1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý nguồn nhân lực ngành hải quan nghiên cứu điển hình tại cục hải quan tp hà nội

95 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nguồn Nhân Lực Ngành Hải Quan- Nghiên Cứu Điển Hình Tại Cục Hải Quan Thành Phố Hà Nội
Tác giả Đặng Thị Kim Dung
Người hướng dẫn TS. Cảnh Chí Dũng
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC (12)
    • 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến luận văn (13)
    • 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nguồn nhân lực (15)
      • 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của nguồn nhân lực (15)
      • 1.2.2. Khái niệm và vai trò quản lý nguồn nhân lực (18)
    • 1.3. Nội dung quản lý nguồn nhân lực của ngành Hải quan (20)
      • 1.3.1. Xây dựng tiêu chuẩn công chức (20)
      • 1.3.2. Tuyển chọn, bố trí, sử dụng, điều động, luân chuyển công chức (22)
      • 1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng công chức (23)
      • 1.3.4. Xây dựng quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ khoa học, hợp lý (24)
      • 1.3.5. Thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức (25)
    • 1.4. Tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực Hải quan (25)
    • 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn nhân lực Hải quan (28)
      • 1.5.1. Các nhân tố khách quan (28)
      • 1.5.2. Các nhân tố chủ quan (31)
    • 1.6. Kinh nghiệm quản lý nguồn nhân lực của một số nước trong khu vực (34)
      • 1.6.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản (34)
      • 1.6.2. Kinh nghiệm của Malaysia (35)
      • 1.6.3. Bài học kinh nghiệm trong việc quản lý nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (36)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu (38)
    • 2.2. Phương pháp điều tra xã hội học (38)
    • 2.3. Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu (39)
    • 2.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp (39)
    • 2.5. Phương pháp thống kê so sánh (40)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI (12)
    • 3.1. Khái quát chung về nguồn nhân lực của Hải quan Thành phố Hà Nội (41)
      • 3.1.1. Cơ cấu tổ chức của Hải quan Thành phố Hà Nội (41)
      • 3.1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực về mặt số lượng và cơ cấu (44)
      • 3.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực về mặt chất lượng (46)
    • 3.2. Đánh giá thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại Cục Hải quan Thành phố Hà Nội (54)
      • 3.2.1. Công tác xây dựng tiêu chuẩn công chức (54)
      • 3.2.2. Công tác tuyển chọn, bố trí, sử dụng, điều động, luân chuyển công chức . 46 (55)
      • 3.2.3 Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức (59)
      • 3.2.4. Công tác xây dựng quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ công chức (62)
      • 3.2.5. Thực trạng thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức (63)
    • 3.3. Đánh giá chung (64)
      • 3.3.1. Những thành tựu đạt được (64)
      • 3.3.2. Những tồn tại, hạn chế (66)
      • 3.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế (69)
  • CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH HẢI QUAN (12)
    • 4.1. Phương hướng nâng cao chất lượng quản lý nguồn nhân lực của Cục Hải (71)
      • 4.1.1. Cơ sở để xác định phương hướng nâng cao quản lý nguồn nhân lực . 62 4.1.2. Chiến lược phát triển của ngành Hải quan Việt Nam và mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực của Cục Hải quan Thành phố Hà Nội (71)
      • 4.1.3. Định hướng nâng cao chất lượng công chức của Cục Hải quan Thành phố Hà Nội (74)
      • 4.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn công chức của Cục Hải quan Thành phố Hà Nội (76)
      • 4.2.2. Đổi mới tuyển dụng, bố trí, đào tạo, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển đối với cán bộ công chức (77)
      • 4.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức (80)
      • 4.2.4. Xây dựng kế hoạch quy hoạch phát triển nguồn nhân lực (81)
      • 4.2.5. Hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với cán bộ công chức (82)
    • 4.3. Một số kiến nghị (83)
      • 4.3.1. Kiến nghị với Đảng và Nhà nước (83)
      • 4.3.2. Kiến nghị với ngành Hải quan (84)
      • 4.3.3. Kiến nghị với Thành phố Hà Nội (84)
  • KẾT LUẬN (86)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

Những công trình nghiên cứu liên quan đến luận văn

Nhiều công trình nghiên cứu trong nước đã được thực hiện liên quan đến đề tài của tác giả, mỗi công trình mang đến những góc nhìn khác nhau Dưới đây là một số nghiên cứu có giá trị tham khảo.

Đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả năm 2006 tập trung vào việc hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ, công chức tại Cục Hải quan Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của ngành Hải quan.

Nguyễn Trường Giang nhấn mạnh rằng nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất của các tổ chức và là yếu tố quyết định sự thành công trong tương lai Do đó, Cục Hải quan Hà Nội luôn chú trọng đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Một trong những biện pháp hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu này là quản lý chất lượng đào tạo, nhằm đảm bảo nguồn nhân lực có đủ năng lực thực hiện công việc.

Đề tài luận văn thạc sỹ năm 2009 của tác giả tập trung vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng và năng lực cho đội ngũ kiểm toán viên nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong môi trường kinh tế toàn cầu.

Nguyễn Huy Hoàng, Đại học Kinh tế quốc dân

Đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả Chu Văn Nhân tập trung vào việc xây dựng đội ngũ công chức Hải quan trong bối cảnh hội nhập Luận án phân tích các quan niệm về công chức nhà nước ở nhiều quốc gia khác nhau, từ đó so sánh với thực tiễn công chức tại Việt Nam, đặc biệt là ngành Hải quan Mục tiêu là hệ thống hóa cơ sở lý luận về tính chuyên nghiệp của đội ngũ công chức, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành.

Đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Công (2009) nghiên cứu vai trò của Hải quan Việt Nam trong việc quản lý hàng hóa xuất, nhập khẩu qua biên giới Nghiên cứu này làm rõ những chính sách và biện pháp mà Hải quan áp dụng để đảm bảo an ninh thương mại, đồng thời thúc đẩy hoạt động giao thương hợp pháp Qua đó, luận văn cũng chỉ ra những thách thức mà Hải quan Việt Nam phải đối mặt trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự gia tăng của các hoạt động buôn lậu.

Trưởng, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội

Đề tài luận văn thạc sỹ "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý Nhà nước về quản lý kinh tế ở thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình" (2010) của tác giả tập trung vào việc cải thiện năng lực và hiệu quả của đội ngũ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế tại Ninh Bình Nghiên cứu này nhằm đề xuất các giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững cho thành phố.

Phạm Thanh Hà, Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội

- Đề tài luận văn thạc sỹ: “Phát triển nguồn nhân lực bưu điện Tỉnh Nghệ

An” (2011) của tác giả Đào Thị Mỹ Hạnh, Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội

- Xây dựng đội ngũ công chức quản lý Hải quan hiện đại của Cục Hải quan

Luận văn thạc sỹ của Lê Hồng Hạnh (2012) tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về đội ngũ công chức Hải quan tại Cục Hải quan Thành phố Hà Nội Tác giả đã đánh giá thực trạng đội ngũ này, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của chúng Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ công chức quản lý Hải quan hiện đại, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tại Cục Hải quan Thành phố Hà Nội.

Cuốn sách "Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác công chức thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa" do TS Nguyễn Minh Tuấn chủ biên, nhấn mạnh tầm quan trọng và yêu cầu cấp bách trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Các tác giả đã hệ thống hóa các căn cứ khoa học liên quan, đồng thời đề xuất phương hướng và giải pháp phù hợp nhằm cải thiện chất lượng cán bộ, công chức trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Bài viết "Đào tạo công chức lãnh đạo và quản lý từ Kinh nghiệm và thực tiễn ở Thành phố Hồ Chí Minh (2012)" của TS Trần Xuân Bảo, xuất bản bởi NXB Chính trị quốc gia, tập trung vào việc phát triển năng lực lãnh đạo và quản lý cho công chức thông qua các kinh nghiệm thực tiễn Tác phẩm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các phương pháp đào tạo hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại TP.HCM, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của thành phố.

- Đề tài luận văn thạc sỹ: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 -2020 (2013) của Nguyễn Duy Phương; Đại học

Thái Nguyên Bài viết phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức tại thành phố Hà Nội, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của vấn đề Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thành phố.

Đề tài luận văn thạc sỹ của Cao Văn Nhân, Đại học Đà Nẵng, năm 2013, tập trung vào việc đào tạo nguồn nhân lực tại cục hải quan thành phố Đà Nẵng Luận văn đã hệ thống hóa các lý luận liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực và tiến hành phân tích thực trạng của công tác đào tạo tại cơ quan này.

Trong thời gian qua, Cục Hải quan Đà Nẵng đã thực hiện 6 chương trình đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức hải quan Những giải pháp này không chỉ giúp cải thiện hiệu quả công việc mà còn đảm bảo cán bộ nắm bắt kịp thời sự phát triển của khoa học công nghệ, tránh tình trạng lạc hậu trong công tác hải quan.

Các nghiên cứu đã làm rõ nhiều vấn đề về nhân lực, đặc biệt trong lĩnh vực Hải quan, đào tạo và cải cách thủ tục hành chính Những đóng góp này giúp tìm ra giải pháp xây dựng đội ngũ công chức và phát triển kinh tế, không chỉ ở cấp quốc gia mà còn tại từng địa phương cụ thể.

Mặc dù có nhiều tác giả đã đề cập đến việc xây dựng đội ngũ công chức từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng vẫn còn thiếu những nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, đặc biệt là tại Cục Hải quan tỉnh, Thành phố Đặc biệt, việc xây dựng đội ngũ công chức tại Cục Hải quan Thành phố Hà Nội vẫn chưa được khai thác nhiều Đến nay, chỉ có một công trình nghiên cứu đáng chú ý là luận văn thạc sỹ năm 2012 của Lê Hồng với tiêu đề “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý hải quan hiện đại của Cục Hải quan Thành phố Hà Nội.”

Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nguồn nhân lực

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của nguồn nhân lực

Khái niệm nguồn nhân lực

Nhân lực là nguồn lực quan trọng trong mỗi con người, bao gồm thể lực và trí lực Nó đại diện cho toàn bộ lực lượng lao động trong một tổ chức, bao gồm cả lao động trực tiếp và gián tiếp, cũng như lao động trí óc và lao động chân tay.

Năng lực lao động quản lý được thể hiện qua khả năng làm việc của cá nhân, bao gồm sức khỏe, trí tuệ, tâm lý và lòng đam mê.

Nguồn nhân lực và nhân lực đều liên quan đến thể lực và trí lực của con người, nhưng nguồn nhân lực có phạm vi rộng hơn Nhân lực chỉ đề cập đến khả năng thể chất và trí tuệ của từng cá nhân, trong khi nguồn nhân lực là tổng hợp những khả năng này trong toàn bộ lực lượng lao động của xã hội Hiện nay, nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã khám phá khái niệm nguồn nhân lực từ nhiều góc độ khác nhau.

Theo Liên Hợp Quốc, nguồn nhân lực bao gồm tất cả kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước.

Theo Ngân hàng Thế giới, nguồn nhân lực được định nghĩa là toàn bộ vốn con người, bao gồm thể lực, trí lực và kỹ năng nghề nghiệp của mỗi cá nhân Do đó, nguồn lực con người được xem như một loại vốn quan trọng, bên cạnh các loại vốn vật chất khác như tiền tệ, công nghệ và tài nguyên thiên nhiên.

Theo Tổ chức Lao động quốc tế: “nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động”

Trong nền kinh tế phát triển, nguồn nhân lực là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động, được đánh giá qua hai khía cạnh: số lượng và chất lượng Về số lượng, nguồn nhân lực bao gồm tổng số người trong độ tuổi lao động hoặc đang tìm kiếm việc làm, cùng với thời gian lao động có thể huy động Về chất lượng, nguồn nhân lực thể hiện qua thể lực, trí lực, kỹ năng, tinh thần, thái độ và phong cách làm việc Do đó, không phải mọi người trong độ tuổi lao động đều là nguồn lao động, như những người không tìm việc hoặc đang đi học.

Theo Đảng Cộng sản Việt Nam, nguồn lực con người được coi là quý giá nhất, đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của đất nước, đặc biệt khi nguồn lực tài chính và vật chất còn hạn chế Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của người lao động có trí tuệ, tay nghề thành thạo và phẩm chất tốt, được đào tạo và phát triển thông qua một nền giáo dục tiên tiến và khoa học hiện đại Do đó, phát triển con người trở thành yếu tố trung tâm trong chiến lược phát triển nguồn lực, đảm bảo sự phồn vinh và thịnh vượng cho quốc gia.

Nguồn nhân lực được hiểu là tập hợp tất cả các cá nhân tham gia vào các hoạt động của tổ chức hoặc doanh nghiệp, với mục tiêu đạt được các thành quả mà tổ chức hoặc doanh nghiệp đó đề ra Đặc điểm của nguồn nhân lực rất đa dạng và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và thành công của tổ chức.

- Là một đội ngũ chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hóa cao

Tính chuyên nghiệp là đặc trưng đầu tiên của nguồn nhân lực trong lĩnh vực hành chính, bao gồm những cán bộ có trình độ chuyên môn và được đào tạo về kỹ năng quản lý hành chính Tính chuyên nghiệp của công chức được xác định bởi vị trí pháp lý, bao gồm thời gian công tác và năng lực chuyên môn Thời gian làm việc giúp công chức tích lũy kinh nghiệm, trong khi trình độ hiểu biết pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ hành chính là yếu tố quyết định khả năng hoàn thành công việc hiệu quả.

Cán bộ công chức hành chính là những người thực thi công quyền, điều này tạo nên một đặc điểm riêng biệt mà không đối tượng nào khác trong xã hội có Họ phải tuân theo quy định của pháp luật và không thể hành động theo ý muốn cá nhân Nếu vi phạm hoặc cố ý gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức hoặc công dân, công chức sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính và có thể đối mặt với trách nhiệm hình sự.

1.2.2 Khái niệm và vai trò quản lý nguồn nhân lực

Quản lý nguồn nhân lực, hay còn gọi là quản trị nhân sự, là một khái niệm đa dạng với nhiều cách hiểu khác nhau, phản ánh những quan niệm phong phú về nguồn nhân lực.

Quản lý nguồn nhân lực (HRM) là tập hợp các triết lý, chính sách và hoạt động nhằm thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì nhân sự trong tổ chức Mục tiêu của HRM là đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên.

Quản trị nguồn nhân lực là quá trình phối hợp tổng thể các hoạt động như hoạch định, tuyển dụng, tuyển chọn, duy trì, phát triển và động viên nhân sự Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực là tạo điều kiện thuận lợi cho tài nguyên nhân sự, nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược và định hướng tương lai của tổ chức.

Quản lý nguồn nhân lực là một chức năng cơ bản trong quản trị tổ chức, bao gồm hoạch định, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để đạt được mục tiêu của tổ chức Cụ thể, quản trị nhân lực liên quan đến việc tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, sử dụng, động viên và cung cấp tiện nghi cho nhân lực trong tổ chức.

Quản lý nguồn nhân lực bao gồm tất cả các hoạt động như hoạch định, tuyển dụng, tuyển chọn, duy trì, phát triển, sử dụng, đánh giá và bảo toàn lực lượng lao động Mục tiêu là đảm bảo số lượng và chất lượng nhân sự phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức.

Nội dung quản lý nguồn nhân lực của ngành Hải quan

1.3.1 Xây dựng tiêu chuẩn công chức

Tiêu chuẩn công chức bao gồm các yếu tố như phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, chuyên môn, ngoại ngữ, khả năng đoàn kết và sức khoẻ Mỗi chức danh công chức có tiêu chuẩn riêng, tạo cơ sở cho việc tuyển chọn, đánh giá và quy hoạch đội ngũ công chức Việc xây dựng tiêu chuẩn phù hợp là điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng công chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn.

Tiêu chuẩn công chức được xây dựng dựa trên chức năng của từng bộ phận và vị trí trong bộ máy quản lý Qua việc xác định chức năng quản lý, người quản lý sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực cần thiết cho từng vị trí công chức Tiêu chuẩn càng cụ thể và rõ ràng thì việc tuyển chọn, đánh giá, bố trí và sử dụng công chức sẽ trở nên dễ dàng hơn.

Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, công chức cấp Cục Hải quan tỉnh, thành phố có những tiêu chuẩn nhƣ sau:

Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với đường lối của Đảng, và quyết tâm thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới; đồng thời, kiên quyết đấu tranh bảo vệ các nguyên tắc và chiến lược phát triển của Đảng.

12 quan điểm của Đảng, bản thân và gia đình chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước

Lối sống lành mạnh và trung thực là nền tảng quan trọng, không có tham nhũng hay buôn lậu, đồng thời cần kiên quyết đấu tranh chống lại các tiêu cực và tệ nạn xã hội.

Có ý thức tổ chức kỷ luật và đoàn kết nội bộ, cùng với tác phong sâu sát cơ sở và gần gũi quần chúng, là những yếu tố quan trọng để được quần chúng tín nhiệm Việc chấp hành nghiêm chỉnh sự điều động và phân công công tác của cấp có thẩm quyền, đồng thời thường xuyên học tập nâng cao trình độ kiến thức và năng lực công tác, sẽ giúp đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.

Việc đánh giá chất lượng lao động qua phẩm chất tâm lý xã hội gặp nhiều khó khăn khi áp dụng phương pháp thống kê và định lượng, thường được thực hiện thông qua các cuộc điều tra tâm lý và xã hội học Các chỉ tiêu định tính như tinh thần phục vụ doanh nghiệp theo phương châm "Chuyên nghiệp-minh bạch-hiệu quả", trung thực với cấp trên và đồng nghiệp, và tinh thần trách nhiệm không chạy theo lợi ích cá nhân là rất quan trọng Ngoài ra, người lao động cần thể hiện lối sống văn minh, giữ gìn và tôn vinh bản sắc văn hóa dân tộc, có tinh thần hợp tác và thái độ thân thiện với mọi người và các cơ quan hữu quan Đạo đức nghề nghiệp cũng cần được chú trọng, bao gồm kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức kỷ luật và tác phong làm việc tốt Cuối cùng, sự tự hào về quê hương, đất nước và hoài bão nghề nghiệp là những yếu tố không thể thiếu trong việc đánh giá chất lượng lao động.

Công chức cần nắm vững đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời phải có kiến thức chuyên môn liên quan đến nghiệp vụ của mình Họ cần chủ động đề xuất ý kiến chuyên môn với lãnh đạo và tổ chức triển khai thực hiện Ngoài ra, công chức cũng cần có khả năng tổng hợp kiến thức và năng lực chỉ đạo, điều hành phối hợp các hoạt động trong cơ quan, đơn vị.

Công chức cần có trình độ chuyên môn đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định hiện hành, bao gồm Trung cấp, Đại học và Cao học Đối với cán bộ lãnh đạo, ngoài các tiêu chuẩn trên, yêu cầu còn bao gồm năng lực thực tiễn và thời gian công tác tối thiểu từ ba năm trở lên, tùy thuộc vào chức vụ và lĩnh vực quản lý.

Xây dựng tiêu chuẩn công chức là yếu tố then chốt trong tổ chức đội ngũ công chức, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công chức trên toàn quốc cũng như tại các địa phương, cơ quan và đơn vị.

1.3.2 Tuyển chọn, bố trí, sử dụng, điều động, luân chuyển công chức

Tuyển chọn công chức là quá trình lựa chọn nhân sự theo tiêu chuẩn chức danh đã xác định cho từng vị trí trong bộ máy quản lý Nguồn tuyển chọn bao gồm công chức hiện có và lực lượng lao động đã qua đào tạo, có nhu cầu làm việc trong bộ máy quản lý hải quan tại các tỉnh, thành phố Quá trình này không chỉ bao gồm việc lựa chọn công chức hiện tại mà còn tuyển dụng mới từ những ứng viên đã được đào tạo và có nguyện vọng tham gia Tuyển chọn có thể được thực hiện thông qua hình thức lựa chọn trực tiếp hoặc thi tuyển.

Bố trí công chức là quá trình sắp xếp những cá nhân đã được tuyển chọn vào các vị trí công tác phù hợp với chức năng của từng bộ phận trong bộ máy Việc này dựa trên yêu cầu công việc, phẩm chất, năng lực và trình độ của công chức Bố trí hợp lý sẽ phát huy năng lực và sở trường của công chức, từ đó đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của bộ máy được thực hiện hiệu quả Nguyên tắc thực hiện bố trí công chức là phải xuất phát từ công việc để lựa chọn người, không phải vì người mà tạo ra vị trí công việc mới.

Sử dụng công chức là quá trình giao chức năng và nhiệm vụ cụ thể cho từng công chức trong bộ máy hành chính, đảm bảo rằng các nhiệm vụ này được phân công rõ ràng và phù hợp Điều này giúp công chức có khả năng hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất, đồng thời nâng cao hiệu suất công việc trong từng lĩnh vực cụ thể.

Việc điều động công chức là một quá trình quan trọng nhằm khai thác tối đa năng lực tiềm năng của họ trong thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của bộ máy nhà nước Quá trình này không chỉ giúp kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức tại các địa phương và đơn vị mà còn đáp ứng những yêu cầu đột xuất Điều động công chức cần được thực hiện một cách cẩn thận, với sự đánh giá chính xác về năng lực và sở trường của từng cá nhân, nhằm đảm bảo sự phù hợp với nhu cầu của cả nơi đi và nơi đến.

Luân chuyển công chức là quá trình chuyển đổi công chức từ vị trí này sang vị trí khác nhằm rèn luyện và thử thách họ, đồng thời đào tạo và bồi dưỡng những nhân sự có triển vọng cho các chức vụ lãnh đạo cao hơn Điều này được thực hiện một cách chủ động và có kế hoạch, nhằm chuẩn bị cho công chức gánh vác những trọng trách lớn hơn trong tương lai.

1.3.3 Đào tạo, bồi dưỡng công chức Đào tạo là quá trình trang bị một cách có hệ thống kiến thức cơ bản theo một chương trình có mục tiêu nhất định, nhằm hình thành và phát triển các tri thức, kỹ năng nghề nghiệp của mỗi cá nhân, nâng cao năng lực theo tiêu chuẩn nhất định và giúp cho sự phân công lao động Hoạt động đào tạo làm cho người công chức trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định, còn hoạt động bồi dưỡng làm tăng thêm năng lực, phẩm chất của công chức

Tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực Hải quan

Việc chuẩn hóa nhân lực ngành Hải quan là rất cần thiết và phải được triển khai toàn diện Vào ngày 15/09/2016, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định 3036/QĐ-TCHQ, quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo từ cấp Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng và tương đương tại các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan Theo quyết định này, cán bộ công chức phải tuân thủ các tiêu chuẩn cụ thể cho từng vị trí công việc.

- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống;

Nguồn nhân lực Hải quan có những đặc điểm chung với các ngành khác, nhưng cũng mang những nét riêng biệt do đặc thù hoạt động của ngành Những đặc điểm cụ thể này giúp xác định vai trò và yêu cầu đối với nhân lực trong lĩnh vực Hải quan.

Thứ nhất, nguồn nhân lực Hải quan là nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng những yêu cầu đa dạng về nhiệm vụ

Cán bộ công chức Hải quan cần có trình độ chuyên môn sâu về nghiệp vụ như thông quan hàng hóa, kiểm soát buôn lậu, và thanh tra thuế, vì họ vừa là cơ quan quản lý nhà nước, vừa là lực lượng chống gian lận thương mại Họ phải linh hoạt, thích ứng với mọi tình huống, và thực hiện nhiệm vụ với tinh thần phục vụ, văn minh và thanh lịch Ngành Hải quan cam kết hoạt động theo tiêu chí: Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả.

Chất lượng nhân lực Hải quan được đánh giá qua trình độ chuyên môn và sự đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế của từng loại hình công việc Mỗi vị trí công tác yêu cầu cán bộ phải có ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ luật lao động, cùng với sức khỏe và tinh thần làm việc cao.

Thứ hai, nguồn nhân lực Hải quan mang tính chuyên nghiệp và có trình độ ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại

Sự chuyên nghiệp của nhân lực Hải quan được thể hiện qua khả năng thông thạo nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật và chuyên môn sâu về các lĩnh vực như trị giá tính thuế, phân loại hàng hóa và xác định xuất xứ Điều này giúp rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hải quan, nâng cao hiệu quả công việc.

Sự rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa tại cửa khẩu đã đạt 18 quan, phản ánh sự chuyên nghiệp của nhân lực hải quan Điều này được thể hiện qua khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình thông quan điện tử, áp dụng biện pháp quản lý rủi ro và kỹ năng tình báo trong việc kiểm tra thực tế hàng hóa.

Nguồn nhân lực Hải quan được thể hiện qua sự chuyên sâu trong đào tạo các lĩnh vực như trị giá hải quan, kiểm tra xuất xứ hàng hóa, chống buôn lậu, hàng giả và sở hữu trí tuệ Nhân lực này không chỉ được đào tạo trong nước mà còn được cử đi đào tạo quốc tế, tham gia các hội thảo để cập nhật kiến thức và trao đổi kinh nghiệm Để đảm bảo tính chuyên sâu, nhân lực Hải quan được bố trí vào các công việc dài hạn liên quan đến lĩnh vực đã được đào tạo.

Nguồn nhân lực Hải quan hiện đại được thể hiện qua việc trang bị và sử dụng hiệu quả các thiết bị máy móc tiên tiến như công nghệ thông tin, máy soi, hệ thống camera giám sát tại các khu vực trọng điểm, cùng với chó nghiệp vụ để phát hiện ma túy và các công cụ hỗ trợ cho lực lượng kiểm soát, chống buôn lậu.

Thứ ba, nguồn nhân lực Hải quan là nhân lực có thể lực, sức khoẻ và tinh thần tốt

Nhiệm vụ của Hải quan đặc biệt hơn so với các ngành nghề khác, bởi vì các đối tượng vì lợi nhuận tối đa thường sử dụng nhiều thủ đoạn bỉ ổi như trốn chạy, luồn lách, dối trá, che dấu, thậm chí dùng vũ lực để chống lại lực lượng Hải quan Nếu lực lượng Hải quan thiếu sức khỏe, thể lực và sự khôn khéo, họ sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn thành nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thu giữ hàng hóa liên quan đến buôn lậu, gian lận thương mại và trốn thuế.

Ngành Hải quan hoạt động chủ yếu tại các bến cảng, sân bay, cửa khẩu biên giới và những khu vực hẻo lánh, có điều kiện khí hậu và địa hình phức tạp Hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu thường có khối lượng lớn, được vận chuyển bằng nhiều phương tiện giao thông khác nhau.

Cơ quan Hải quan cần thực hiện kiểm tra và giám sát thông quan kịp thời để tránh tình trạng ứ đọng và ách tắc tại bến bãi Do đó, sức khỏe và thể lực tốt là yếu tố quan trọng giúp họ hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả.

Nguồn nhân lực Hải quan cần có phẩm chất tốt và lập trường vững vàng, bởi họ trực tiếp thực hiện thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu cho các doanh nghiệp Tuy nhiên, để đạt được lợi ích cá nhân, một số đối tượng có thể tìm cách hối lộ hoặc lót tay cho cán bộ Hải quan Nếu không thành công qua con đường hối lộ, các doanh nghiệp có thể resort đến việc đe dọa an toàn tính mạng của cán bộ Hải quan và gia đình họ.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, cán bộ Hải quan cần có phẩm chất đạo đức tốt và lập trường tư tưởng vững vàng Nếu không, họ sẽ dễ dàng rơi vào cạm bẫy và cám dỗ của đồng tiền, gây thiệt hại lớn đến lợi ích của tập thể và xã hội.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn nhân lực Hải quan

1.5.1 Các nhân tố khách quan

- Xu thế hội nhập quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một yêu cầu tất yếu, đòi hỏi Luật Hải quan Việt Nam phải được sửa đổi để phù hợp với các chuẩn mực quốc tế như Công ước Kyoto và các hiệp định liên quan Việt Nam đang tham gia đàm phán nhiều hiệp định thương mại như EVFTA và TPP, với mục tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu đạt trên 400 tỷ USD vào năm 2020 Số lượng tờ khai hải quan dự kiến vượt 10 triệu, yêu cầu ngành Hải quan phải chuyển đổi từ phương thức thủ công truyền thống sang các quy trình hiện đại hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.

Quá trình quốc tế hóa sản xuất và phân công lao động đang diễn ra sâu rộng, tạo ra những tác động tích cực và tiêu cực, cùng với cơ hội và thách thức phức tạp Sự tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu thiết yếu đối với các nền kinh tế Sự phụ thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các quốc gia ngày càng trở nên phổ biến Kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ, khiến con người và tri thức trở thành yếu tố quyết định cho sự phát triển của mỗi quốc gia.

Chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác Hải quan đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành Hải quan Khi Chính phủ chú trọng đến Hải quan, ngành này sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển, đồng thời nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực Tại Việt Nam, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với các chính sách Hải quan sẽ góp phần nâng cao chất lượng nhân lực, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.

Nhà nước đã xây dựng một hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động hải quan, bao gồm Luật Hải quan, Luật quản lý thuế, Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt Những văn bản này tạo nền tảng pháp lý cho ngành hải quan phát triển nguồn nhân lực, từ đó triển khai hiệu quả Nghị quyết của Đảng và chính sách Nhà nước.

- Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của quốc gia

Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý Hải quan trên toàn quốc đòi hỏi một cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin vững mạnh Sự phát triển của mạng lưới viễn thông và hệ thống công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ hiệu quả cho các ứng dụng phần mềm của Hải quan, đảm bảo tốc độ đường truyền nhanh Điều này tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp tiếp cận hải quan điện tử và cập nhật các chính sách pháp luật của nhà nước qua mạng xã hội, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan Hải quan và doanh nghiệp.

21 động xuất nhập khẩu và thủ tục hải quan được tối ưu hóa giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho nhà nước và doanh nghiệp Hệ thống thông tin dữ liệu theo dõi tình hình xuất nhập khẩu cũng góp phần hạn chế gian lận thương mại.

- Ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp

Hiện nay, nhiều cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp còn hạn chế trong việc am hiểu pháp luật kinh doanh, dẫn đến việc vi phạm pháp luật vì lợi ích kinh doanh hoặc không xử lý tốt các tình huống khi làm việc với đối tác nước ngoài, gây tổn thất nặng nề Doanh nghiệp thường chỉ chú trọng đến lợi nhuận, khiến họ lúng túng khi đối mặt với rủi ro pháp lý Bên cạnh đó, một số cá nhân và tổ chức lợi dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước để gian lận thương mại, như lập hồ sơ giả để hoàn thuế hay gian lận định mức nguyên vật liệu nhập khẩu cho sản xuất hàng xuất khẩu.

- Vấn đề phát triển y tế và giáo dục, đào tạo

Chất lượng y tế, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp.

Sự phát triển của y tế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe, trí lực và thể lực của con người, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển trí tuệ và chuyển tải tri thức thành sức mạnh vật chất Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn bảo vệ sức khỏe, góp phần quan trọng vào chất lượng nguồn nhân lực Do đó, việc chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công chức Hải quan, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa và biên giới hải đảo, cần được chú trọng thông qua các hình thức khám định kỳ và dịch vụ bảo hiểm y tế phù hợp.

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các kỹ năng cần thiết cho sự tham gia vào các hoạt động kinh tế có giá trị gia tăng cao Đào tạo và giáo dục được coi là nền tảng thiết yếu để nâng cao năng lực lao động và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng nhân lực, đặc biệt trong ngành Hải quan Nhu cầu này ngày càng tăng do sự phát triển của hợp tác quốc tế, cạnh tranh, công nghệ tiên tiến và áp lực kinh tế- xã hội Đầu tư vào nguồn nhân lực không chỉ mang lại hiệu quả cao mà còn là yếu tố quyết định giúp các ngành kinh tế phát triển nhanh và bền vững, đồng thời tạo ra lợi thế cạnh tranh toàn cầu.

1.5.2 Các nhân tố chủ quan

- Chính sách về tuyển dụng công chức

Công tác tuyển dụng công chức đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút những ứng viên có trình độ học vấn và năng lực cá nhân phù hợp, nhằm phát triển họ thành những cán bộ, công chức hiệu quả Quy trình tuyển dụng công khai, minh bạch với tiêu chí rõ ràng sẽ giúp tạo ra đội ngũ công chức chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cơ quan, tổ chức Ngược lại, quy trình thiếu minh bạch và tiêu chí chung chung sẽ cản trở việc tuyển dụng nhân sự chất lượng Chất lượng đội ngũ công chức ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xây dựng đội ngũ, và nếu chất lượng cán bộ kém, sẽ dẫn đến khó khăn trong công tác đào tạo, luân chuyển và bố trí nhân sự.

Chế độ đãi ngộ cho cán bộ, công chức, bao gồm tiền lương, phụ cấp và bảo hiểm, cần phải phù hợp với công việc và sự phát triển kinh tế thị trường Tiền lương không tương xứng có thể dẫn đến sự xao nhãng trong công việc và giảm hiệu quả làm việc Điều này cho thấy rằng chính sách tiền lương là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất lao động.

23 đối với việc thu hút người tài và giữ chân người tài để tránh hiện tượng chảy máu chất xám trong cơ quan hành chính nhà nước

- Nguồn lực tài chính của cơ quan Hải quan

Việc xây dựng chiến lược và quy hoạch cho công chức quản lý nhà nước về Hải quan tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố yêu cầu nguồn lực tài chính đáng kể Chính sách và chế độ dành cho đội ngũ này cần dựa trên thực lực tài chính của từng Cục Hải quan Ví dụ, Cục Hải quan có thể quy định rằng những công chức có trình độ cao sẽ nhận được khoản kinh phí hỗ trợ cụ thể cùng với các ưu đãi khác như đất đai, phương tiện di chuyển và điều kiện làm việc phù hợp.

- Năng lực, trình độ, phẩm chất của những người làm công tác xây dựng đội ngũ công chức

Những người làm công tác xây dựng nguồn nhân lực về Hải quan, đặc biệt ở cấp Cục Hải quan tỉnh, thành phố, bao gồm lãnh đạo và công chức tại Phòng Tổ chức cán bộ, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước Lãnh đạo cần có tâm và tầm nhìn xa để định hướng chiến lược, nhưng việc triển khai các chiến lược này phụ thuộc vào đội ngũ tham mưu có phẩm chất và năng lực tốt Những công chức này không chỉ thực thi ý tưởng của lãnh đạo hiệu quả mà còn có khả năng đề xuất các ý tưởng mới, góp phần vào việc xây dựng đội ngũ công chức chất lượng Phẩm chất tốt giúp họ hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo sự phát triển bền vững cho nguồn nhân lực Hải quan.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Phương pháp nghiên cứu chính được áp dụng trong đề tài là phương pháp duy vật biện chứng, cho thấy rằng nguồn nhân lực của Cục Hải quan Thành phố Hà Nội luôn có sự thay đổi và biến động liên tục.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu tập trung vào việc khai thác kinh nghiệm từ các nghiên cứu trước đây liên quan đến vấn đề nghiên cứu tương tự, đồng thời thu thập và tổng hợp số liệu từ các cơ quan hữu quan Đối tượng nghiên cứu bao gồm báo cáo tổng kết của Cục Hải quan Thành phố Hà Nội từ năm 2013-2016, cùng với các tài liệu như sách, báo, tạp chí, giáo trình và luận văn của các tác giả có đề tài tương tự về quản lý nguồn nhân lực Việc này nhằm cung cấp thông tin phong phú và nhận xét chính xác cho bài luận văn.

Tài liệu trong và ngoài Ngành về lịch sử phát triển của Hải quan Thành phố

Hà Nội qua các thời kỳ cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển của đội ngũ cán bộ công chức Các nguồn tài liệu phong phú, dễ tiếp cận và chi phí thực hiện thấp, giúp việc nghiên cứu trở nên hiệu quả hơn.

Phương pháp điều tra xã hội học

Tác giả tiến hành điều tra quan điểm và thái độ của cán bộ công chức về nghề nghiệp cũng như công tác bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ tại Cục Hải quan Thành phố Hà Nội Phương pháp này giúp thu thập thông tin toàn diện về cuộc điều tra, đồng thời quan sát các hoạt động thực tế nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh tự nhiên.

Khảo sát được thực hiện thông qua các câu hỏi dành cho cán bộ trong đơn vị nhằm thu thập thông tin bổ sung không có trong tài liệu Bảng câu hỏi sẽ tập trung vào các chương trình đào tạo đã thực hiện, nhằm đánh giá thực trạng và hiệu quả công tác đào tạo tại Cục, cũng như nhu cầu đào tạo trong thời gian tới Từ đó, kết hợp với nhiệm vụ cụ thể, chúng tôi sẽ xây dựng một chương trình đào tạo phù hợp.

Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu

Dựa trên các báo cáo tổng kết của Cục Hải quan Thành phố Hà Nội và các nghiên cứu trước đây về thu thập thông tin, tác giả sẽ tiến hành thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu từ đối tượng khảo sát để báo cáo kết quả.

Các số liệu định tính phản ánh tính chất và sự phù hợp của cán bộ trong công việc hiện tại, đồng thời thể hiện mong muốn của họ trong công tác nghiệp vụ Qua việc thu thập và thống kê dữ liệu, chúng tôi đã mô tả thành các bảng số liệu và biểu đồ Bằng phương pháp so sánh, chúng tôi tiến hành đối chiếu các nội dung trong bảng hỏi theo tỷ lệ câu trả lời, từ đó xác định các ưu và nhược điểm trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công chức.

Phương pháp phân tích và tổng hợp

Luận văn được xây dựng dựa trên việc xử lý và phân tích thông tin từ các tài liệu thu thập được Ngoài việc áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp như phân tích, tổng hợp, so sánh và thống kê để làm rõ các vấn đề Dữ liệu trong luận văn chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, được thu thập bởi các cơ quan, đơn vị khác với mục đích có thể khác nhau, nhưng vẫn liên quan đến đề tài nghiên cứu Dữ liệu thứ cấp này sẽ phục vụ cho nội dung và mục đích nghiên cứu đã đề ra.

- Các văn bản quy định về nội dung liên quan đến quản lý nguồn nhân lực;

- Các đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án về quản lý nguồn nhân lực;

- Thông tin sự kiện lịch sử của Cục Hải quan Thành phố Hà Nội ;

Dữ liệu phân tích thực trạng quản lý nguồn nhân lực của Cục Hải quan Thành phố Hà Nội được thu thập từ các báo cáo tổng kết, báo cáo tổ chức cán bộ và báo cáo về công tác nghiệp vụ Hải quan.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH HẢI QUAN

Ngày đăng: 30/06/2021, 08:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, 2007. Nghị quyết số 03-NQ/TƯ Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khoá VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 03-NQ/TƯ Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khoá VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
2. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, 2009. Kết luận số 37-KL/TW ngày 02/02/2009 Hội nghị lần thứ chín, khóa X "về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020". Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020
3. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, 2012. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, khóa XI " một số vấn đề cấp bách về xây dựng đảng hiện nay ". Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: một số vấn đề cấp bách về xây dựng đảng hiện nay
4. Bộ Chính trị, 2001. Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 27 tháng 11 năm 2001 về việc về hội nhập kinh tế quốc tế. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 27 tháng 11 năm 2001 về việc về hội nhập kinh tế quốc tế
5. Bộ Chính trị, 2004. Nghị quyết số 42-NQ/TW về công tác quy hoạch cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 42-NQ/TW về công tác quy hoạch cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
6. Bộ tài chính, 2005. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Hiện đại hoá hải quan vay vốn ngân hàng thế giới. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Hiện đại hoá hải quan vay vốn ngân hàng thế giới
7. Bộ tài chính, 2006. Báo cáo chẩn đoán dự án kỹ thuật chuẩn bị dự án hiện đại hoá Hải quan Việt Nam. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chẩn đoán dự án kỹ thuật chuẩn bị dự án hiện đại hoá Hải quan Việt Nam
8. Bộ tài chính, 2006. Quyết định 34/2006/QĐ-BTC ngày 06/06/2006 việc thành lập Kiểm tra viên chính hải quan. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 34/2006/QĐ-BTC ngày 06/06/2006 việc thành lập Kiểm tra viên chính hải quan
9. Bộ tài chính, 2010. Quyết định 1027/QĐ-BTC Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 1027/QĐ-BTC Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
10. Bộ Tài chính, 2010. Tổ chức cán bộ 2005-2010 và định hướng mục tiêu, nhiệm vụ đến năm 2015. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức cán bộ 2005-2010 và định hướng mục tiêu, nhiệm vụ đến năm 2015
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
11. Bộ tài chính, 2010. Tài liệu thi nâng ngạch từ Kiểm tra viên hải quan lên Kiểm tra viên chính hải quan. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu thi nâng ngạch từ Kiểm tra viên hải quan lên Kiểm tra viên chính hải quan
12. Bộ Tài chính, 2004. Quyết định số 810/2004/QĐ-BTC ngày 16/3/2004 về cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2004-2006. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 810/2004/QĐ-BTC ngày 16/3/2004 về cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2004-2006
13. Bộ Tài chính, 2006. Báo cáo chẩn đoán dự án kỹ thuật chuẩn bị dự án hiện đại hóa Hải quan Việt Nam. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chẩn đoán dự án kỹ thuật chuẩn bị dự án hiện đại hóa Hải quan Việt Nam
14. Bộ Tài chính, 2008. Quyết định số 456/QĐ-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2008 về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách, hiện đại hoá ngành Hải quan giai đoạn 2008-2010”. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 456/QĐ-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2008 về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách, hiện đại hoá ngành Hải quan giai đoạn 2008-2010”
15. Bộ Tài chính, 2011. Quyết định 1514/QĐ-BTC ngày 22/6/2011 về ban hành "Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2011- 2015". Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015
16. Mai Quốc Chánh, 2009. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hà Nội: NXB chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nướ
Nhà XB: NXB chính trị quốc gia
17. Chính phủ, 2010. Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/1/2010 quy định những người là công chức. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/1/2010 quy định những người là công chức
18. Chính phủ, 2010. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, ngày 05/3/2010. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, ngày 05/3/2010
19. Chính phủ, 2010. Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 8/3/2010 về quản lý biên chế công chức. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 8/3/2010 về quản lý biên chế công chức
83. Tùng Giang, 2008. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực: Còn nhiều thách thức. Hải quan Việt Nam. Available at:http://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?List=d46d405b-6620-4748-aee7-07b0233fdae6&ID=16977 Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w