể là trong kỳ thứ t.
Hiện nay, khái niệm về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước chưa được định nghĩa rõ ràng Tuy nhiên, theo nhiều tác giả, hiệu quả này được hiểu là việc thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo thu đủ, kịp thời và đúng dự toán trong năm tài chính hiện tại, đồng thời nuôi dưỡng nguồn thu Về chi tiêu, hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước được thể hiện qua việc chi NSNN nhỏ hơn hoặc bằng dự toán, nhưng vẫn phải hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ được giao, như quản lý nhà nước và phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời đảm bảo cân đối ngân sách tích cực.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước
♦ Mức tăng hoặc giảm tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu (1.1)
Mức tuyệt đối về chỉ tiêu NC (±) = Mức độ chỉ tiêu NC kỳ t – Mức độ chỉ tiêu kỳ (t-1)
Công thức (1.1) được sử dụng để đánh giá sự thay đổi tuyệt đối (+ hoặc -) giữa kỳ này và kỳ trước về tổng chi ngân sách nhà nước (NS) hoặc tổng thu NS, cũng như mức thu, chi NS theo các tiêu chí phân loại phù hợp Đồng thời, công thức này cũng giúp xác định mức độ sai phạm trong quản lý thu chi ngân sách nhà nước.
Mức tăng, giảm thực tế so dự toán (±) = Mức độ thực hiện kỳ t – Mức độ dự toán kỳ t
Trong quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), việc tiết kiệm chi tiêu được thể hiện qua công thức có dấu (-), cho thấy hiệu quả nếu dự toán được lập khoa học Ngược lại, trong thu NSNN, công thức có dấu (+) phản ánh việc vượt thu, cũng chỉ ra hiệu quả trong quản lý nếu dự toán được lập một cách khoa học.
♦ Tỷ lệ thực hiện dự toán thu, chi NS (1.2)
Thực hiện thu, chi NS kỳ t
Tỷ lệ thực hiện dự toán thu, chi NS ( % ) = x 100%
Dự toán thu, chi NS kỳ t
Công thức (1.2) được sử dụng để phân tích tình hình thu, chi ngân sách năm t so với dự toán, từ đó giúp nhà quản lý đánh giá hiệu quả và đưa ra quyết định phù hợp trong việc thực hiện các hoạt động thu, chi.
NS, lập dự toán NS.
Tỷ lệ thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước (NS) dưới 100% cho thấy hiệu quả trong quản lý chi tiêu, trong khi tỷ lệ thực hiện dự toán thu NS trên 100% phản ánh hiệu quả trong quản lý thu ngân sách.
♦ Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu thu, chi NSNN (1.3)
Cơ cấu thu, chi NSNN phản ánh tỷ trọng của các loại thu, chi trong tổng thu hoặc tổng chi, theo công thức:
Mức thu/chi NS loại i
Tỷ trọng thu/chi NS loại i (%) = x 100%
Công thức (1.3) giúp phân tích cơ cấu thu, chi ngân sách nhà nước (NS) theo dự toán, hỗ trợ nhà quản lý trong việc đánh giá và đưa ra quyết định hiệu quả Việc xác định chi tiêu ngân sách cho từng loại cần thiết giúp tiết kiệm và cân đối thu ngân sách, đồng thời hoàn thành chức năng, nhiệm vụ Công thức cũng cho phép phân tích nguyên nhân thu hụt hoặc vượt so với dự toán, và đánh giá xu hướng tỷ trọng các khoản chi hoặc thu trong một khoảng thời gian Cụ thể, nếu chi có xu hướng giảm, điều này cho thấy hiệu quả trong quản lý chi ngân sách nhà nước, trong khi xu hướng tăng của thu được xem là hiệu quả trong quản lý thu.
1.3.2.2 Chỉ tiêu định tính: Thể hiên thông qua chỉ tiêu như: Tuân thủ Luật ngân sách hiện hành và các quy định của cấp có thẩm quyền; Chỉ tiêu về tính công khai minh bạch; về đảm bảo tính cân đối ngân sách; về tính tập trung thống nhất và dân chủ
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước
Hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại các cơ quan tài chính thành phố trực thuộc tỉnh bị tác động bởi nhiều yếu tố, được phân thành hai nhóm chính: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
- Chất lượng nhân sự , bao gồm: Đội ngũ quản lý và đội ngũ nhân viên tác nghiệp
Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý có ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạch định chính sách và biện pháp quản lý ngân sách nhà nước Sự hiệu quả trong quản lý thu, chi ngân sách phụ thuộc vào đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm, khả năng học hỏi và ý thức tuân thủ pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý.
Đội ngũ cán bộ quản lý tại cơ quan tài chính cần có năng lực quản lý, trình độ chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp để đảm bảo quản lý thu, chi ngân sách nhà nước đúng quy định pháp luật, hiệu quả và hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
+Đội ngũ nhân viên tác nghiệp:Là các nhân viên liên quan đến quản lý thu, chi
Để quản lý thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại cơ quan tài chính đạt hiệu quả và đúng pháp luật, cần có cán bộ tác nghiệp có đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn cao và tinh thần trách nhiệm Ngược lại, nếu thiếu những yếu tố này, công tác quản lý sẽ không đảm bảo tính chặt chẽ và hiệu quả.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tài chính và các đơn vị liên quan là yếu tố quyết định đến hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo tính hợp pháp và nghiêm ngặt trong quá trình thực hiện.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu chi ngân sách nhà nước sẽ tăng cường hiệu quả xử lý, tiết kiệm thời gian và cung cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng theo quy định pháp luật.
Hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý ngân sách nhà nước Khi hoạt động này diễn ra hiệu quả, việc thu chi ngân sách từ lập dự toán đến quyết toán sẽ được thực hiện chặt chẽ và đúng quy định pháp luật Ngược lại, nếu kiểm soát nội bộ không hiệu quả, quản lý ngân sách sẽ gặp khó khăn và không đảm bảo tính minh bạch.