ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhi dưới 2 tuổi nhập viện tại khoa hô hấp và khoa dịch vụ hô hấp bệnh viện Nhi Đồng 1 TPHCM có khò khè kéo dài.
Tất cả bệnh nhi dưới 2 tuổi có triệu chứng khò khè kéo dài được nhập viện tại khoa hô hấp và khoa dịch vụ hô hấp của bệnh viện Nhi Đồng 1 TPHCM trong khoảng thời gian từ 01/06/2019 đến 31/05/2020.
- Bệnh nhân được bác sỹ nhi khoa hỏi và khám bệnh khẳng định có triệu chứng khò khè.
- Có khò khè kéo dài, với các tiêu chuẩn sau:
Triệu chứng khò khè xảy ra mỗi ngày trong tuần và kéo dài liên tục ít nhất 4 tuần, trong đó có ít nhất 1 tuần nằm viện điều trị
Khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trị thuốc cắt cơn hen phế quản, triệu chứng khò khè sẽ không cải thiện ngay cả sau khi sử dụng 3 liều Salbutamol với liều 0,15mg/kg/lần (tối thiểu 2,5mg, tối đa 5mg) cách nhau 20 phút.
- Gia đình/ người giám hộ đồng ý NSPQ ống mềm và tham gia nghiên cứu.
- Bệnh nhân khò khè có kèm các di chứng bệnh lý thần kinh như bại não, di chứng sau viêm não, bệnh não thiếu oxy.
- Tình trạng suy hô hấp nặng không cho phép NSPQ ống mềm.
- Gia đình/ người giám hộ không đồng ý NSPQ ống mềm hay không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
- Tất cả các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu được mời tham gia nghiên cứu.
Các bước tiến hành nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn chọn và loại trừ, đang điều trị tại khoa Hô hấp và khoa Nội tổng quát – Hô hấp BVNĐ1 từ 01/06/2019 đến 31/05/2020, đã được chỉ định thực hiện NSPQ ống mềm và rửa PQPN theo quy trình của bệnh viện Nhi Đồng 1 Dữ liệu được thu thập vào bệnh án mẫu.
Bệnh nhân khò khè kéo dài cần thực hiện các xét nghiệm vi sinh và chẩn đoán hình ảnh theo phác đồ BVNĐ1, bao gồm BK dịch dạ dày 3 lần, test nhanh HIV, cấy NTA tìm vi trùng, siêu âm tim màu, chụp CT scan ngực cản quang, và siêu âm bụng tìm TNDDTQ Ngoài ra, tùy theo gợi ý lâm sàng, có thể thực hiện thêm chụp thực quản cản quang, định lượng immunoglobuline, và phân tích quần thể tế bào lympho T, B, NK bằng kỹ thuật Flow cytometry.
NSPQ được thực hiện bằng ống soi mềm Olympus (BF-MP190F và BF-XP190) bởi nhóm bác sĩ soi phế quản tại khoa Hô hấp BVNĐ1 Trong quá trình này, bác sĩ quan sát và đánh giá hình thái học đường thở, đồng thời ghi lại hình ảnh và video Thủ thuật cũng bao gồm việc rửa PQPN khi điều kiện cho phép.
Tất cả dịch rửa PQPN được gởi làm xét nghiệm sau:
Gửi xét nghiệm giải phẫu bệnh tại khoa giải phẫu bệnh BVNĐ1 bao gồm việc phân tích thành phần tế bào bằng buồng đếm Neubauer Sau đó, thực hiện phết tế bào và nhuộm bằng các phương pháp PAS (Periodic Acid Schiff), MGG (May-Grunwald-Giemsa), nhuộm phiến đỏ tế bào theo Papanicolau, cùng với nhuộm Zeihl-Neelsen để phát hiện trực khuẩn lao.
- Gởi xét nghiệm vi sinh tại khoa vi sinh BVNĐ1: xét nghiệm soi cấy tìm vi trùng thường, xét nghiệm PCR lao.
Send your PCR test to Nam Khoa Biotek laboratory using the Multicolor Real-Time Polymerase Chain Reaction technique with Taqman probes The test includes the following agents:
S.pneumoniae, H.influenzae, M.catarrhalis, S pyogenes, S agalactiae, S. suis, H influenzae type b, M.pneumoniae, C pneumoniae, C tracginatus, C. psittaci, L pneumophila, B.pertussis, B.parapertussis, M tuberculosis.
S aureus nhạy và kháng methicilline, S epidermidis nhạy và kháng methicillne, S aureus có PVL; E.faecalis, E faecium, E cloaceae, E coli,
K pneumoniae, P aeruginosa và A baumanni, B cepacia, E. meningoseptica, S maltophilia, Citrobacter, Providencia, P mirabilis.
Các virus bao gồm Influenzavirus A, Influenzavirus B, Influenzavirus C, Parainfluenzavirus 1-2-3, Rhinovirus, Adenovirus, Respiratory Syncitial virus, và Human metapneumovirus, Measles virus, Adenovirus, Cytomegalovirus.
Vi nấm: P carinii, Aspergillus, A fumigatus, A flavus, A niger, a terrus, C. albicans, C kerfyr, C tropicalis, C parapsilosis, C krusei, C glabrata.
Theo dõi các biến chứng có thể xảy ra trong quá trình soi và 24 giờ sau đó là rất quan trọng Nghiên cứu viên cần ghi nhận chẩn đoán khi bệnh nhi nhập viện, chẩn đoán ra viện, cũng như các phương pháp điều trị được áp dụng trong suốt thời gian bệnh nhi nằm viện.
Sơ đồ nghiên cứu
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ nghiên cứu
Biến chứng của nội soi phế quản ống mềm
Trẻ dưới 2 tuổi điều trị tại khoa Hô hấp và nội tổng quát – Hô hấp
- Hỏi bệnh sử - khám lâm sàng
- Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh học: XQ phổi thẳng, siêu âm tim màu, siêu âm bụng tìm TNDDTQ, CT scan ngực
- Khò khè kéo dài > 4 tuần
- Điều trị bệnh viện ít nhất 1 tuần
- Không đáp ứng giãn phế quản dạng phun khí dung
- Nội soi phế quản ống mềm + rửa phế quản phế nang
- Dịch rửa PQPN: gởi xét nghiệm vi sinh và thành phần tế bào
Chẩn đoán và điều trị trong quá trình nằm viện
Liệt kê và định nghĩa biến số
(*) Là các biến số có định nghĩa
2.5.1.1 Biến số dịch tễ học
Bảng 2.1 Các biến số dịch tễ học Tên biến số Loại biến số Thống kê Giá trị
Giới tính Định tính – nhị giá Tỷ lệ % Nam
Nữ Nhóm tuổi Định tính - thứ hạng Tỷ lệ % Dưới 6 tháng
Từ 12 đến < 24 tháng Nơi cư trú Định tính – danh định
Tỷ lệ % TP Hồ Chí Minh
Bảng 2.2 Các biến số lâm sàng
Tên biến số Loại biến số Thống kê Giá trị
Sinh non* Định tính – nhị giá
Không Nhẹ cân khi sinh* Định tính – nhị giá
Không Bệnh nền* Định tính - nhị giá
Loại bệnh lý nền Định tính – danh định
Tỷ lệ % Loạn sản phế quản phổi
Tim bẩm sinh Đa dị tậtTeo thực quảnSứt môi chẻ vòmChậm phát triểnKhác
Tên biến số Loại biến số Thống kê Giá trị
Số lần nhập viện vì bệnh lý hô hấp trước đây Định lượng – liên tục
Trung bình Trung vị Min max Tình trạng dinh dưỡng* Định tính - thứ hạng
Phân loại SDD* Định tính – danh định
Mạn Hỗn hợp Thời điểm khởi phát khò khè* Định lượng – liên tục
Trung bình Trung vị Min max Đơn vị: tháng tuổi
Thời gian kéo dài khò khè* Định lượng – liên tục
Trung bình Trung vị Min max Đơn vị: tháng
Khó thở * Định tính – nhị giá
Không Phân độ khó thở* Định tính – thứ hạng
Tỷ lệ % Khó thở nhẹ
Khó thở trung bình Khó thở nặng
Hỗ trợ hô hấp lúc nằm viện Định tính - thứ hạng
2.5.1.3 Biến số cận lâm sàng
Bảng 2.3 Các biến số cận lâm sàng Tên biến số Loại biến số Thống kê Giá trị
XQ phổi thẳng Định tính – danh định
Tỷ lệ % 1 Tổn thương phế nang
8 Bất thường trung thất trên
CT scan ngực Định tính – danh định
Tỷ lệ % 1 Bất thường đường thở
9 Bất thường mạch máu lớn
Loại bất thường đường thở trên CT ngực Định tính – danh định
Siêu âm tim Định tính – nhị giá
Bình thường Loại bất thường siêu âm tim Định tính – danh định
TNDDTQ * Định tính – nhị giá
Tên biến số Loại biến số Thống kê Giá trị
BK dịch dạ dày Định tính – nhị giá
Cấy NTA tìm vi trùng thường Định tính – nhị giá
Kết quả cấy NTA Định tính – danh định
Test nhanh HIV Định tính – nhị giá
2.5.1.4 Biến số liên quan nội soi phế quản
Bảng 2.4 Biến số liên quan NSPQ Tên biến số Loại biến số Thống kê Giá trị
Thời gian từ lúc NV đến lúc NSPQ Định lượng Trung bình,
Hỗ trợ hô hấp ngay trước NSPQ Định tính - thứ hạng
Bất thường đường thở * Định tính – nhị giá
Loại bất thường đường thở trên NSPQ Định tính – danh định
Tỷ lệ % 1.Mềm sụn thanh quản
2.Mềm sụn khí quản 3.Mềm sụn phế quản 4.Hẹp KPQ bẩm sinh 5.Hẹp KPQ do chèn ép từ ngoài
6 Hẹp KPQ do sang thương trong lòng
7.Dò khí quản thực quản8.Dị vật đường thở9.Khác
Tên biến số Loại biến số Thống kê Giá trị
Vị trí bất thường đường thở Định tính – danh định
Khí quản 1/3 trên Khí quản 1/3 giữa Khí quản 1/3 dưới Phế quản gốc Phế quản phân thùy
Bất thường niêm mạc khí phế quản Định tính – nhị giá
Loại bất thường niêm mạc Định tính – danh định
Tỷ lệ % Viêm nhiễm sần sùi
Xuất huyết Phù nề, sung huyết Biến chứng NSPQ* Định tính Tỷ lệ % Biến chứng nhẹ
NSPQ Định tính – danh định
Co thắt phế quản Chảy máu mũi Khàn tiếng tạm thời Sốt kéo dài < 24 giờ Nôn ngay soi NSPQ
Ho ngay sau NSPQ Chảy máu đường thở nhẹ
NSPQ Định tính – danh định
Tỷ lệ % Chảy máu đường thở nặng Tràn khí màng phổi Giảm SpO2 < 90% Rối loạn nhịp tim
2.5.1.5 Biến số dịch rửa phế quản phế nang
Bảng 2.5 Biến số dịch rửa PQPN
Tên biến số Loại biến số Thống kê Giá trị
Màu sắc dịch phế quản Định tính – danh định
Dịch đục Dịch mủ Dịch hồng Đặc điểm dạng viêm của dịch rửa
PQPN Định tính – danh định
Tỷ lệ % Viêm ưu thế neutrophil
Viêm ưu thế eosinophil Viêm ưu thế lympho bào Viêm ưu thế đại thực bào Cấy vi khuẩn dịch rửa PQPN Định tính – danh định
Dương tính (nêu ra) Kết quả PCR dịch rửa PQPN * Định tính – danh định
Dương tính (nêu ra) Nhóm tác nhân
(cấy hoặc PCR) Định tính – danh định
- Sinh non khi trẻ sinh với tuần tuổi thai < 37 tuần
- Nhẹ cân khi sinh: khi trọng lượng khi sinh < 2500g
Bệnh nền bao gồm các tình trạng như loạn sản phế quản phổi, tim bẩm sinh, đa dị tật, teo thực quản, sứt môi chẻ vòm, chậm phát triển tâm thần vận động và các bệnh lý khác Những bệnh này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của bệnh nhân.
Không suy dinh dưỡng: cân nặng/chiều cao và chiều cao/tuổi nằm trong khoảng Z-score ≥ -2SD đối với trẻ ≤ 60 tháng.
Suy dinh dưỡng: cân nặng/chiều cao hoặc chiều cao/tuổi nằm trong khoảng -3SD ≤ Z-score < -2SD đối với trẻ ≤ 60 tháng.
Suy dinh dưỡng nặng: cân nặng/chiều cao hoặc chiều cao/tuổi nằm trong khoảng Z-score < -3SD đối với trẻ ≤ 60 tháng.
Phân loại suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng cấp (suy dinh dưỡng thể gầy còm): cân nặng/chiều cao nằm trong khoảng Z-score < -2SD đối với trẻ ≤ 60 tháng.
Suy dinh dưỡng mạn (suy dinh dưỡng thể thấp còi): chiều cao/tuổi nằm trong khoảng Z-score < -2SD.
Hỗn hợp: cân nặng/chiều cao đối với trẻ ≤ 60 tháng và chiều cao theo tuổi đều nằm trong khoảng Z-score < -2SD.
- Thời điểm khởi phát khò khè: tháng tuổi của trẻ lúc cha mẹ/người chăm sóc/ bác sĩ ghi nhận trẻ bắt đầu khò khè
- Thời gian kéo dài khò khè: thời gian (tháng) tính từ lúc trẻ bắt đầu khò khè đến thời điểm vào mẫu nghiên cứu (chỉ định nội soi)
- Phân độ nặng khó thở theo WHO, Geneva, 1995
Bảng 2.6 Bảng phân độ nặng khó thở theo WHO
Dấu hiệu Khó thở nhẹ Khó thở trung bình Khó thở nặng Độ bão hòa oxy với khí trời
Co lõm ngực Không / nhẹ Trung bình Nặng
Không Có thể có Có
Ngưng thở Không Không Có Ăn uống Bỡnh thường Khoảng ẵ mức độ bình thường Ít hơn ẵ mức độ bỡnh thường
Tri giác Bình thường Kích thích Lơ mơ
Không đáp ứng Giảm trương lực cơ Giảm tri giác
Kích thích – không dỗ được
- Tiêu chuẩn chẩn đoán TNDDTQ trên siêu âm bụng [2], [96]:
Trẻ ≤ 2 tháng: trên 4 lần/10 phút.
Trẻ 2 tháng – 24 tháng: trên 3 lần/10 phút.
Trẻ 2 tuổi – 5 tuổi: trên 2 lần/10 phút.
- Bất thường đường thở: Có khi có một trong các loại bất thường đường thở được ghi nhận qua NSPQ.
Cấy vi khuẩn dịch rửa PQPN được coi là dương tính khi số lượng vi khuẩn đạt ≥ 10^5 CFU/ml Nếu có nhiều tác nhân được cấy, tác nhân nào có số lượng lớn hơn 10^5 CFU/ml sẽ được xem là dương tính Mẫu dịch rửa PQPN sẽ được gửi đến phòng xét nghiệm vi sinh BVNĐ1 để tiến hành cấy trong các môi trường thông thường và xác định danh tính vi khuẩn.
PCR multitex dịch rửa PQPN có ý nghĩa quan trọng khi kết quả real-time PCR cho số định lượng đạt ngưỡng ≥ 10^5 bản sao trong 1 ml đàm Đối với các tác nhân vi khuẩn không điển hình và virus, do thiếu tiêu chuẩn, chúng tôi coi đây là tác nhân gây bệnh nếu số định lượng đạt yêu cầu.
Biến chứng nhẹ trong quá trình NSPQ là những sự cố tạm thời, tự giới hạn và không yêu cầu can thiệp đặc biệt Một ví dụ điển hình là biến chứng giảm độ bão hòa O2, được coi là nhẹ khi chỉ số SpO2 giảm xuống từ 94% đến 90%, mà không cần phải ngừng thủ thuật NSPQ.
Biến chứng nặng trong thủ thuật NSPQ bao gồm những trường hợp cần can thiệp hoặc phải ngưng, gián đoạn quy trình Cụ thể, biến chứng giảm độ bão hòa oxy được coi là nặng khi chỉ số SpO2 giảm xuống dưới 90%, yêu cầu phải dừng thủ thuật ngay lập tức.
Sốt khi nhiệt độ đo được ở nách > 37,50 C
- Chẩn đoán nguyên nhân khò khè: chẩn đoán cuối cùng sau khi có tất cả các xét nghiệm hình ảnh học và NSPQ.
Thu thập và xử lý số liệu
2.6.1 Phương pháp thu thập số liệu
Tất cả các bệnh nhi thoả các tiêu chí lựa chọn sẽ được đưa vào mẫu nghiên cứu Thu thập dữ liệu theo bệnh án mẫu
2.6.2 Công cụ thu thập số liệu
Dựa trên bệnh án mẫu
Các dữ liệu sau khi thu thập vào mẫu sẽ được mã hoá, nhập và xử trí bằng phần mềm chuyên dụng.
Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 với các thuật toán:
- Số liệu được thể hiện dưới dạng tỷ lệ % hoặc giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc trung vị và khoảng tứ phân vị.
Khi so sánh tỷ lệ giữa các nhóm, cần sử dụng kiểm định χ² khi kỳ vọng tối thiểu lớn hơn 5, và kiểm định Fisher's exact khi kỳ vọng tối thiểu nhỏ hơn 5 Đối với việc so sánh các biến số định lượng, nên áp dụng kiểm định Kruskal-Wallis phi tham số.
- Khi p < 0,05 được xem là khác biệt có ý nghĩa thống kê.
2.6.4.1 Kiểm soát sai lệch chọn lựa
- Định nghĩa rõ ràng các đối tượng đưa vào nghiên cứu
- Chọn mẫu đúng theo tiêu chuẩn đưa vào và loại ra
- Người nghiên cứu chính thực hiện thu thập số liệu thông qua khám lâm sàng và ghi nhận kết quả cận lâm sàng của bệnh nhi.
2.6.4.2 Kiểm soát sai lệch thông tin
- Các biến số được định nghĩa rõ ràng và đo lường được
- Thiết kế bệnh án đúng và đầy đủ biến số
- Thu thập thông tin theo mẫu bệnh án thống nhất soạn sẵn
Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được phê duyệt bởi Hội Đồng Y Đức của bệnh viện Nhi Đồng 1 số 1686/QĐ-BVNĐ1.
Bệnh nhân và gia đình được thông tin rõ ràng về nghiên cứu và tham gia hoàn toàn tự nguyện Họ có quyền từ chối tham gia vào bất kỳ thời điểm nào mà không làm ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Kết quả nghiên cứu sẽ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu và mang lại lợi ích cho bệnh nhân, đồng thời sẽ được phản hồi lại cho bệnh nhân và bệnh viện Nghiên cứu hoàn toàn không gây hại cho bệnh nhân, và mọi thông tin cá nhân của bệnh nhân sẽ được bảo mật và tôn trọng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và kết quả xét nghiệm hình ảnh học
3.1.1 Đặc điểm dịch tễ học
Một số đặc điểm dịch tễ học của mẫu nghiên cứu được mô tả trong bảng 3.1.
57 bệnh nhân khò khè kéo dài được NSPQ
Không viêm niêm mạc ĐT
5 (8,8%)Không viêm niêm mạc ĐT
Bảng 3.1 Phân bố đặc điểm dịch tễ học (n = 57) Đặc điểm dịch tễ học Kết quả
14 (24,6%) Tuổi, trung bình ± SD, tháng 11 ± 5,4 Nhóm tuổi, n (%)
Tỷ lệ nam nữ trong nghiên cứu là 3,07/1, với độ tuổi trung bình của bệnh nhi là 11 tháng, dao động từ 3 đến 24 tháng Đặc biệt, nhóm tuổi từ 6 đến dưới 12 tháng chiếm 54,4% tổng số bệnh nhi Đáng chú ý, 82,5% bệnh nhi đến từ các tỉnh thành khác.
Bảng 3.2 Phân bố tiền căn và cơ địa bệnh nhân (n = 57) Đặc điểm tiền căn và cơ địa bệnh nhân Kết quả
- Suy hô hấp sau sinh
- Đặt nội khí quản sau sinh
4 (7) Đặc điểm tiền căn và cơ địa bệnh nhân Kết quả
- Loạn sản phế quản phổi
Số lần nhập viện trước đây, trung bình ± SD, lần 2,3 ± 1,6
Ghi chú: * một bệnh nhi có thể có 2 bệnh nền khác nhau
Trong nghiên cứu, tỷ lệ trẻ sinh non đạt 15,8% (9/57), trong khi tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh là 5,3% (3/57) Đáng chú ý, có 8,8% trẻ có tiền căn suy hô hấp sau sinh (5/57) và 3,5% trẻ cần đặt nội khí quản trong giai đoạn sau sinh (2/57).
Có 12,3% bệnh nhi có cơ địa dị ứng.
Bệnh nhân có bệnh nền chiếm 40,4% dân số nghiên cứu, trong đó hậu sởi chiếm tỷ lệ cao nhất (15,8% dân số).
Tần suất nhập viện do bệnh lý hô hấp ở trẻ em dao động từ 0 đến 6 lần, trong đó 42,1% bệnh nhi đã từng nhập viện ít nhất 2 lần Đặc biệt, 28,1% trẻ em phải nhập viện từ 3 lần trở lên vì lý do này.
Bảng 3.3 Phân bố đặc điểm lâm sàng (n = 57) Đặc điểm lâm sàng Kết quả
Hỗ trợ hô hấp lúc nằm viện, n (%) *
Hỗ trợ hô hấp ngay trước khi NSPQ
Trong một nghiên cứu về tình trạng khò khè, 28,1% bệnh nhân đã được ghi nhận Thời điểm khởi phát khò khè trung bình là 7,5 tháng với độ lệch chuẩn ± 5 Thời gian kéo dài khò khè trung bình là 15,3 tuần, với độ lệch chuẩn ± 18,6 Bên cạnh đó, thời gian nằm viện trung bình là 57,3 ngày, với độ lệch chuẩn ± 32,2.
Thời gian từ lúc nhập viện đến lúc NSPQ, trung bình ± SD,
Ghi chú: * Hỗ trợ hô hấp cao nhất trong suốt thời gian nằm viện
Lý do nhập viện thường nhất là khò khè (57,9%), tiếp đó là khó thở (24,6%).
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trong mẫu nghiên cứu đạt 31,6% (n = 18) Trong số đó, 55,6% (10/18) trẻ em được phân loại là suy dinh dưỡng cấp tính, 22,2% (4/18) trẻ mắc suy dinh dưỡng mạn tính, và 22,2% (4/18) trẻ bị suy dinh dưỡng hỗn hợp.
Hầu hết trẻ trong mẫu nghiên cứu đều có khó thở lúc nhập viện, chiếm tỷ lệ 98,2%, trong đó 45,6% khó thở trung bình và 14% khó thở mức độ nặng.
Trong số các bệnh nhi, có 52,6% cần hỗ trợ hô hấp, với 26,3% sử dụng thở NCPAP và 5,3% cần thở máy trong thời gian nằm viện Tại thời điểm NSPQ, 28,1% (16/57) bệnh nhi được hỗ trợ oxy qua cannula khi NSPQ ống mềm, trong khi các bệnh nhân còn lại thở khí trời ngay trước khi thực hiện NSPQ.
Khò khè thường khởi phát ở trẻ em với độ tuổi trung vị là 7 tháng, có thể bắt đầu từ 0 đến 21 tháng tuổi Thời gian kéo dài tình trạng khò khè dao động từ 4 đến 120 tuần, với trung vị là 10 tuần Ngoài ra, thời gian nằm viện của trẻ do khò khè có thể kéo dài từ 8 đến 147 ngày, với trung vị là 47 ngày.
Trong mẫu nghiên cứu, số ngày nằm viện trước NSPQ ống mềm trung bình là 38,9 ± 23 ngày (7 – 100 ngày), trung vị 31 ngày.
3.1.3 Đặc điểm hình ảnh học và các xét nghiệm khác
Bảng 3.4 Phân bố các bất thường trên X quang phổi thẳng (n = 57) Bất thường trên XQ phổi Tần số Tỷ lệ (%)
Tổn thương phế nang 41 71,9 Ứ khí 2 bên 38 66,7
Hẹp khí quản 5 8,8 Ứ khí 1 bên 4 7,0
Bất thường trung thất trên 1 1,8
Trên X-quang phổi thẳng, tổn thương phế nang là bất thường thường gặp nhất, chiếm 71,9%, tiếp theo là ứ khí hai bên với tỷ lệ 66,7% Ngoài ra, có 5 trường hợp hẹp khí quản được phát hiện, chiếm 8,8% trong tổng số hình ảnh X-quang phổi thẳng.
Chỉ có 1 bệnh nhân có XQ phổi thẳng không có bất kỳ bất thường nào Có nhiều bệnh nhi có từ 2 bất thường trở lên trên XQ phổi.
Bảng 3.5 Phân bố các loại bất thường phát hiện trên CT scan ngực (n = 57)
Bất thường Tần số Tỷ lệ (%)
Xẹp phổi 39 68,4 Ứ khí 2 bên 37 64,9 Ứ khí khu trú 6 10,5
- Nghi túi thừa thực quản
- Hẹp KPQ do chèn ép
- Hẹp KPQ do sang thương trong lòng
Bất thường mạch máu lớn trung thất
- Động mạch dưới đòn phải lạc chỗ
Tất cả 57 bệnh nhi được chụp CT scan ngực và tất cả các bệnh nhân đều có ít nhất một tổn thương thấy được trên CT scan ngực
Bất thường trên CT scan ngực thường gặp nhất là xẹp phổi (68,4%) và ứ khí 2 bên (64,9%) Hình ảnh mosaic trên CT scan ngực thấy ở 26 trẻ, chiếm tỷ lệ 45,6%
Tỷ lệ bất thường đường thở được phát hiện qua CT ngực là 15,8% (9/57 trường hợp), trong đó hẹp khí phế quản (KPQ) chiếm phần lớn Cụ thể, có 5/9 trường hợp hẹp KPQ bẩm sinh, 3/9 trường hợp hẹp KPQ do chèn ép và 1/9 trường hợp hẹp KPQ do sang thương trong lòng.
Trên CT scan ngực, vị trí hẹp KPQ được phát hiện chủ yếu tại 1/3 giữa khí quản (2/9 trường hợp), 1/3 dưới khí quản (3/9 trường hợp), phế quản gốc (3/9 trường hợp) và có trường hợp hẹp đồng thời ở khí quản và phế quản gốc (1/9 trường hợp).
Bảng 3.6 Kết quả hẹp đường thở và bất thường mạch máu – trung thất trên
Hẹp đường thở trên CT scan
Bất thường mạch máu – trung thất trên CT scan ĐMC đôi
Băng treo ĐMP Động mạch dưới đòn phải lạc chỗ
Hẹp KPQ do chèn ép
Hẹp KPQ do sang thương trong lòng
Kết quả từ CT scan ngực cho thấy có 6 bệnh nhi phát hiện bất thường mạch máu lớn dạng vòng nhẫn và 1 bệnh nhi có bất thường trung thất nghi ngờ túi thừa thực quản Trong số này, nhóm bất thường mạch máu trung thất gồm 2 trường hợp cung ĐMC đôi gây hẹp khí quản do chèn ép, 1 trường hợp băng treo động mạch phổi kèm hẹp khí quản bẩm sinh, và 3 trường hợp động mạch dưới đòn phải lạc chỗ, trong đó có 1 bệnh nhi kèm hẹp khí quản bẩm sinh.
Có 3 trường hợp hẹp khí quản bẩm sinh đơn thuần không kèm bất thường trung thất
Bảng 3.7 Phân bố các loại bất thường trên siêu âm tim
Bất thường trên siêu âm tim Tần số (n = 57) Tỷ lệ (%)
Tồn tại lỗ bầu dục 4 7,0
Siêu âm tim phát hiện 19,3% trường hợp có bệnh tim bẩm sinh, và không trường hợp nào phát hiện bất thường mạch máu trung thất
Siêu âm bụng tìm TNDDTQ
Có 6 bệnh nhi, chiếm 10,5% mẫu nghiên cứu có dấu hiệu TNDDTQ ghi nhận qua siêu âm bụng
Cấy vi khuẩn NTA được thực hiện cho tất cả bệnh nhi trong thời gian nằm viện, thường diễn ra trước khi tiến hành NSPQ ống mềm và có thể điều chỉnh tùy theo tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân.
Kết quả cấy NTA dương tính ở 2 bệnh nhi, chiếm tỷ lệ 3,5% Vi trùng phân lập được gồm: Acinetobacterium baumanii 1 trường hợp và Escherichia coli ESBL (+)
Tất cả các trường hợp có xét nghiệm BK dịch dạ dày 3 lần âm tính và test nhanh HIV âm tính, định lượng Immunoglobuline IgG, IgM, IgA bình thường
Dựa trên bệnh cảnh lâm sàng và kết quả xét nghiệm tầm soát suy giảm miễn dịch, trong số 57 bệnh nhi được nghiên cứu, 10 bệnh nhi đã được thực hiện xét nghiệm phân tích quần thể tế bào miễn dịch T, B, NK bằng kỹ thuật Flow cytometry Kết quả cho thấy có 1 trường hợp (1,8%) bị giảm CD4.
3.2 BẤT THƯỜNG ĐƯỜNG THỞ QUA NSPQ ỐNG MỀM
3.2.1 Bất thường đường thở phát hiện qua NSPQ ống mềm
Bảng 3.8 Phân bố loại bất thường đường thở phát hiện qua NSPQ (n = 57)
Loại bất thường đường thở Tần số Tỷ lệ (%)
Hẹp KQ do chèn ép
- Cung động mạch chủ đôi
Hẹp khí quản do sang thương lòng KQ
- Nguyên phát, kèm ĐM dưới đòn phải lạc chỗ
- Thứ phát (kèm dò khí quản thực quản thứ phát)
Dò khí quản thực quản tái phát 1 1,8
NSPQ đã phát hiện 11 bệnh nhi có bất thường về đường thở, chiếm tỷ lệ 19,3%, giải thích cho triệu chứng khò khè kéo dài Trong số đó, có 8 bệnh nhi bị hẹp khí quản (14%) và 2 bệnh nhi mắc chứng mềm sụn khí quản nguyên phát (3,5%).
1 bệnh nhi có dò khí quản thực quản tái phát kèm mềm sụn khí quản (MSKQ) thứ phát (1,8%)
Bảng 3.9 Các yếu tố lâm sàng liên quan đến bất thường đường thở (n = 57)
Biến số Bất thường đường thở (n)
Không bất thường đường thở (nF)
Cơ địa dị ứng, tần số 0 6 0,584
Suy dinh dưỡng, tần số
Suy hô hấp sau sinh, tần số
Khó thở lúc nhập viện, tần số
Số ngày nhập viện , ngày * 44,6 ± 31,1 60,3 ± 32,4 0,138 Thời gian khò khè lần đầu, tháng * 6,5 ± 7,1 7,5 ± 4,3 0,468
Biến số Bất thường đường thở (n)
Không bất thường đường thở (nF)
Thời gian kéo dài khò khè, tuần * 14,8 ± 11 15,4 ± 20,2 0,930
Kết quả PCR dương tính, tần số 4 34 1,000
Biến chứng sau NSPQ, tần số
Ghi chú: * Trung bình ± SD
Tỷ lệ bất thường đường thở có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm tuổi, với p = 0,046 theo kiểm định Fisher’s exact test Đặc biệt, tỷ lệ phát hiện bất thường lên đến 50% ở nhóm trẻ dưới 6 tháng tuổi, với 3 trong 6 trường hợp được ghi nhận.
12 tháng tỷ lệ là 25% (5/20 trường hợp) và nhóm 6 - < 12 tháng tuổi tỷ lệ là 10% (3/28 trường hợp)
Kết quả tế bào học và vi sinh dịch rửa phế quản phế nang
3.3.1 Đặc điểm đại thể dịch phế quản quan sát qua nội soi phế quản
Bảng 3.14 Đặc điểm đại thể dịch phế quản (nW) Màu sắc dịch phế quản Tần số Tỷ lệ (%)
Dịch phế quản được quan sát qua nội soi cho thấy, phần lớn là dịch đục với tỷ lệ 50,9%, trong khi dịch mủ chỉ xuất hiện ở 5,3% bệnh nhân.
3.3.2 Đặc điểm tế bào học của dịch rửa phế quản phế nang
Bảng 3.15 Tế bào học của dịch rửa PQPN (n = 48)
Trung bình ±SD Trung vị Min Max
Phần trăm các loại tế bào (%) Đại thực bào phế nang 68,3 ± 2,4 70 65 70
Nghiên cứu cho thấy có 48 trong số 57 bệnh nhi được phân tích tế bào học dịch rửa PQPN, chiếm tỷ lệ 84,2% Mật độ tế bào trung bình trong dịch rửa PQPN là 136.250 ± 42.955 tế bào/ml Cụ thể, đại thực bào phế nang chiếm 68,3%, tế bào lympho 12,4%, tế bào neutrophil 13,7% và tế bào eosinophil chỉ chiếm 0,5%.
Bảng 3.16 Số lượng tế bào dịch rửa PQPN và một số đặc điểm bệnh lý Đặc điểm Trung bình ± SD F
Số lượng tế bào trong dịch rửa PQPN trung bình không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi, cũng như giữa các nhóm có và không có bất thường đường thở được phát hiện qua NSPQ.
Biểu đồ 3.2 Phân bố loại tế bào viêm ưu thế (n = 48)
Viêm ưu thế neutrophil Viêm ưu thế lympho bào
Trong nghiên cứu trên 48 bệnh nhi được gửi phân tích giải phẫu bệnh dịch rửa PQPN, có 77,1% trẻ (37 bệnh nhi) có dịch viêm chủ yếu là neutrophil, trong khi 22,9% còn lại có dịch viêm chủ yếu là lympho bào Đáng lưu ý, không có bệnh nhi nào trong mẫu nghiên cứu có dạng dịch viêm ưu thế eosinophil hay đại thực bào.
3.3.3 Đặc điểm vi sinh của dịch rửa phế quản phế nang
3.3.3.1 Kết quả nuôi cấy vi khuẩn
Bảng 3.17 Kết quả cấy vi khuẩn dịch rửa PQPN (n = 54)
Cấy vi khuẩn Tần số (n = 54) Tỷ lệ (%)
Có 2 bệnh nhân trong số 54 bệnh nhân được gởi cấy định lượng dịch rửa PQPN có kết quả dương tính, chiếm tỷ lệ 3,7% Các vi trùng phân lập được gồm:
3.3.3.2 Kết quả PCR tìm tác nhân gây bệnh trong dịch rửa phế quản phế nang
Bảng 3.18 Kết quả PCR dịch rửa PQPN (n = 50) PCR dịch rửa PQPN Tần số (n = 50) Tỷ lệ (%) Âm tính 13 26
Trong nghiên cứu với 50 bệnh nhân được gửi dịch rửa PQPN để xét nghiệm PCR, có 37 bệnh nhi cho kết quả PCR dương tính với ít nhất một tác nhân gây bệnh, đạt tỷ lệ 74% Đáng chú ý, 52% trong số đó có kết quả PCR dương tính với từ 2 tác nhân trở lên, và 30% bệnh nhi có kết quả dương tính với 3 tác nhân khác nhau.
Bảng 3.19 Thành phần tế bào trong dịch rửa PQPN giữa các nhóm PCR dương và âm (n = 47)
Biến số PCR dương tính
Tế bào neutrophil, tỷ lệ % * 14 ± 2,1 12,9 ± 3,6 0,196
Tế bào lympho, tỷ lệ % * 12,4 ± 1,6 12,7 ± 1,5 0,566 Đại thực bào, tỷ lệ % * 68,1 ± 1,5 68,8 ± 2,3 0,455
Ghi chú: * : trung bình ± SD
Có 47 bệnh nhân vừa được gởi xét nghiệm phân tích quần thể tế bào và xét nghiệm PCR tìm tác nhân trong dịch rửa PQPN
Mật độ và thành phần tế bào trong dịch rửa PQPN không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm PCR dương tính và âm tính.
Bảng 3.20 Phân loại tác nhân gây bệnh phát hiện bằng phương pháp PCR
Loại tác nhân gây bệnh Tần số (nP) Tỷ lệ (%),
Vi khuẩn, virus và nấm 2 4
Trong nghiên cứu về các tác nhân gây bệnh, virus là nguyên nhân phổ biến nhất được phát hiện qua phương pháp PCR, chiếm 34% (n = 17) Đồng thời, tỷ lệ đồng nhiễm vi khuẩn và virus cũng cao, đạt 30% (n = 15) Ngoài ra, chỉ có 3 bệnh nhi được phát hiện có tác nhân vi khuẩn đơn thuần, chiếm 6%.
Bảng 3.21 Tác nhân vi sinh phát hiện bằng PCR dịch rủa PQPN (n = 50) Kết quả PCR dịch rửa PQPN Tần số Tỷ lệ (%),
Tác nhân vi khuẩn phát hiện nhiều nhất là Mycoplasma pneumoniae (n = 7,
14%), và Eliszabethkingia meningoseptica (n = 7, 14%), tiếp theo là Streptococcus pneumoniae (n = 5, chiếm 10%), Haemophilus influenza (n = 4, 8%) và Acinetobacter baumanii (n = 3, 6 %) Vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis phát hiện ở một bệnh nhi
Vi khuẩn lao được phát hiện qua phương pháp PCR dịch rửa PQPN ở một bệnh nhi nam 10 tháng tuổi, có tiền sử nhập viện 3 lần do viêm phổi kéo dài Bilan lao cho kết quả âm tính, trong khi CT scan ngực cho thấy hình ảnh ứ khí xen kẽ kính mờ và xẹp tiểu phân thùy hai bên, với hạch rốn phổi không hoại tử và không có dấu hiệu đóng vôi Kết quả NSPQ ống mềm cho thấy nhiều dịch nhầy đục ở vùng thùy trên bên trái, kèm theo niêm mạc phù nề sung huyết hai bên Dù cấy dịch rửa PQPN âm tính, nhưng PCR dịch rửa PQPN lại cho kết quả dương tính với M tuberculosis, Cytomegalovirus và Acinetobacter baumannii.
Trong hai trường hợp cấy vi khuẩn dương tính, kết quả cấy vi khuẩn và kết quả PCR cho thấy sự tương đồng, với hai loại vi khuẩn được xác định là Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus.
Tác nhân virus thường gặp và chiếm tỷ lệ khá cao, gồm Cytomegalovirus
(40%), Rhinovirus (22%), Parainfluenza virus 3 (14%), RSV (8%), Adenovirus
Vi nấm phát hiện được trong nghiên cứu của chúng tôi có 2 ca là Candida albican (4%)
Bảng 3.22 Mối liên quan giữa kết quả PCR CMV với một số đặc điểm lâm sàng (n = 50)
Biến số PCR CMV dương tính (n )
Số ngày nhập viện, trung binh, ngày 60,5 ± 34,3 51,6 ± 26,9 0,395
CT có tổn thương mô kẽ, n 14 15 0,234
Kết quả PCR CMV cho thấy tỷ lệ dương tính với CMV không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi, tình trạng dị ứng, hình ảnh mô kẽ trên CT scan ngực, cũng như thời gian nằm viện của bệnh nhi.
Biến chứng nội soi phế quản ống mềm
Bảng 3.23 Biến chứng nội soi phế quản ống mềm (n = 57) Biến chứng nội soi phế quản Tần số Tỷ lệ (%)
Ghi chú: một bệnh nhi có thể có hơn 1 biến chứng
Tỷ lệ xảy ra biến chứng là 42,1%, gồm 28,1% biến chứng nhẹ, và 14% biến chứng nặng Một bệnh nhi có thể có hơn một loại biến chứng
Biến chứng nhẹ thường gặp sau nội soi bao gồm giảm SpO2 xuống còn 94-90% (19,3%) và ho (17,5%) Một trường hợp co thắt phế quản xảy ra ngay sau khi thực hiện nội soi, bệnh nhi đã được xử trí bằng cách xịt ventoline qua buồng đệm và thở oxy qua cannula, nhanh chóng hồi phục sau đó.
Biến chứng nặng sau phẫu thuật bao gồm sốt kéo dài hơn 24 giờ (8,8%) và giảm SpO2 xuống dưới 90% (5,3%) Tất cả các trường hợp giảm SpO2 được xử trí bằng cách tạm thời rút ống soi ra khỏi đường thở để hỗ trợ hô hấp qua mặt nạ, và không có ca nào cần phải đặt nội khí quản Trong số 5 trường hợp sốt kéo dài sau phẫu thuật, chỉ có 1 trường hợp cần thay đổi kháng sinh, trong khi các trường hợp còn lại tự giới hạn và không liên quan đến tình trạng bội nhiễm phổi mới.
Biểu đồ 3.3 Mối liên quan biến chứng NSPQ với hỗ trợ hô hấp trước NSPQ
Hỗ trợ hô hấp khi NSPQ
Biến chứng nặng Biến chứng nhẹ Không biến chứng
Nhóm bệnh nhi sử dụng oxy cannula để hỗ trợ hô hấp trong quá trình NSPQ có tỷ lệ biến chứng cao hơn so với nhóm thở khí trời, với sự khác biệt này đạt ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.24 Mối liên quan biến chứng NSPQ với nhóm tuổi
Nhóm tuổi Biến chứng nội soi Tổng
Không biến chứng Biến chứng nhẹ Biến chứng nặng
Tần suất xuất hiện biến chứng NSPQ không khác nhau giữa hai nhóm < 12 tháng tuổi và nhóm ≥ 12 tháng tuổi, với Fisher’s exact test: p = 0,091 > 0,05)
3.5 THAY ĐỔI CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SAU KHI NSPQ ỐNG MỀM 3.5.1 Chẩn đoán trước và sau NSPQ
Bảng 3.25 Chẩn đoán lúc nhập viện Chẩn đoán lúc nhập viện Tần số Tỷ lệ (%)
Chẩn đoán lúc nhập viện thường gặp nhất là viêm phổi (47,4%) và viêm tiểu phế quản (36,8%) và có 10,5% chẩn đoán hen phế quản lúc nhập viện
Bảng 3.26 Chẩn đoán lúc xuất viện (n = 57) Chẩn đoán lúc xuất viện Tần số Tỷ lệ (%)
- Hẹp khí quản do mạch máu chèn ép
Dò khí quản thực quản + mềm sụn khí quản
- Do dị vật thực quản bỏ quên 1 1.8
- Sốt Địa Trung Hải gia đình - nhiễm Adenovirus
- Loạn sản phế quản phổi
6 SGMD – viêm phổi kéo dài 1 1.8
- Bệnh mô liên kết hỗn hợp 1 1.8
Ghi chú: *: một bệnh nhân chẩn đoán lao phổi kèm hẹp khí quản do sang thương lao nội mạc
Chẩn đoán cuối cùng dựa trên nhiều dữ liệu tổng hợp, bao gồm bệnh cảnh lâm sàng, kết quả hình ảnh học, vi sinh, xét nghiệm tầm soát suy giảm miễn dịch và nội soi phế quản ống mềm Nguyên nhân khò khè phổ biến nhất trong nghiên cứu là viêm tiểu phế quản tắc nghẽn hậu nhiễm (40,4%), tiếp theo là viêm phổi kéo dài (29,8%) với các yếu tố thuận lợi liên quan Bất thường đường thở, như hẹp khí quản, mềm sụn khí phế quản và dò khí quản thực quản, chiếm 19,3% nguyên nhân khò khè kéo dài TNDDTQ đơn thuần là nguyên nhân khò khè ở 5,3% dân số nghiên cứu.
Trong nghiên cứu về nguyên nhân khò khè kéo dài, NSPQ ống mềm đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán xác định và hướng dẫn điều trị cho 16 trường hợp, chiếm 28,1% Cụ thể, có 11 bệnh nhi bị bất thường đường thở, 2 bệnh nhi mắc lao phổi và 3 bệnh nhi bị TNDDTQ đơn thuần.
Có 6 trường hợp khò khè kéo dài được chẩn đoán và điều trị hen phế quản lúc nhập viện, khi xuất viện có một bệnh nhi được chẩn đoán hẹp khí quản bẩm sinh, 1 bệnh nhi chẩn đoán viêm phổi kéo dài và 4 bệnh nhi chẩn đoán viêm tiểu phế quản tắc nghẽn hậu nhiễm
3.5.2 Thay đổi điều trị sau nội soi phế quản
Bảng 3.27 Điều trị trước nội soi phế quản ống mềm (n = 57) Điều trị trước NSPQ ống mềm Tần số Tỷ lệ (%)
- Một loại kháng sinh ban đầu
- Phối hợp từ 2 kháng sinh trở lên hay đổi kháng sinh nhiều lần
Giãn phế quản phun khí dung 46 80,7
Corticosteroid phun khí dung hay dạng hít 23 40,4
Thuốc kháng acid dạ dày - PPI 34 59,6
Vật lý trị liệu hô hấp 17 29,8
Trong một nghiên cứu tại khoa Hô hấp về điều trị trước NSPQ cho bệnh nhân khò khè kéo dài, 100% bệnh nhân được sử dụng kháng sinh, trong đó 91,2% có sự phối hợp từ hai loại kháng sinh hoặc thay đổi kháng sinh nhiều lần Bên cạnh đó, 80,7% bệnh nhân sử dụng thuốc giãn phế quản dạng phun khí dung và 40,4% sử dụng corticosteroid dưới dạng phun khí dung hoặc dạng hít.
Bảng 3.28 Thay đổi điều trị sau nội soi phế quản ống mềm (n = 57)
Thay đổi điều trị Tần số Tỷ lệ (%) Điều trị hẹp đường thở
- Không can thiệp – theo dõi
- Ngưng kháng sinh – xuống thang
- Thêm kháng sinh – dựa kết quả PCR
NSPQ ống mềm là công cụ quan trọng trong việc chẩn đoán và đánh giá vị trí cũng như mức độ hẹp đường thở ở 9 bệnh nhi (15,8%) nghi ngờ có bất thường qua CT scan ngực Kết quả NSPQ đóng vai trò quyết định trong việc xác định liệu có cần can thiệp ngoại khoa hay không, giúp nâng cao độ chính xác trong chỉ định phẫu thuật.
NSPQ đã giúp thay đổi phương pháp điều trị kháng sinh cho 72% bệnh nhân, trong đó 43,9% bệnh nhi được ngưng hoặc giảm liều kháng sinh, và 24,6% trường hợp cần bổ sung kháng sinh dựa vào kết quả xét nghiệm vi sinh và hình ảnh viêm đường thở Đặc biệt, hai bệnh nhi đã được chẩn đoán xác định lao phổi và được điều trị theo phác đồ kháng lao phù hợp sau khi có kết quả NSPQ Ngoài ra, điều trị TNDDTQ cũng được phối hợp hoặc tăng liều trong 24,6% trường hợp sau khi phát hiện dấu hiệu TNDDTQ qua NSPQ ống mềm.
Thay đổi chẩn đoán và điều trị sau khi nội soi phế quản ống mềm
4.1 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM HÌNH ẢNH HỌC
Trong khoảng thời gian từ tháng 06/2019 đến 05/2020 có 57 bệnh nhi nhỏ hơn
2 tuổi được NSPQ ống mềm vì khò khè kéo dài Trong số đó có 50 bệnh nhi được gởi mẫu dịch rửa PQPN làm xét nghiệm PCR
4.1.1 Đặc điểm dịch tễ học
Trong nghiên cứu về giới tính trẻ em, tỷ lệ nam chiếm ưu thế với 75% mẫu, mặc dù tỷ lệ này có thể khác nhau giữa các nghiên cứu khác nhau Cụ thể, một nghiên cứu của Trần Quỳnh Hương tại bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2017 cho thấy tỷ lệ giới tính nam/nữ ở trẻ em mắc viêm phổi là 0,76 Thêm vào đó, nghiên cứu của tác giả Gu và cộng sự cũng chỉ ra tình trạng khò khè kéo dài không đáp ứng điều trị ở trẻ từ 3 tuổi.
Tại thời điểm 36 tháng tuổi, tỷ lệ trẻ em trai và gái trong nghiên cứu của chúng tôi là 3,46/1, cho thấy sự chênh lệch giới tính tương đương Báo cáo của tác giả Aslan và cộng sự cũng ghi nhận sự vượt trội của trẻ nam với 24 trẻ nam so với 10 trẻ nữ.
Trong nghiên cứu, trẻ em có độ tuổi trung bình là 11,2 tháng, với hơn 50% thuộc nhóm tuổi từ 6 đến 12 tháng, được chẩn đoán NSPQ do triệu chứng khò khè kéo dài.
Nghiên cứu của tác giả Gu và cộng sự cho thấy trẻ em 3 tháng tuổi có tuổi trung bình là 13,7 ± 7,1 tháng Đặc biệt, 82,5% bệnh nhân được thực hiện NSPQ ống mềm tại BVNĐ1 đến từ các tỉnh ngoài TPHCM do tình trạng khò khè kéo dài Mặc dù NSPQ ống mềm đã phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong chẩn đoán và điều trị ở trẻ em, nhưng tại Việt Nam, phương pháp này vẫn chưa phổ biến ở các bệnh viện tuyến tỉnh Do đó, nhiều bệnh nhân khò khè kéo dài chưa rõ nguyên nhân từ các tỉnh miền Nam vẫn phải chuyển đến các bệnh viện nhi tại TPHCM để được chẩn đoán và điều trị.