Thiết kế nghiên cứu
ối tƣợng nghiên cứu
Bệnh nhân lao phổi tái phát AFB(+) nhập viện và điều trị tại bệnh việnPhạm Ngọc Thạch từ 01/09/2019 đến 31/05/2020.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán là lao phổi tái phát AFB(+).
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân chƣa thực hiện các xét nghiệm đánh giá tình trạng kháng thuốc
Cỡ mẫu
2.5 hương pháp thu thập số liệu
- Tất cả bệnh nhân lao phổi tái phát AFB(+) đƣợc phỏng vấn qua bộ câu hỏi, mẫu bệnh án soạn sẵn.
- Bệnh nhân đƣợc thăm khám lâm sàng:
Hành chánh: họ tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, nơi cƣ trú.
Bệnh sử: lý do nhập viện, thời gian khởi bệnh, các triệu chứng cơ năng (ho, khó thở, sốt, đau ngực, )
Tiền sử: lao phổi trước đây (số lần, thời gian tái phát), các bệnh lý nội khoa (tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh lý tự miễn,
HIV/AIDS), thói quen hút thuốc lá.
Khám thực thể: dấu hiệu sinh tồn (tri giác, mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, SpO2), khám hạch ngoại biên, khám phổi và các cơ quan khác.
- Bệnh nhân đƣợc làm các xét nghiệm giúp chẩn đoán:
Chụp CT scan ngực có (nếu cần) hoặc không có cản quang.
Các xét nghiệm tìm trực khuẩn lao: AF đàm trực tiếp bằng phương pháp Ziehl-Neelson, XpertMTB/RIF, LPA, cấy MGIT.
Cỏc xột nghiệm chẩn đoỏn H V: xột nghiệm ELISA-HIV ẵ và WESTERN LOT 1/2, định lƣợng lympho TCD4+ (nếu cần).
Các xét nghiệm máu khác: công thức máu, điện giải đồ, đường máu, AST, ALT, Bilirubin, BUN, Creatinine, Protid máu, Albumin máu.
Để chẩn đoán chính xác, có thể sử dụng các thủ thuật như nội soi phế quản kết hợp với sinh thiết hoặc hút dịch rửa phế quản, đặc biệt khi xét nghiệm đàm chưa đủ khả năng xác định bệnh.
2.6 Liệt kê và định nghĩa các biến số
Biến số ịnh nghĩa biến số Giá trị biến số ặc điểm dịch tễ học
Tuổi Năm hiện tại trừ năm sinh T ± L
Giới Nam/Nữ ịa chỉ TP/Tỉnh ặc điểm lâm sàng
Lao phổi kháng R Xét nghiệm Xpert (+)/LPA (+) và có kháng R
Lao phổi đa kháng Kháng đồng thời với R và H Có/Không
BMI BMI=cân nặng/chiều cao 2 T ± L
Suy dinh dƣỡng BMI 2,63 mmol/L Có/Không
Tăng men gan AST/ALT ≥ 40 U/L Có/Không
Tăng bilirubin Bilirubin >20,52 àmol/L Cú/Khụng
Giảm Albumin Albumin < 30 g/L Có/Không
Xét nghiệm tìm trực khuẩn lao
AFB Acid fast bacilus: trực khuẩn kháng acid-cồn ƣơng tính/Âm tính
Cấy Cấy trực khuẩn lao ƣơng tính/Âm tính
XpertMTB/RIF Phương pháp P R tìm trực khuẩn lao và đánh giá tình trạng kháng Rifampicin ƣơng tính/Âm tính
LPA Phương pháp P R tìm trực khuẩn lao và đánh giá tình trạng kháng Rifampicin và Isoniazid ƣơng tính/Âm tính
Vị trí Vị trí của tổn thương Trái/Phải/Hai bên
Phế trường được chia thành hai phần: nửa trên và nửa dưới Nửa trên phế trường bắt đầu từ đường ngang rốn phổi trở lên, trong khi nửa dưới bắt đầu từ đường ngang rốn phổi trở xuống Cả hai phần này có thể bao gồm các tổn thương quanh rốn phổi.
Hạt kê Những hạt tròn, nhỏ li ti, kích thước
Nốt Nốt mờ, tròn, bờ rõ, kích thước 3 mm-30 mm
Hang Vùng có chứa khí, giảm đậm độ trong một tổn thương đông đặc hoặc khối u.
Xơ Những dải mờ trong phổi, đậm độ cản quang ngang trung thất hoặc xương, co kéo các tổ chức xung quanh
Vôi hóa Tổn thương có đậm độ tương đương với đậm độ của xương
Mờ không đồng nhất (thâm nhiễm)
Tổn thương có đậm độ không đồng nhất, có thể xóa mờ mạch máu
Có/Không ông đặc Tổn thương có đậm độ đồng nhất, xóa mờ mạch máu
Kính mờ Tổn thương tăng đậm dộ, vẫn thấy mạch máu
Kén khí Khoang chứa khí, giới hạn rõ, đường kính > 1cm, vách < 1mm.
Khi phế thủng Vùng giảm đậm độ khu trú và không Có/Không có vách xung quanh
Tràn khí màng phổi Vùng giảm đậm độ, không thấy mạch máu và bên trong có thấy đường mờ của màng phổi tạng
Tràn dịch màng phổi Tổn thương mờ đồng nhất xóa mờ góc sườn hoành, có đường cong Damoiseau.
Có/Không Đánh giá độ rộng của tổn thương theo Hội lồng ngực Mỹ ATS (2000), chia 3 mức độ [20]:
+ Mức độ hẹp (độ I): Tổn thương không hang, tổng diện tích tổn thương ở một hoặc hai bên phổi nhưng không vượt quá một phân thùy phổi
Mức độ vừa (độ II) của tổn thương phổi được xác định khi có tổn thương ở một hoặc hai bên phổi, với tổng diện tích không vượt quá một thùy phổi hoặc 1/3 thể tích phổi Ngoài ra, nếu có tổn thương hang, tổng đường kính các hang lao không được vượt quá 4 cm.
+ Mức độ rộng (độ III): Tổng diện tích tổn thương vượt quá 1 thùy phổi hoặc tổng đường kính hang lao > 4 cm.
- Nhập và quản lý số liệu bằng phần mềm Excel 2013.
Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để nhập và xử lý số liệu, nghiên cứu được chia thành hai phần: thống kê mô tả và thống kê phân tích, nhằm tổng hợp và phân tích các kết quả thu thập được.
- Phần thống kê mô tả: các biến số là các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng đƣợc tiến hành thống ke mô tả nhƣ sau:
Để phân tích các biến liên tục, cần tính toán trị số trung bình và độ lệch chuẩn nếu dữ liệu tuân theo phân bố chuẩn Trong trường hợp phân bố không chuẩn, cần xác định trung vị, giá trị tối đa và giá trị tối thiểu để có cái nhìn tổng quát về dữ liệu.
Tính tần suất, tỉ lệ phần trăm cho các biến rời rạc.
Hệ thống bảng biểu và biểu đồ đƣợc sử dụng để mô tả số liệu nghiên cứu.
- Phần thống kê phân tích:
Dùng phép thử 2 đƣợc tính cho các biến số rời rạc Fisher’s exact tét được tính trong trường hợp không thỏa điều kiện.
Mối liên quan với các yếu tố nghiên cứu đƣợc xác định bằng tính
OR (odd ratio) và khoảng tin cậy 95% của phân tích hồi quy.
Trị số p đƣợc tính và p ≤ 0,05 đƣợc kết luận là có ý nghĩa thống kê.
- Tất cả thông tin của bệnh nhân luôn đƣợc giữ bí mật và chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu không can thiệp lên bệnh nhân.
- Nghiên cứu đƣợc Hội đồng đức Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch thông qua.
Do đó nghiên cứu của chúng tôi thỏa mãn các vấn đề về y đức.
C ƢƠ G 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sơ đồ thu dung bệnh nhân:
Lao phổi tái phát AF (+)
Lao phổi tái phát AF (+) có làm XN
Không làm Xpert/LPA; MGIT
Liệt kê và định nghĩa các biến số
Biến số ịnh nghĩa biến số Giá trị biến số ặc điểm dịch tễ học
Tuổi Năm hiện tại trừ năm sinh T ± L
Giới Nam/Nữ ịa chỉ TP/Tỉnh ặc điểm lâm sàng
Lao phổi kháng R Xét nghiệm Xpert (+)/LPA (+) và có kháng R
Lao phổi đa kháng Kháng đồng thời với R và H Có/Không
BMI BMI=cân nặng/chiều cao 2 T ± L
Suy dinh dƣỡng BMI 2,63 mmol/L Có/Không
Tăng men gan AST/ALT ≥ 40 U/L Có/Không
Tăng bilirubin Bilirubin >20,52 àmol/L Cú/Khụng
Giảm Albumin Albumin < 30 g/L Có/Không
Xét nghiệm tìm trực khuẩn lao
AFB Acid fast bacilus: trực khuẩn kháng acid-cồn ƣơng tính/Âm tính
Cấy Cấy trực khuẩn lao ƣơng tính/Âm tính
XpertMTB/RIF Phương pháp P R tìm trực khuẩn lao và đánh giá tình trạng kháng Rifampicin ƣơng tính/Âm tính
LPA Phương pháp P R tìm trực khuẩn lao và đánh giá tình trạng kháng Rifampicin và Isoniazid ƣơng tính/Âm tính
Vị trí Vị trí của tổn thương Trái/Phải/Hai bên
Phế trường được chia thành hai phần: nửa trên và nửa dưới Nửa trên phế trường bắt đầu từ đường ngang rốn phổi trở lên, trong khi nửa dưới bắt đầu từ đường ngang rốn phổi trở xuống Ngoài ra, cả hai phần trên và dưới cũng bao gồm những tổn thương quanh rốn phổi.
Hạt kê Những hạt tròn, nhỏ li ti, kích thước
Nốt Nốt mờ, tròn, bờ rõ, kích thước 3 mm-30 mm
Hang Vùng có chứa khí, giảm đậm độ trong một tổn thương đông đặc hoặc khối u.
Xơ Những dải mờ trong phổi, đậm độ cản quang ngang trung thất hoặc xương, co kéo các tổ chức xung quanh
Vôi hóa Tổn thương có đậm độ tương đương với đậm độ của xương
Mờ không đồng nhất (thâm nhiễm)
Tổn thương có đậm độ không đồng nhất, có thể xóa mờ mạch máu
Có/Không ông đặc Tổn thương có đậm độ đồng nhất, xóa mờ mạch máu
Kính mờ Tổn thương tăng đậm dộ, vẫn thấy mạch máu
Kén khí Khoang chứa khí, giới hạn rõ, đường kính > 1cm, vách < 1mm.
Khi phế thủng Vùng giảm đậm độ khu trú và không Có/Không có vách xung quanh
Tràn khí màng phổi Vùng giảm đậm độ, không thấy mạch máu và bên trong có thấy đường mờ của màng phổi tạng
Tràn dịch màng phổi Tổn thương mờ đồng nhất xóa mờ góc sườn hoành, có đường cong Damoiseau.
Có/Không Đánh giá độ rộng của tổn thương theo Hội lồng ngực Mỹ ATS (2000), chia 3 mức độ [20]:
+ Mức độ hẹp (độ I): Tổn thương không hang, tổng diện tích tổn thương ở một hoặc hai bên phổi nhưng không vượt quá một phân thùy phổi
Mức độ vừa (độ II) của tổn thương phổi được xác định khi có tổn thương ở một hoặc hai bên phổi, với tổng diện tích không vượt quá một thùy phổi hoặc một phần ba thể tích phổi Ngoài ra, nếu có tổn thương hang, tổng đường kính của các hang lao không được vượt quá 4 cm.
+ Mức độ rộng (độ III): Tổng diện tích tổn thương vượt quá 1 thùy phổi hoặc tổng đường kính hang lao > 4 cm.
Phân tích số liệu
- Nhập và quản lý số liệu bằng phần mềm Excel 2013.
Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để nhập và xử lý số liệu, nghiên cứu sẽ được chia thành hai phần: thống kê mô tả và thống kê phân tích, nhằm tổng hợp và phân tích các kết quả thu thập được.
- Phần thống kê mô tả: các biến số là các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng đƣợc tiến hành thống ke mô tả nhƣ sau:
Để phân tích các biến liên tục, cần tính toán trị số trung bình và độ lệch chuẩn trong trường hợp phân bố chuẩn Nếu phân bố không chuẩn, chúng ta sẽ xác định trung vị, giá trị tối đa và giá trị tối thiểu.
Tính tần suất, tỉ lệ phần trăm cho các biến rời rạc.
Hệ thống bảng biểu và biểu đồ đƣợc sử dụng để mô tả số liệu nghiên cứu.
- Phần thống kê phân tích:
Dùng phép thử 2 đƣợc tính cho các biến số rời rạc Fisher’s exact tét được tính trong trường hợp không thỏa điều kiện.
Mối liên quan với các yếu tố nghiên cứu đƣợc xác định bằng tính
OR (odd ratio) và khoảng tin cậy 95% của phân tích hồi quy.
Trị số p đƣợc tính và p ≤ 0,05 đƣợc kết luận là có ý nghĩa thống kê.
- Tất cả thông tin của bệnh nhân luôn đƣợc giữ bí mật và chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu không can thiệp lên bệnh nhân.
- Nghiên cứu đƣợc Hội đồng đức Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch thông qua.
Do đó nghiên cứu của chúng tôi thỏa mãn các vấn đề về y đức.
C ƢƠ G 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sơ đồ thu dung bệnh nhân:
Lao phổi tái phát AF (+)
Lao phổi tái phát AF (+) có làm XN
Không làm Xpert/LPA; MGIT
K T QUẢ NGHIÊN CỨU
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi tái phát AFB(+)
3.1.1 ặc điểm dịch tễ học
3.1.1.1 Phân bố nơi cư trú
Biểu đồ: 3.1 Phân bố nơi cƣ trú
Bệnh nhân lao phổi tái phát AFB(+) trong nghiên cứu của chúng tôi sống ở TPHCM nhiều hơn ở tỉnh (61,5% so với 38,5%).
Biểu đồ: 3.2 ặc điểm giới tính
Nam giới chiểm tỉ lệ nhiều hơn so với nữ giới (82,3% so với 17,7%).
Biểu đồ: 3.3 ặc điểm nhóm tuổi
Nhận xét: a số bệnh nhân tập trung ở độ tuổi > 45 với tỉ lệ 76,2% trong đó độ tuổi > 65 chiếm tỉ lệ cao nhất (27,7%).
Biểu đồ: 3.4 ặc điểm tình trạng dinh dƣỡng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng đạt 54,6%, trong khi tỉ lệ không suy dinh dưỡng là 45,4% Đáng chú ý, không có trường hợp nào được ghi nhận là thừa cân.
45.40% Suy dinh dƣỡng ình thường
3.1.2.1 Tiền căn thói quen và bệnh lý đi kèm
Bảng 3.1 Tiền căn thói quen và bệnh lý đi kèm
Bệnh lý Số trường hợp Tỉ lệ (%)
Hút thuốc lá 44 33,9 ái tháo đường 33 25,4
Có 33,9% bệnh nhân hút thuốc lá.
Trong các bệnh lý đi kèm: đái tháo đường và tăng huyết áp chiếm tỉ lệ nhiều nhất với lần lượt là 25,4% và 13,1% các trường hợp.
Bệnh lý nội khoa khác chiếm tỉ lệ ít hơn là OP /Hen (7,7%), H V(3,1%) và bệnh lý tim mạch (2,3%).
Bảng 3.2 Các biểu hiện triệu chứng cơ năng
Triệu chứng Số trường hợp Tỉ lệ (%)
Vã mồ hôi về đêm 52 40,0
Ho ra máu 26 20,0 au ngực 21 16,2
Trong các triệu chứng đƣợc bệnh nhân khai báo thì ho và ăn uống kém là những triệu chứng phổ biến nhất (80,8% và 65,4%).
Sau đó tới khó thở, sốt về chiều, vã mồ hôi về đêm (52,3%, 42,3% và 40,0).
Ngoài ra còn có các triệu chứng ít gặp khác nhƣ ho ra máu và đau ngực.
Bảng 3.3 ặc điểm sinh hiệu ặc điểm T ± L (K H)
Huyết áp tâm thu (mmHg) 113,5 ± 7,5 (90-140)
Huyết áp tâm trương (mmHg) 66,7 ± 6,2 (60-90)
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận mạch trung bình của bệnh nhân là 96,9 ± 9,6 lần/phút Nhịp thở trung bình là 21,6 ± 2,2 lần/phút.
Huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương trung bình là 113,5 ± 7,5 và 66,7 ± 6,2 mmHg.
Bảng 3.4 Tỉ lệ bệnh nhân có biểu hiện mạch nhanh, nhịp thở nhanh, tăng huyết áp và giảm SpO2 máu ặc điểm Số trường hợp (%) T ± L (K H) Mạch
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân có mạch nhanh chiếm 35,2%.
Nhịp thở nhanh có 3 bệnh nhân (chiếm 4,2%).
Có 1 bệnh nhân (1,4%) có huyết áp tâm thu >140mmHg.
Tỉ lệ bệnh nhân có SpO2 < 90% là 4,2%.
3.1.3 ặc điểm cận lâm sàng
Bảng 3.5 ặc điểm huyết học ặc điểm Số trường hợp (%) T ± L (K H)
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 81 trường hợp (62,3%) có bạch cầu cao (BC>10000 x10 9 /L) và 1 trường hợp (7,7%) có bạch cầu giảm (BC0,05).
3.2.3.2 Các yếu tố cận lâm sàng Đặc điểm huyết học
Bảng 3.9 So sánh đặc điểm huyết học ở hai nhóm lao phổi kháng R và lao phổi không kháng R ặc điểm
Nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa tăng bạch cầu và giảm tiểu cầu với lao phổi kháng R Hơn nữa, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ tăng bạch cầu và giảm tiểu cầu giữa hai nhóm bệnh nhân có và không có lao phổi kháng R (p>0,05).
Giảm hemoglobin không làm tăng nguy cơ mắc lao phổi kháng R, với tỷ lệ PR là 0,5 (khoảng tin cậy 0,3-1,0) Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng giảm hemoglobin giữa hai nhóm bệnh nhân có và không có lao phổi kháng R, với p = 0,04.
Bảng 3.10 So sánh đặc điểm X-quang ngực ở hai nhóm lao phổi kháng R và lao phổi không kháng R ặc điểm
Chúng tôi ghi nhận tổn thương hang tăng nguy cơ mắc lao phổi kháng
Tổn thương hang có nguy cơ gấp 2,9 lần so với trường hợp không có tổn thương (PR=2,9; 1,4-5,9), và sự khác biệt này giữa hai nhóm có và không có lao phổi kháng R là có ý nghĩa thống kê (p0,05).
3.3 So sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa hai nhóm lao kháng R và không có lao kháng R
3.3.1 So sánh đặc điểm dịch tễ học
Bảng 3.11 So sánh đặc điểm dịch tễ ở hai nhóm lao phổi kháng R và lao phổi không kháng R ặc điểm
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới tính giữa hai nhóm có/không có lao phổi kháng R (p>0,05).
Tuổi trung bình ở nhóm lao phổi kháng R (49,15±13,66 ) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm lao phổi không kháng R (56,57±14,04) (p0,05).
Sốt Khó thở Ho ra máu
Lao phổi kháng RLao phổi không kháng R
3.3.3 So sánh đặc điểm sinh hóa
Bảng 3.12 So sánh đặc điểm sinh hóa ở hai nhóm lao phổi kháng R và lao phổi không kháng R ặc điểm
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ natri, kali, calci, men gan và bilirubin giữa hai nhóm bệnh nhân có và không có lao phổi kháng R (p>0,05).
3.3.4 So sánh đặc điểm X-quang giữa hai nhóm
Bảng 3.13 So sánh đặc điểm X-quang ngực ở hai nhóm lao phổi kháng R và lao phổi không kháng R ặc điểm
Mức độ tổn thương ộ I ộ II ộ III
Chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ tổn thương giữa hai nhóm có/không có lao phổi kháng R (p0,05).
N LUẬN
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi tái phát AFB(+)
4.1.1 ặc điểm dịch tễ học
4.1.1.1 Phân bố nơi cư trú
Tỉ lệ bệnh nhân lao phổi tái phát AFB(+) tại TPHCM là 61,54%, trong khi ở các tỉnh khác chỉ là 38,46% Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân lao phổi tái phát chủ yếu nhập viện tại TPHCM, với số lượng gần gấp đôi so với các tỉnh Điều này phản ánh sự phát triển của hệ thống y tế, khi mà T LQ đã được triển khai rộng rãi và năng lực chẩn đoán, điều trị tại các tuyến địa phương được cải thiện, chỉ những trường hợp nặng mới được chuyển đến Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ nam giới mắc bệnh cao hơn nữ giới, với tỷ lệ 82,31% so với 17,69%, tương ứng với mức chênh lệch 4,6 lần Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đó, như nghiên cứu của Hoàng Hà năm 2009, cho thấy tỷ số nam/nữ là 3,75 ở bệnh nhân lao phổi điều trị lại.
Nghiên cứu về bệnh nhân lao phổi tái phát cho thấy tỉ số giới tính nam/nữ dao động từ 3,1 đến 4, với tỷ lệ nam giới chiếm 75,8% và nữ giới chỉ 24,2% Cụ thể, nghiên cứu của Nguyễn Thu Hà ghi nhận tỉ số là 3,65, trong khi nghiên cứu của Jessica từ viện nghiên cứu y khoa Woolock cho thấy tỉ số là 4 ở bệnh nhân lao phổi AFB(+) tại 70 khu vực khác nhau ở Việt Nam, với 505 ca lao phổi điều trị lại Những dữ liệu này chỉ ra rằng nam giới có tỷ lệ mắc bệnh lao phổi tái phát cao hơn đáng kể so với nữ giới.
Sự khác biệt trong tỷ lệ mắc lao giữa nam và nữ có nhiều nguyên nhân Đầu tiên, nam giới thường là lao động chính trong gia đình, dẫn đến việc họ phải làm việc cường độ nặng và tiếp xúc với nhiều người, bao gồm cả những ca nhiễm lao tiềm ẩn Thứ hai, nam giới có nhiều yếu tố nguy cơ về hành vi sức khỏe như tỷ lệ hút thuốc và uống rượu bia cao hơn, đặc biệt ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình như Việt Nam Thứ ba, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của bệnh nhân lao cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh, với nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nam giới đến khám tại cơ sở y tế cao hơn nữ giới Một nghiên cứu của Nguyễn Thị Vân Anh chỉ ra rằng tỷ lệ mắc lao ở nữ giới trong cộng đồng cao hơn so với mẫu bệnh viện, cho thấy nữ giới có xu hướng tiếp cận dịch vụ y tế kém hơn Ngoài ra, cũng có giả thuyết cho rằng nội tiết giới tính có thể ảnh hưởng đến nguy cơ mắc lao giữa nam và nữ.
Trong nghiên cứu của chúng tôi đa số bệnh nhân tập trung ở độ tuổi >
Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân LPTP chủ yếu gặp ở người lớn tuổi, với 76,15% trong số 45 bệnh nhân, trong đó độ tuổi trên 65 chiếm 27,69% và độ tuổi trung bình là 54,35 ± 14,29 Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của ặng Văn Khoa năm 2010, khi 62,5% bệnh nhân LPTP trên 50 tuổi và 25% trên 65 tuổi Tương tự, nghiên cứu của Hoàng Hà cũng ghi nhận độ tuổi trung bình là 55,1 ± 15,2, với 78,7% bệnh nhân trên 45 tuổi.
LPTP thường xảy ra ở người lớn tuổi do sức đề kháng của cơ thể giảm sút theo tuổi tác, khiến cho cơ chế phòng vệ trở nên yếu hơn Điều này tạo điều kiện cho những vi khuẩn đã ở trạng thái “ngủ” trong các lần điều trị trước có khả năng “thức tỉnh” và tái hoạt động.
Tỉ lệ bệnh nhân LPTP tái phát sớm trong vòng 2 năm sau điều trị là 30,77%, trong khi tỉ lệ tái phát muộn (sau 2 năm) là 69,23% Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ tái phát sớm thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây, cụ thể là 60,5% của Nguyễn Thu Hà và 76,3% của ặng Văn Khoa Nguyên nhân có thể là do sự phủ sóng rộng rãi của T LQ trên toàn quốc, cùng với các phương tiện truyền thông nâng cao nhận thức về nguy cơ bệnh lao, từ đó giúp người dân tuân thủ tốt hơn trong việc phòng tránh và điều trị, giảm thiểu tình trạng bỏ trị hoặc điều trị không đều, dẫn đến tỉ lệ tái phát sớm thấp hơn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ số BMI trung bình của bệnh nhân LPTP là 18,30 ± 2.76 kg/m2, cho thấy phần lớn bệnh nhân đều bị suy dinh dưỡng (BMI < 18,5 kg/m2), với 54,62% bệnh nhân suy dinh dưỡng và 45,38% không suy dinh dưỡng, không có trường hợp thừa cân nào Tverdal (1986) đã chỉ ra mối liên hệ giữa chỉ số BMI thấp và nguy cơ cao mắc lao phổi ở cả hai giới và các nhóm tuổi Một nghiên cứu đoàn hệ tại Hàn Quốc cũng xác nhận rằng tỉ lệ mắc lao tăng lên khi chỉ số BMI giảm Nghiên cứu của Paton (2006) cho thấy bệnh nhân lao gầy có sự sụt giảm đáng kể về thành phần cơ thể, bao gồm mất mỡ và mô cơ, và tình trạng này kéo dài trong vài tháng sau khi bắt đầu điều trị.
Tình trạng dinh dưỡng kém ở bệnh nhân lao phổi chủ yếu do triệu chứng chán ăn, giảm hấp thu dưỡng chất và tăng quá trình dị hóa liên quan đến đáp ứng miễn dịch và viêm nhiễm Ngược lại, dinh dưỡng kém làm giảm sự giải phóng các interferon gamma, TNF-α và các hợp chất tiêu diệt vi khuẩn, dẫn đến suy giảm miễn dịch qua trung gian tế bào, ảnh hưởng đến khả năng tiêu diệt và hạn chế sự phát triển của vi khuẩn lao.
4.1.2.1 Tiền sử hút thuốc lá
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 33,85% bệnh nhân mắc bệnh hút thuốc lá Tương tự, nghiên cứu của Safa năm 2011 trên 200 bệnh nhân lao phổi cũng ghi nhận tỉ lệ này là 34% Trong một thống kê tại 32 quốc gia có tỉ lệ nhiễm lao cao, tỉ lệ bệnh nhân hút thuốc lá ở những người mắc lao là 17,6%, trong đó Nga có tỉ lệ cao nhất với 31,6%.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan chặt chẽ giữa việc hút thuốc lá và bệnh lao, với nguy cơ mắc lao hoạt động ở người hút thuốc cao gấp 2,7-4,5 lần so với người không hút thuốc Khói thuốc lá có tác động tiêu cực đến cơ chế đề kháng của phổi, làm suy giảm chức năng của lông mao trong đường hô hấp, dẫn đến giảm khả năng loại bỏ chất thải Hơn nữa, khói thuốc làm biến đổi lớp biểu mô của đường hô hấp và gây viêm, chít hẹp đường thở Chức năng của đại thực bào phế nang, có nhiệm vụ tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh, cũng bị suy giảm do khói thuốc, tạo điều kiện cho vi khuẩn lao tồn tại Ngoài ra, khói thuốc còn ảnh hưởng đến các tế bào lympho T và ức chế sản xuất các cytokine như IL-12 và TNF-α, làm giảm khả năng miễn dịch của cơ thể.
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng đái tháo đường và tăng huyết áp là hai bệnh lý đi kèm phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ lần lượt là 25,38% và 13,08% Các bệnh lý nội khoa khác có tỷ lệ thấp hơn, bao gồm COPD/Hen (7,69%), bệnh lý về gan (4,62%), HIV (3,08%) và bệnh lý tim mạch (2,30%).
Nghiên cứu cho thấy đái tháo đường chiếm tỉ lệ cao nhất trong các bệnh lý đi kèm, với 25,38% Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng đái tháo đường làm tăng nguy cơ tái phát lao ở bệnh nhân đã hoàn thành điều trị Aker tổng hợp 33 nghiên cứu toàn cầu về lao phổi và đái tháo đường từ năm 1980 đến 2010, ghi nhận rằng đái tháo đường làm tăng nguy cơ tái phát lao phổi với tỷ lệ RR là 3,89 (KTC 95%, 2,43-6,23) Tương tự, báo cáo của Jimenez-Corona trên 347 bệnh nhân lao phổi có đái tháo đường tại Mexico năm 2012 cho thấy nguy cơ tái phát lao phổi cũng tăng với OR là 1,83 (KTC 95%, 1,11-2,79).
Lao phổi và bệnh tiểu đường (T) có mối quan hệ chặt chẽ, làm tình trạng bệnh nhân trở nên nghiêm trọng hơn Vi khuẩn lao làm tăng nguy cơ mắc bệnh T thông qua việc tăng cường xử lý và trình diện kháng nguyên, khiến tế bào β tuyến tụy trở thành mục tiêu của hệ miễn dịch, từ đó gây ra tăng tự miễn và viêm nhiễm Điều này dẫn đến nhu cầu insulin tăng cao và kháng insulin trong cơ thể Ngược lại, bệnh T làm giảm khả năng đáp ứng của tế bào lympho T và bạch cầu trung tính, gây rối loạn đáp ứng miễn dịch và giảm khả năng phản ứng của phế quản, từ đó suy yếu hệ thống phòng ngự trước sự xâm nhập của vi khuẩn lao.
Tỉ lệ bệnh nhân nhiễm HIV trong nghiên cứu của chúng tôi là 3,08%, thấp hơn do chỉ chọn bệnh nhân soi đàm dương tính và tái phát lao phổi Bệnh nhân nhiễm HIV thường có soi đàm âm tính và mắc lao ngoài phổi nhiều hơn Theo y văn, nhiễm HIV làm tăng nguy cơ bệnh lao tiến triển gấp 10 lần so với người không nhiễm Đặc biệt, giai đoạn AIDS làm bùng phát bệnh lao vì HIV giảm số lượng tế bào lympho T CD4+, dẫn đến suy giảm miễn dịch qua trung gian tế bào (CMI), làm yếu đi trực khuẩn lao.
Triệu chứng Chúng tôi Nguyễn Thu Hà ặng Văn Khoa
Ho 80,77% 81,3% 88,8% Ăn uống kém, sụt cân
Vã mồ hôi về đêm
Ho ra máu 20,00% 42,4% 42,5% au ngực 16,15% 72,3% 43,8%
Tỉ lệ lao phổi kháng R ở bệnh nhân lao phổi tái phát AFB(+) và các yếu tố liên quan kháng R
4.2.1 Tỉ lệ lao phổi kháng R ở bệnh nhân lao phổi tái phát AFB(+)
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ kháng R chiếm tỉ lệ 30,0% trên
130 bệnh nhân lao phổi tái phát AFB(+) Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như các nghiên cứu trong nước và trên thế giới.
Nghiên cứu phân tích gộp từ 2012 đến 2015 tại Trung Quốc cho thấy tỉ lệ lao phổi đa kháng ở bệnh nhân điều trị lại là 26,3%, trong khi ở nhóm lao phổi mới chỉ là 4,8% Tại Ấn Độ, tỉ lệ này còn cao hơn, với 35,8% bệnh nhân đã điều trị lao trước đó trong giai đoạn 2006-2015, tăng so với 29,8% trong giai đoạn 1995-2004.
Nghiên cứu tại Iran từ năm 1999 đến 2003 cho thấy tỷ lệ lao phổi đa kháng ở những bệnh nhân đã điều trị lao trước đó là 33,7%, trong khi tỷ lệ này ở nhóm bệnh nhân lao phổi mới chỉ là 5,1%.
Lao phổi đa kháng không chỉ là vấn đề ở các quốc gia châu Á mà còn ảnh hưởng đến nhiều nước châu Phi và châu Âu Tại Nigeria, một nghiên cứu tổng hợp 34 nghiên cứu với 8002 bệnh nhân cho thấy tỷ lệ mắc lao phổi đa kháng ở những người đã điều trị lao trước đó là 32,0%, trong khi ở nhóm bệnh nhân mới mắc chỉ là 6% Các nghiên cứu ở châu Âu cũng chỉ ra rằng nguy cơ mắc lao phổi đa kháng cao gấp 10,2 lần ở những bệnh nhân đã điều trị trước đó, đặc biệt là ở nhóm người nhập cư.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Quí trên 2293 bệnh nhân lao phổi AFB(+) tại TPHCM cho thấy tỉ lệ lao phổi đa kháng ở bệnh nhân tái phát là 20,6%, trong khi tỉ lệ này ở bệnh nhân lao mới chỉ là 3,8% Tương tự, nghiên cứu của Đặng Văn Khoa cũng ghi nhận tỉ lệ lao phổi đa kháng ở nhóm tái phát là 22,8% và ở nhóm mới là 3,2% Điều này cho thấy tỉ lệ lao phổi kháng R ở bệnh nhân tái phát thường cao, thường trên 20%, phù hợp với các nghiên cứu toàn cầu về mối liên hệ giữa tái phát và nguy cơ kháng thuốc.
4.2.2 Tỉ lệ các xét nghiệm chẩn đoán lao phổi kháng R
Trong nghiên cứu của chúng tôi, xét nghiệm Xpert được thực hiện nhiều nhất để phát hiện lao phổi kháng R (92,3%), trong khi LPA chỉ chiếm 7,7% Nguyên nhân chủ yếu là do Xpert là phương pháp xét nghiệm tự động duy nhất hiện nay, giúp thực hiện nhanh chóng và dễ dàng Hơn nữa, nhờ sự tài trợ từ các tổ chức quốc tế nhằm đẩy lùi bệnh lao, xét nghiệm Xpert được hỗ trợ giá trong CTCLQG, giúp bệnh nhân dễ dàng tiếp cận hơn Ngược lại, bệnh nhân phải tự chi trả toàn bộ chi phí cho xét nghiệm LPA.
Sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã giúp các xét nghiệm sinh học phân tử như Xpert/LPA rút ngắn thời gian chẩn đoán lao và tình trạng kháng thuốc xuống còn 2 giờ Trong khi đó, xét nghiệm cấy MGIT, mặc dù cải thiện thời gian phát hiện lao so với cấy trong môi trường đặc, vẫn gặp khó khăn do đặc tính sinh sản chậm của trực khuẩn Tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, phương pháp kháng sinh đồ không được áp dụng cho các mẫu cấy M T dương tính, dẫn đến việc cấy, dù là tiêu chuẩn vàng với độ đặc hiệu cao, không được sử dụng để đánh giá tình trạng kháng thuốc trên trực khuẩn lao hiện nay.
4.2.3 Các yếu tố liên quan kháng R
4.2.3.1 So sánh thời gian tái phát giữa hai nhóm
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng bệnh nhân lao phổi tái phát AFB(+) có thời gian tái phát sớm dưới 2 năm có nguy cơ cao phát triển thành lao phổi kháng R, với tỷ lệ PR=5,1 (khoảng tin cậy 2,9-8,9) Kết quả cũng cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian tái phát giữa hai nhóm bệnh nhân có và không có lao phổi kháng R (p0,05) Tỉ lệ hút thuốc ở hai nhóm có và không có lao kháng R gần như tương đương, lần lượt là 35,9% và 33,0% Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Minh ghi nhận tỉ lệ hút thuốc lá ở bệnh nhân lao phổi đa kháng là 33,8%, trong khi nghiên cứu của Phan Thượng cho thấy tỉ lệ này chỉ là 21,5%.
Nghiên cứu của chúng tôi với mẫu nhỏ chưa đủ lớn để khẳng định mối liên quan giữa hút thuốc lá và tình trạng lao phổi đa kháng Tuy nhiên, một số nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra rằng hút thuốc lá có liên quan đến lao phổi kháng thuốc, như nghiên cứu của Geisa Fregona tại Brazil cho thấy tỷ lệ kháng thuốc ở bệnh nhân lao phổi hút thuốc là 3.93 (95%CI 1.98-7.79) Tương tự, nghiên cứu của Skrahina cũng xác định mối liên hệ này với tỷ lệ 1.5 (KTC 95%: 1.1-2.0) Nguyên nhân hút thuốc lá làm tăng nguy cơ lao phổi kháng thuốc vẫn chưa được làm rõ, nhưng có thể do những người hút thuốc thường ít quan tâm đến sức khỏe và không tuân thủ điều trị lao.
4.2.3.3 So sánh tiền căn ĐTĐ giữa hai nhóm
Tỉ lệ bệnh nhân T mắc lao phổi kháng R cao hơn so với nhóm không T (39,4% so với 26,8%), nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ T ở nhóm lao kháng R đạt 22,0%, cao hơn so với tỉ lệ T trong nghiên cứu của Nguyễn Hữu Minh (15,4%) và Lê Hồng Vũ (10%) trên bệnh nhân lao phổi kháng R.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ bệnh nhân T mắc lao phổi kháng R cao hơn so với bệnh nhân không T, tuy nhiên, kích thước mẫu có thể chưa đủ lớn để khẳng định mối liên quan rõ ràng giữa T và lao phổi kháng R Các nghiên cứu quốc tế cũng chỉ ra sự liên hệ giữa T và lao đa kháng Cụ thể, một phân tích gộp của Tegegne năm 2018, bao gồm 24 nghiên cứu quan sát từ 15 quốc gia, đã chỉ ra rằng T làm tăng nguy cơ phát triển lao phổi đa kháng với tỷ lệ odds ratio (OR) là 1.97 và khoảng tin cậy 95% (KTC 95%) từ 1.58 đến 2.45.
Nghiên cứu phân tích gộp của Qianqian Liu năm 2017 trên 9289 bệnh nhân lao phổi đã chỉ ra mối liên quan đáng kể giữa gen T và lao phổi đa kháng, với tỷ lệ odds ratio (OR) là 1.71 (KTC 95% = 1.32, 2.22) Đặc biệt, ở nhóm người châu Á, OR là 1.40 (KTC 95%: 1.01-1.95).
Tỷ lệ lao phổi kháng R và lao phổi đa kháng ở bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường (T) vẫn chưa được hiểu rõ Sự kết hợp giữa suy giảm hệ miễn dịch do bệnh tiểu đường và di truyền vi khuẩn có thể giải thích cho tình trạng lao phổi kháng thuốc Nghiên cứu chỉ ra rằng kiểm soát đường huyết kém thường dẫn đến rối loạn chức năng thực bào, sản xuất oxy phản ứng (ROS), điều hòa hóa học và phản ứng tế bào lympho T ở bệnh nhân tiểu đường, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của trực khuẩn lao.
4.2.3.4 So sánh tình trạng nhiễm HIV giữa hai nhóm
Bệnh nhân nhiễm HIV có tỷ lệ mắc lao phổi kháng R cao hơn so với bệnh nhân không nhiễm HIV (50,0% so với 29,4%), tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nhiễm HIV giữa hai nhóm này (p>0,05) Trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng bệnh nhân nhiễm HIV còn ít (4 trường hợp), do đó chưa thể hiện rõ mối liên quan giữa nhiễm HIV và tình trạng lao phổi kháng R.
So sánh hai nhóm lao kháng R và không có lao kháng R
Nhóm kháng R có độ tuổi trung bình là 49,15±13,66, thấp hơn đáng kể so với nhóm nhạy cảm với độ tuổi trung bình 56,57±14,04 (p0,05) [15].
Nghiên cứu của tác giả Phan Thượng ạt tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch cho thấy độ tuổi trung bình của bệnh nhân lao phổi đa kháng là 39,2 ± 13,6, thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Minh tại cùng bệnh viện ghi nhận độ tuổi trung bình là 41,3 Tương tự, nghiên cứu của Lê Hồng Vũ tại Bình Thuận cho thấy độ tuổi trung bình của bệnh nhân kháng R là 46,78 ± 16,41 Điều này cho thấy bệnh nhân lao phổi kháng R có xu hướng trẻ hơn so với bệnh nhân nhạy cảm thuốc kháng lao, có thể do thời gian tái phát sớm hơn ở nhóm kháng R Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tái phát sớm (< 2 năm) ở nhóm kháng R cao hơn so với nhóm nhạy cảm R với ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nam giới trong nhóm không kháng R cao hơn so với nhóm kháng R (83,52% so với 79,49%), trong khi tỉ lệ nữ giới trong nhóm kháng R cũng cao hơn so với nhóm nhạy cảm R (20,51% so với 16,48%) Tuy nhiên, khi so sánh tổng thể giữa hai nhóm, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thu Hà.
Trong nhóm kháng R, tỷ lệ nam giới cao gấp 3,8 lần so với nữ giới, cụ thể là 79,49% so với 20,51% Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Minh về bệnh nhân lao phổi đa kháng cũng cho thấy tỷ lệ nam giới gấp gần 4 lần nữ giới với 79,4% so với 20,6% Bên cạnh đó, nghiên cứu của Phan Thượng ạt chỉ ra rằng nam giới chiếm 67% và nữ giới chiếm 33%.
4.3.2 So sánh triệu chứng cơ năng giữa hai nhóm
Triệu chứng ho khác đàm là triệu chứng phổ biến nhất ở cả hai nhóm bệnh nhân, với tỉ lệ lần lượt là 80,22% ở nhóm không kháng R và 82,05% ở nhóm kháng R, mà không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) Nghiên cứu của Nguyễn Thu Hà cho thấy tỉ lệ ho khạc đàm là 81,1% ở nhóm nhạy cảm, 78,8% ở nhóm không đa kháng và 83,3% ở nhóm đa kháng, cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm này Nghiên cứu của Phan Thượng cho thấy triệu chứng ho khạc đàm xuất hiện ở 99% trường hợp lao phổi đa kháng, cao hơn so với tỉ lệ 82,05% trong nghiên cứu của chúng tôi Ngoài ra, nghiên cứu của Lê Hồng Vũ cho thấy tỉ lệ ho trong nhóm kháng R là 86,67%, trong khi tỉ lệ ho khạc đàm là 66,67%.
Triệu chứng ăn uống kém và sụt cân ở nhóm kháng R thấp hơn nhóm nhạy R (61,54% so với 67,03%), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) Nghiên cứu của Nguyễn Thu Hà cho thấy tỉ lệ mệt mỏi và chán ăn cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, với nhóm đa kháng đạt 83,3% và nhóm nhạy cảm 94,3%, cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Nghiên cứu của Phan Thượng ạt và Nguyễn Hữu Minh ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân lao phổi đa kháng có tình trạng ăn uống kém cao hơn, lần lượt là 89,3% và 84,6% Ở những bệnh nhân tái phát với kháng thuốc, các triệu chứng lâm sàng thường cải thiện chậm, dẫn đến tình trạng mệt mỏi, căng thẳng, chán ăn và sụt cân.
Triệu chứng sốt ở nhóm kháng R thấp hơn so với nhóm không kháng R với tỷ lệ lần lượt là 33,33% và 46,15%, mặc dù sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê Nghiên cứu của Nguyễn Thu Hà cũng chỉ ra rằng tỷ lệ sốt ở nhóm đa kháng (70,8%) thấp hơn so với nhóm nhạy cảm (75,5%), nhưng không có sự khác biệt đáng kể Tương tự, nghiên cứu của Lê Hồng Vũ trên bệnh nhân lao phổi cho thấy tỷ lệ sốt ở nhóm kháng R (40,00%) thấp hơn rõ rệt so với nhóm nhạy R (73,56%).
Triệu chứng khó thở, đau ngực và ho ra máu ở nhóm kháng R có tỉ lệ thấp hơn so với nhóm không kháng R, tuy nhiên sự khác biệt giữa hai nhóm này không đạt ý nghĩa thống kê (p>0,05).
4.3.3 So sánh đặc điểm X-quang giữa hai nhóm
Tổn thương phổi hai bên xảy ra phổ biến hơn so với tổn thương một bên, với tỷ lệ ở nhóm kháng R cao hơn nhóm không kháng R (53,85% so với 46,15%) Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (p>0,05).
Nghiên cứu của Nguyễn Thu Hà chỉ ra rằng tỉ lệ tổn thương hai bên phổi ở nhóm đa kháng (80,8%) cao hơn nhóm nhạy cảm (73,6%), mặc dù tỉ lệ tổn thương ở cả hai nhóm đều cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi Tương tự, nghiên cứu của Phan Thượng ạt cho thấy tỉ lệ tổn thương hai bên phổi ở bệnh nhân lao phổi đa kháng là 78,5%, trong khi nghiên cứu của Nguyễn Hữu Minh ghi nhận con số này lên tới 80,2% Điều này chứng tỏ rằng tổn thương phổi trong nhóm lao phổi đa kháng thường lan rộng ở cả hai bên phổi.
Vị trớ tổn thương đều tập trung ở ẵ trờn phổi ở cả nhúm khỏng R
Trong nghiên cứu, tỷ lệ tổn thương phổi ở nhóm kháng thuốc là 56,41% và nhóm không kháng R là 57,14%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (p>0,05) Điều này phù hợp với đặc tính của trực khuẩn lao, cho thấy cả hai nhóm đều thường tập trung ở đỉnh phổi Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thu Hà cũng chỉ ra rằng tổn thương phổi chủ yếu xảy ra ở phần trên phổi, với tỷ lệ nhạy cảm là 96,2% và nhóm đa kháng là 91,7%.
Các tổn thương như nốt và mờ không đồng nhất chiếm tỷ lệ lớn ở cả hai nhóm, đều trên 70%, và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa chúng (p>0,05) Trong khi đó, các tổn thương ít gặp hơn như đông đặc, xơ hóa và xẹp phổi cũng được ghi nhận.
Nghiên cứu của Nguyễn Thu Hà chỉ ra rằng T MP xuất hiện ở cả hai nhóm mà không có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê Điều này cho thấy không có sự khác biệt giữa nhóm nhạy cảm và nhóm đa kháng.
Mặc dù nghiên cứu của chúng tôi đã khảo sát 130 trường hợp lao phổi tái phát AFB(+) trong 10 tháng, nhưng số lượng bệnh nhân vẫn còn hạn chế và thời gian nghiên cứu chưa đủ dài Hơn nữa, nghiên cứu chỉ được thực hiện tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, do đó không thể đại diện cho toàn bộ dân số.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 130 trường hợp lao phổi tái phát
AF (+) trong đó 39 trường hợp lao phổi kháng R và 91 trường hợp lao phổi không kháng R Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy:
1 ặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi tái phát AFB(+)
Nam giới chiểm tỉ lệ nhiều hơn nữ giới với tỉ số là 4,6:1.
a số bệnh nhân tập trung ở độ tuổi >45 (76,15%).
Triệu chứng cơ năng thường gặp:ho khạc đàm, ăn uống kém, khó thở, sốt về chiều Triệu chứng ho ra máu, đau ngực ít gặp hơn.
Có ghi nhận tình trạng tăng men gan, tăng bạch cầu, thiếu máu, giảm
Natri máu, giảm Kali máu.
Hình ảnh X-quang: tổn thương phổi hai bên chiếm tỉ lệ nhiều
Gần 48,5% các tổn thương được phân bố chủ yếu ở thùy trên (56,9%) Những tổn thương thường gặp bao gồm nốt, mờ không đồng nhất, xơ hóa và đông đặc Ngoài ra, có những tổn thương ít gặp hơn như tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, vôi hóa, kén khí và kính mờ.
2 Tỉ lệ lao phổi kháng R ở bệnh nhân lao phổi tái phát AFB(+) và các yếu tố liên quan lao kháng R:
Tỉ lệ lao phổi kháng R ở bệnh nhân tái phát AFB(+) là 30,0%.
92.3% các trường hợp lao phổi kháng R được chẩn đoán bằng xét nghiệm Xpert.
Có mối liên quan giữa thời gian tái phát sớm, T , tổn thương hang và tổn thương mức độ rộng (độ II, III) trên X-quang ngực với lao phổi kháng R.
Tình trạng thiếu máu ở nhóm không có lao kháng R ít hơn so với nhóm lao kháng R.
3 So sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa lao phổi kháng R và không có lao phổi kháng R
Nhóm lao kháng R có độ tuổi trung bình thấp hơn so với độ tuổi trung bình ở nhóm không có lao kháng R.