NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
Hoạt động kinh doanh của NHTM
Ngân hàng là tổ chức tài chính trung gian nhận tiền gửi và cho vay, kết nối khách hàng thặng dư và thâm hụt vốn Tại Mỹ, thuật ngữ ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, công ty tiết kiệm và cho vay, và liên hiệp tín dụng Theo Điều 4 của Luật các Tổ chức tín dụng số: 47/2010/QH12, tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện các hoạt động ngân hàng, bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, và ngân hàng hợp tác xã Ngân hàng thương mại thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận, và là một phần trong các tổ chức tín dụng trung gian, được gọi là “các định chế tài chính” với chức năng dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tương tự như các doanh nghiệp khác Việc huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Cơ cấu nguồn vốn của NHTM bao gồm: a Vốn của ngân hàng:
Vốn điều lệ : Là vốn ban đầu được hình thành khi thành lập doanh nghiệp;
Nhà nước cấp vốn cho ngân hàng thương mại nhà nước hoặc cổ đông góp vốn trong ngân hàng thương mại cổ phần Vốn điều lệ được xác định dựa trên quy mô kinh doanh và theo quy định của pháp luật.
Cụ thể tại Nghị định 86/2017/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 14/11/2019 vừa qua, vốn điều lệ đối với NHTM là 3.000 tỷ đồng
Vốn bổ sung là phần vốn tự có được gia tăng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, thông qua việc trích từ lợi nhuận kinh doanh, các quỹ dự trữ, lãi không chia cho cổ đông hoặc tăng mức đóng góp từ các cổ đông.
Vốn của ngân hàng chủ yếu được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định, công cụ lao động, mở rộng mạng lưới hoạt động và phát triển công nghệ ngân hàng Vốn tự có không chỉ trích dự phòng rủi ro mà còn đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng Huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất và ngày càng tăng trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng Các ngân hàng thương mại huy động vốn qua nhiều hình thức như mở tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm của dân cư, và phát hành trái phiếu, kỳ phiếu Vốn huy động có thể chia thành hai loại: tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm hai hình thức chính: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của cá nhân và tiền gửi trên tài khoản thanh toán của các tổ chức kinh tế - xã hội.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư cho phép khách hàng gửi và rút tiền từ ngân hàng một cách linh hoạt, không bị giới hạn thời gian Hình thức này chủ yếu được sử dụng để đảm bảo khả năng thanh toán và bảo vệ tài sản, thay vì nhằm mục đích hưởng lãi suất.
Tiền gửi trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế-xã hội và cá nhân chủ yếu phục vụ nhu cầu thanh toán Khách hàng mở tài khoản thanh toán tại các ngân hàng thương mại để ghi nhận các khoản thu nhập và thực hiện các giao dịch như trả tiền hoặc rút tiền mặt thông qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt như séc, uỷ nhiệm chi, và thẻ thanh toán.
Hai hình thức tiền gửi trên, khách hàng được ngân hàng trả lãi trên số dư
“Có” trên sổ tiết kiệm hay trên tài khoản Đặc điểm của loại tiền gửi này là lãi suất thấp
- Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn bao gồm tiền gửi của cá nhân và các tổ chức kinh tế, xã hội, thường chỉ được rút ra theo kỳ hạn đã định Khách hàng có thể gửi và rút tiền theo yêu cầu, nhưng không thể phát hành séc hay sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác Khi rút trước hạn, ngân hàng sẽ chuyển tiền từ tài khoản có kỳ hạn sang tài khoản tiền gửi thanh toán để khách hàng có thể rút tiền mặt hoặc chuyển khoản Tiền gửi có kỳ hạn có lãi suất cao, và lãi suất tăng theo thời gian gửi, do đó, loại hình này mang tính ổn định cao và được khách hàng sử dụng chủ yếu để lấy lãi.
- Phát hành giấy tờ có giá
Các ngân hàng thương mại phát hành kỳ phiếu và trái phiếu với đặc điểm có kỳ hạn và lãi suất cụ thể, được ghi rõ trên bề mặt Hình thức huy động vốn này nhằm mục đích sử dụng vốn một cách rõ ràng, với số lượng và thời gian phát hành nhất định.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam phải cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi của khách hàng gửi tiền, vì vậy họ áp dụng chính sách trả lãi không kỳ hạn cho khách hàng rút vốn trước hạn.
Các ngân hàng thương mại chủ yếu vay vốn từ Ngân hàng Trung ương thông qua hình thức vay chiết khấu khi dòng tiền thanh toán vượt mức dự trữ Ngoài ra, các ngân hàng cũng vay lẫn nhau và từ các ngân hàng nước ngoài để đáp ứng nhu cầu tài trợ cho khách hàng khi chưa có nguồn vốn khác Hình thức vay này giúp ngân hàng cải thiện khả năng thanh khoản mà không cần phải bán tài sản, tuy nhiên, lãi suất vay cao khiến các ngân hàng chỉ tham gia khi thật sự cần thiết.
Vốn nhận ủy thác đầu tư là nguồn vốn được huy động từ Nhà nước cũng như các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, nhằm phục vụ cho các chương trình và dự án có mục tiêu cụ thể.
Ngân hàng huy động vốn để hình thành nguồn vốn kinh doanh, từ đó thực hiện hoạt động tín dụng nhằm tạo ra lợi nhuận Các ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu thu lợi từ cho vay, đầu tư, chiết khấu chứng từ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ trung gian khác.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi theo nguyên tắc đã cam kết.
Hiệu quả kinh doanh của NHTM
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh:
Theo PGS.TS Nguyễn Khắc Minh trong cuốn “Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng Anh - Việt”, “Hiệu quả - efficiency” trong kinh tế được định nghĩa là mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm và đầu ra hàng hóa, dịch vụ Khái niệm này được sử dụng để đánh giá cách thức các tài nguyên được phân phối trên thị trường.
Theo giáo sư Peter S.Rose từ trường đại học Yale, ngân hàng thương mại có thể được xem như một doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong khuôn khổ rủi ro chấp nhận được.
Trong hoạt động của NHTM, theo lý thuyết hệ thống thì hiệu quả có thể được hiểu ở hai khía cạnh như sau:
Khả năng chuyển đổi các đầu vào thành đầu ra hiệu quả, cũng như khả năng tạo ra lợi nhuận hoặc giảm thiểu chi phí, là yếu tố then chốt giúp tăng cường sức cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác.
- Xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) được xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu Trong luận văn này, tác giả tập trung vào mối quan hệ tối ưu giữa kết quả kinh tế đạt được và chi phí bỏ ra, đồng thời xem xét xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng.
1.2.2 Mô hình CAMELS là gì:
Mô Hình CAMEL Độ nhạy cảm với rủi ro thịtrường Quản lý
Chất lƣợng tài sản có
Mô hình CAMELS là công cụ đánh giá sức khỏe tài chính của các tổ chức tài chính, dựa trên 6 tiêu chí chính: Vốn (C), Chất lượng tài sản có (A), Quản lý (M), Lợi nhuận (E), Thanh khoản (L), và Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (S).
Cấu trúc tổng quan của mô hình
Mô hình này sử dụng báo cáo tài chính để thực hiện thanh tra tại chỗ, từ đó đánh giá và xếp hạng từ 1 (tốt nhất) đến 5 (kém nhất) Kết quả được tổng hợp để đưa ra xếp hạng cuối cùng.
Hạng 1 (Rating 1): Tổ chức tài chính hoạt động tốt với mức cao hơn mức trung bình chung
Hạng 2 (Rating 2): Tổ chức tài chính hoạt động ở mức độ trung bình hoặc trên trung bình không nhiều, vừa đủ đạt mức antoàn
Hạng 3 (Rating 3): Tổ chức tài chính hoạt động dưới mức trung bình
Hạng 4 (Rating 4): Tổ chức tài chính hoạt động không đảm bảo, thấp hơn mức trung bình rất nhiều, cần phải giám sát để tránh nguy cơ mất năng lực hoạtđộng
Hạng 5 (Rating 5): Tổ chức tài chính hoạt động rất kém và nguy cơ mất năng lực hoạt động, cần phải được chú ý giám sát ngay
1 2.3 Nội dung mô hình CAMELS:
1.2.3.1 Mức độ an toàn vốn (CapitalAdequacy):
Trên thị trường tài chính, các tổ chức tín dụng, đặc biệt là ngân hàng, phải đối mặt với nhiều rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro tỉ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động và rủi ro đạo đức Do đó, việc đánh giá chính xác các rủi ro này là rất quan trọng, đồng thời ngân hàng cần duy trì một lượng vốn đủ lớn để bù đắp tổn thất không mong đợi, bảo vệ người gửi tiền và các chủ nợ, cũng như tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhằm ổn định hệ thống ngân hàng.
Mức độ an toàn vốn phản ánh số vốn tự có cần thiết để hỗ trợ hoạt động kinh doanh của ngân hàng Khi ngân hàng chấp nhận nhiều rủi ro, yêu cầu về vốn tự có cũng tăng lên để đảm bảo hoạt động ổn định và bù đắp các tổn thất tiềm năng liên quan đến rủi ro cao.
Mức độ an toàn vốn được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR – Capital AdequacyRatio):
Tỷ lệ an toàn vốn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của ngân hàng, cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ và đối phó với rủi ro như rủi ro tín dụng và rủi ro vận hành Khi ngân hàng duy trì tỷ lệ này, nó không chỉ tạo ra một tấm đệm chống lại cú sốc tài chính mà còn bảo vệ cả bản thân ngân hàng và những người gửi tiền.
Theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN, tỷ lệ an toàn vốn chi tiết theo 2 nhóm:
CAR riêng lẻ = Vốn tự có x 100%
Tổng tài sản Có rủi ro
CAR hợp nhất = Vốn tự có hợp nhất x 100%
Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất
Vốn tự có bao gồm : vốn cấp 1 và vốn cấp 2
Tài sản "Có" rủi ro được xác định bằng tổng giá trị của các tài sản "Có" dựa trên mức độ rủi ro và giá trị tương ứng của các cam kết ngoài bảng, thông qua hệ số chuyển đổi.
Theo hiệp ước Basel I, tỉ lệ tối thiểu để bù đắp cho rủi ro của hệ số CAR là 8%, trong khi tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước quy định mức này là 9% Hiện tại, Vietinbank chưa được cấp theo chuẩn Basel II, do đó, chúng ta áp dụng công thức theo quy định hiện hành.
Hệ số đòn bẩy tài chính:
Hệ số đòn bẩy tài chính = Tổng nợ phải trả x 100% Vốn chủ sở hữu
Tỷ số D/E, hay tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, cho thấy khả năng quản lý nợ và quy mô tài chính của ngân hàng Tỷ lệ này càng cao, mức độ an toàn cho người gửi tiền và chủ nợ của ngân hàng càng giảm.
Hệ số tự tài trợ:
Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng tự đảm bảo và mức độ độc lập tài chính của ngân hàng Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng số nguồn vốn của ngân hàng Trị số cao của hệ số tự tài trợ cho thấy ngân hàng có khả năng tự đảm bảo tài chính tốt hơn và mức độ độc lập tài chính cao hơn Ngược lại, trị số thấp cho thấy khả năng tự đảm bảo tài chính của ngân hàng yếu kém và mức độ độc lập tài chính giảm.
Hệ số tự tài trợ được tính theo công thức:
Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu x
Trái phiếu/chứng khoán chính phủ trên tổng tài sản:
Trái phiếu và chứng khoán chính phủ là những hình thức đầu tư an toàn và có tính thanh khoản cao Tỷ lệ này được sử dụng để đánh giá trái phiếu và chứng khoán chính phủ trong tổng tài sản.
Trái phiếu (chứng khoán) chính phủ
Tổng tài sản 1.2.3.2 Chất lượng tài sản có (AssetQuality):
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETINBANK BÌNH XUYÊN
Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của địa bàn kinh doanh
2.1.1 Một số đặc điểm chung của tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là một tỉnh mới được thành lập từ năm 1950, trên cơ sở sáp nhập
Tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập vào ngày 01/01/1997, trước đó vào năm 1968, Vĩnh Yên và Phúc Yên đã sáp nhập với tỉnh Phú Thọ để thành lập tỉnh Vĩnh Phú Hiện nay, sau khi huyện Mê Linh chuyển về Hà Nội, Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên là 1.235,87 km2, nằm giáp ranh với tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên ở phía Bắc, tỉnh Phú Thọ ở phía Tây, và các tỉnh lân cận khác ở phía Nam.
Hà Nội, nằm ở phía Đông giáp với 2 huyện Sóc Sơn và Đông Anh, có dân số 1.151.154 người theo điều tra dân số năm 2019 Tỉnh này là nơi sinh sống của hơn 40 dân tộc anh em, chủ yếu gồm các dân tộc Kinh, Sán Dìu, Nùng, Dao, Cao Lan và Mường Hà Nội được chia thành 9 đơn vị hành chính, bao gồm 2 thành phố là Vĩnh Yên và Phúc Yên cùng 7 huyện: Tam Dương, Tam Đảo, Yên Lạc, Vĩnh Tường, Lập Thạch và Sông.
Lô, Bình Xuyên); 137 xã, phường, thị trấn
Biểu 2.1: Kết quả tăng trưởng kinh tế của Tỉnh Vĩnh Phúc qua các năm
1 Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP)
2 Tốc độ tăng GDP (so với các năm trước)
3 GRDP bình quân đầu người (tr đồng/người/năm)
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc
Tỉnh Vĩnh Phúc đang ghi nhận sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, với GRDP bình quân đầu người cao, phản ánh trình độ, năng suất và hiệu quả phát triển kinh tế của khu vực.
Kinh tế của tỉnh năm 2019 như sau:
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng: 3,8%
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng: 15,6%
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 23,2 triệu tăng 7,7%
2.1.2 Đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội
Vĩnh Phúc, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và gần sân bay Quốc tế Nội Bài, đóng vai trò là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây Bắc với Hà Nội và đồng bằng châu thổ sông Hồng Tỉnh này có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia.
Tỉnh Vĩnh Phúc có tiềm năng phát triển kinh tế toàn diện nhờ vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh chóng Tuy nhiên, khu vực nông thôn vẫn còn chiếm tỷ lệ cao, việc giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, tiến độ triển khai các dự án chậm và cần điều chỉnh, cùng với đó là tình trạng thiếu nguồn lao động kỹ thuật cao.
Vĩnh Phúc có tiềm năng và thế mạnh vượt trội, hứa hẹn sẽ trở thành một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong những năm tới Sự phát triển này được thúc đẩy bởi việc hình thành các khu công nghiệp tập trung, vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp, cùng với sự chú trọng nâng cao nguồn lao động.
Huyện Bình Xuyên, nằm ở phía Đông tỉnh Vĩnh Phúc, có 8 khu công nghiệp quy hoạch trên diện tích gần 2.000ha, trong đó 6 khu công nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng diện tích hơn 1.400ha Hiện tại, 4 khu công nghiệp đang hoạt động là Bình Xuyên I, Bình Xuyên II, Bá Thiện I và Bá Thiện II, thu hút gần 200 dự án FDI và DDI với tổng vốn đăng ký trên 2 tỷ USD và gần 2.600 tỷ đồng Các lĩnh vực chính bao gồm sản xuất hàng may mặc, linh kiện điện tử, lắp ráp ô tô, xe máy, sản xuất gạch và thép, tạo việc làm cho hơn 35 nghìn lao động Khu công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc, mặc dù mới khánh thành giai đoạn I, đã thu hút 8 nhà đầu tư thứ cấp từ Nhật Bản với tổng vốn đầu tư trên 150 triệu USD.
2.1.3 Đánh giá về tình hình hoạt động ngân hàng, tín dụng trên địa bàn:
Năm 2019, các tổ chức tín dụng tại tỉnh đã hoạt động hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội và mục tiêu tăng trưởng tín dụng Đến 31/12/2019, tổng nguồn vốn huy động đạt 80.797 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2018 Trong đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 34.747 tỷ đồng, tăng 16%, chiếm 43% tổng nguồn vốn Tiền gửi tiết kiệm đạt 45.000 tỷ đồng, tăng 12,4%, chiếm 55,7% tổng nguồn vốn huy động, và phát hành giấy tờ có giá đạt 1.050 tỷ đồng, tăng 43,25% so với cuối năm 2018.
Tổng dư nợ cho vay đạt 78.002 tỷ đồng, tăng 16% so với cuối năm 2018.Trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 50.022 tỷ đồng, tăng 17,3% so với cuối năm
Đến cuối năm 2018, tổng dư nợ đạt 64,11%, trong đó dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 28.000 tỷ đồng, tăng 13,75% so với năm trước, chiếm 35,89% tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu hiện ở mức khoảng 1,17% trên tổng dư nợ.
Hoạt động sản xuất kinh doanh tại khu vực FDI tiếp tục mở rộng và tăng trưởng mạnh mẽ, đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) với tổng thu đạt 34.457 tỷ đồng, tăng 2,7% so với năm 2018 và vượt 18,8% so với dự toán Chi ngân sách được kiểm soát chặt chẽ, đạt 17,75 nghìn tỷ đồng, tương đương 105% dự toán Khu vực này cũng có lượng lao động lớn, tạo tiềm năng phát triển dịch vụ cao.
2.2 Giới thiệu chung về ngân hàng Vietinbank:
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập vào ngày 26/3/1988, tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT Hiện tại, Vietinbank sở hữu 155 chi nhánh trên 63 tỉnh, thành phố cả nước và có 02 văn phòng đại diện tại các thành phố lớn.
Vietinbank hiện có mạng lưới rộng lớn với 01 Trung tâm Tài trợ thương mại, 05 Trung tâm Quản lý tiền mặt, 03 đơn vị sự nghiệp, và 958 phòng giao dịch tại Hồ Chí Minh và Đà Nẵng Ngân hàng cũng duy trì 02 chi nhánh tại Đức, 01 văn phòng đại diện ở Myanmar, và 01 ngân hàng con tại Lào với nhiều chi nhánh và phòng giao dịch Với vốn điều lệ 37,234 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu trên 67,455 tỷ đồng, Vietinbank đứng thứ hai trong danh sách các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Được thành lập từ năm 1988, Vietinbank đã trải qua quá trình phát triển mạnh mẽ, từ việc chuyển đổi hệ thống ngân hàng đến tái cơ cấu và cổ phần hóa thành công vào năm 2013, nhờ vào chiến lược quản trị hiệu quả và đổi mới công nghệ trong hoạt động ngân hàng.
Khái quát về mô hình tổ chức hoạt động của Vietinbank Bình Xuyên
+ Là một đơn vị thành viên trực thuộc Vietinbank Việt Nam (theo mô hình Tổng công ty Nhà nước hạng đặc biệt)
Tổ chức có tư cách pháp nhân phụ thuộc thực hiện các hoạt động kinh doanh và dịch vụ theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc Vietinbank Việt Nam, đồng thời sở hữu con dấu riêng.
+ Thực hiện chế độ hạch toán - kế toán đầy đủ chi phí và thu nhập
+ Phụ thuộc vào Vietinbank Việt Nam về phân phối thu nhập và tất cả các cơ chế quản lý, cơ chế nghiệp vụ
Vietinbank Bình Xuyên hoạt động theo mô hình tổ chức của Vietinbank Việt Nam, với Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về hoạt động kinh doanh và tổ chức nhân sự tại chi nhánh Ngân hàng tổ chức các hoạt động nghiệp vụ chính thông qua các phòng ban chuyên môn như Phòng kinh doanh, Phòng kế toán tài chính và các Phòng giao dịch.
Tính đến ngày 31/12/2019, tổng số lao động là 126 cán bộ, trong đó 60% có trình độ đại học và tương đương, 8% có trình độ cao đẳng, 30% có trình độ trung cấp và cao cấp nghiệp vụ ngân hàng, và 2% là sơ cấp hoặc chưa qua đào tạo.
- Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu:
+ Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân
+ Tổ chức dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước
+ Các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép
Khách hàng chính của Vietinbank Bình Xuyên bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ thương mại và xuất nhập khẩu Bên cạnh đó, ngân hàng còn phục vụ các hộ sản xuất kinh doanh tiểu thủ công nghiệp cùng với các làng nghề trên địa bàn.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng Vietinbank Bình Xuyên theo mô hình Camels
Mô hình Camels giúp hình dung tổng quát hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội Bình Xuyên thông qua việc phân tích bảng tổng kết tài sản của ngân hàng trong các năm 2017.
Từ năm 2018 đến 2019, bài viết sẽ phân tích chi tiết các chỉ tiêu đánh giá mô hình CAMELS nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thông qua việc sử dụng nguồn lực nội tại.
Biểu 2.2: Bảng tổng kết tài sản của NHCT Bình Xuyên Đơn vị: triệu đồng
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 18.458 19.329 21.234
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 0 0 0
Tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác 473.264 545.582 688.637
Tiền gửi tại các TCTD khác 469.752 542.458 685.742
Cho vay các TCTD khác 3.512 3.124 2.895
Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác 2.015 1.813 1.765
Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng -76.323 -83.925 -92.415
Góp vốn, đầu tƣ dài hạn 0 0 0
Vốn góp liên doanh 0 0 0 Đầu tư dài hạn khác 0 0 0
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 0 0 0
Tài sản cố định hữu hình 14.809 14.368 13.895
Nguyên giá tài sản cố định 28.796 29.352 31.167
Khấu hao tài sản cố định -13.987 -14.984 -17.272
Tài sản cố định vô hình 11.283 11.218 11.207
Nguyên giá tà sản cố định 16.327 17.168 17.896
Hao mòn tài sản cố định -5.044 -5.950 -6.689
Các khoản lãi, phí phải thu 20.762 11.428 13.192
Các khoản dự phòng rủi ro cho các tài sản 0 0 0
Các khoản nợ Ngân hàng trung ƣơng 532.500 825.235
1.026.000 Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác 0 0 0
Vay các tổ chức tín dụng khác 0 0 0
Tiền gửi của Khách hàng 2.304.600 2.507.021 3.110.240 Phát hành giấy tờ có giá 625.100 825.000 895.000
Các khoản lãi, phí phải trả 142.885 155.435 192.835 Các khoản phải trả và công nợ khác 150.271 121.562 132.426
Dự phòng rủi ro khác 2.321 2.209 2.824
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 3.988.137 4.687.860 5.588.215 VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn của tổ chức tín dụng
TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU 432.894 305.219 335.158
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ
Nguồn: Báo cáo cân đối kế toán NHCT Bình Xuyên (năm 2017-2019)
Nghiệp vụ kinh doanh của NHCT Bình Xuyên cho thấy hoạt động cho vay trong nước chiếm 80% tổng tài sản Số liệu thực tế minh chứng rằng cho vay là lĩnh vực chủ yếu, đóng góp lớn vào sự phát triển của ngân hàng.
Khách hàng của Vietinbank Bình Xuyên bao gồm các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ sản xuất kinh doanh Bài viết áp dụng mô hình CAMELS để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng này ở cấp độ chi nhánh, không phải ngân hàng Trung ương, dựa trên các chỉ tiêu chủ yếu.
Tại cấp độ chi nhánh, việc tính toán hệ số CAR là không khả thi Do đó, tác giả sẽ tiến hành phân tích tổng quan về công tác huy động vốn tại chi nhánh.
Nguồn vốn của NHCT Bình Xuyên có các loại nguồn chính sau:
- Sử dụng vốn của NHCT Việt Nam (vốn điều hoà)
- Nguồn vốn cho vay uỷ thác theo các dự án đầu tư
- Nguồn vốn huy động trên địa bàn
Diễn biến nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng qua các năm cho thấy:
- Tổng nguồn vốn tăng nhanh: Năm 2019 so năm 2018 tăng 20%, so với năm
- Cơ cấu nguồn vốn thay đổi theo từng thời kỳ: Nguồn vốn tự huy động năm
2017 đáp ứng 76% nhu cầu cho vay, sử dụng vốn điều hoà của NHCT Việt Nam chiếm 24% dư nợ cho vay vốn thông thường
Biểu 2.3: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của NHCT Bình Xuyên Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh %
Số dư % Số dư % Số dư % 2019/
1 Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân
Tiền gửi tiết kiệm dân cư
Tiền mua trái phiếu của dân cư
2 Nhận vốn điều hòa của
Nguồn: Báo cáo tổng hợp nguồn vốn NHCT Bình Xuyên
(năm 2017-2019) a Vốn huy động trên địa bàn:
Các hình thức huy động vốn trên địa bàn bao gồm một số nghiệp vụ chính sau:
Tiền gửi của tổ chức kinh tế và cá nhân được phân loại thành tài khoản có kỳ hạn và không kỳ hạn, phục vụ cho nhu cầu thanh toán Nguồn vốn chủ yếu đến từ tiền gửi không kỳ hạn với lãi suất thấp (0,10% tháng vào cuối năm 2017), là nguồn vốn rẻ nhất mà các ngân hàng thương mại đặc biệt chú trọng và cạnh tranh để giảm giá vốn đầu vào bình quân.
Tỷ trọng nguồn vốn này tăng nhanh trong tổng nguồn vốn qua các năm có một số tác động như:
+ Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
+ Lượng khách hàng và khối lượng thanh toán qua ngân hàng tăng
+ Mở thêm các nghiệp vụ kinh doanh mới: Kinh doanh hối đoái (mua bán ngoại tệ) với các đơn vị có nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu
Tiền gửi có kỳ hạn của dân cư, bao gồm tiền tiết kiệm và trái phiếu, là nguồn vốn quan trọng cho ngân hàng tại tỉnh, với đặc điểm lãi suất huy động cao theo từng kỳ hạn (3 tháng, 6 tháng, 12 tháng) Nguồn vốn này có tính nhạy cảm với lãi suất, dẫn đến giá vốn đầu vào bình quân tăng do lãi suất huy động cao.
Hiện nay, việc huy động vốn giữa các ngân hàng thương mại và quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh đang diễn ra rất cạnh tranh, với chất lượng dịch vụ trở thành yếu tố quan trọng bên cạnh lãi suất Lãi suất huy động có xu hướng tăng để thu hút nguồn tiền gửi, dẫn đến sự chênh lệch giữa đầu vào và đầu ra của ngân hàng ngày càng thu hẹp Tính đến cuối tháng 12/2019, tổng nguồn vốn huy động tại Vĩnh Phúc đạt 80.799 tỷ đồng, trong đó chi nhánh chỉ chiếm 5% thị phần, cho thấy tiềm năng huy động vốn còn rất lớn Do đó, cần có chiến lược khai thác và phát triển, mở rộng địa bàn và tăng cường các hình thức huy động vốn mới để đảm bảo đủ nguồn cho hoạt động kinh doanh.
Từ năm 2015 đến nay, NHCT Bình Xuyên không vay vốn từ các TCTD khác, chỉ sử dụng vốn vay từ NHNN trong trường hợp khẩn cấp Vốn cho vay uỷ thác đóng vai trò quan trọng đối với các chi nhánh thiếu vốn, vì giá vốn thấp hơn so với vốn điều hoà của NHCT Việt Nam, giúp tăng quỹ thu nhập cho chi nhánh Việc sử dụng vốn điều hoà của NHCT Việt Nam cũng là một giải pháp cần thiết trong quản lý nguồn vốn.
Dựa trên kế hoạch nguồn vốn tự huy động, Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam đã giới hạn mức kế hoạch nhận vốn cho các chi nhánh thiếu vốn, yêu cầu các chi nhánh này phải sử dụng nguồn vốn từ Trung ương để đáp ứng nhu cầu cho vay.
Sử dụng vốn điều hoà của NHCT
Tổng dư nợ hữu hiệu bằng nguồn vốn thông thường
Tổng nguồn vốn tự lực tại địa phương
Tiền mặt tồn quỹ thực tế
NHCT Việt Nam quản lý chỉ tiêu vốn điều hoà hàng ngày, yêu cầu các chi nhánh lập tờ trình khi có nhu cầu sử dụng Vốn sẽ được chuyển cho chi nhánh theo kế hoạch, nhưng nếu sử dụng vượt chỉ tiêu, chi nhánh phải vay vốn Trung ương với lãi suất cao hơn Trong trường hợp NHCT Việt Nam không đủ vốn, chi nhánh cần giảm dư nợ hoặc tự huy động vốn Các chi nhánh cũng phải trả phí vốn hàng tháng theo lãi suất thông báo.
Ngân hàng đã liên tục mở rộng quy mô hoạt động và phát triển nguồn vốn qua các năm, điều này cho thấy sự tăng trưởng ổn định trong tài sản và lợi nhuận sau thuế Sự gia tăng này chứng minh rằng ngân hàng đang hoạt động kinh doanh hiệu quả.
2.3.2 Asset Quality (Chất lượng tài sản có)
Chất lượng tài sản có là một chỉ tiêu quan trọng trong mô hình Camels, đóng vai trò then chốt trong việc ngăn chặn các vụ đổ vỡ ngân hàng Vấn đề thường phát sinh từ quản lý chính sách cho vay không đầy đủ, dẫn đến áp lực lên nguồn vốn ngắn hạn khi thị trường nhận thấy chất lượng tài sản kém Tình trạng này có thể gây ra khủng hoảng thanh khoản hoặc tình trạng khách hàng đổ xô rút tiền Vietinbank quy định rằng tiền mặt tại quỹ chỉ chiếm dưới 5% tổng ngân quỹ, nhằm tránh lãng phí do dự trữ dư thừa, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ.
2.3.2.1 Dư nợ và tỷ lệ nợ xấu:
Cho vay là hoạt động chủ yếu của NHCT Bình Xuyên, đóng góp 85% thu nhập cho ngân hàng và là nguồn bù đắp chính cho chi phí hoạt động Đến tháng 12/2019, dư nợ cho vay tại tỉnh Vĩnh Phúc đạt trên 78.000 tỷ đồng, với chi nhánh chỉ chiếm 7% thị phần Điều này yêu cầu NHCT Bình Xuyên không chỉ giữ vững thị phần mà còn mở rộng địa bàn và thu hút thêm khách hàng.
Tại NHCT Bình Xuyên, quy mô và cơ cấu tín dụng phát triển nhanh chóng với 48% đầu tư vào lĩnh vực thương mại dịch vụ và 52% cho công nghiệp chế biến, hàng tiêu dùng, xây dựng cơ bản Sự cân bằng giữa khách hàng doanh nghiệp và bán lẻ ngày càng rõ rệt nhờ vào vị trí giao dịch thuận lợi Việc cho vay cho khách hàng doanh nghiệp không chỉ giúp lưu thông nhu cầu vốn mà còn đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả, với nhiều khách hàng lâu năm như Ống thép Việt – Đức và các doanh nghiệp FDI Đồng thời, cho vay doanh nghiệp cũng mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tạo mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng thông qua các sản phẩm như mở tài khoản, thẻ, thanh toán lương và dịch vụ ngân hàng điện tử Efast.