1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp kinh doanh online các sản phẩm VNPT – vinaphone hiệu quả tại trung tâm kinh doanh VNPT long an

107 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Kinh Doanh Online Các Sản Phẩm VNPT – Vinaphone Hiệu Quả Tại Trung Tâm Kinh Doanh VNPT – Long An
Tác giả Dương Hoàng Thân
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thúc Bội Huyên
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Công Nghiệp Long An
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Long An
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,21 MB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết của đề tài (14)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 2.1. Mục tiêu chung (15)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
  • 3. Đối tƣợng nghiên cứu (15)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 4.1. Phạm vi về không gian (15)
    • 4.2. Phạm vi về thời gian (15)
  • 5. Câu hỏi nghiên cứu (15)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • 7. Những đóng góp mới của đề tài (16)
    • 7.1. Đóng góp về phương diện khoa học (16)
    • 7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn (16)
  • 8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước (16)
  • 9. Kết cấu luận văn (19)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ kinh doanh online VÀ kinh doanh online (20)
    • 1.1. Tổng quan về kinh doanh online (20)
      • 1.1.1. Khái niệm (20)
      • 1.1.2. Đặc điểm của kinh doanh online (22)
      • 1.1.3. Lợi ích của kinh doanh online (24)
      • 1.1.4. Các mô hình kinh doanh online (31)
      • 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh online (32)
      • 1.1.6. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (35)
    • 1.2. Tổng quan về kinh doanh online trong các doanh nghiệp viễn thông (36)
      • 1.2.1. Khái niệm (36)
      • 1.2.2. Nội dung về kinh doanh online trong các doanh nghiệp viễn thông (37)
      • 1.2.3. Các nhân tố đảm bảo cho hoạt động kinh doanh online trong các doanh nghiệp viễn thông hiệu quả (43)
    • 1.3. Kinh nghiệm kinh doanh online của một số doanh nghiệp và bài học (45)
      • 1.3.1. Công ty Đại chúng Walmart (Mỹ) (45)
      • 1.3.2. Công ty cổ phần Thế giới di động (Việt Nam) (47)
      • 1.3.3. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel (Việt Nam) (48)
      • 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Trung tâm kinh doanh VNPT – Long An (49)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KINH DOANH ONLINE CÁC SẢN PHẨM (52)
    • 2.1. Tổng quan về đơn vị nghiên cứu (52)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm kinh doanh VNPT – (52)
      • 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm kinh doanh VNPT – Long An (52)
      • 2.1.3. Bộ máy quản lý của Trung tâm kinh doanh VNPT – Long An (53)
      • 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm kinh doanh VNPT – Long (57)
    • 2.2. Bối cảnh thị trường viễn thông tại Long An (58)
    • 2.3. Thực trạng kinh doanh online các sản phẩm VNPT – Vinaphone tại (59)
      • 2.3.1. Tuyên ngôn giá trị doanh nghiệp (60)
      • 2.3.2. Mô hình kinh doanh (60)
      • 2.3.3. Cơ hội thị trường (71)
      • 2.3.4. Chiến lược kinh doanh (0)
      • 2.3.5. Về thị phần và lợi thế cạnh tranh (75)
      • 2.3.6. Về đội ngũ quản trị (76)
    • 2.4. Tổng hợp kết quả khảo sát (77)
      • 2.4.1. Tổng hợp kết quả khảo sát hoạt động kinh doanh online tại Trung tâm kinh (77)
      • 2.4.2. Tổng hợp kết quả khảo sát hoạt động kinh doanh online tại Trung tâm kinh (81)
    • 2.5. Nhận xét về hoạt động kinh doanh online tại Trung tâm kinh doanh (84)
      • 2.5.1. Những kết quả đạt được (84)
      • 2.5.2. Một số tồn tại, hạn chế (85)
      • 2.5.3. Nguyên nhân của một số tồn tại, hạn chế (86)
  • CHƯƠNG 3. Giải pháp kinh doanh online các sản phẩm VNPT – Vinaphone hiệu quả tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Long An tại Trung tâm kinh doanh VNPT – Long An (89)
    • 3.1. Mục tiêu và định hướng hoạt động kinh doanh online các sản phẩm (89)
      • 3.1.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh online các sản phẩm VNPT – Vinaphone của Trung tâm kinh doanh VNPT – Long An (89)
      • 3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh online các sản phẩm VNPT – (89)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh online các sản phẩm VNPT – Vinaphone tại Trung tâm kinh doanh VNPT – Long An (90)
      • 3.2.1. Giải pháp về tuyên ngôn giá trị doanh nghiệp (90)
      • 3.2.3. Giải pháp về cơ hội thị trường (93)
      • 3.2.4. Giải pháp về chiến lược thị trường (94)
      • 3.2.5. Giải pháp về thị trường và lợi thế cạnh tranh (95)
      • 3.2.6. Giải pháp về đội ngũ quản trị (98)
    • 3.3. Một số kiến nghị đối với Công ty Bưu chính Viễn thông Long An nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh online các sản phẩm VNPT – Vinaphone tại (99)
  • KẾT LUẬN (51)

Nội dung

Sự cần thiết của đề tài

Internet đã nâng cao tri thức của con người, cung cấp hầu hết thông tin và kiến thức một cách nhanh chóng và tiện lợi Kho tàng kiến thức này ngày càng lớn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tìm hiểu của bạn.

Sự tiện lợi của các dịch vụ gọi miễn phí như Facebook, Zalo và Skype cho phép người dùng giao lưu với mọi người trên toàn cầu ngay tại nhà.

Hành vi tiêu dùng hiện nay đã chuyển biến mạnh mẽ, với việc mua sắm trực tuyến trở thành xu hướng phổ biến Sự tiện lợi, đa dạng sản phẩm, và phương thức thanh toán nhanh chóng, cùng với chính sách đổi trả linh hoạt, đã tạo ra những lợi thế lớn cho kinh doanh trực tuyến trong việc chiếm lĩnh thị trường so với các phương thức kinh doanh truyền thống.

Internet đã tạo điều kiện thuận lợi cho những người xin việc trong việc tiếp cận thông tin từ nhà tuyển dụng, từ đó mở ra nhiều cơ hội việc làm hơn Bên cạnh đó, nhà tuyển dụng cũng có thể nhanh chóng truyền tải thông điệp tuyển dụng đến các ứng viên.

Từ đó, nếu áp dụng việc kinh doanh online chúng ta sẽ có được các lợi ích sau:

– Dễ dàng tiếp cận khách hàng mục tiêu và tiếp cận mọi lúc mọi nơi không giới hạn thời gian, không gian

– Có thể phân loại và cá nhân hóa khách hàng mục tiêu

Kiểm soát mọi tương tác của khách hàng mục tiêu trên từng sản phẩm giúp doanh nghiệp tiếp cận nhanh chóng và tiết kiệm chi phí Bằng cách thống kê các dữ liệu quan trọng, doanh nghiệp có thể lập kế hoạch chăm sóc khách hàng một cách kịp thời và hiệu quả.

– Dễ dàng phối hợp giữa các giải pháp để tăng cường và phát triển mối quan hệ với khách hàng mục tiêu

Nhận thức được tầm quan trọng của kinh doanh trực tuyến, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp kinh doanh online các sản phẩm VNPT – Vinaphone hiệu quả tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Long An” cho luận văn Thạc sĩ của mình.

Chuyên ngành Quản trị kinh doanh tập trung vào việc nâng cao lý luận chuyên môn và nghiên cứu thực trạng kinh doanh online Bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh online tại Trung tâm kinh doanh VNPT – Long An.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến kinh doanh online hiệu quả của doanh nghiệp hoạt động của Trung tâm kinh doanh VNPT – Long An.

Mục tiêu cụ thể

Đánh giá thực trạng kinh doanh online tại Trung tâm kinh doanh VNPT – Long An trong giai đoạn 2017-2019 cho thấy nhiều thách thức và cơ hội phát triển Để nâng cao hiệu quả kinh doanh online, cần áp dụng một số giải pháp như cải thiện trải nghiệm khách hàng, tối ưu hóa các kênh truyền thông và tăng cường đào tạo nhân viên Việc này sẽ giúp Trung tâm kinh doanh VNPT – Long An phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

Đối tƣợng nghiên cứu

Trong thời gian qua, Trung tâm kinh doanh VNPT – Long An đã gặp phải nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến kinh doanh online Để phát triển bền vững trong giai đoạn tới, trung tâm cần xác định rõ các định hướng và nhiệm vụ cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trực tuyến.

Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng kinh doanh online của Trung tâm kinh doanh VNPT – Long An từ năm 2017 đến năm 2019 như thế nào?

Trung tâm kinh doanh VNPT – Long An cần phải có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả kinh doanh online của mình?

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài áp dụng nhiều phương pháp khác nhau như phân tích thống kê và phân loại số liệu thực tế Ngoài ra, phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi và khảo sát cũng được sử dụng để thu thập thông tin Để đánh giá kết quả, phương pháp tổng hợp và đối chiếu được thực hiện Cuối cùng, việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn giúp đề xuất các giải pháp hữu ích.

Những đóng góp mới của đề tài

Đóng góp về phương diện khoa học

Luận văn nghiên cứu một cách hệ thống về lý luận và thực tiễn kinh doanh online trong doanh nghiệp viễn thông, từ lịch sử hình thành đến hiện tại Bài viết tham khảo kinh nghiệm từ một số quốc gia và nhà bán lẻ trong nước, nhằm rút ra bài học kinh nghiệm quý giá cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực viễn thông.

Đóng góp về mặt thực tiễn

Đề tài nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh online các sản phẩm VNPT – Vinaphone tại Trung tâm kinh doanh VNPT – Long An, nhằm thúc đẩy sự phát triển của kinh doanh online và hỗ trợ các hoạt động kinh doanh khác trong Đơn vị Luận văn cũng xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh online, giúp Trung tâm VNPT – Long An áp dụng hiệu quả các phương thức kinh doanh online, phát huy sức mạnh kinh doanh trên địa bàn tỉnh Long An Bên cạnh đó, đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả trong hoạt động kinh doanh online sản phẩm VNPT – Vinaphone.

Tổng quan các công trình nghiên cứu trước

Liên quan đến việc nghiên cứu hoạt động kinh doanh online trong doanh nghiệp, đã có một số công trình nghiên như:

Nguyễn Xuân Thủy (2016) đã thực hiện nghiên cứu về phát triển kinh doanh online trong các doanh nghiệp dịch vụ tại vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung, trong luận án Tiến sĩ của mình tại trường Đại học Kinh tế Huế Nghiên cứu này tập trung vào các chiến lược và phương pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả kinh doanh trực tuyến, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế khu vực.

Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh online Bài viết cũng sẽ đề xuất hệ thống giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh online trong các doanh nghiệp dịch vụ tại vùng kinh tế trọng điểm miền.

Trung đã góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh doanh online, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp dịch vụ tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Điều này không chỉ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa mà còn hiện đại hóa đất nước.

Nghiên cứu cho thấy rằng các doanh nghiệp dịch vụ tại vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung đã phát triển kinh doanh online đạt cấp độ 2, tức là có các website chuyên nghiệp với cấu trúc phức tạp và nhiều chức năng tương tác Điều này cho phép người xem dễ dàng liên hệ với doanh nghiệp và được hỗ trợ tốt hơn Sự gia tăng ứng dụng kinh doanh online trong các doanh nghiệp này đang diễn ra mạnh mẽ.

Cấp độ 3 (nâng cao) đánh dấu bước khởi đầu trong việc triển khai bán hàng và dịch vụ trực tuyến Các nền tảng chính sách kinh tế và xã hội tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và mở rộng năng lực kinh doanh, đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Tuy nhiên, để phát triển kinh doanh online một cách chuyên nghiệp, doanh nghiệp cần nguồn nhân lực có kiến thức về công nghệ và kinh doanh Hiện tại, nhiều doanh nghiệp vẫn thiếu hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để hỗ trợ giao dịch trực tuyến, dẫn đến việc giao dịch diễn ra chậm và mức độ áp dụng biện pháp an toàn chưa cao Luận văn này chủ yếu đưa ra giải pháp cho doanh nghiệp mà chưa chú trọng đến người tiêu dùng trong hoạt động kinh doanh online.

Nguyễn Thị Thu Hà (2017) đã nghiên cứu các biện pháp nhằm tăng cường phát triển thương mại điện tử cho doanh nghiệp tại Thành phố Hải Phòng trong luận văn Thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nghiên cứu này tập trung vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua ứng dụng công nghệ số, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của thương mại điện tử trong khu vực.

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích thực trạng ứng dụng thương mại điện tử tại Hải Phòng, đánh giá môi trường phát triển thương mại điện tử và tổng hợp ý kiến từ cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp Nghiên cứu cũng nhằm xác định các vấn đề và khó khăn trong phát triển thương mại điện tử tại thành phố Cuối cùng, bài viết sẽ đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường ứng dụng và phát triển thương mại điện tử cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội của Hải Phòng trong tương lai.

Nghiên cứu đã làm rõ khái niệm, lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử, đồng thời trình bày chiến lược thương mại điện tử và chiến lược phát triển thương mại điện tử Bài viết cũng đề cập đến các biện pháp ứng dụng và phát triển thương mại điện tử, cùng với các tiêu chí cần thiết để xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả trong lĩnh vực này.

Phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam, đặc biệt là thành phố Hải Phòng, là một yêu cầu cấp thiết, ảnh hưởng tích cực đến tất cả các ngành kinh tế - xã hội và cả giao dịch quốc tế Luận văn đã tổng hợp lý thuyết về thương mại điện tử, phân tích thực trạng phát triển tại Hải Phòng và rút ra bài học từ các quốc gia điển hình Đồng thời, đề xuất các biện pháp ứng dụng và phát triển thương mại điện tử cho doanh nghiệp địa phương, hướng đến mục tiêu phù hợp với chiến lược phát triển thương mại điện tử quốc gia Tuy nhiên, luận văn chưa đi sâu vào các vấn đề kinh doanh online cụ thể của địa phương, chủ yếu mang tính lý thuyết.

* Nguyễn Cao Cường (2017), Giải pháp nâng cao hiệu quả của mô hình kinh doanh online Lazada ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ trường Đại học Ngoại thương

Thành phố Hồ Chí Minh

Mục tiêu của bài viết là tổng hợp và phân tích các nghiên cứu quốc tế để hệ thống hóa lý luận về kinh doanh online theo mô hình B2C Bài viết cũng sẽ xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng mô hình kinh doanh online B2C trong doanh nghiệp Đặc biệt, thông qua việc thu thập dữ liệu thực tiễn, bài viết sẽ đánh giá hiệu quả của mô hình kinh doanh online của Lazada tại Việt Nam.

Lazada đang nắm giữ nhiều cơ hội phát triển kinh doanh online tại Việt Nam, nhưng để thành công trong mô hình B2C, cần tạo ra một "chợ điện tử" đông đảo nhằm thúc đẩy giao dịch Do đó, các doanh nghiệp phải tập trung vào nhu cầu của người tiêu dùng, xây dựng website hấp dẫn, đa dạng sản phẩm và thực hiện các kế hoạch marketing hiệu quả, mang lại giá trị cho cả khách hàng và nhà cung cấp Lazada đang triển khai các chiến lược kinh doanh phù hợp với sự phát triển của ngành online, như phát triển mô hình emarketplace và cải thiện logistics Tuy nhiên, mặc dù là doanh nghiệp dẫn đầu, Lazada vẫn đối mặt với thách thức từ cơ sở hạ tầng công nghệ, khung pháp lý, thanh toán và thói quen tiêu dùng, đòi hỏi đầu tư dài hạn trong các lĩnh vực này Luận văn hiện tại chỉ tập trung vào phân phối sản phẩm của Lazada mà chưa đề cập đến các vấn đề khác.

Kết cấu luận văn

Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương như sau:

Chương 1 Tổng quan về kinh doanh online và kinh doanh online trong doanh nghiệp viễn thông

Chương 2 Thực trạng kinh doanh online các sản phẩm VNPT – Vinaphong tại Trung tâm kinh doanh VNPT – Long An

Chương 3 Giải pháp kinh doanh các sản phẩm VNPT – Vinaphone hiệu quả tại Trung tâm kinh doanh VNPT – Long An.

TỔNG QUAN VỀ kinh doanh online VÀ kinh doanh online

Tổng quan về kinh doanh online

KDO là một khái niệm rộng với nhiều tên gọi khác nhau như KDO (Online business), kinh doanh không giấy tờ (Paperless business) và kinh doanh điện tử (E-business) Mặc dù có nhiều định nghĩa về KDO từ các tổ chức quốc tế, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất Tổng quan, các định nghĩa về KDO được phân chia thành hai nhóm dựa trên các quan điểm khác nhau.

1.1.1.1 Khái niệm theo nghĩa hẹp

KDO theo nghĩa hẹp có một số quan điểm như sau:

Theo Ủy ban KDO của Tổ chức Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC), kinh doanh online được định nghĩa là hoạt động thương mại diễn ra thông qua các phương tiện truyền thông số và công nghệ thông tin kỹ thuật số.

Theo Cục Thống kê Hoa Kỳ (2000), kinh doanh online được định nghĩa là việc thực hiện các hoạt động thương mại thông qua mạng máy tính, bao gồm cả việc chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa và dịch vụ.

KDO, trong nghĩa hẹp, thể hiện qua việc doanh nghiệp sử dụng phương tiện điện tử và Internet để thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ Các giao dịch này có thể diễn ra giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) như trên trang www.alibaba.com, giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân (B2C) như trên www.amazon.com, hoặc giữa cá nhân với cá nhân (C2C) trên www.eBay.com.

KDO theo nghĩa rộng có một số khái niệm điển hình như sau:

Theo OECD (1997), kinh doanh online bao gồm các giao dịch thương mại giữa tổ chức và cá nhân, dựa trên việc xử lý và truyền tải dữ liệu số qua các mạng mở như Internet hoặc các mạng đóng có kết nối với mạng mở như AOL Hàng hóa và dịch vụ có thể được đặt hàng qua mạng, với khả năng thanh toán và phân phối thực hiện ngay trên nền tảng trực tuyến hoặc không.

Theo Luật mẫu về KDO của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế (UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce), năm 1996, thuật ngữ

Kinh doanh cần được hiểu theo nghĩa rộng, bao quát mọi vấn đề phát sinh từ các quan hệ thương mại, bất kể có hợp đồng hay không Các quan hệ thương mại này bao gồm giao dịch cung cấp và trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thoả thuận phân phối, đại diện thương mại, uỷ thác hoa hồng, cho thuê dài hạn, xây dựng công trình, tư vấn kỹ thuật, đầu tư, cấp vốn, ngân hàng, bảo hiểm, thoả thuận khai thác, liên doanh, hợp tác công nghiệp và chuyên chở hàng hóa hoặc hành khách Theo quan điểm của Liên hợp quốc, kinh doanh được định nghĩa là toàn bộ hoạt động bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán.

Khái niệm MSDP đề cập đến toàn bộ hoạt động kinh doanh thực hiện qua các phương tiện điện tử, không chỉ giới hạn ở hoạt động mua và bán.

M – Marketing (có trang web, hoặc xúc tiến thương mại qua Internet)

S – Sales (có trang web có chức năng hỗ trợ giao dịch, ký kết hợp đồng)

D – Distribution (phân phối sản phẩm số hóa trên mạng)

Kinh doanh online (KDO) là việc sử dụng các phương tiện điện tử và mạng trong tất cả các hoạt động kinh doanh cơ bản như marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Hùng (2012), KDO được định nghĩa là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh thông qua thông điệp dữ liệu, tức là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng các phương tiện điện tử Các phương tiện này bao gồm công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, và các công nghệ tương tự Do đó, KDO về bản chất là hoạt động thương mại, chỉ khác thương mại truyền thống ở việc áp dụng công nghệ điện tử vào quá trình giao dịch.

KDO, hay Kinh doanh điện tử, được hiểu là việc sử dụng các phương tiện internet để thực hiện hoạt động kinh doanh mà không cần in ấn tài liệu Nó bao gồm việc trao đổi thông tin qua các thiết bị điện tử như điện thoại, máy fax, và Internet, nhằm hỗ trợ các giao dịch trực tuyến Thông tin trong KDO không chỉ là tin tức mà còn bao gồm thư từ, file văn bản, cơ sở dữ liệu, bảng tính, hình ảnh, video, âm thanh và nhiều dạng thông tin khác, tất cả đều được truyền tải qua các phương tiện kỹ thuật số.

1.1.2 Đặc điểm của kinh doanh online

1.1.2.1 Tham gia kinh doanh online không đòi hỏi các bên phải tiếp xúc trực tiếp Đối với giao dịch kinh doanh truyền thống, các bên tham gia thường gặp gỡ trực tiếp trong các cuộc đàm phán Các giao dịch được thực hiện bằng các phương thức đơn giản như chuyển tiền mặt, séc, vận đơn, báo cáo…Các phương tiện như fax, telex…chỉ được sử dụng chuyển số liệu, hợp đồng và giữa các đối tác trực tiếp của cùng một giao dịch này

Kinh doanh online có những điểm khác biệt nổi bật, cho phép các bên không cần gặp gỡ trực tiếp để thực hiện giao dịch Sự khác biệt này đến từ việc sử dụng phương thức truyền dữ liệu điện tử, giúp các đối tác có thể kết nối qua Internet dù ở khoảng cách địa lý xa xôi hoặc chưa từng gặp nhau Tham gia vào các giao dịch thương mại không chỉ có doanh nghiệp mà còn mở rộng ra cá nhân với doanh nghiệp và cá nhân với cá nhân, tạo nên sự đa dạng trong các mối quan hệ kinh doanh.

1.1.2.2 Giao dịch kinh doanh online không sử dụng giấy tờ

KDO không sử dụng văn bản giấy, mà chuyển đổi tất cả dữ liệu thành các file số hóa Điều này đã thay đổi căn bản văn hóa giao dịch, tạo ra sự tin cậy giữa các đối tác Việc loại bỏ giấy tờ giúp giảm chi phí, nhân lực cho việc chuyển phát, lưu trữ và tìm kiếm tài liệu Nhiều doanh nghiệp hiện nay đã lưu trữ tài liệu trên ngân hàng dữ liệu, giúp việc tra cứu và trích xuất số liệu kinh doanh trở nên dễ dàng hơn.

Việc không sử dụng giấy tờ trong giao dịch KDO đặt ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp trong việc đảm bảo an ninh và an toàn dữ liệu.

1.1.2.3 Kinh doanh online phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cũng như trình độ của người sử dụng

KDO, hay kinh doanh điện tử, phụ thuộc nhiều vào sự phát triển công nghệ, do đó, hạ tầng công nghệ thông tin là yếu tố then chốt cho việc triển khai kinh doanh online trong doanh nghiệp Các thành phần quan trọng bao gồm hệ thống máy chủ lưu trữ, máy tính và khả năng kết nối mạng, tất cả đều đóng vai trò quyết định trong việc tối ưu hóa hoạt động kinh doanh trực tuyến.

KDO cần một đội ngũ nhân sự không chỉ thành thạo về công nghệ mà còn phải có kiến thức vững vàng về quản trị kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực của KDO.

1.1.2.4 Kinh doanh online phụ thuộc vào mức độ số hóa của nền kinh tế

Tổng quan về kinh doanh online trong các doanh nghiệp viễn thông

Trong lĩnh vực viễn thông, KDO đề cập đến các vấn đề phát sinh từ mối quan hệ thương mại sử dụng phương tiện điện tử Tất cả giao dịch liên quan đến cung cấp, trao đổi hàng hóa, dịch vụ và hợp tác công nghiệp đều diễn ra qua các nền tảng điện tử KDO trong doanh nghiệp viễn thông thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh bằng phương tiện điện tử, vẫn giữ nguyên bản chất như hoạt động thương mại truyền thống Tuy nhiên, nhờ vào công nghệ mới, các giao dịch diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn, giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian kinh doanh KDO là công cụ giúp nhà quản lý giảm chi phí dịch vụ đồng thời nâng cao chất lượng hàng hóa và tăng tốc độ chuyển giao dịch vụ.

Kể từ khi Internet ra đời, KDO đã trở thành một phương thức kinh doanh hiệu quả, đặc biệt trong các doanh nghiệp dịch vụ Nhiều người hiểu KDO là hoạt động thương mại, mua sắm hàng hóa và dịch vụ qua Internet và mạng lưới của doanh nghiệp.

KDO trong doanh nghiệp viễn thông được hiểu là hoạt động kinh doanh liên quan đến sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm Các sản phẩm này có thể được giao nhận dưới hình thức hữu hình hoặc qua Internet dưới dạng số hoá, với việc thanh toán diễn ra trực tuyến.

1.2.2 Nội dung về kinh doanh online trong các doanh nghiệp viễn thông

Theo Timmers (1998), được lược dịch bởi Đặng Đình Đào (2019), nội dung kinh doanh online trong các doanh nghiệp Viễn thông bao gồm tuyên ngôn giá trị doanh nghiệp, mô hình kinh doanh, cơ hội thị trường, chiến lược thị trường, thị phần và lợi thế cạnh tranh, cùng đội ngũ quản lý Nghiên cứu của Arbaugh (2019) nhấn mạnh rằng mô hình kinh doanh là thành tố quan trọng nhất trong các yếu tố này.

1.2.2.1 Tuyên ngôn giá trị doanh nghiệp

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về tuyên ngôn giá trị, trong đó một số ý kiến cho rằng ý nghĩa truyền thống của "tuyên ngôn giá trị" nên được thu hẹp và áp dụng cho môi trường trực tuyến.

Theo Knox et al (2003), một quan điểm phổ biến về tuyên ngôn giá trị đã được trình bày trong nghiên cứu của họ về các phương pháp quản lý khách hàng.

Một tuyên ngôn giá trị là một đề nghị bán hàng được xác định dựa trên đối tượng mục tiêu, lợi ích mà sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại cho khách hàng, và mức giá được tính toán dựa vào sự cạnh tranh trên thị trường.

Rayport và Jaworski (2004) nhấn mạnh rằng việc xây dựng tuyên ngôn giá trị cần xem xét ba yếu tố chính: phân khúc khách hàng mục tiêu, lợi ích trọng tâm của khách hàng và nguồn lực để cung cấp lợi ích vượt trội so với đối thủ Tuy nhiên, những người ủng hộ xây dựng thương hiệu cho rằng tuyên ngôn giá trị không chỉ đơn thuần là tổng hợp các đặc điểm sản phẩm, giá cả và lợi ích, mà còn bao gồm toàn bộ trải nghiệm của khách hàng trong quá trình lựa chọn, mua sắm và sử dụng sản phẩm Điều này đặc biệt quan trọng trong môi trường trực tuyến, nơi mà trải nghiệm khách hàng và chất lượng dịch vụ đóng vai trò then chốt Molineux (2002) đã chỉ ra rằng tuyên bố giá trị phản ánh trải nghiệm của khách hàng với công ty và các đối tác của họ theo thời gian, chứ không chỉ dừng lại ở việc truyền thông tại các điểm bán hàng.

Đề nghị bán hàng cần được xây dựng dựa trên tuyên bố giá trị trực tuyến, và điều này phải được điều chỉnh cho từng phân khúc khách hàng cụ thể.

Tuyên ngôn giá trị trực tuyến không chỉ ảnh hưởng đến trải nghiệm khách hàng trên website mà còn liên quan đến các kênh khác trong quy trình mua sắm đa kênh.

Để xây dựng tuyên ngôn giá trị trực tuyến hiệu quả cho sản phẩm hoặc dịch vụ, cần tiến hành nghiên cứu sâu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng và lòng trung thành của khách hàng Tuyên ngôn này nên được hình thành từ những trải nghiệm thực tế của khách hàng liên quan đến giá trị mà họ nhận được.

Để thành công trong kinh doanh online, công ty cần có nội dung chất lượng, thường xuyên được cập nhật và dễ dàng sử dụng Bên cạnh đó, một tuyên ngôn định vị trực tuyến rõ ràng và mạnh mẽ là điều thiết yếu Việc xây dựng tuyên ngôn này đòi hỏi nhiều suy nghĩ và kinh nghiệm Những nỗ lực này sẽ được đền đáp bằng một tuyên ngôn giá trị, giúp doanh nghiệp nổi bật và tập trung các hoạt động tiếp thị, đồng thời thu hút sự chú ý của khách hàng.

Theo Paul Timmers (1998), mô hình kinh doanh xác định cách thức mà doanh nghiệp kiếm tiền, với mỗi doanh nghiệp có phương thức và chiến lược lợi nhuận riêng Mô hình này không chỉ giúp doanh nghiệp tạo ra doanh thu mà còn đảm bảo lợi nhuận từ vốn đầu tư cao hơn so với các hình thức đầu tư khác, như gửi tiết kiệm hay mua trái phiếu Do đó, một doanh nghiệp được coi là thành công khi đạt được lợi nhuận lớn hơn so với các hình thức đầu tư khác.

KDO có năm mô hình kinh doanh cơ bản: B2B (doanh nghiệp với doanh nghiệp), B2C (doanh nghiệp với người tiêu dùng), B2G (doanh nghiệp với chính phủ), C2C (cá nhân với cá nhân) và Intrabusiness EC (nội bộ doanh nghiệp) Trong môi trường truyền thống, doanh nghiệp bán hàng qua cửa hàng, nhưng trong môi trường trực tuyến, việc bán hàng diễn ra qua website và ứng dụng di động với mô tả chi tiết về sản phẩm Một ví dụ điển hình là Vinabook.com, website bán sách trực tuyến đầu tiên tại Việt Nam ra đời năm 2004, hoạt động theo mô hình B2C với doanh thu chủ yếu từ việc bán sách và tạp chí.

Cơ hội thị trường đại diện cho tiềm năng và cơ hội tài chính mà doanh nghiệp có thể khai thác Việc xác định cơ hội thị trường liên quan đến việc nhận diện thị trường mục tiêu và đánh giá quy mô của nó hiện tại cũng như trong tương lai Khi cung không đủ đáp ứng cầu, cơ hội thị trường của doanh nghiệp sẽ gia tăng đáng kể.

Các yếu tố của cơ hội thị trường:

Nhu cầu: là nhu cầu phát sinh của con người, doanh nghiệp phải là người tự tìm hiểu, nắm bắt được và tìm cách đáp ứng nhu cầu đó

Kinh nghiệm kinh doanh online của một số doanh nghiệp và bài học

1.3.1 Công ty Đại chúng Walmart (Mỹ)

Walmart, nhà bán lẻ lớn nhất thế giới, sở hữu hơn 10.000 cửa hàng toàn cầu và đạt doanh thu 514,4 tỷ USD vào năm 2019 Hiện tại, doanh thu từ mảng kinh doanh online chiếm khoảng 23% tổng doanh thu của công ty Khi Walmart gần đạt mức bão hòa tại thị trường Mỹ, việc phát triển kinh doanh trực tuyến đã trở thành ưu tiên hàng đầu để đảm bảo tăng trưởng doanh thu trong tương lai.

Walmart đang triển khai các bước đầu trong chiến lược bán lẻ đa kênh omni-channel nhằm thu hút khách hàng đến với trang web của mình và tăng tỷ lệ chuyển đổi Công ty cũng đang nỗ lực cải thiện hiệu quả phân phối để giữ chân khách hàng quan tâm đến kênh KDO Đặc biệt, Walmart có kế hoạch hồi sinh mảng kinh doanh hàng tạp hóa online, dự kiến sẽ mang lại lợi nhuận bền vững trong tương lai.

Bán lẻ đa kênh (Omni channel) là chiến lược mà Walmart áp dụng để xây dựng “hệ thống hoàn tất đơn hàng mới” bằng cách tận dụng các cửa hàng và trung tâm phân phối hiện có Các nhà bán lẻ truyền thống cũng đang áp dụng phương pháp này để phát triển cả cửa hàng và kênh KDO Những hình thức giao hàng sáng tạo như đặt hàng trực tuyến và đến cửa hàng nhận hàng, cũng như trả tiền tại cửa hàng, đã mang lại lợi ích cho khách hàng, khi họ có thể lấy hàng đã đặt và mua thêm sản phẩm khác tại cửa hàng.

Walmart đã mở thêm hai trung tâm hoàn tất đơn hàng tại Pennsylvania và Georgia, nhằm nâng cao khả năng xử lý đơn hàng trực tuyến và cải thiện tốc độ giao hàng, đặc biệt trong các dịp lễ Mỗi trung tâm có diện tích 0,12 triệu km vuông và sử dụng từ 300 đến 400 nhân công, với mục tiêu cung cấp dịch vụ giao hàng trong vòng một ngày cho hàng triệu khách hàng trực tuyến tại Mỹ và Canada Mặc dù số lượng kho hàng hiện tại chưa được công bố, Walmart cam kết sẽ tăng cường số lượng này theo sự phát triển của doanh nghiệp.

Walmart đã giảm tối thiểu thời gian giao hàng xuống còn khoảng 90 phút nhờ vào phương pháp chuyển hàng từ cửa hàng, khác biệt so với Amazon Hiện tại, công ty có hơn 80 cửa hàng tham gia cung cấp hàng hóa cho đơn đặt hàng online, tăng từ 35 cửa hàng so với năm trước Nhân viên tại các cửa hàng này sẽ lấy hàng, đóng gói và chuyển đến xe tải giao hàng của FedEx hoặc UPS Phương pháp này không chỉ giúp giảm chi phí kho bãi mà còn nâng cao sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ giao hàng gần như ngay lập tức Walmart đã đầu tư 430 triệu đô la Mỹ cho chiến lược này.

Nền tảng công nghệ toàn cầu này sẽ hỗ trợ các nhà bán lẻ trong việc quản lý phân phối hàng hóa hiệu quả hơn Walmart chủ yếu sử dụng dịch vụ chuyển hàng trong đêm có tính phí để giao hầu hết các đơn đặt hàng trong ngày tiếp theo, nhờ đó, việc mở các trung tâm hoàn tất đơn hàng và áp dụng phương pháp chuyển hàng từ cửa hàng sẽ giúp giảm chi phí đáng kể Brent Beabout, Giám đốc cấp cao Bộ phận kinh doanh online của Walmart, cho biết công ty dự kiến sẽ cung cấp dịch vụ giao hàng trong ngày tiếp theo cho khoảng 65% khách hàng vào giữa năm nay.

Thêm mảng kinh doanh hàng tạp hóa online:

Webvan, khi cố gắng bán hàng tạp hóa trực tuyến, đã phá sản chỉ sau 2 năm hoạt động do người tiêu dùng Mỹ không tin tưởng vào chất lượng và độ tươi mới của sản phẩm Khách hàng thường muốn kiểm tra trực tiếp độ tươi của thực phẩm dễ hư hỏng như trái cây và thịt, điều mà họ không thể làm khi mua sắm trực tuyến Hơn nữa, ngành hàng tạp hóa có biên lợi nhuận thấp, với giá trực tuyến thường không khác biệt so với giá tại cửa hàng, dẫn đến ít lợi thế về chi phí cho mô hình kinh doanh này.

Walmart đang nỗ lực khôi phục hoạt động kinh doanh hàng tạp hóa trực tuyến tại Mỹ, với việc mở rộng dịch vụ đặt hàng trực tuyến và nhận hàng từ cửa hàng tại Denver vào tháng 10 năm 2018 Dịch vụ này đã nhận được phản hồi tích cực từ khách hàng, với hơn 90% đánh giá từ mức trung bình đến rất tốt Nếu Walmart tiếp tục duy trì và mở rộng dịch vụ bán hàng tạp hóa trực tuyến trên toàn quốc, doanh số kinh doanh trực tuyến có thể tăng mạnh, dự kiến chiếm tới 50% doanh thu của nhà bán lẻ này.

Walmart đang thúc đẩy tăng trưởng KDO thông qua các thương vụ mua lại, với hơn một tá giao dịch trong 3 năm qua, gần đây nhất là Luvocracy - một cộng đồng trực tuyến giúp người dùng khám phá sản phẩm được khuyên dùng Công ty cũng quan tâm đến việc mua lại các công ty in 3D để cải thiện quản lý kho và giảm chi phí Đồng thời, Walmart đang thử nghiệm bán tạp hóa trực tuyến, một thách thức do tính dễ hỏng và lợi nhuận thấp của sản phẩm Tuy nhiên, thử nghiệm này đã nhận được phản hồi tích cực từ khách hàng, với hơn 90% đánh giá dịch vụ từ trung bình đến xuất sắc Nếu Walmart thành công trong việc xây dựng thị trường tạp hóa trực tuyến riêng, điều này có thể mở ra cơ hội phát triển mới cho công ty.

1.3.2 Công ty cổ phần Thế giới di động (Việt Nam)

Thegioididong.com, thuộc Công ty Cổ phần Thế giới di động (Mobile World JSC), là tập đoàn bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp điện thoại di động, thiết bị số và điện tử tiêu dùng Theo nghiên cứu của EMPEA, vào năm 2018, Thế giới di động chiếm 46% thị phần bán lẻ điện thoại di động tại Việt Nam, khẳng định vị thế là doanh nghiệp lớn nhất trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu từ Trường quản trị kinh doanh Haas, đại học UC Berkeley cho thấy rằng, việc đầu tư vốn cổ phần vào doanh nghiệp tư nhân chưa niêm yết như Thế giới di động đã góp phần quan trọng vào sự phát triển ấn tượng của công ty này.

Trang web thegioididong.com là nền tảng KDO lớn nhất Việt Nam, thu hút hơn 520.000 lượt truy cập mỗi ngày Website cung cấp thông tin chi tiết về giá cả và tính năng kỹ thuật của hơn 500 mẫu điện thoại và 200 mẫu laptop từ các thương hiệu chính thức tại Việt Nam Doanh thu từ KDO của Thế Giới Di Động chiếm khoảng 14% tổng doanh thu của công ty Kể từ khi thành lập vào năm 2004, công ty luôn giữ vững mục tiêu phát triển KDO.

Vào giữa tháng 5 năm 2013, Công ty cổ phần Thế giới di động đã nâng cấp website thegioididong.com nhằm phục vụ khách hàng truy cập từ thiết bị di động Sau khi chạy thử nghiệm, công ty ghi nhận lượng truy cập từ thiết bị di động đã tăng hơn 200%.

Mục tiêu ngắn hạn của thegioididong.com là đạt doanh thu 25% trong lĩnh vực KDO vào năm 2025, thông qua việc gia tăng giá trị và lợi ích cho khách hàng Công ty tập trung vào việc đặt khách hàng làm trung tâm, nhằm tạo ra sự hài lòng và giữ chân họ, không để họ có lý do rời bỏ.

Theo quy định của công ty, sự tưởng thưởng cho nhân viên chủ yếu dựa vào mức độ hài lòng của khách hàng, thay vì doanh số bán hàng.

1.3.3 Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel (Việt Nam)

THỰC TRẠNG KINH DOANH ONLINE CÁC SẢN PHẨM

Giải pháp kinh doanh online các sản phẩm VNPT – Vinaphone hiệu quả tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Long An tại Trung tâm kinh doanh VNPT – Long An

Ngày đăng: 30/06/2021, 22:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Arbaugh, J.B (2019), Research in online and blended learning in the business disciplines: Key findings and possible future directions, College of Business, University of Wisconsin Oshkosh, 800 Algoma Blvd., Oshkosh, WI 54901, United States Sách, tạp chí
Tiêu đề: Research in online and blended learning in the business disciplines: Key findings and possible future directions
Tác giả: Arbaugh, J.B
Năm: 2019
[2]. Danneels, E. (2018), The advantages and disadvantages of online businesses, Retrieved on Aug 18, 2020 fromhttps://www.ukessays.com/essays/internet/online-business-advantages-and-disadvantages.php Sách, tạp chí
Tiêu đề: The advantages and disadvantages of online "businesses
Tác giả: Danneels, E
Năm: 2018
[3]. Eatock, J., Paul, R. J. and Serrano, A. (2018) Developing a Theory to Explain the Insights Gained Concerning Information Systems and Business Process Behaviour: The ASSESS-IT Project, Information Sytems Frontiers 4: 303–16, 8th Edition Sách, tạp chí
Tiêu đề: Developing a Theory to Explain the Insights Gained Concerning Information Systems and Business Process Behaviour: The ASSESS-IT Project
[4]. Kotler, P. and Bliemel, F. (2019) Online Marketing Management, Stuttgart: Schọffer-Poeschel Verlag, 10th Edition Sách, tạp chí
Tiêu đề: Online Marketing Management
[5]. Kevin, B. (2019), Researching Internet-Based Populations: Advantages and Disadvantages of Online Survey Research, Online Questionnaire Authoring Software Packages, and Web Survey Services, Journal of Computer-Mediated Communication, Volume 10, Issue 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Researching Internet-Based Populations: Advantages and Disadvantages of Online Survey Research, Online Questionnaire Authoring Software Packages, and Web Survey Services
Tác giả: Kevin, B
Năm: 2019
[6]. Ishita, S. (2018), Easy on E-Commerce: Scope, Importance, Advantages and Limitations, London, FT Prentice Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Easy on E-Commerce: Scope, Importance, Advantages and Limitations
Tác giả: Ishita, S
Năm: 2018
[7]. Walmart, Inc. (2019), 2019 Annual Report: Defining the Future of Retail, Retrieved on Aug 18, 2020 from https://stock.walmart.com/investors/financial-information/ annual-reports-and-proxies.TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2019 Annual Report: Defining the Future of Retail
Tác giả: Walmart, Inc
Năm: 2019
[8]. Bộ Công Thương (2014), Thông tư số 47/2014/TT–BCT v/v Quy định về quản lý website thương mại điện tử, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 47/2014/TT–BCT v/v Quy định về quản lý website thương mại điện tử
Tác giả: Bộ Công Thương
Năm: 2014
[9]. Bộ Công Thương (2015), Thông tư số 59/2015/TT–BCT v/v Quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 59/2015/TT–BCT v/v Quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động
Tác giả: Bộ Công Thương
Năm: 2015
[12]. Bộ Thông tin và Truyền thông (2017), Báo cáo ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh trực tuyến tại Việt Nam năm 2016, NXB Thông tin và Truyền thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh trực tuyến tại Việt Nam năm 2016
Tác giả: Bộ Thông tin và Truyền thông
Nhà XB: NXB Thông tin và Truyền thông
Năm: 2017
[13]. Chử Bá Quyết (2019), Dịch vụ hỗ trợ mua bán trực tuyến trên sàn giao dịch B2B. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ hỗ trợ mua bán trực tuyến của sàn giao dịch Alibaba.com, Tạp chí Khoa học, số 14 (2019), tr. 236 – 239 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch vụ hỗ trợ mua bán trực tuyến trên sàn giao dịch B2B. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ hỗ trợ mua bán trực tuyến của sàn giao dịch Alibaba.com
Tác giả: Chử Bá Quyết (2019), Dịch vụ hỗ trợ mua bán trực tuyến trên sàn giao dịch B2B. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ hỗ trợ mua bán trực tuyến của sàn giao dịch Alibaba.com, Tạp chí Khoa học, số 14
Năm: 2019
[14]. Công ty cổ phần Thế Giới Di Động (2020), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019
Tác giả: Công ty cổ phần Thế Giới Di Động
Năm: 2020
[15]. Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel (2020), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019
Tác giả: Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel
Năm: 2020
[16]. Tạ Minh Châu (2018), Hiện trạng đào tạo nguồn nhân lực cho kinh doanh online Việt Nam, vai trò của các trường đại học cao đẳng và đại học quốc gia trong đào tạo kinh doanh online, Luận án Tiến sĩ trường Đại học Công nghệ thông tin TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng đào tạo nguồn nhân lực cho kinh doanh online Việt Nam, vai trò của các trường đại học cao đẳng và đại học quốc gia trong đào tạo kinh doanh online
Tác giả: Tạ Minh Châu
Năm: 2018
[17]. Chính phủ (2013), Nghị định số 52/2013/NĐ–CP về Thương mại điện tử, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 52/2013/NĐ–CP về Thương mại điện tử
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2013
[18]. Nguyễn Cao Cường (2017), Giải pháp nâng cao hiệu quả của mô hình kinh doanh online Lazada ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ trường Đại học Ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả của mô hình kinh doanh online Lazada ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Cao Cường
Năm: 2017
[20]. Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân (2012), Kinh tế thương mại, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế thương mại
Tác giả: Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2012
[21]. Nguyễn Thị Thu Hà (2017), Một số biện pháp tăng cường phát triển thương mại điện tử cho doanh nghiệp tại Thành phố Hải Phòng, Luận văn Thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học dân lập Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số biện pháp tăng cường phát triển thương mại điện tử cho doanh nghiệp tại Thành phố Hải Phòng
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hà
Năm: 2017
[22]. Nguyễn Minh Ngọc (2020), Giải pháp ứng dụng Kinh doanh online trong ngành hàng không, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 28 (2020), tr. 43 – 48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp ứng dụng Kinh doanh online trong ngành hàng không
Tác giả: Nguyễn Minh Ngọc (2020), Giải pháp ứng dụng Kinh doanh online trong ngành hàng không, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 28
Năm: 2020
[23]. Nguyễn Văn Thoan (2018), Giáo trình thương mại điện tử căn bản, Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội, tái bản lần 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thương mại điện tử căn bản
Tác giả: Nguyễn Văn Thoan
Năm: 2018

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w