CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế áp dụng cho giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong suốt quá trình từ sản xuất, lưu thông cho đến tiêu dùng.
1.1.1.1 Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (GTGT), hay còn gọi là Taxe Sur La Valeur Ajoutée (TVA) trong tiếng Pháp và Value Added Tax (VAT) trong tiếng Anh, ra đời lần đầu tiên tại Pháp vào năm 1954 Hiện nay, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi tại khoảng 130 quốc gia, bao gồm các nước thuộc Liên minh Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và một số nước Châu Á, trong đó có Việt Nam Việt Nam chính thức áp dụng thuế GTGT từ năm 1999, thay thế Luật thuế doanh thu, với Luật được Quốc hội khóa IX thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 Kể từ đó, nhiều sửa đổi và bổ sung đã được thực hiện để phù hợp với tình hình thực tế.
Khái niệm thuế giá trị gia tăng (GTGT) hiện nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau, mỗi cách nhìn nhận từ một góc độ riêng Theo Điều 2 của Luật số 13/2008/QH12, thuế GTGT được định nghĩa là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế doanh thu áp dụng ở mỗi giai đoạn sản xuất và lưu thông hàng hóa, từ nguyên liệu thô đến sản phẩm hoàn thành và tiêu dùng Nó còn được gọi là thuế doanh thu có khấu trừ, cho phép doanh nghiệp trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước VAT được cộng vào giá bán hàng hóa và dịch vụ, và cuối cùng do người tiêu dùng chi trả khi mua sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ.
Quản lý thuế GTGT là quá trình lập kế hoạch thuế, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá kết quả so với mục tiêu đã đề ra Quá trình này giúp phát hiện sai sót và gian lận, từ đó điều chỉnh và cải thiện công tác quản lý cho các kỳ tiếp theo.
Quy trình quản lý thuế GTGT liên quan chặt chẽ đến việc nhà quản lý thuế sử dụng các chức năng quản lý để tác động đến người nộp thuế, nhằm đạt được các mục tiêu quản lý Các chức năng này được chia thành bốn nhóm cơ bản: Nhóm chức năng hoạch định bao gồm lập kế hoạch thuế và chuẩn bị điều kiện thực hiện; Nhóm chức năng tổ chức liên quan đến việc tổ chức bộ máy, nhân sự và ra quyết định; Nhóm chức năng chỉ đạo tập trung vào hướng dẫn, phối hợp và điều chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch thuế; Nhóm chức năng kiểm tra bao gồm đo lường, so sánh, đánh giá, cưỡng chế thi hành, rút kinh nghiệm và chuẩn bị cho chu kỳ quản lý tiếp theo.
Quản lý thuế GTGT là hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế, với chức năng và nhiệm vụ do luật định Hoạt động này nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua, đồng thời định ra hệ thống tổ chức và phân công trách nhiệm giữa các bộ phận để phối hợp hiệu quả trong việc thực thi chính sách thuế Quản lý thuế GTGT có mục tiêu huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, trong bối cảnh môi trường quản lý luôn biến động.
Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008)
1.1.1.3 Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
Theo luật DN số 68/2014/QH13, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh dưới nhiều hình thức như công ty hợp danh, công ty TNHH (1 thành viên hoặc từ 2 thành viên trở lên), công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân Sự đa dạng trong sở hữu doanh nghiệp bao gồm sở hữu tư nhân bởi cá nhân hoặc tổ chức, đồng sở hữu và có thể có phần sở hữu của Nhà nước.
Trong nền kinh tế quốc dân, bộ máy quản lý nhà nước đóng vai trò chủ chốt, hoạt động từ trung ương đến địa phương để quản lý mọi khía cạnh của đời sống kinh tế, văn hóa và xã hội Đối tượng mà bộ máy này quản lý bao gồm cả con người và tổ chức tham gia vào các quan hệ xã hội, trong đó quan hệ kinh tế được xem là vấn đề chính yếu trong công tác quản lý.
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp là hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo thực thi pháp luật về thuế GTGT Mục tiêu chính là thu đúng, thu đủ và kịp thời thuế GTGT để bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
1.1.2 Đặc điểm của thuế GTGT ( Nguồn: Luật Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008)
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, tính dựa trên phần thu nhập tiêu dùng hiện tại của người tiêu dùng Về mặt pháp lý, người nộp thuế là người bán hàng hóa, dịch vụ, trong khi người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng Chẳng hạn, khi chính quyền đánh thuế vào công ty, công ty sẽ chuyển khoản thuế này vào giá hàng hóa và dịch vụ, khiến người tiêu dùng cuối cùng trở thành đối tượng chịu thuế Các loại thuế như thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, và thuế tiêu thụ đặc biệt được thu từ nhà sản xuất và người bán hàng với kỳ vọng sẽ được chuyển giao cho người tiêu dùng Do đó, Nhà nước gián tiếp thu khoản thuế này từ người tiêu dùng thông qua người bán hàng hóa và dịch vụ.
Thuế GTGT có phạm vi áp dụng rộng rãi, bao gồm hầu hết các hàng hóa và dịch vụ trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, liên quan đến tất cả các ngành nghề và các giai đoạn khác nhau.
Thuế GTGT là loại thuế lũy thoái, áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ, trong đó người tiêu dùng là đối tượng chịu trách nhiệm thanh toán Điều này có nghĩa là bất kỳ ai, không phân biệt thu nhập cao hay thấp, đều phải trả cùng một mức thuế dựa trên giá bán của sản phẩm hoặc dịch vụ, chứ không phải dựa trên thu nhập cá nhân Do đó, khi so sánh tỷ lệ thuế phải trả với thu nhập, người có thu nhập cao sẽ có tỷ lệ thuế thấp hơn, trong khi người có thu nhập thấp sẽ chịu tỷ lệ thuế cao hơn.
Thuế GTGT là loại thuế tiêu dùng áp dụng ở nhiều giai đoạn mà không bị trùng lặp Loại thuế này được đánh vào tất cả các giai đoạn trong quá trình sản xuất và kinh doanh, nhưng chỉ tính trên phần giá trị gia tăng của mỗi giai đoạn Tổng số thuế thu được từ tất cả các giai đoạn sẽ tương đương với số thuế tính trên giá bán của người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập cao trong nền kinh tế, không được xem là chi phí mà chỉ là yếu tố cộng thêm vào giá bán của nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ Loại thuế này không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, và tổng số thuế GTGT phải nộp không thay đổi dù sản phẩm trải qua nhiều hay ít giai đoạn trong chu trình kinh tế.
Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp
1.2 Kinh nghiệm và bài học về quản lý thuế đối với doanh nghiệp
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp của một số địa phương
1.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý của Bình Dương
Để thực hiện hiệu quả cơ chế tự khai – tự nộp thuế, cần đảm bảo đầy đủ và đồng bộ nhiều yếu tố, bao gồm trình độ và nhận thức của người dân về nghĩa vụ thuế, chính sách thuế, tổ chức quản lý thuế, nghiệp vụ quản lý thuế, cũng như trình độ cán bộ và thẩm quyền cần thiết của cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế.
Người dân cần nắm vững kiến thức cơ bản về nghĩa vụ thuế và ý thức tuân thủ nghĩa vụ này Cộng đồng xã hội cũng cần lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận và trốn thuế.
Chính sách thuế cần phải rõ ràng và dễ hiểu, với thuế GTGT áp dụng một mức thuế suất duy nhất và hạn chế các miễn giảm trong thuế TNDN Ngoài ra, các quy định về kê khai và nộp thuế cũng cần thuận lợi, phù hợp với điều kiện kinh doanh của người nộp thuế.
Cơ quan thuế có quyền điều tra, khởi tố và cưỡng chế thuế để xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn thuế, chây ỳ, và nợ thuế, nhằm thu hồi đủ tiền thuế cho ngân sách nhà nước và đảm bảo công bằng trong quản lý thuế.
Bộ máy quản lý thuế tại các cơ quan thuế cần được tổ chức tập trung, phân chia theo các chức năng cụ thể như tuyên truyền và hướng dẫn người nộp thuế, theo dõi và xử lý kê khai thuế, đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thuế, cùng với kiểm tra và thanh tra thuế Việc này nhằm nâng cao chuyên môn và năng lực quản lý thuế cho từng chức năng, đảm bảo hiệu quả trong công tác thu ngân sách nhà nước.
Thông tin về người nộp thuế cần được chuẩn hóa và thống nhất trong toàn ngành, với quản lý tập trung tại trung ương Các cơ quan thuế ở địa phương có thể khai thác và sử dụng thông tin này để đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, giám sát và chỉ đạo từ cấp trung ương, đồng thời quản lý trực tiếp đối tượng nộp thuế tại địa phương.
Cần ứng dụng công nghệ thông tin để tập hợp và khai thác thông tin về đối tượng nộp thuế trong tất cả các hoạt động quản lý thuế Đồng thời, cán bộ thuế cần được đào tạo để nâng cao kiến thức và năng lực, đảm bảo thực hiện kỹ năng quản lý thuế chuyên sâu với tính chuyên nghiệp cao theo từng chức năng quản lý.
1.2.1.2 Kinh nghiệm của Bà Rịa – Vũng Tàu
Trong năm 2013, Cục Thuế Bà Rịa – Vũng Tàu đối mặt với nhiều thách thức do nguồn khí từ mỏ Bạch Hổ cạn kiệt, dẫn đến việc không phát sinh thuế tài nguyên Nhận thức rõ trách nhiệm thí điểm trong cải cách thuế, Cục đã áp dụng phương châm “Công khai, minh bạch, tận tuỵ, đúng luật” và triển khai hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001-2008 Cục cũng duy trì hoạt động bộ phận “một cửa” nhằm nâng cao hiệu quả xử lý hồ sơ thuế Đến nay, có 4.171 doanh nghiệp đã đăng ký kê khai và gửi tờ khai thuế qua mạng, đạt 101,73% chỉ tiêu của Tổng cục Thuế, trong khi hầu hết các doanh nghiệp đã thực hiện khai thuế theo mã vạch, giúp tiết kiệm thời gian và giảm sai sót trong kê khai.
Các đơn vị thu trong toàn ngành cần chủ động và sáng tạo trong việc áp dụng các giải pháp tích cực để khai thác nguồn thu, đồng thời rà soát và đôn đốc kịp thời các khoản thu phát sinh Việc nhanh chóng nắm bắt và giải quyết các khó khăn trong thực hiện chính sách thuế là rất quan trọng để khơi thông nguồn thu Bên cạnh đó, cần nâng cao chất lượng quản lý đăng ký, kê khai, kế toán thuế, đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra các hạng mục thuế nhà thầu, thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm chuyển giá.
1.2.2 Một số bài học kinh nghiệm đối với Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông
Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cần tăng cường công tác đăng ký kê khai và nộp tờ khai thuế qua mạng, hướng tới việc 100% doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện kê khai trực tuyến Điều này sẽ hỗ trợ việc rà soát kê khai, xác minh hóa đơn, đảm bảo hoàn thuế đúng thời gian và đúng đối tượng, đồng thời ngăn chặn kịp thời các doanh nghiệp thành lập chỉ để mua bán hóa đơn.
Để thực hiện điều chỉnh ưu đãi thuế theo đúng quy định của Luật Thuế hiện hành, cần đối chiếu các điều kiện một cách chính xác và tham khảo thông tin từ Sở.
Kế hoạch đầu tư vào các ngành nghề kinh doanh đã đăng ký tại huyện Gò Công Đông nhằm xác định thông tin về các ngành nghề, từ đó tính toán tỷ suất lợi nhuận theo đăng ký kinh doanh Qua việc lựa chọn một số doanh nghiệp có cùng ngành nghề kinh doanh có lãi, thông tin sẽ được thu thập từ cơ sở dữ liệu của Cục Thuế để xác định tỷ suất lợi nhuận ngành một cách chính xác.
Việc xây dựng đối tượng kiểm tra thuế dựa trên nguyên tắc phân tích và đánh giá rủi ro giúp tối ưu hóa nguồn nhân lực, chọn lọc đối tượng kiểm tra một cách khách quan và có trọng tâm Điều này không chỉ tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp mà còn nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế, từ đó tăng cường số thu cho ngân sách nhà nước.
Tăng cường kiểm tra và tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, cùng với sự hợp tác từ các cơ quan báo chí, sẽ giúp nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
Tăng cường ứng dụng và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin trong ngành thuế là yếu tố then chốt để kiểm soát chính xác và đầy đủ các đối tượng nộp thuế cũng như số thu thuế GTGT Việc áp dụng các công nghệ quản lý hiện đại không chỉ giúp nâng cao hiệu quả thu thuế mà còn tiết giảm chi phí nhân lực, từ đó cải thiện hiệu suất thu ngân sách nói chung và thu thuế GTGT nói riêng.
Những vấn đề chung về thất thu thuế GTGT
1.3.1 Khái niệm thất thu về thuế GTGT
Gian lận thuế là hành vi vi phạm pháp luật gắn liền với hoạt động thuế của Nhà nước, và sẽ tiếp tục tồn tại miễn là Nhà nước thu thuế, do động cơ giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là chúng ta chấp nhận gian lận thuế Để giảm thiểu tình trạng này, cần nâng cao hiệu quả quản lý thuế và thường xuyên nhận diện các hành vi gian lận thuế.
Theo Quy định của Luật Quản lý thuế, gian lận thuế được định nghĩa là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức cố ý làm sai lệch số thuế phải nộp, hoặc làm tăng số thuế được hoàn, miễn, giảm Hành vi này có thể xảy ra do cố tình hoặc vô tình khi khai báo và áp dụng không đúng cơ sở tính thuế, dẫn đến sai lệch trong số thuế phải nộp (Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Thông tư 166/2013/TT-BTC).
1.3.2 Các hình thức thất thu thuế GTGT
Theo điều 13 của Thông tư số 166/2013/TT-BTC các hành vi trốn thuế gồm:
Việc không nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc không khai thuế đúng hạn, cụ thể là sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho người nộp thuế.
Việc sử dụng hóa đơn, chứng từ và tài liệu không hợp pháp có thể dẫn đến việc xác định sai số tiền thuế phải nộp và số tiền thuế được hoàn Điều này cũng có thể gây ra sai sót trong việc khai báo căn cứ tính thuế, từ đó phát sinh số thuế trốn và số thuế gian lận.
- Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh
- Hàng hoá vận chuyển trên đường không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp
Theo Bộ luật Hình sự năm 2015, tội trốn thuế được định nghĩa là hành vi khai báo gian dối trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tránh việc nộp thuế hoặc chỉ phải nộp một khoản thuế thấp hơn nhiều so với mức nghĩa vụ phải trả.
1.3.3 Nguyên nhân dẫn đến việc thất thu thuế GTGT và hậu quả của thất thu thuế GTGT
Thứ nhất, thất thu thuế do chính sách quản lý còn nhiều hạn chế
Pháp luật Việt Nam hiện đang trong quá trình hoàn thiện và sửa đổi để phù hợp với thực tiễn, nhưng vẫn còn nhiều kẽ hở và thiếu sót trong các chính sách Chính sách thuế hiện nay còn nhiều hạn chế, như sự không rõ ràng gây tranh cãi khi áp dụng và thiếu sự đồng bộ giữa các cấp từ Trung ương đến địa phương Thêm vào đó, nhiều chính sách được ban hành đã có văn bản thay thế trước khi được thực hiện, gây khó khăn cho cả cán bộ thuế và người nộp thuế trong việc tiếp cận thông tin.
Thứ hai, thất thu thuế do hoạt động quản lý chưa hiệu quả
Quản lý thuế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả thu nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN) Tuy nhiên, tại Việt Nam, trình độ quản lý thuế chưa đồng bộ giữa các vùng miền và thiếu tính chuyên nghiệp Nhiều cán bộ thuế có trình độ chuyên môn thấp và thiếu phẩm chất đạo đức nghề nghiệp Hơn nữa, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế chưa diễn ra thường xuyên, và việc xử lý các vi phạm còn nhẹ nhàng, chưa triệt để.
Thứ ba, thất thu thuế do người nộp thuế thiếu hiểu biết, trốn thuế, gian lận thuế
Hiện nay, nhiều người nộp thuế chưa nắm rõ thông tin về chính sách thuế, điều này khá phổ biến Các quy định về từng loại thuế và đối tượng nộp thuế thường xuyên có sự thay đổi và bổ sung, dẫn đến việc người nộp thuế không biết rõ các loại thuế phải nộp cũng như thời hạn nộp thuế.
Thất thu thuế không chỉ xảy ra do người nộp thuế thiếu kiến thức, mà còn do họ lợi dụng kẽ hở trong luật pháp hoặc thực hiện các hành vi gian lận để trốn hoặc giảm số thuế phải nộp.
Hành vi không kê khai hoặc kê khai thiếu doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đang diễn ra phổ biến, bao gồm việc mua bán hàng hóa lớn mà không thanh toán qua ngân hàng, mua hóa đơn để hợp pháp hóa hàng hóa không có chứng từ, và cung cấp dịch vụ mà không lập hóa đơn, đặc biệt là bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng Mặc dù tình trạng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để kê khai khấu trừ và hạch toán chi phí đầu vào có giảm, nhưng diễn biến ngày càng tinh vi hơn Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp vẫn chây ỳ, cố tình nợ thuế kéo dài do tiền phạt chậm nộp thấp hơn lãi suất thực tế khi vay vốn.
Thuế là yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phương Việc thất thu thuế có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến ngân sách và các hoạt động phát triển.
Thứ nhất, thất thu thuế giá trị gia tăng gây thâm hụt NSNN
Thứ hai, thất thu thuế gây bất bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế
Thứ ba, thất thu thuế dẫn đến tình trạng coi thường pháp luật và tình hình vi phạm ngày gia tăng.
Sự cần thiết phải chống thất thu thuế GTGT
Thuế là nguồn thu quan trọng, có tác động nhất định tới sự phát triển kinh tế
Chống thất thu thuế là một hoạt động cần thiết, đặc biệt đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vì loại hình doanh nghiệp này hiện chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế của đất nước.
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một yếu tố quan trọng trong hệ thống thuế, chiếm khoảng 25% tổng thu từ thuế và phí Để ngăn chặn tình trạng gian lận thuế và bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước, việc triển khai các giải pháp chống thất thu là vô cùng cần thiết.
Kiểm soát và nắm bắt thông tin doanh nghiệp thông qua kê khai thuế giúp cơ quan thuế hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh Tuy nhiên, số liệu này có thể không phản ánh trung thực thực trạng doanh nghiệp Do đó, việc kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp cho phép công chức thuế thu thập thông tin chính xác hơn, phát hiện các thủ đoạn gian lận thuế và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu ngành thuế, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý.
Thứ hai, xuất phát từ thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng hiện nay
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng tăng về số lượng và quy mô, hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau Mặc dù có vai trò điều tiết và định hướng nền kinh tế, các doanh nghiệp này vẫn đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được lợi nhuận, nhiều doanh nghiệp sẵn sàng thực hiện các hành vi như khai tăng chi phí được trừ, khai giảm doanh thu, áp dụng định mức không đúng quy định, mua hóa đơn khống, hoặc bán hàng hóa không xuất hóa đơn nhưng vẫn tập hợp đầy đủ chi phí đầu vào Những thủ đoạn này rất khó bị phát hiện bởi cơ quan thuế, do đó cần có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan như Ngân hàng, Công an và cơ quan quản lý thị trường để phát hiện và ngăn chặn.
Cần thiết phải tăng cường các biện pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm nâng cao nguồn thu cho ngân sách nhà nước Điều này không chỉ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng và công bằng mà còn giúp quản lý chặt chẽ các đối tượng nộp thuế (Nguồn: Quyết định số 1359/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế).
Tác động của việc thu thuế GTGT đầy đủ đối với huyện Gò Công Đông
Thuế đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương, và việc thất thu thuế có thể dẫn đến thâm hụt ngân sách nhà nước (NSNN) địa phương Tất cả nhu cầu chi tiêu của địa phương đều phụ thuộc vào nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như vay mượn hay bán tài nguyên Tuy nhiên, thuế vẫn là nguồn thu chủ yếu cho NSNN nhờ tính ổn định, và khi nền kinh tế phát triển, khoản thu này sẽ tăng lên, trong khi các nguồn thu ngoài thuế thường gặp nhiều hạn chế do bị ràng buộc bởi các điều kiện khác.
Việc thu thuế giá trị gia tăng đầy đủ sẽ giúp huyện không bị thâm hụt ngân sách, đảm bảo hoạt động chi tiêu ổn định và có nguồn lực để triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
Trong chương 1, luận văn tập trung làm rõ cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế, bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc quản lý thuế Tác giả cũng phân tích sâu về thuế giá trị gia tăng (GTGT), nêu rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung cơ bản của loại thuế này, cùng với những vấn đề chung liên quan đến thất thu thuế GTGT Những nội dung này tạo nền tảng lý luận quan trọng để tiến hành phân tích thực trạng công tác chống thất thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.