1. Trang chủ
  2. » Tất cả

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH XUYÊN

98 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Bình Xuyên
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền
Người hướng dẫn TS Nguyễn Thị Việt Hoa
Trường học Đại học Ngoại thương
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH (12)
    • 1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM (12)
      • 1.1.1. Định nghĩa NHTM (12)
      • 1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM (12)
    • 1.2. Hiệu quả kinh doanh của NHTM (18)
      • 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh (18)
      • 1.2.2. Mô hình CAMELS là gì (18)
      • 1.2.4. Những ưu, nhược điểm của mô hình CAMELS (35)
      • 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM (36)
      • 1.2.6. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM (37)
  • CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETINBANK BÌNH XUYÊN (38)
    • 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của địa bàn kinh doanh (38)
      • 2.1.1. Một số đặc điểm chung của tỉnh Vĩnh Phúc (38)
      • 2.1.2. Đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội (39)
      • 2.1.3. Đánh giá về tình hình hoạt động ngân hàng, tín dụng trên địa bàn (39)
    • 2.3. Khái quát về mô hình tổ chức hoạt động của Vietinbank Bình Xuyên (41)
    • 2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng Vietinbank Bình Xuyên theo mô hình Camels (42)
      • 2.3.2. Asset Quality (Chất lượng tài sản có) (47)
      • 2.3.3. Phân tích chất lượng quản lý (50)
      • 2.3.4. Phân tích khả năng sinh lời (53)
        • 2.3.4.1 Thu nhập và chi phí (53)
      • 2.3.5. Phân tích khả năng thanh khoản (59)
      • 2.3.6. Phân tích độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (61)
      • 2.4.2. Những thành tựu đạt được (63)
      • 2.4.3. Hạn chế và nguyên nhân (64)
  • CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN – CN BÌNH XUYÊN (68)
    • 3.1. Định hướng hoạt động của Vietinbank Bình Xuyên (68)
      • 3.1.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước về mục tiêu, chiến lược phát triển ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (68)
      • 3.1.2. Mục tiêu phát triển của Vietinbank Việt Nam trong giai đoạn tới (70)
      • 3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc (71)
      • 3.1.4. Định hướng hoạt động của Vietinbank Bình Xuyên (72)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Vietinbank Bình Xuyên (74)
      • 3.2.1. Đánh giá để tránh rủi ro thị trường (74)
      • 3.2.2. Phát triển và đa dạng hoá nghiệp vụ cho vay (75)
      • 3.2.3. Tăng cường các biện pháp khơi tăng nguồn vốn huy động trên địa bàn. 72 3.2.4. Tiết kiệm chi phí quản lý (79)
      • 3.2.5 Tăng cường công tác tổ chức cán bộ, mở rộng và củng cố mạng lưới hoạt động (83)
    • 3.3. Một số kiến nghị (88)
      • 3.3.1. Đối với Vietinbank Việt Nam (88)
      • 3.3.2. Đối với NHNN (90)
      • 3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước (93)
  • KẾT LUẬN (96)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (97)
    • Biểu 2.1: Kết qu tăng trưởng kinh tế của Tỉnh Vĩnh Phúc qua các năm (0)
    • Biểu 2.2: Bảng tổng kết tài sản của NHCT Bình Xuyên (42)
    • Biểu 2.3: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của NHCT Bình Xuyên (45)
    • Biểu 2.4: Thu nhập và chi phí (54)
    • Biểu 2.5: Tỷ suất sinh lời trên tài sản ROA (56)
    • Biểu 2.6: Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE (57)
    • Biểu 2.7: Thu nhập lãi cận biên (58)
    • Biểu 2.8: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản (60)
    • Biểu 2.9: Rủi ro lãi suất (62)
    • Biểu 2.10: Tổng kết xếp hạng (63)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH

Hoạt động kinh doanh của NHTM

Ngân hàng là tổ chức tài chính trung gian, nhận tiền gửi và cho vay tiền thông qua các thị trường vốn, kết nối khách hàng thặng dư vốn với khách hàng thâm hụt vốn Tại Mỹ, thuật ngữ ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, công ty tiết kiệm và cho vay, và các liên hiệp tín dụng Theo Điều 4 của Luật các Tổ chức tín dụng số: 47/2010/QH12, tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện các hoạt động ngân hàng, bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân Các loại hình ngân hàng như ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã phục vụ các mục tiêu khác nhau, trong đó ngân hàng thương mại thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận Do đó, ngân hàng thương mại chỉ là một phần trong các tổ chức tín dụng trung gian, được gọi chung là “các định chế tài chính” với chức năng dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.

1.1.2 Hoạt động cơ bản của NHTM

NHTM là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tương tự như các doanh nghiệp khác Việc huy động vốn đóng vai trò quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Cơ cấu nguồn vốn của NHTM bao gồm: a Vốn của ngân hàng:

Vốn điều lệ : Là vốn ban đầu được hình thành khi thành lập doanh nghiệp;

Nhà nước cấp vốn cho ngân hàng thương mại Nhà nước hoặc cổ đông góp vốn khi là ngân hàng thương mại cổ phần Vốn điều lệ của ngân hàng phụ thuộc vào quy mô kinh doanh và được quy định bởi pháp luật.

Cụ thể tại Nghị định 86/2017/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 14/11/2019 vừa qua, vốn điều lệ đối với NHTM là 3.000 tỷ đồng

Vốn bổ sung là phần vốn tự có gia tăng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, được hình thành từ việc trích lợi nhuận kinh doanh, các quỹ dự trữ, lãi chưa phân phối cho cổ đông hoặc thông qua việc tăng mức đóng góp từ các cổ đông.

Vốn của ngân hàng chủ yếu được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định, công cụ lao động, mở rộng mạng lưới hoạt động và phát triển công nghệ ngân hàng Vốn tự có không chỉ giúp trích lập dự phòng rủi ro mà còn đảm bảo an toàn trong hoạt động Huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, với nhiều hình thức như mở tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm dân cư, và phát hành trái phiếu Vốn huy động được chia thành hai loại theo kỳ hạn: tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.

Tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm hai hình thức chính: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của cá nhân và tiền gửi trên tài khoản thanh toán của tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân.

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư cho phép khách hàng gửi và rút tiền tại ngân hàng bất kỳ lúc nào Hình thức này không nhằm mục đích hưởng lãi suất mà chủ yếu để đảm bảo tính thanh khoản và an toàn cho tài sản của người gửi.

Tiền gửi trên tài khoản thanh toán của tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân chủ yếu nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán Khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng thương mại để ghi nhận các khoản thu nhập và thực hiện các giao dịch chi tiêu, rút tiền mặt qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt như séc, ủy nhiệm chi, và thẻ thanh toán.

Hai hình thức tiền gửi trên, khách hàng được ngân hàng trả lãi trên số dư

“Có” trên sổ tiết kiệm hay trên tài khoản Đặc điểm của loại tiền gửi này là lãi suất thấp

- Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn bao gồm tiền của cá nhân và các tổ chức kinh tế, xã hội, với đặc điểm là chỉ được rút theo đúng kỳ hạn Khách hàng có thể gửi và rút tiền theo yêu cầu, nhưng không thể phát hành séc hay sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác Khi rút trước hạn, ngân hàng sẽ chuyển tiền từ tài khoản có kỳ hạn sang tài khoản tiền gửi thanh toán, từ đó khách hàng mới có thể rút tiền mặt hoặc chuyển khoản Loại tiền gửi này có lãi suất cao, và lãi suất tăng theo thời gian gửi, nên rất ổn định và thường được khách hàng lựa chọn để tích lũy lãi suất.

- Phát hành giấy tờ có giá

Các ngân hàng thương mại phát hành kỳ phiếu và trái phiếu với đặc điểm có kỳ hạn và lãi suất cụ thể, được ghi rõ trên bề mặt Hình thức huy động vốn này nhằm mục đích sử dụng vốn một cách rõ ràng, với số lượng và thời gian phát hành xác định.

Do sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng và nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng gửi tiền, các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đều áp dụng chính sách trả lãi không kỳ hạn cho khách hàng rút vốn trước hạn.

Các ngân hàng thương mại chủ yếu vay vốn từ Ngân hàng Trung ương thông qua hình thức vay chiết khấu khi dòng tiền thanh toán vượt mức dự trữ Ngoài ra, các ngân hàng cũng vay lẫn nhau và từ các ngân hàng nước ngoài khi cần thiết để đáp ứng nhu cầu tài trợ cho khách hàng Hình thức vay này giúp ngân hàng tăng cường khả năng thanh khoản mà không cần bán tài sản khác, mặc dù lãi suất vay thường cao, nên các ngân hàng chỉ tham gia khi thực sự cần thiết.

Vốn nhận ủy thác đầu tư là nguồn vốn được ủy thác từ Nhà nước cũng như các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế, nhằm phục vụ cho các chương trình và dự án với mục tiêu cụ thể.

Ngân hàng huy động vốn để hình thành nguồn vốn kinh doanh, từ đó thực hiện hoạt động tín dụng nhằm tạo ra lợi nhuận Các ngân hàng thương mại chủ yếu thu lợi nhuận thông qua cho vay, đầu tư, chiết khấu chứng từ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ trung gian khác.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận, với điều kiện khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi.

Hiệu quả kinh doanh của NHTM

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh:

Theo PGS.TS Nguyễn Khắc Minh trong cuốn “Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng Anh - Việt”, “Hiệu quả - efficiency” trong kinh tế được định nghĩa là mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm và đầu ra hàng hóa, dịch vụ Khái niệm này dùng để đánh giá cách thức phân phối tài nguyên trên thị trường một cách tốt nhất.

Theo giáo sư Peter S Rose từ trường đại học Yale, ngân hàng thương mại có thể được xem như một doanh nghiệp, hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong giới hạn rủi ro cho phép.

Trong hoạt động của NHTM, theo lý thuyết hệ thống thì hiệu quả có thể được hiểu ở hai khía cạnh như sau:

Khả năng chuyển đổi các đầu vào thành đầu ra, cùng với khả năng sinh lời và giảm thiểu chi phí, là yếu tố quan trọng giúp tăng cường tính cạnh tranh với các định chế tài chính khác.

- Xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng

Trong nghiên cứu này, tác giả đề cập đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua mối quan hệ giữa kết quả kinh tế và chi phí đầu tư, đồng thời xem xét khả năng hoạt động an toàn của ngân hàng Quan điểm về hiệu quả có thể khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, nhưng trong luận văn này, hiệu quả được đánh giá dựa trên sự tối ưu giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra.

1.2.2 Mô hình CAMELS là gì:

Mô Hình CAMEL Độ nhạy cảm với rủi ro thịtrường Quản lý

Chất lƣợng tài sản có

Mô hình CAMELS là công cụ đánh giá sức mạnh tài chính của các tổ chức, dựa trên 6 tiêu chí chính: C (Vốn), A (Chất lượng tài sản có), M (Quản lý), E (Lợi nhuận), L (Thanh khoản) và S (Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường).

Cấu trúc tổng quan của mô hình

Mô hình này sử dụng báo cáo tài chính để thực hiện đánh giá, thông qua việc thanh tra tại chỗ, nhằm xếp hạng từ 1 (tốt nhất) đến 5 (kém nhất) Kết quả đánh giá sẽ được tổng hợp để đưa ra xếp hạng cuối cùng.

Hạng 1 (Rating 1): Tổ chức tài chính hoạt động tốt với mức cao hơn mức trung bình chung

Hạng 2 (Rating 2): Tổ chức tài chính hoạt động ở mức độ trung bình hoặc trên trung bình không nhiều, vừa đủ đạt mức antoàn

Hạng 3 (Rating 3): Tổ chức tài chính hoạt động dưới mức trung bình

Hạng 4 (Rating 4): Tổ chức tài chính hoạt động không đảm bảo, thấp hơn mức trung bình rất nhiều, cần phải giám sát để tránh nguy cơ mất năng lực hoạtđộng

Hạng 5 (Rating 5): Tổ chức tài chính hoạt động rất kém và nguy cơ mất năng lực hoạt động, cần phải được chú ý giám sát ngay

1 2.3 Nội dung mô hình CAMELS:

1.2.3.1 Mức độ an toàn vốn (CapitalAdequacy):

Trên thị trường tài chính, các tổ chức tín dụng, đặc biệt là ngân hàng, phải đối mặt với nhiều rủi ro như rủi ro tín dụng, tỉ giá, lãi suất, hoạt động và đạo đức Để quản lý hiệu quả những rủi ro này, ngân hàng cần đánh giá chính xác tình hình và duy trì vốn đủ lớn nhằm bù đắp tổn thất không mong đợi, bảo vệ người gửi tiền và các chủ nợ, cũng như tuân thủ quy định của cơ quan quản lý để ổn định hệ thống ngân hàng.

Mức độ an toàn vốn phản ánh số vốn tự có cần thiết để hỗ trợ hoạt động kinh doanh của ngân hàng Khi ngân hàng chấp nhận nhiều rủi ro, yêu cầu về vốn tự có cũng tăng lên để đảm bảo khả năng bù đắp các tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn.

Mức độ an toàn vốn được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR – Capital AdequacyRatio):

Tỷ lệ an toàn vốn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của ngân hàng, giúp xác định khả năng thanh toán nợ và đối phó với các rủi ro như rủi ro tín dụng và rủi ro vận hành Khi ngân hàng duy trì tỷ lệ an toàn vốn hợp lý, họ tạo ra một tấm đệm bảo vệ khỏi các cú sốc tài chính, vừa bảo vệ bản thân vừa bảo vệ người gửi tiền.

Theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN, tỷ lệ an toàn vốn chi tiết theo 2 nhóm:

CAR riêng lẻ = Vốn tự có x 100%

Tổng tài sản Có rủi ro

CAR hợp nhất = Vốn tự có hợp nhất x 100%

Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất

Vốn tự có bao gồm : vốn cấp 1 và vốn cấp 2

Tài sản "Có" rủi ro được xác định bằng tổng giá trị tài sản "Có" dựa trên mức độ rủi ro và giá trị tài sản "Có" tương ứng của các cam kết ngoài bảng thông qua hệ số chuyển đổi.

Theo hiệp ước Basel I, tỷ lệ tối thiểu để bù đắp rủi ro của hệ số CAR là 8%, trong khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ này là 9% Vì Vietinbank chưa được cấp theo chuẩn Basel II, nên chúng ta sẽ áp dụng công thức theo quy định hiện hành.

 Hệ số đòn bẩy tài chính:

Hệ số đòn bẩy tài chính = Tổng nợ phải trả x 100% Vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ D/E, hay còn gọi là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, thể hiện khả năng quản lý nợ và quy mô tài chính của ngân hàng Tỷ lệ này càng cao, mức độ an toàn cho người gửi tiền và chủ nợ của ngân hàng càng giảm.

 Hệ số tự tài trợ:

Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng tự đảm bảo tài chính và mức độ độc lập tài chính của ngân hàng Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng số nguồn vốn của ngân hàng Trị số cao của hệ số tự tài trợ cho thấy ngân hàng có khả năng tự đảm bảo tài chính tốt và mức độ độc lập cao, trong khi trị số thấp cho thấy khả năng tự đảm bảo tài chính kém và mức độ độc lập tài chính giảm.

Hệ số tự tài trợ được tính theo công thức:

Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu x

 Trái phiếu/chứng khoán chính phủ trên tổng tài sản:

Trái phiếu và chứng khoán chính phủ là những khoản đầu tư an toàn và có tính thanh khoản cao Tỷ lệ này giúp đánh giá mức độ của trái phiếu và chứng khoán chính phủ trong tổng tài sản.

Trái phiếu (chứng khoán) chính phủ

Tổng tài sản 1.2.3.2 Chất lượng tài sản có (AssetQuality):

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETINBANK BÌNH XUYÊN

Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của địa bàn kinh doanh

2.1.1 Một số đặc điểm chung của tỉnh Vĩnh Phúc

Vĩnh Phúc là một tỉnh mới được thành lập từ năm 1950, trên cơ sở sáp nhập

Vĩnh Phúc, được tái lập vào ngày 01/01/1997, trước đây là sự hợp nhất của hai tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên cùng với tỉnh Phú Thọ vào năm 1968 Hiện nay, sau khi huyện Mê Linh chuyển về Hà Nội, tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên là 1.235,87 km² Tỉnh này giáp với tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên ở phía Bắc, tỉnh Phú Thọ ở phía Tây, và các tỉnh lân cận khác ở phía Nam.

Hà Nội, với dân số 1.151.154 người (theo điều tra dân số 2019), nằm ở phía Đông giáp 2 huyện Sóc Sơn và Đông Anh Tỉnh có sự đa dạng văn hóa với hơn 40 dân tộc sinh sống, chủ yếu là Kinh, Sán Dìu, Nùng, Dao, Cao Lan, và Mường Hà Nội được tổ chức thành 9 đơn vị hành chính, bao gồm 2 thành phố là Vĩnh Yên và Phúc Yên, cùng 7 huyện: Tam Dương, Tam Đảo, Yên Lạc, Vĩnh Tường, Lập Thạch, và Sông.

Lô, Bình Xuyên); 137 xã, phường, thị trấn

Biểu 2.1: Kết quả tăng trưởng kinh tế của Tỉnh Vĩnh Phúc qua các năm

1 Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP)

2 Tốc độ tăng GDP (so với các năm trước)

3 GRDP bình quân đầu người (tr đồng/người/năm)

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc

Tỉnh Vĩnh Phúc đang ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, với GRDP bình quân đầu người cao, phản ánh sự phát triển về trình độ, năng suất và hiệu quả của nền kinh tế trong khu vực.

Kinh tế của tỉnh năm 2019 như sau:

- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng: 3,8%

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng: 15,6%

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 23,2 triệu tăng 7,7%

2.1.2 Đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội

Vĩnh Phúc, tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đóng vai trò là cửa ngõ của Thủ đô Hà Nội và gần sân bay Quốc tế Nội Bài Tỉnh này là cầu nối quan trọng giữa các tỉnh phía Tây Bắc với Hà Nội và đồng bằng châu thổ sông Hồng, góp phần vào chiến lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia.

Tỉnh Vĩnh Phúc sở hữu nhiều lợi thế để phát triển kinh tế toàn diện và nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tuy nhiên, khu vực nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ cao, việc giải phóng mặt bằng gặp khó khăn, tiến độ triển khai các dự án còn chậm và cần điều chỉnh, đồng thời thiếu nguồn lao động kỹ thuật cao.

Vĩnh Phúc sở hữu tiềm năng và thế mạnh vượt trội, hứa hẹn sẽ trở thành một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong những năm tới Điều này nhờ vào việc hình thành các khu công nghiệp tập trung, vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp, cũng như sự phát triển của các nghề và làng nghề Hơn nữa, nguồn lao động tại đây cũng được chú trọng nâng cao, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế bền vững.

Huyện Bình Xuyên, thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, có 8 khu công nghiệp quy hoạch với tổng diện tích gần 2.000ha, trong đó 6 khu đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư với hơn 1.400ha Bốn khu công nghiệp đang hoạt động gồm Bình Xuyên I, Bình Xuyên II, Bá Thiện I và Bá Thiện II, thu hút gần 200 dự án FDI và DDI với tổng vốn đăng ký trên 2 tỷ USD và gần 2.600 tỷ đồng Các lĩnh vực chính bao gồm sản xuất hàng may mặc, linh kiện điện tử, lắp ráp ô tô, xe máy, sản xuất gạch và thép, tạo việc làm cho hơn 35.000 lao động Khu công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc, dù mới khánh thành giai đoạn I, đã thu hút 8 nhà đầu tư thứ cấp từ Nhật Bản với tổng vốn đầu tư trên 150 triệu USD.

2.1.3 Đánh giá về tình hình hoạt động ngân hàng, tín dụng trên địa bàn:

Năm 2019, các tổ chức tín dụng tại tỉnh đã hoạt động hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội và mục tiêu tăng trưởng tín dụng, với tổng nguồn vốn huy động đạt 80.797 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2018 Trong đó, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế đạt 34.747 tỷ đồng, tăng 16% và chiếm 43% tổng nguồn vốn Tiền gửi tiết kiệm đạt 45.000 tỷ đồng, tăng 12,4%, chiếm 55,7% tổng nguồn vốn huy động, trong khi phát hành giấy tờ có giá đạt 1.050 tỷ đồng, tăng 43,25% so với cuối năm 2018.

Tổng dư nợ cho vay đạt 78.002 tỷ đồng, tăng 16% so với cuối năm 2018.Trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 50.022 tỷ đồng, tăng 17,3% so với cuối năm

Đến cuối năm 2018, tổng dư nợ đạt 64,11%, trong đó dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 28.000 tỷ đồng, tăng 13,75% so với năm trước, chiếm 35,89% tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu ở mức khoảng 1,17% trên tổng dư nợ.

Hoạt động sản xuất kinh doanh tại khu vực FDI tiếp tục mở rộng và tăng trưởng cao, đóng góp nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước với tổng thu đạt 34.457 tỷ đồng, tăng 2,7% so với năm 2018 và vượt 18,8% so với dự toán Chi ngân sách được kiểm soát chặt chẽ, đạt 17,75 nghìn tỷ đồng, tương đương 105% dự toán Khu vực này cũng có lượng lao động lớn, tạo tiềm năng khai thác dịch vụ cao.

2.2 Giới thiệu chung về ngân hàng Vietinbank:

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập vào ngày 26/3/1988, tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT Hiện tại, Vietinbank có 155 chi nhánh trên 63 tỉnh, thành phố và 02 văn phòng đại diện tại các thành phố lớn.

Vietinbank hiện có mạng lưới rộng khắp với 01 Trung tâm Tài trợ thương mại, 05 Trung tâm Quản lý tiền mặt, 03 đơn vị sự nghiệp, và 958 phòng giao dịch Ngân hàng này cũng duy trì 02 chi nhánh tại Đức, 01 văn phòng đại diện tại Myanmar, và 01 ngân hàng con tại Lào, cùng với quan hệ với hơn 1.000 ngân hàng đại lý trên toàn cầu Với vốn điều lệ 37,234 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu trên 67,455 tỷ đồng, Vietinbank là ngân hàng có vốn điều lệ lớn thứ hai trong số các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Kể từ năm 1988, Vietinbank đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, từ việc chuyển đổi hệ thống ngân hàng, tái cơ cấu nợ, đến cổ phần hóa thành công năm 2013, nhờ đó ngân hàng đã vững mạnh và hiệu quả thông qua quản trị chiến lược, đổi mới công nghệ và tăng trưởng kinh doanh.

Khái quát về mô hình tổ chức hoạt động của Vietinbank Bình Xuyên

+ Là một đơn vị thành viên trực thuộc Vietinbank Việt Nam (theo mô hình Tổng công ty Nhà nước hạng đặc biệt)

Tổ chức có tư cách pháp nhân phụ thuộc thực hiện các hoạt động kinh doanh và dịch vụ theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc Vietinbank Việt Nam, đồng thời sở hữu con dấu riêng.

+ Thực hiện chế độ hạch toán - kế toán đầy đủ chi phí và thu nhập

+ Phụ thuộc vào Vietinbank Việt Nam về phân phối thu nhập và tất cả các cơ chế quản lý, cơ chế nghiệp vụ

Vietinbank Bình Xuyên hoạt động theo mô hình tổ chức của Vietinbank Việt Nam, với Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về hoạt động kinh doanh và tổ chức cán bộ tại chi nhánh Ngân hàng tổ chức các hoạt động nghiệp vụ chính thông qua các phòng ban chuyên môn như Phòng kinh doanh, Phòng kế toán tài chính và các Phòng giao dịch.

Tính đến ngày 31/12/2019, tổng số lao động là 126 cán bộ, trong đó 60% có trình độ đại học và tương đương, 8% có trình độ cao đẳng, 30% có trình độ trung cấp và cao cấp nghiệp vụ ngân hàng, và 2% là sơ cấp hoặc chưa qua đào tạo.

- Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu:

+ Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân

+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân

+ Tổ chức dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước

+ Các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép

Khách hàng chủ yếu của Vietinbank Bình Xuyên bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ thương mại và xuất nhập khẩu Ngoài ra, ngân hàng cũng phục vụ các hộ sản xuất kinh doanh tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề trên địa bàn.

Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng Vietinbank Bình Xuyên theo mô hình Camels

Mô hình Camels giúp chúng ta hình dung tổng quát về hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội Bình Xuyên thông qua việc nghiên cứu bảng tổng kết tài sản của ngân hàng trong các năm 2017.

Từ năm 2018 đến 2019, bài viết phân tích các chỉ tiêu đánh giá mô hình CAMELS để đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thông qua việc sử dụng nguồn lực nội tại.

Biểu 2.2: Bảng tổng kết tài sản của NHCT Bình Xuyên Đơn vị: triệu đồng

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 18.458 19.329 21.234

Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 0 0 0

Tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác 473.264 545.582 688.637

Tiền gửi tại các TCTD khác 469.752 542.458 685.742

Cho vay các TCTD khác 3.512 3.124 2.895

Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác 2.015 1.813 1.765

Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng -76.323 -83.925 -92.415

Góp vốn, đầu tƣ dài hạn 0 0 0

Vốn góp liên doanh 0 0 0 Đầu tư dài hạn khác 0 0 0

Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 0 0 0

Tài sản cố định hữu hình 14.809 14.368 13.895

Nguyên giá tài sản cố định 28.796 29.352 31.167

Khấu hao tài sản cố định -13.987 -14.984 -17.272

Tài sản cố định vô hình 11.283 11.218 11.207

Nguyên giá tà sản cố định 16.327 17.168 17.896

Hao mòn tài sản cố định -5.044 -5.950 -6.689

Các khoản lãi, phí phải thu 20.762 11.428 13.192

Các khoản dự phòng rủi ro cho các tài sản 0 0 0

Các khoản nợ Ngân hàng trung ƣơng 532.500 825.235

1.026.000 Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác

Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác 0 0 0

Vay các tổ chức tín dụng khác 0 0 0

Tiền gửi của Khách hàng 2.304.600 2.507.021 3.110.240 Phát hành giấy tờ có giá 625.100 825.000 895.000

Các khoản lãi, phí phải trả 142.885 155.435 192.835 Các khoản phải trả và công nợ khác 150.271 121.562 132.426

Dự phòng rủi ro khác 2.321 2.209 2.824

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 3.988.137 4.687.860 5.588.215 VỐN CHỦ SỞ HỮU

Vốn của tổ chức tín dụng

TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU 432.894 305.219 335.158

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ

Nguồn: Báo cáo cân đối kế toán NHCT Bình Xuyên (năm 2017-2019)

Nghiệp vụ kinh doanh của NHCT Bình Xuyên cho thấy rằng hoạt động cho vay trong nước chiếm 80% tổng tài sản, phản ánh vai trò quan trọng của cho vay trong cơ cấu tài chính của ngân hàng Số liệu thực tế này minh chứng cho chiến lược tập trung vào cho vay nội địa nhằm phát triển bền vững và tối ưu hóa lợi nhuận.

Khách hàng của Vietinbank Bình Xuyên bao gồm các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ sản xuất kinh doanh Dựa trên mô hình CAMELS và tình hình thực tế tại cấp độ chi nhánh, tác giả tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng qua các chỉ tiêu chủ yếu.

Tại cấp độ chi nhánh, việc tính toán hệ số CAR gặp khó khăn, do đó, tác giả sẽ tiến hành phân tích tổng quan về công tác huy động vốn tại các chi nhánh.

Nguồn vốn của NHCT Bình Xuyên có các loại nguồn chính sau:

- Sử dụng vốn của NHCT Việt Nam (vốn điều hoà)

- Nguồn vốn cho vay uỷ thác theo các dự án đầu tư

- Nguồn vốn huy động trên địa bàn

Diễn biến nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng qua các năm cho thấy:

- Tổng nguồn vốn tăng nhanh: Năm 2019 so năm 2018 tăng 20%, so với năm

- Cơ cấu nguồn vốn thay đổi theo từng thời kỳ: Nguồn vốn tự huy động năm

2017 đáp ứng 76% nhu cầu cho vay, sử dụng vốn điều hoà của NHCT Việt Nam chiếm 24% dư nợ cho vay vốn thông thường

Biểu 2.3: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của NHCT Bình Xuyên Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh %

Số dư % Số dư % Số dư % 2019/

1 Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương

Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân

Tiền gửi tiết kiệm dân cư

Tiền mua trái phiếu của dân cư

2 Nhận vốn điều hòa của

Nguồn: Báo cáo tổng hợp nguồn vốn NHCT Bình Xuyên

(năm 2017-2019) a Vốn huy động trên địa bàn:

Các hình thức huy động vốn trên địa bàn bao gồm một số nghiệp vụ chính sau:

Tiền gửi của tổ chức kinh tế và cá nhân trên tài khoản có kỳ hạn và không kỳ hạn phục vụ nhu cầu thanh toán Nguồn vốn này chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn với lãi suất thấp, chỉ 0,10% tháng tính đến cuối năm 2017 Đây là nguồn vốn rẻ nhất mà các ngân hàng thương mại đặc biệt chú trọng và cạnh tranh để giảm giá vốn đầu vào bình quân.

Tỷ trọng nguồn vốn này tăng nhanh trong tổng nguồn vốn qua các năm có một số tác động như:

+ Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

+ Lượng khách hàng và khối lượng thanh toán qua ngân hàng tăng

+ Mở thêm các nghiệp vụ kinh doanh mới: Kinh doanh hối đoái (mua bán ngoại tệ) với các đơn vị có nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu

Tiền gửi có kỳ hạn của dân cư, bao gồm tiền tiết kiệm và trái phiếu, là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng tại tỉnh, với lãi suất huy động cao theo các kỳ hạn gửi (3 tháng, 6 tháng, 12 tháng) Nguồn vốn này có tính nhạy cảm với lãi suất, dẫn đến việc giá vốn đầu vào bình quân tăng do lãi suất huy động cao.

Nghiệp vụ huy động vốn tại tỉnh hiện nay giữa các ngân hàng thương mại và quỹ tín dụng nhân dân đang diễn ra trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, với chất lượng dịch vụ là công cụ cạnh tranh chính bên cạnh lãi suất Lãi suất huy động có xu hướng tăng nhằm thu hút nguồn tiền gửi, dẫn đến sự chênh lệch giữa đầu vào vốn và đầu ra lãi suất cho vay ngày càng thu hẹp, ảnh hưởng đến tài chính ngân hàng Đến hết tháng 12/2019, tổng nguồn vốn huy động tại Vĩnh Phúc đạt 80.799 tỷ đồng, với chi nhánh chỉ chiếm 5% thị phần, cho thấy tiềm năng huy động vốn còn rất lớn Do đó, cần có chiến lược khai thác và phát triển, mở rộng địa bàn và tăng cường các hình thức huy động vốn mới để đảm bảo đủ nguồn cho hoạt động kinh doanh.

Từ năm 2015, NHCT Bình Xuyên không vay vốn từ các TCTD khác và chỉ sử dụng vốn vay từ NHNN khi gặp khó khăn trong thanh toán bù trừ Vốn cho vay ủy thác trở thành nguồn cứu cánh cho các chi nhánh thiếu vốn, với chi phí vốn thấp hơn so với vốn điều hòa của NHCT Việt Nam, giúp tăng quỹ thu nhập của chi nhánh nhờ vào chênh lệch giữa hai loại vốn này.

Dựa trên kế hoạch huy động vốn tự thân, Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam đã giới hạn mức vốn nhận cho các chi nhánh đang thiếu hụt nguồn vốn cho vay, yêu cầu các chi nhánh này phải sử dụng nguồn vốn từ Trung ương.

Sử dụng vốn điều hoà của NHCT

Tổng dư nợ hữu hiệu bằng nguồn vốn thông thường

Tổng nguồn vốn tự lực tại địa phương

Tiền mặt tồn quỹ thực tế

NHCT Việt Nam quản lý việc sử dụng vốn điều hoà hàng ngày, yêu cầu các chi nhánh lập tờ trình xin tiếp vốn khi cần Nếu chi nhánh sử dụng vốn vượt mức chỉ tiêu trong kế hoạch, họ sẽ phải vay vốn Trung ương với lãi suất cao hơn Trong trường hợp NHCT Việt Nam không đủ vốn, chi nhánh cần giảm dư nợ hoặc tự huy động vốn Các chi nhánh cũng phải trả phí vốn hàng tháng theo lãi suất được thông báo.

Ngân hàng đã có sự phát triển nguồn vốn ổn định qua các năm, cho thấy sự mở rộng quy mô hoạt động nhằm tăng trưởng tài sản và nguồn vốn Điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng tốt hơn, với lợi nhuận sau thuế liên tục tăng.

2.3.2 Asset Quality (Chất lượng tài sản có)

Chất lượng tài sản có là một chỉ tiêu quan trọng trong mô hình Camels, đóng vai trò then chốt trong việc xác định nguyên nhân dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân hàng Thường thì, vấn đề này xuất phát từ việc quản lý chính sách cho vay chưa đầy đủ Khi thị trường nhận thấy chất lượng tài sản kém, áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng gia tăng, có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản hoặc tình trạng rút tiền ồ ạt Vietinbank quy định rằng tiền mặt tại quỹ chỉ chiếm dưới 5% tổng ngân quỹ nhằm tránh lãng phí do dự trữ dư thừa, đảm bảo hiệu quả sử dụng ngân quỹ hợp lý.

2.3.2.1 Dư nợ và tỷ lệ nợ xấu:

Cho vay là hoạt động chủ yếu của NHCT Bình Xuyên, đóng góp 85% vào thu nhập của ngân hàng và là nguồn bù đắp chính cho chi phí hoạt động Tính đến tháng 12/2019, dư nợ cho vay tại tỉnh Vĩnh Phúc đã vượt 78.000 tỷ đồng, tuy nhiên chi nhánh chỉ chiếm 7% thị phần Điều này đặt ra yêu cầu cho NHCT Bình Xuyên không chỉ duy trì thị phần hiện tại mà còn cần mở rộng địa bàn và thu hút thêm khách hàng.

Tại NHCT Bình Xuyên, quy mô và cơ cấu tín dụng tăng trưởng nhanh chóng với 48% đầu tư vào lĩnh vực thương mại dịch vụ và 52% cho công nghiệp chế biến, hàng tiêu dùng, xây dựng cơ bản Cơ cấu khách hàng doanh nghiệp và bán lẻ ngày càng cân bằng nhờ vào các điểm giao dịch thuận tiện tại khu đông dân cư và gần khu công nghiệp Việc cho vay khách hàng doanh nghiệp không chỉ giúp lưu thông và cân bằng nhu cầu vốn trong xã hội mà còn đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Các khách hàng doanh nghiệp lâu năm như Ống thép Việt – Đức và các doanh nghiệp FDI tại khu công nghiệp như Diotech Vina, Youngbag cũng được ngân hàng hỗ trợ Đặc biệt, cho vay khách hàng doanh nghiệp mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng và góp phần đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đồng thời xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng thông qua các sản phẩm như mở tài khoản, thẻ, thanh toán lương và ngân hàng điện tử Efast.

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN – CN BÌNH XUYÊN

Ngày đăng: 30/06/2021, 15:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] PGS TS Phan Thị Thu Hà (2016): Quản trị Ngân hàng Thương mại - NXB Giao thông vận tải Khác
[2] JOEL BESSIS (2012): Quản trị rủi ro trong ngân hàng- NXB Lao động xã hội Khác
[3] PGS TS Lê Thị Mận (2014): Nghiệp vụ ngân hàng thương mại NXB Lao động xã hội Khác
[4] PGS TS Lê Văn Tề (2013): Tín dụng ngân hàng – NXB Lao động [5] GS TS. Nguyễn Văn Tiến (2015): Quản trị ngân hàng thương mại -NXB Thống kê Khác
[6] GS TS. Nguyễn Văn Tiến (2016): Tiền Tệ - Ngân Hàng Và Thị Trường Tài Chính - NXB Lao động Khác
[7] GS TS Nguyễn Văn Tiến – PGS TS Nguyễn Mạnh Hùng (2017): Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng- NXB Lao động Khác
[8] Trịnh Quốc Trung (2016): Marketing ngân hàng- NXB Lao động xã hội Khác
[9] Cẩm nang nghiệp vụ ngân hàng và tín dụng ngân hàng (2016) - NXB Kinh tế TP HCM Khác
[10] Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam, luật các tổ chức tín dụng (1998) - NXB Chính trị quốc gia Khác
[11] Marketing lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh - trường đại học kinh tế quốc dân, bộ môn Marketing- NXB Đại học và giáo dục chuyên nghiệp Khác
[12] Ngân hàng nhà nước, Thông tư 39/2016/TT-NHNN ban hành ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng Khác
[13] Ngân hàng Nhà nước Vĩnh Phúc (2017-2019): Báo cáo tổng hợp hoạt động ngân hàng Vĩnh Phúc Khác
[14] NHCT Việt Nam: - Điều lệ NHCT Việt Nam -2019.- Đề án cơ cấu lại NHCT Việt Nam giai đoạn 2010-2020.- Tài liệu hội nghị tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2017-2019.- Báo cáo thường niên (2017-2019) Khác
[15] NHCT Bình Xuyên: - Báo cáo cân đối kế toán (2017-2019).- Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh (2017-2019) Khác
[16] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quá trình xây dựng và phát triển (1996)- NXB Chính trị quốc gia Khác
[17] Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1996)- NXB Chính trị quốc gia Hà Nội Khác
[18] Văn kiện đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII (2020)- NXB Chính trị quốc gia Hà Nội Khác
[19] Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII (2020).TIẾNG ANH Khác
[20] Peter S. Rose (2001): Quản trị Ngân hàng thương mại - NXB Tài chính Hà Nội Khác
[21] Peter S. Rose, James Wkolari (1998): Các định chế tài chính - NXB Thống kê Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w