1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Sự Nhận Thức Và Thích Ứng Với Biến Đổi Khí Hậu

97 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sự Nhận Thức Và Thích Ứng Với Biến Đổi Khí Hậu Trong Sản Xuất Nông Nghiệp Của Người Dân Ven Biển Huyện Xuyên Mộc, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Tác giả Trần Thanh Hòa
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Hữu Dũng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Lý Công
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,92 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (12)
    • 1.1 Đặt vấn đề (12)
    • 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 1.5 Bố cục luận văn (15)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (17)
    • 2.1 Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1 Biến đổi khí hậu (climate change) (17)
      • 2.1.2 Thích ứng với biến đổi khí hậu (17)
      • 2.1.3 Sản xuất nông nghiệp (18)
      • 2.1.4 Vùng ven biển (19)
      • 2.1.5 Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp (20)
      • 2.1.6 Các biểu hiện của biến đổi khí hậu (21)
      • 2.1.7 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp (21)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (23)
      • 2.2.1 Kinh nghiệm quốc tế về sự nhận thức và thích ứng với biến đổi khí hậu (23)
      • 2.2.2 Kinh nghiệm về sự nhận thức và thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân vùng ven biển Việt Nam (26)
      • 2.2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài (27)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 3.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Xuyên Mộc (36)
    • 3.3 Chọn điểm nghiên cứu (46)
    • 3.4 Quy trình các bước nghiên cứu (47)
    • 3.5 Thu thập dữ liệu nghiên cứu (47)
      • 3.5.1 Dữ liệu thứ cấp (47)
      • 3.5.2 Dữ liệu sơ cấp (47)
    • 3.6 Xử lý và phân tích dữ liệu (48)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (49)
    • 4.1 Tình hình biến đổi khí hậu tại huyện Xuyên Mộc (49)
      • 4.1.1 Nhiệt độ (49)
      • 4.1.2 Lượng mưa (50)
      • 4.1.3 Độ ẩm (51)
      • 4.1.4 Mực nước biển (51)
      • 4.1.5 Các hiện tượng thời tiết cực đoan đi kèm với những thiệt hại do nó gây (52)
      • 4.1.6 Tác động của BĐKH đến khu vực nghiên cứu (55)
    • 4.2 Đánh giá nhận thức của người dân về BĐKH tại huyện Xuyên Mộc (59)
      • 4.2.1 Nhận thức chung của người dân về BĐKH (59)
      • 4.2.2 Nhận thức của người dân về xu thế biến động các biểu hiện của BĐKH (62)
    • 4.3 Thích ứng với BĐKH trong SXNN của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc (63)
      • 4.3.1 Nguồn tiếp cận thông tin về tình hình thời tiết, thiên tai của người dân tại địa phương (63)
      • 4.3.2 Thích ứng với BĐKH của người dân trong trồng trọt (64)
      • 4.3.3 Thích ứng với BĐKH của người dân trong chăn nuôi (66)
      • 4.3.4 Thích ứng với BĐKH của người dân trong nuôi trồng thủy sản (67)
      • 4.3.5 Thích ứng với BĐKH của người dân trong khai thác thủy sản (68)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (75)
    • 5.1 Kết luận (75)
    • 5.2 Khuyến nghị (76)
    • 5.3 Hạn chế của đề tài (79)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)
  • PHỤ LỤC (85)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề

Việt Nam nằm trong nhóm 5 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu (BĐKH), cùng với Bangladesh Trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam đã tăng khoảng 0,7 độ C và mực nước biển dâng cao khoảng 20 cm Thiên tai và hiện tượng BĐKH ngày càng gia tăng, với cường độ triều cường và bão lũ không theo quy luật Tương lai, BĐKH sẽ tác động lớn đến nguồn nước, với dòng chảy có xu hướng giảm nhưng mùa lũ có thể trở nên dữ dội hơn Sự gia tăng khắc nghiệt đối với tài nguyên nước và tình trạng xâm nhập mặn, ngập lụt, xói lở sẽ ngày càng nghiêm trọng.

Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh ven biển, đang đối mặt với tác động mạnh mẽ từ biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng Trong hơn 10 năm qua, tỉnh đã trải qua những ảnh hưởng rõ rệt của BĐKH, đặc biệt là hai cơn bão lớn vào tháng 11 năm 1997 và tháng 12 cùng năm.

Bão lớn vào năm 2006 đã gây thiệt hại nghiêm trọng về người và của cho tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nơi mà theo thống kê, trung bình gần 100 năm mới xảy ra một cơn bão lớn Với bờ biển dài 156km, khu vực này rất nhạy cảm trước tác động của biến đổi khí hậu Nước biển dâng kết hợp với triều cường, sóng lớn và gió bão có thể gây ra xói lở nghiêm trọng, như đã xảy ra tại khu vực cửa Lộc An vào năm 1997, nơi một dải đồi cát cao 3-4m đã biến mất chỉ sau một đêm Những biến động bất thường của biển đã gây ra hậu quả nặng nề cho vùng ven bờ, làm bồi lấp luồng lạch các cửa sông Các khu vực xói lở và bồi lấp đáng lo ngại nhất bao gồm Long Sơn, Cửa Lấp, Phước Tỉnh, cửa Lộc An, Hồ Tràm, Hồ Cốc và Bình Châu.

Các ngành nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản, đánh bắt ven bờ, du lịch, và các công trình xây dựng tại huyện Xuyên Mộc sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ biến đổi khí hậu Điều này không chỉ tác động đến môi trường sống mà còn ảnh hưởng đến cư dân sinh sống ven bờ và sự phát triển của hạ tầng giao thông trong khu vực.

Nông nghiệp là lĩnh vực nhạy cảm với các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, số ngày nắng và lượng mưa, do đó, biến đổi khí hậu (BĐKH) có tác động lớn đến ngành này Cuộc sống của người nông dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi mức độ xâm thực ngày càng gia tăng, dẫn đến việc đất nông nghiệp bị thu hẹp, cùng với đó là hư hại của cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông và thủy lợi.

Xuyên Mộc, huyện ven biển thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, có tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp với 35% diện tích đất nông nghiệp của tỉnh và giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 chiếm trên 40% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh Lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp cũng chiếm 40% toàn tỉnh Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ở đây đang phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, đặc biệt là tình hình bão, lũ, hạn hán, nước biển dâng và xói lở bờ biển ngày càng gia tăng do biến đổi khí hậu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân Xuyên Mộc.

Nghiên cứu về "Sự nhận thức và thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, tỉnh" là rất quan trọng, nhằm hiểu rõ cách mà cộng đồng địa phương đối phó với những thay đổi khí hậu Việc nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu sẽ giúp người dân áp dụng các biện pháp thích ứng hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, từ đó bảo đảm sinh kế và phát triển bền vững Hơn nữa, sự thích ứng này không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn tăng cường khả năng chống chịu của nông dân trước những tác động tiêu cực từ khí hậu.

Việc nhận thức và thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) trong sản xuất nông nghiệp (SXNN) tại huyện Xuyên Mộc, Bà Rịa - Vũng Tàu, đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của các nông hộ ven biển Điều này không chỉ giúp phát triển nông nghiệp bền vững cho tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương trong bối cảnh hiện tại.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá nhận thức và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao nhận thức và khả năng thích ứng của cộng đồng địa phương với những thay đổi do biến đổi khí hậu gây ra.

BĐKH trong SXNN cho người dân ven biển trong thời gian tới Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:

Bài viết này đánh giá thực trạng nhận thức của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về biến đổi khí hậu (BĐKH) và những tác động của nó đến hoạt động sản xuất nông nghiệp Nghiên cứu chỉ ra rằng nhận thức của cộng đồng về BĐKH còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng thích ứng và ứng phó với những biến đổi môi trường Điều này có thể dẫn đến giảm năng suất và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời đe dọa sinh kế của người dân địa phương.

(ii) Đánh giá thực trạng về sự thích ứng với BĐKH trong SXNN của người dân ven biển huyên Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Để nâng cao nhận thức và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cần đề xuất các giải pháp phù hợp với bối cảnh địa phương Những giải pháp này sẽ giúp cộng đồng địa phương hiểu rõ hơn về tác động của biến đổi khí hậu và áp dụng các biện pháp thích ứng hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.

Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được 03 mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra cụ thể như sau:

Thực trạng nhận thức về biến đổi khí hậu (BĐKH) và tác động của nó đến hoạt động sản xuất nông nghiệp (SXNN) của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho thấy nhiều người dân đã bắt đầu nhận thức được những ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH Tuy nhiên, mức độ hiểu biết và ứng phó vẫn còn hạn chế, dẫn đến việc sản xuất nông nghiệp chưa thích ứng kịp thời với những biến đổi này Các tác động như mực nước biển dâng, thời tiết cực đoan đã gây khó khăn cho hoạt động SXNN, ảnh hưởng đến sinh kế và an ninh lương thực của cộng đồng địa phương.

Câu hỏi 2: Người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã thực hiện những biện pháp gì để thích ứng với BĐKH trong SXNN?

Để nâng cao khả năng nhận thức và thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) trong sản xuất nông nghiệp (SXNN) của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cần triển khai các giải pháp như: tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo nhằm nâng cao kiến thức về BĐKH; phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững; khuyến khích áp dụng công nghệ mới trong SXNN; và tăng cường sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và cộng đồng trong việc xây dựng các kế hoạch ứng phó với BĐKH.

1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về nhận thức và thích ứng với BĐKH trong SXNN của người dân ven biển tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, với trọng tâm là các xã ven biển như Phước Thuận, Bưng Riềng và Bình Châu, nơi chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu Dữ liệu và thông tin được thu thập từ các xã trong huyện, cũng như từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2016.

1.4 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính, thống kê mô tả và so sánh, đối chiếu với ý kiến khảo sát của người dân và phân tích tình huống thực tế để đưa ra các đánh giá và trả lời các câu hỏi nghiên cứu

1.4.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tại các xã ven biển thuộc huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, gồm: Phước Thuận, Bưng Riềng và Bình Châu Mỗi xã chọn thuận tiện

35 hộ để nghiên cứu điều tra, phỏng vấn

1.4.2 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các cơ quan nghiên cứu, các cấp cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua phiếu khảo sát điều tra, phỏng vấn tại các xã nghiên cứu, mỗi xã điều tra 35 hộ

Các nội dung nghiên cứu của đề tài được viết trong luận văn gồm 5 chương

Chương 1 giới thiệu vấn đề nghiên cứu, nêu rõ câu hỏi, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Bên cạnh đó, chương này cũng trình bày phương pháp thu thập và phân tích số liệu, cùng với các phương pháp nghiên cứu được áp dụng.

Chương 2, trình bày chi tiết về cơ sở lý luận và thực tiễn về sự nhận thức và thích ứng với BĐKH trong SXNN của người dân

Chương 3, thể hiện các quy trình, phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong quá trình thực hiện đề tài

Chương 4 phân tích kết quả nghiên cứu về biểu hiện của biến đổi khí hậu (BĐKH) và tác động của nó đến sản xuất nông nghiệp (SXNN) Bài viết cũng thể hiện nhận thức của người dân về BĐKH, cùng với những biện pháp thích ứng mà cộng đồng ven biển đã áp dụng trong hoạt động SXNN nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của BĐKH.

Chương 5 trình bày kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Các kiến nghị này sẽ giúp cải thiện khả năng ứng phó của cộng đồng trước những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, đồng thời thúc đẩy phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Nội dung bài viết sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp với thống kê mô tả và so sánh, đối chiếu ý kiến khảo sát của người dân Qua đó, bài viết phân tích tình huống thực tế nhằm đưa ra các đánh giá và trả lời những câu hỏi nghiên cứu một cách hiệu quả.

1.4.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tại các xã ven biển thuộc huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, gồm: Phước Thuận, Bưng Riềng và Bình Châu Mỗi xã chọn thuận tiện

35 hộ để nghiên cứu điều tra, phỏng vấn

1.4.2 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các cơ quan nghiên cứu, các cấp cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua phiếu khảo sát điều tra, phỏng vấn tại các xã nghiên cứu, mỗi xã điều tra 35 hộ.

Bố cục luận văn

Các nội dung nghiên cứu của đề tài được viết trong luận văn gồm 5 chương

Chương 1 của bài viết giới thiệu vấn đề nghiên cứu, nêu rõ câu hỏi, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đồng thời, chương này cũng trình bày phương pháp thu thập và phân tích số liệu, cùng với các phương pháp nghiên cứu được áp dụng.

Chương 2, trình bày chi tiết về cơ sở lý luận và thực tiễn về sự nhận thức và thích ứng với BĐKH trong SXNN của người dân

Chương 3, thể hiện các quy trình, phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong quá trình thực hiện đề tài

Chương 4 phân tích kết quả nghiên cứu về các biểu hiện của biến đổi khí hậu (BĐKH) và tác động của nó đến hoạt động sản xuất nông nghiệp (SXNN) Nghiên cứu cũng làm rõ nhận thức của người dân về BĐKH, đồng thời trình bày những biện pháp thích ứng mà cộng đồng ven biển đã áp dụng trong SXNN để đối phó với những thách thức do BĐKH gây ra.

Chương 5 tổng kết và đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao nhận thức cũng như khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Những đề xuất này nhằm trang bị cho cộng đồng các kiến thức cần thiết và phương pháp hiệu quả để đối phó với những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, từ đó bảo vệ sinh kế và phát triển bền vững vùng ven biển.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Xuyên Mộc

 Vị trí địa lý, địa hình:

Hình 3.1 Bản đồ địa giới hành chính huyện Xuyên Mộc

Huyện Xuyên Mộc, thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, có 13 đơn vị hành chính, bao gồm 01 thị trấn và 12 xã, với tổng diện tích tự nhiên 63.924,41 ha, chiếm 32,27% diện tích toàn tỉnh Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Phước Bửu, cách thành phố Bà Rịa khoảng 30 km về phía Đông và TP Hồ Chí Minh khoảng 130 km về phía Đông Đông Bắc Huyện giáp với tỉnh Bình Thuận ở phía Đông, tỉnh Đồng Nai ở phía Bắc, huyện Châu Đức và huyện Đất Đỏ ở phía Tây, và Biển Đông ở phía Nam Địa hình huyện Xuyên Mộc thấp dần từ Bắc xuống Nam, với quỹ đất nông nghiệp có khả năng khai thác lên đến 96,2% diện tích tự nhiên Địa hình này được đánh giá là thuận lợi cho phát triển cây lâu năm, tuy nhiên, để duy trì độ phì nhiêu của đất và tránh thoái hóa, cần tăng cường cải tạo đất và xây dựng đồng ruộng, đồng thời cần có biện pháp tiêu úng và cung cấp nước tưới cho vùng đất thấp để đa dạng hóa các loại hình canh tác như cây hàng năm và nuôi thủy sản.

Huyện Xuyên Mộc thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa Nhiệt độ tại đây giảm dần từ vùng ven biển và dọc theo thung lũng sông lên các khu vực phía Bắc.

Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 26 đến 27 độ C, với tháng có nhiệt độ cao nhất rơi vào tháng 4-5, đạt khoảng 28 đến 29 độ C Số giờ nắng trung bình hàng năm là 2.500 giờ, trong đó có tới 7 tháng có hơn 200 giờ nắng mỗi tháng, tạo điều kiện lý tưởng cho các cây ưa sáng phát triển và gia tăng năng suất, đặc biệt là các cây ngắn ngày Độ ẩm trung bình hàng năm dao động từ 79-82‰, với độ ẩm cao hơn vào mùa mưa và thấp hơn trong mùa khô.

Theo số liệu quan trắc hàng năm, lượng mưa trung bình tại huyện đạt khoảng 1.680 mm, nhưng phân bố không đều về không gian và thời gian Mùa mưa thực sự kéo dài từ 150-160 ngày mỗi năm, và lượng mưa có xu hướng giảm dần từ khu vực thượng lưu xuống hạ lưu.

Vùng đồng bằng thấp ven biển có lượng mưa nhỏ, chỉ đạt từ 1.500 mm đến 1.700 mm, nằm trải dài từ phía Tây sang phía Đông.

Huyện Xuyên Mộc nằm trong hai lưu vực sông chính là sông Ray và sông Đu Đủ, cùng với nhiều sông suối nhỏ như sông Hỏa, suối Các, suối Sóc, suối Đá, và suối Nước Nóng Tổng chiều dài của các sông suối trong khu vực này lên tới 177,25 km.

Xuyên Mộc có đường bờ biển dài 32 km giáp biển Đông, chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều Tác động của thủy triều chủ yếu ảnh hưởng đến vùng đất thấp ven biển như Bình Châu và cửa sông Ray (Phước Thuận) Do đó, việc tận dụng thủy triều để điều tiết nước trong ao đầm sẽ giúp nuôi trồng thủy sản, duy trì hệ sinh thái rừng ngập mặn tại cửa sông, đồng thời bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản.

Lũ lụt thường xảy ra ở vùng đồi núi cao dốc, đặc biệt vào mùa mưa, khi rừng đầu nguồn bị cạn kiệt, dẫn đến hiện tượng lũ quét tại một số suối Tuy nhiên, tác hại của lũ quét hiện nay không lớn nhờ vào các biện pháp phòng tránh hiệu quả, với nhiều công trình xây dựng và nhà ở được bố trí ở địa hình cao hơn khu vực có nguy cơ lũ.

 Cơ cấu sử dụng đất:

Theo thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, tính đến ngày 31/12/2016, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Xuyên Mộc là 63.924,41 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 79,76%, tương đương hơn 2/3 tổng diện tích Cụ thể, đất trồng cây lâu năm chiếm 45,74%, đất trồng lúa 2,02%, đất trồng cây hàng năm khác 5,43%, đất lâm nghiệp 25,21% và đất nuôi trồng thủy sản chỉ chiếm 1,03% diện tích tự nhiên toàn huyện.

Bảng 3.1 Cơ cấu sử dụng đất tự nhiên huyện Xuyên Mộc

Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 63.924,41 100

- Đất nuôi trồng thủy sản 658,94 1,03

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, 2017

3.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội

Theo báo cáo của UBND huyện Xuyên Mộc (2016), trong giai đoạn 2011-

Từ năm 2010 đến 2016, kinh tế huyện có sự phát triển ổn định với tổng giá trị sản xuất (GTSX) tăng từ 4.928,8 tỷ đồng lên 7.281,98 tỷ đồng, đạt mức tăng bình quân 6,7%/năm (theo giá so sánh 2010) Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực từ nông, lâm, ngư nghiệp sang thương mại - dịch vụ và công nghiệp - xây dựng, mặc dù tốc độ chuyển dịch còn chậm Đặc biệt, tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp trong GTSX đã giảm từ 46,4% năm 2010 xuống còn 39,9% năm 2016.

Vào năm 2016, thu nhập bình quân đầu người của huyện đạt 29,25 triệu đồng, tương đương 65% so với mức bình quân toàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là 44,82 triệu đồng (không tính dầu khí) Phần lớn lao động trong huyện là lao động giản đơn, trong khi tỷ lệ hộ nghèo chiếm 2,86%.

Cơ cấu kinh tế huyện Xuyên Mộc hiện nay chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp, trong khi công nghiệp phát triển chậm và dịch vụ, du lịch đang được đầu tư Điều này dẫn đến nhiều khó khăn trong đời sống người dân Trước tình hình biến đổi khí hậu và tác động của nó đến sản xuất nông nghiệp, nhiều hộ dân ven biển đã chuyển đổi nghề nghiệp sang lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là các hoạt động du lịch và dịch vụ ven biển.

Bảng 3.2 GTSX huyện Xuyên Mộc giai đoạn năm 2010 - 2016

- Nông, lâm, ngư nghiệp Tỷ đồng 2.285,3 2.394,5 2.429,3 2.538,8 2.689,9 2.805,8 2.905

- Công nghiệp - xây dựng Tỷ đồng 537,8 615,1 646,4 685,1 803,9 875 960,31

- Thương mại - dịch vụ Tỷ đồng 2.105,7 2.161,7 2.302,3 2.343,7 3.063,2 3.231,2 3.416,67

Nguồn: UBND huyện Xuyên Mộc và kết quả tính toán, 2017

 Dân số và lao động:

Từ năm 2011 đến 2016, dân số huyện Xuyên Mộc đã tăng từ 136.373 người lên 143.576 người, đạt mật độ dân số 225 người/km² Mật độ này chỉ bằng 40,8% mức trung bình của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, là 551 người/km², do đó Xuyên Mộc được xem là huyện có mật độ dân số thưa thớt.

Huyện Xuyên Mộc sở hữu lực lượng lao động dồi dào với khoảng 93.673 người trong độ tuổi lao động vào năm 2016, chiếm 65% tổng dân số huyện Ngành nông lâm ngư nghiệp là lĩnh vực có số lao động cao nhất, với 68.660 người, tương đương 73,3% tổng lực lượng lao động.

Nguồn nhân lực của huyện chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp, với sự chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra chậm Ngành nông nghiệp thu hút nhiều lao động, nhưng phần lớn chưa tốt nghiệp phổ thông và chủ yếu làm việc dựa trên kinh nghiệm.

3.1.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp

Chọn điểm nghiên cứu

Các xã Phước Thuận, Bưng Riềng và Bình Châu thuộc huyện Xuyên Mộc được lựa chọn làm địa bàn nghiên cứu về khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân ven biển, do những lý do quan trọng liên quan đến tình hình khí hậu và đặc điểm sản xuất tại khu vực này.

Huyện Xuyên Mộc là huyện có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, với 50.984,83 ha, chiếm khoảng 35% tổng diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh Đồng thời, huyện cũng dẫn đầu về hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, với giá trị sản xuất năm 2016 đạt 2.905 tỷ đồng, chiếm khoảng 40% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh.

Cơ cấu kinh tế huyện Xuyên Mộc đặc trưng bởi sinh kế ven biển, với ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm trên 40% tổng giá trị sản xuất (GTSX) trong giai đoạn 2011 - 2016 Lực lượng lao động trong lĩnh vực này chiếm hơn 70%, cao hơn so với các huyện ven biển khác trong tỉnh, cho thấy vai trò quan trọng của nông, lâm, ngư nghiệp đối với sự phát triển kinh tế huyện Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực dễ bị tổn thương trước tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH).

Thứ ba, trên địa bàn huyện Xuyên Mộc có 03 xã ven biển là Phước Thuận,

Bưng Riềng và Bình Châu là hai xã có hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao và chịu ảnh hưởng lớn từ biến đổi khí hậu, hơn hẳn so với các xã khác trong huyện.

Quy trình các bước nghiên cứu

Luận văn sẽ thực hiện theo trình tự các bước nghiên cứu sau:

Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu của luận văn

Nguồn: Tác giả tự xây dựng

Thu thập dữ liệu nghiên cứu

Bài viết này tập trung vào việc thu thập và phân tích số liệu từ nhiều nguồn tài liệu đáng tin cậy, bao gồm Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các báo cáo nghiên cứu của các cơ quan quản lý nhà nước như Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh, UBND huyện Xuyên Mộc, cùng với phòng Nông nghiệp và PTNT và phòng Thống kê huyện Xuyên Mộc Ngoài ra, các thông tin từ các sở ban ngành liên quan đến biến đổi khí hậu tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng được xem xét, cùng với các trang báo điện tử và báo địa phương để đảm bảo tính toàn diện và chính xác của dữ liệu.

Chúng tôi đã thu thập và phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng phiếu khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các hộ dân tham gia sản xuất nông nghiệp tại ba xã ven biển thuộc huyện Xuyên Mộc Bên cạnh đó, thông tin cũng được thu thập thông qua quan sát và thảo luận nhóm để đảm bảo tính chính xác và toàn diện của nghiên cứu.

Nhận diện vấn đề nghiên cứu

Xem xét tổng quan tài liệu về cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan

Xây dựng khung phân tích

Thiết kế phương pháp nghiên cứu

Xây dựng bảng câu hỏi

Tiến hành thu thập thông tin

Bài báo cáo luận văn này tổng hợp và trình bày thông tin đầy đủ về sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân huyện Xuyên Mộc Nghiên cứu được thực hiện thông qua các cuộc phỏng vấn sâu với cán bộ quản lý từ nhiều lĩnh vực liên quan, bao gồm cán bộ Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở cấp tỉnh và huyện, cùng với cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cũng như phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Xuyên Mộc và UBND các xã như Phước Thuận, Bưng Riêng, Bình Châu.

Trong quá trình chọn mẫu điều tra, dựa trên phạm vi, thời gian và mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tại ba xã ven biển của huyện Xuyên Mộc, bao gồm Phước Thuận, Bưng Riềng và Bình Châu Phương pháp chọn mẫu được áp dụng là ngẫu nhiên có hệ thống, thực hiện qua hai bước cụ thể.

Bước 1, chọn địa bàn điều tra: Chọn 03 xã ven biển của huyện Xuyên Mộc

Bước 2 là chọn mẫu hộ gia đình: Dựa trên danh sách các hộ có hoạt động sản xuất nông nghiệp tại 03 xã đã chọn, tiến hành rà soát sự biến động của các hộ trên địa bàn Sau đó, thực hiện việc chọn mẫu thuận tiện theo định mức 35 hộ mỗi xã để tiến hành điều tra.

Mẫu bản khảo sát ý kiến của người dân được chia thành 5 phần chính: (i) Thông tin chung của người được khảo sát; (ii) Nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu (BĐKH); (iii) Ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp (SXNN) của người dân; (iv) Biện pháp thích ứng với BĐKH trong SXNN của người dân; và (v) Chính sách hỗ trợ của địa phương đối với việc thực hiện các biện pháp thích ứng với BĐKH trong SXNN.

Xử lý và phân tích dữ liệu

Phương pháp phân tích chủ yếu sử dụng trong luận văn là thống kế mô tả:

Sau khi thu thập thông tin và dữ liệu từ điều tra, khảo sát, tác giả sẽ mã hóa và tổng hợp chúng vào phần mềm Excel Tiếp theo, các phương pháp phân tích định tính, thống kê mô tả và so sánh sẽ được áp dụng thông qua việc xây dựng bảng, biểu, đồ thị và hình vẽ Quá trình này giúp phân tích và rút ra nhận định về kết quả đánh giá thực tiễn, đồng thời đưa ra các đề xuất và khuyến nghị cho giai đoạn tiếp theo.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tình hình biến đổi khí hậu tại huyện Xuyên Mộc

Các số liệu về nhiệt độ tại trạm khí tượng quốc gia Vũng Tàu từ năm 1980 -

Năm 2016 ghi nhận sự gia tăng của nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tối cao tuyệt đối và nhiệt độ tối thấp tuyệt đối, với tốc độ tăng lần lượt là 0,022 °C/năm, 0,027 °C/năm và 0,06 °C/năm.

Nhiệt độ trung bình nhiều năm của Xuyên Mộc vào khoảng 27,4 0 C, năm có nhiệt độ trung bình cao nhất là 1998 và

Năm 2016 ghi nhận nhiệt độ trung bình là 28,2°C, cao hơn 0,8°C so với trung bình nhiều năm, trong khi năm 1986 có nhiệt độ thấp nhất, chỉ đạt 26,8°C, thấp hơn 0,6°C so với trung bình Nhiệt độ cao nhất thường xảy ra vào tháng 4 (28,8°C) và tháng 5 (29°C) do ảnh hưởng của hệ thống cao áp Tây Thái Bình Dương Ngược lại, nhiệt độ thấp nhất được ghi nhận vào tháng 1 (25,5°C), thời điểm gió mùa Đông Bắc tràn xuống phía Nam, làm giảm nhiệt độ mặc dù không gây lạnh nghiêm trọng cho khu vực Nam Bộ.

Hình 4.1 Nhiệt độ trung bình tại trạm Vũng Tàu giai đoạn 1980 - 2016

Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Bà Rịa - Vũng Tàu

4.1.2 Lượng mưa h Bà Rịa - Vũng Tàu nói chung, huyện Xuyên Mộc nói riêng nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa chế độ mưa ẩm trong năm được chia thành hai mùa rõ rệt mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4, và mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11

Mực nước biển tăng trung bình 2 mm/năm, trong khi lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.504 mm, chủ yếu tập trung trong các tháng mùa mưa, chiếm hơn 80% tổng lượng mưa hàng năm Năm 2012 ghi nhận lượng mưa cao nhất với 2.083 mm, vượt 579 mm so với trung bình nhiều năm, trong khi năm 2004 có lượng mưa thấp nhất chỉ đạt 1.197 mm, thấp hơn 307 mm so với mức trung bình.

Hình 4.2 Lƣợng mƣa trung bình tại Xuyên Mộc giai đoạn 1986 - 2016

Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Bà Rịa - Vũng Tàu

Biến suất lượng mưa trong các tháng I, IV, VII, X lần lượt đạt 291,3%, 121,8%, 37,9% và 43,7% Mức độ biến đổi lượng mưa trong mùa mưa dao động từ 35,2% đến 93,2%, thường thấp hơn so với mùa khô, nơi biến suất đạt từ 121,8% đến 460% Nhìn chung, lượng mưa có xu hướng giảm trong mùa khô và tăng lên trong mùa mưa.

, kết quả tính toán giai đoạn 1980 -

Độ ẩm tương đối trung bình năm tại Xuyên Mộc dao động từ 77% đến 80%, trung bình nhiều năm khoảng 79,2%, độ ẩm năm cao nhất 80,

1,1%, độ ẩm năm thấp nhất 77,

1,8%; các tháng mùa mưa độ ẩm cao hơn dao động từ 78% đến 83%, cao nhất vào các tháng IX, X; các tháng mùa khô từ 76% đến 78%, thấp nhất vào tháng IV

Hình 4.3 Độ ẩm trung bình tại trạm Vũng Tàu giai đoạn 1980 - 2016

Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Bà Rịa - Vũng Tàu

Theo số liệu của Trạm Quan trắc khí tượng thủy văn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Từ năm 1975 đến nay, xu thế chung của toàn chuỗi số liệu cho thấy mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến mực nước biển dâng toàn cầu, đặc biệt là khu vực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, là rõ rệt Mực nước biển dâng lên không đồng đều giữa các khu vực, mà phụ thuộc vào vị trí địa lý và địa hình của từng nơi, dẫn đến những mức độ dâng khác nhau và chịu ảnh hưởng khác nhau từ BĐKH.

Để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của mực nước biển dâng toàn cầu đến huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cần đánh giá và xác định mức dâng ở từng khu vực riêng lẻ Các kết quả này cần được phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau nhằm xác định giá trị cụ thể của mực nước biển dâng trong khu vực.

Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại Xuyên Mộc từ năm 1980 đến 2016 cho thấy nhiệt độ tăng trung bình 0,022°C/năm, với sự biến đổi nhiệt độ cao hơn trong các tháng mùa khô so với mùa mưa Độ ẩm có xu hướng tăng 0,08% mỗi 10 năm, trong khi lượng mưa cũng tăng khoảng 2mm/năm, mặc dù sự thay đổi không đồng đều Trung bình lượng mưa hàng năm tăng khoảng 0,325 cm/năm Thời tiết tại Xuyên Mộc đã diễn biến thất thường theo hướng tiêu cực, với sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan.

4.1.5 Các hiện tượng thời tiết cực đoan đi kèm với những thiệt hại do nó gây ra cho hoạt động sản xuất nông nghiệp

Theo phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Xuyên Mộc, thời tiết tại Bà Rịa - Vũng Tàu và huyện Xuyên Mộc đang có những biến đổi tiêu cực Cụ thể, lượng mưa trong mùa khô giảm, mưa kéo dài hơn, nhiệt độ tăng và thời gian nắng nóng kéo dài Dự báo trong tương lai, các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lũ, hạn hán, sạt lở đất và xâm thực do nước biển dâng sẽ gia tăng.

 Bão, áp thấp nhiệt đới:

Huyện Xuyên Mộc, thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, ít bị ảnh hưởng trực tiếp bởi bão, chủ yếu chỉ chịu tác động từ rìa bão hoặc áp thấp nhiệt đới vào các tháng 10, 11 và 01 hàng năm Mặc dù bão thường không vào sâu trong khu vực, nhưng khi có gió mạnh, nước biển có thể dâng cao, tràn vào ruộng, gây thiệt hại cho mùa màng Hơn nữa, hiện tượng này còn làm đất bị nhiễm mặn, ảnh hưởng đến mùa vụ sau, thể hiện tác động gián tiếp của bão và áp thấp nhiệt đới.

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thường chịu ảnh hưởng nặng nề từ bão, đặc biệt là trong các năm 1997 với cơn bão số 5 - Linda và 2006 với cơn bão số 9 - Durian, gây thiệt hại lớn về người và tài sản Việc thiếu kinh nghiệm trong công tác phòng chống bão đã dẫn đến những thiệt hại đáng kể Do đó, nếu các cơ quan quản lý không xây dựng kế hoạch ứng phó kịp thời, địa phương sẽ phải đối mặt với những thiệt hại nghiêm trọng hơn trong tương lai khi bão xảy ra ngày càng thường xuyên.

Cơn bão Durian năm 2006 đã gây ra thiệt hại nghiêm trọng tại Xuyên Mộc, ước tính tổng thiệt hại cho ngành nông nghiệp và thủy sản lên tới 197,5 tỷ đồng, bên cạnh đó còn có thiệt hại về người và cơ sở vật chất trong khu vực.

Năm 2012, bão số 1 đã gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất nông nghiệp tại huyện Xuyên Mộc, đặc biệt ở các xã ven biển, với tổng thiệt hại ước tính lên đến 3 tỷ đồng cho giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản.

Bão thường xuyên có thể làm hư hại hệ thống đê biển, dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng cho các công trình ven biển và tàn phá rừng ngập mặn Hệ quả là đời sống sản xuất của hàng trăm hộ dân sống ven biển bị ảnh hưởng nặng nề.

Thời tiết tại huyện Xuyên Mộc đang diễn biến thất thường với xu hướng lũ lụt gia tăng và nắng nóng kéo dài, dẫn đến tình trạng khô hạn và đất bị phèn hóa Nước biển dâng cao không chỉ làm hư hại cây trồng mà còn khiến cư dân phải mua nước sạch để sử dụng Các khu vực nuôi tôm cũng chịu thiệt hại nặng nề, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân Thời tiết cực đoan gây ra dịch bệnh, làm giảm năng suất cây trồng và vật nuôi, đặc biệt là trong ngành nuôi trồng thủy sản do ô nhiễm nước và biến đổi khí hậu.

Đánh giá nhận thức của người dân về BĐKH tại huyện Xuyên Mộc

Xuyên Mộc, nằm ở khu vực phía Tây biển Đông, thường xuyên phải đối mặt với các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như bão, áp thấp nhiệt đới và nắng nóng kéo dài, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân Để đánh giá nhận thức của cộng đồng về biến đổi khí hậu, tác giả đã tiến hành khảo sát và phỏng vấn 105 hộ gia đình tại huyện Xuyên Mộc.

4.2.1 Nhận thức chung của người dân về BĐKH

Bảng 4.5 Nhận thức chung về BĐKH của người dân huyện Xuyên Mộc

Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ

1 Biết thông tin về BĐKH

- Có biết nhưng không rõ lắm 22 20,95

- Các đợt nóng, lạnh bất thường 39 37,14

3 Diễn biến của thời tiết, khí hậu

- Do hiệu ứng nhà kính 40 38,10

- Do chất thải gây ô nhiễm môi trường 63 60,00

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

Theo kết quả phỏng vấn hộ dân, 70,5% người dân biết thông tin về biến đổi khí hậu (BĐKH), bao gồm khái niệm cơ bản, nguyên nhân và tác động đến sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, 20,9% người trả lời chỉ biết một phần và 8,6% không có thông tin gì về BĐKH Nguyên nhân chủ yếu là do những hộ này sinh sống ở vùng sâu, xa và có điều kiện kinh tế thấp, dẫn đến việc họ chưa tiếp cận được thông tin về BĐKH một cách thường xuyên.

Hình 4.4 Sự hiểu biết thông tin về BĐKH

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

Theo kết quả phỏng vấn, người dân Xuyên Mộc nhận thấy rõ rệt các biểu hiện của biến đổi khí hậu (BĐKH), chủ yếu là bão và lũ lụt bất thường (93,3%) Ngoài ra, họ cũng ghi nhận các đợt nóng, lạnh bất thường (37,1%), nhiệt độ tăng (32,4%) và mực nước biển dâng (28,6%) Đặc biệt, người dân cho rằng số lượng bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến khu vực này đang gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, trở nên nguy hiểm hơn trong thời gian gần đây.

Hình 4.5 Nhận thức về biểu hiện của BĐKH

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

Theo khảo sát, 86,7% người dân ven biển Xuyên Mộc nhận thấy thời tiết tại địa phương đang có xu hướng biến đổi thất thường, không theo quy luật tự nhiên Họ báo cáo rằng các hiện tượng thời tiết rõ rệt gần đây bao gồm bão, mưa lớn kéo dài gây ngập lụt, nắng nóng kéo dài và xói lở bờ biển.

Hình 4.6 Nhận thức về diễn biến của thời tiết, khí hậu

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

Theo kết quả phỏng vấn, 60% người dân cho rằng biến đổi khí hậu (BĐKH) do chất thải gây ô nhiễm môi trường, 45,7% cho rằng do suy thoái diện tích rừng, và 38,1% cho rằng nguyên nhân là hiện tượng hiệu ứng nhà kính từ quá trình công nghiệp hóa Họ nhận định rằng tác động của hiệu ứng nhà kính là lâu dài, trong khi 18,1% không rõ nguyên nhân Kết quả này cho thấy ô nhiễm môi trường là vấn đề quan trọng đối với người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, khi họ tin rằng chất lượng môi trường sống và nguồn nước bị ô nhiễm sẽ dẫn đến các hiện tượng thời tiết cực đoan gia tăng, như bão mạnh hơn, mưa lớn kéo dài gây lũ lụt, dịch bệnh gia tăng, và hiện tượng mực nước biển dâng cao, xói lở bờ biển làm đất bị nhiễm mặn.

Hình 4.7 Nhận thức về nguyên nhân của BĐKH

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

4.2.2 Nhận thức của người dân về xu thế biến động các biểu hiện của BĐKH

Nhận thức của người dân về xu thế biến động các biểu hiện của BĐKH được thể hiện ở bảng 4.6 dưới đây:

Bảng 4.6 Sự cảm nhận của người dân về xu hướng BĐKH

Tăng Không đổi Giảm Không rõ

Bão, áp thấp nhiệt đới 74 70,48 21 20,00 6 5,71 4 3,81 Mưa lớn kéo dài bất thường 94 89,52 10 9,52 1 0,95 0 0,00 Nắng nóng bất thường 87 82,86 13 12,38 2 1,90 3 2,86

Xâm nhập mặn, sạt lở đất 23 21,90 37 35,24 0 0,00 45 42,86

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

Theo bảng khảo sát, hơn 70% người dân huyện Xuyên Mộc nhận định rằng biến động của các biểu hiện biến đổi khí hậu (BĐKH) vùng ven biển đang gia tăng Cụ thể, họ ghi nhận sự gia tăng về số lượng bão, áp thấp nhiệt đới, ngày mưa kéo dài, ngày nắng nóng và hạn hán Đối với hiện tượng xâm nhập mặn và sạt lở đất, ý kiến người dân còn phân vân do chúng mới xảy ra gần đây và chưa có sự thay đổi rõ rệt Đặc biệt, rất ít hộ dân cho rằng các hiện tượng BĐKH đang giảm, mà phần lớn đều tin rằng tình trạng này hiện tại vẫn ổn định hoặc đang gia tăng.

Thích ứng với BĐKH trong SXNN của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc

4.3.1 Nguồn tiếp cận thông tin về tình hình thời tiết, thiên tai của người dân tại địa phương

Hình 4.8 dưới đây thể hiện các nguồn tiếp cận thông tin về tình hình thời tiết, thiên tai của người dân tại địa bàn nghiên cứu:

Hình 4.8 Nguồn tiếp cận thông tin thời tiết, thiên tai của người dân

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

Theo khảo sát, 95,2% người dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cập nhật thông tin về thời tiết và thiên tai qua tivi và radio, trong khi 52,4% sử dụng internet, 38,1% từ công tác tuyên truyền địa phương, 21,9% từ sách báo, và 8,6% từ các nguồn khác Tivi và radio là nguồn thông tin chính và hữu ích nhất về thời tiết và biến đổi khí hậu Sự phát triển công nghệ thông tin đã khiến nhiều người dân sử dụng thiết bị điện tử thông minh để truy cập internet Tuy nhiên, tỷ lệ nhận thông tin từ tuyên truyền địa phương còn thấp, cho thấy cần nâng cao hiệu quả của các lớp tuyên truyền và tập huấn trong thời gian tới.

Kết quả phân tích cho thấy người dân đã nhận thức được sự biến đổi khí hậu và tác động của nó đến sản xuất nông nghiệp (SXNN) tại huyện Xuyên Mộc Thời tiết ngày càng thất thường ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động SXNN, buộc người dân phải áp dụng các biện pháp thích ứng để giảm thiểu thiệt hại Qua khảo sát nông hộ, tác giả ghi nhận những biện pháp cụ thể mà người dân đã thực hiện trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, và nuôi trồng thủy sản.

4.3.2 Thích ứng với BĐKH của người dân trong trồng trọt

Để giảm thiểu thiệt hại do biến đổi khí hậu trong trồng trọt, người dân đã áp dụng nhiều biện pháp thích ứng như thay đổi kỹ thuật canh tác, cơ cấu cây trồng, giống cây trồng và chuyển sang nuôi trồng thủy sản.

Theo kết quả điều tra, biện pháp phổ biến nhất được áp dụng là thay đổi kỹ thuật canh tác (66,7%) và giống cây trồng (53,3%) Nhiều hộ dân nhận thấy rằng việc sử dụng giống cây trồng mới có sức chống chịu tốt hơn, đặc biệt là các giống lúa ngắn ngày phù hợp với điều kiện nhiễm mặn, là cần thiết Khi thay đổi giống, kỹ thuật canh tác cũng cần điều chỉnh để phù hợp, bao gồm thời gian gieo trồng, bón phân và thuốc bảo vệ thực vật Ngoài ra, việc chuyển sang nuôi trồng thủy sản cũng được áp dụng rộng rãi (46,7%) tại xã Phước Thuận, nhờ vào hiệu quả kinh tế cao và khả năng giải quyết vấn đề xâm nhập mặn Tuy nhiên, hầu hết các hộ thực hiện biện pháp này đều có thu nhập cao do yêu cầu đầu tư kinh phí lớn, điều này không phải hộ nào cũng có khả năng thực hiện.

Hình 4.9 Biện pháp thích ứng với BĐKH trong trồng trọt

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

Một số hộ dân đã áp dụng biện pháp thay đổi cơ cấu cây trồng (23,3%) và đa dạng hóa nguồn sinh kế (16,7%) để thích ứng với điều kiện thời tiết khắc nghiệt Họ mong muốn xây dựng cơ cấu cây trồng phù hợp hơn thông qua việc đa dạng hóa, luân canh và xen canh các loại cây trồng Đồng thời, việc đa dạng hóa nguồn sinh kế giúp giảm bớt gánh nặng phụ thuộc vào thu nhập từ nông nghiệp, vốn chịu nhiều rủi ro từ thiên tai Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ (6,7%) không thực hiện các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, cho thấy họ chưa nhận thức đầy đủ về tác động của biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp, cùng với khó khăn về kinh tế khiến họ không thể áp dụng các biện pháp này.

Kết quả khảo sát cho thấy, các biện pháp thích ứng đã mang lại một số hiệu quả cho người dân trong sản xuất trồng trọt, nhưng họ vẫn đối mặt với nhiều khó khăn Cụ thể, việc dự đoán thời tiết để lập kế hoạch thời vụ trở nên khó khăn, tình hình dịch bệnh trên cây trồng tiềm ẩn nguy cơ bùng phát, và các kênh dẫn nước vào đồng ruộng bị nhiễm mặn Ngoài ra, các biện pháp thích ứng yêu cầu nguồn kinh phí lớn nhưng hiệu quả mang lại chưa cao, cùng với tình trạng thiếu vốn.

4.3.3 Thích ứng với BĐKH của người dân trong chăn nuôi

Theo kết quả phỏng vấn các hộ chăn nuôi, việc áp dụng các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) còn thấp, với hai biện pháp chính là thay đổi giống vật nuôi và nâng cấp chuồng trại chiếm 36,7% Các biện pháp khác như thay đổi cơ cấu vật nuôi và kỹ thuật chăn nuôi chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (3,3% và 6,7%) Nhiều hộ chăn nuôi lựa chọn thay đổi giống vật nuôi để tăng sức đề kháng và khả năng chống chịu với thời tiết, từ đó giảm thiểu dịch bệnh Việc nâng cấp chuồng trại cũng được quan tâm nhằm chống lại mưa bão và ngập nước Đặc biệt, có 23,3% hộ không áp dụng biện pháp nào, duy trì phương pháp chăn nuôi cũ vì họ tin rằng đã đủ cơ sở hạ tầng và kỹ thuật, trong khi một số khác cho rằng các biện pháp mới tốn kém và không có kinh phí thực hiện.

Hình 4.10 Biện pháp thích ứng với BĐKH trong chăn nuôi

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

Kết quả phân tích cho thấy nhận thức của các hộ chăn nuôi về tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đối với sản xuất chăn nuôi còn thấp, với tỷ lệ áp dụng biện pháp thích ứng chỉ đạt dưới 50% Mặc dù trong những năm gần đây, tình hình chăn nuôi tại địa phương có nhiều thuận lợi và ít xảy ra dịch bệnh lớn, ngành chăn nuôi vẫn đang chuyển mình theo hướng công nghiệp hóa, nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn Đặc biệt, thời tiết khắc nghiệt gây ra ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi và nguy cơ dịch bệnh luôn tiềm ẩn, đòi hỏi sự chú ý và hành động từ các hộ chăn nuôi.

4.3.4 Thích ứng với BĐKH của người dân trong nuôi trồng thủy sản Đối với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản (hình 4.11), biện pháp thích ứng được nhiều người dân sử dụng nhất là thay đổi kỹ thuật nuôi trồng và nâng cấp, tu sửa ao, đùng (83,3%) Việc thay đổi kỹ thuật nuôi trồng là để ứng phó với môi trường nuôi trồng mới trước ảnh hưởng ngày càng lớn của BĐKH Đa số các hộ dân tại địa phương đều nuôi tôm nước mặn, lợ (tôm sú, thẻ chân trắng) nên các biện pháp kỹ thuật mới thường áp dụng là điều tiết nguồn nước mặn ra vào ao nuôi, xử lý vấn đề môi trường nước, kiểm soát nồng độ mặn trước khi dẫn vào ao,… những biện pháp này rất quan trọng trong nuôi trồng thủy sản vì nó ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng của các loài thủy sản và có thể kiểm soát được các loại dịch bệnh nguy hiểm

Nâng cấp và tu sửa ao là giải pháp hiệu quả để ứng phó với các hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa lớn, ngập lụt, bão và áp thấp nhiệt đới Tuy nhiên, việc áp dụng biện pháp này đòi hỏi một khoản đầu tư lớn.

Hình 4.11 Biện pháp thích ứng với BĐKH trong nuôi trồng thủy sản

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

Người dân đã lựa chọn các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu thông qua việc thay đổi cơ cấu nuôi trồng và giống thủy sản, tuy nhiên tỷ lệ áp dụng vẫn còn thấp (30% và 10%) Gần đây, họ đã chuyển đổi từ hình thức nuôi quảng canh sang các phương thức nuôi tập trung, công nghiệp và bán công nghiệp, phù hợp với xu hướng và kế hoạch phát triển của địa phương, nhằm sản xuất hàng hóa lớn Đồng thời, người dân cũng đã thay đổi các loại giống thủy sản để tận dụng lợi thế địa phương, nâng cao giá trị và hiệu quả kinh tế, như chuyển từ trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi các loại thủy sản có giá trị cao như tôm sú, tôm thẻ chân trắng và các loại thủy sản đặc sản khác.

Người dân ven biển huyện Xuyên Mộc đã chủ động áp dụng nhiều biện pháp đa dạng hóa nguồn sinh kế, bao gồm việc làm thêm và kinh doanh nhỏ phục vụ cho ngành du lịch địa phương.

Trong bối cảnh thích ứng với biến đổi khí hậu, ngành thủy sản đang đối mặt với nhiều khó khăn như thiếu vốn đầu tư, áp dụng kỹ thuật mới gặp trở ngại, chi phí cao cho việc tu sửa ao đầm Ngoài ra, việc lấy nước mặn vào ao nuôi cũng khó khăn do không có kênh mương riêng, phải sử dụng chung với hệ thống tưới tiêu của ngành trồng trọt Môi trường nuôi ngày càng ô nhiễm, dẫn đến dịch bệnh trên thủy sản, đặc biệt là tôm, ngày càng khó điều trị, và tình trạng thủy sản chết hàng loạt diễn ra thường xuyên.

4.3.5 Thích ứng với BĐKH của người dân trong khai thác thủy sản

Hình 4.12 Biện pháp thích ứng với BĐKH trong khai thác thủy sản

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

Khai thác thủy sản là nguồn thu nhập chính của nhiều người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, nhưng trong những năm gần đây, ngành này đang đối mặt với nhiều thách thức do biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và khai thác quá mức Những yếu tố này đã dẫn đến sự suy giảm nguồn lợi thủy sản gần bờ Để thích ứng với tình hình này, ngư dân đã áp dụng một số biện pháp như thay đổi vị trí đánh bắt, nâng cấp trang thiết bị tàu cá, hiện đại hóa phương tiện đánh bắt và tăng cường theo dõi dự báo thời tiết.

Kết quả điều tra cho thấy, 73,3% ngư dân cho rằng biện pháp hiệu quả nhất để thích ứng với biến đổi khí hậu là tăng cường theo dõi dự báo thời tiết nhằm giảm thiểu thiệt hại Trước đây, họ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, nhưng do sự thay đổi bất thường của thời tiết và khí hậu, những kinh nghiệm này ngày càng trở nên không chính xác Vì vậy, việc theo dõi dự báo thời tiết qua các phương tiện thông tin truyền thông là rất cần thiết cho ngư dân trong hoạt động đánh bắt hải sản hiện nay.

Ngày đăng: 29/06/2021, 20:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Nguyễn Đức Tôn và Trương Văn Tuấn (2014), Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của nó đến sản xuất nông nghiệp thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của nó đến sản xuất nông nghiệp thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
Tác giả: Nguyễn Đức Tôn và Trương Văn Tuấn
Năm: 2014
11. Nguyễn Quốc Đạt (2016), Đánh giá sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Quốc Đạt
Năm: 2016
13. Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu (2012), Biến đổi khí hậu và sinh kế ven biển, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến đổi khí hậu và sinh kế ven biển
Tác giả: Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu
Nhà XB: NXB Giao thông vận tải
Năm: 2012
14. Trần Thọ Đạt, Đinh Đức Trường và Vũ Thị Hoài Thu (2017), Tác động của biến đổi khí hậu đến kinh tế Việt Nam, Truy cập tại trang http://nghiencuudinhluong.com/tac-dong-bien-doi-khi-hau-den-kinh-te-viet-nam/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của biến đổi khí hậu đến kinh tế Việt Nam
Tác giả: Trần Thọ Đạt, Đinh Đức Trường và Vũ Thị Hoài Thu
Năm: 2017
15. Trương Quang Học (2012), Việt Nam: Thiên nhiên, Môi trường và Phát triển bền vững, NXB Khoa học Kĩ thuật và Phát triển bền vững Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam: Thiên nhiên, Môi trường và Phát triển bền vững
Tác giả: Trương Quang Học
Nhà XB: NXB Khoa học Kĩ thuật và Phát triển bền vững
Năm: 2012
16. Trương Thành Công (2011), Biến đổi khí hậu tác động sâu sắc đến Bà Rịa-Vũng Tàu, Truy cập tại http://baobariavungtau.com.vn/chinh-tri/201102/bien-doi-khi-hau-tac-dong-sau-sac-den-ba-ria-vung-tau-221485/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến đổi khí hậu tác động sâu sắc đến Bà Rịa-Vũng Tàu
Tác giả: Trương Thành Công
Năm: 2011
17. UBND huyện Xuyên Mộc (2012), Báo cáo quy hoạch phát triển nông nghiệp huyện Xuyên Mộc đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: UBND huyện Xuyên Mộc (2012)
Tác giả: UBND huyện Xuyên Mộc
Năm: 2012
18. UBND huyện Xuyên Mộc (2013), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Xuyên Mộc đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: UBND huyện Xuyên Mộc (2013)
Tác giả: UBND huyện Xuyên Mộc
Năm: 2013
19. UBND huyện Xuyên Mộc (2014), Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: UBND huyện Xuyên Mộc (2014)
Tác giả: UBND huyện Xuyên Mộc
Năm: 2014
20. UBND huyện Xuyên Mộc (2016), Báo cáo quy hoạch phát triển thủy sản trên địa bàn huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2015 - 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: UBND huyện Xuyên Mộc (2016)
Tác giả: UBND huyện Xuyên Mộc
Năm: 2016
21. UBND huyện Xuyên Mộc (2010-2016), Báo cáo tổng kết công tác phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hàng năm của huyện Xuyên Mộc; Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của huyện Xuyên Mộc Sách, tạp chí
Tiêu đề: UBND huyện Xuyên Mộc (2010-2016)
23. Vũ Đình Thắng (2006), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế nông nghiệp
Tác giả: Vũ Đình Thắng
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2006
24. Vũ Hoàng Hoa và Lương Hữu Dũng (2017), Nghiên cứu, dự báo xu thế diễn biến xâm nhập mặn do nước biển dâng cho vùng cửa sông ven biển Bắc Bộ.2. Tài liệu nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu, dự báo xu thế diễn biến xâm nhập mặn do nước biển dâng cho vùng cửa sông ven biển Bắc Bộ
Tác giả: Vũ Hoàng Hoa và Lương Hữu Dũng
Năm: 2017
3. BOAD (1973), Coastal and Littoral Management. Operational Guidelines of Boad at http://www.boad.org/sites/default/files/eg_14_coastal_areas_management _ eng.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Operational Guidelines of Boad at http://www.boad.org/sites/default/files/eg_14_coastal_
Tác giả: BOAD
Năm: 1973
4. Corinne K. (2008), Climate Change in Thailand: Impacts and Adaption Strategies, Thailan at http://www.climate.org/topics/international-action/thailand.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: at http://www.climate.org/topics/international-action/
Tác giả: Corinne K
Năm: 2008
10. Molua, E. L. (2009), Accommodation of climate change in coastal areas of Cameroon: selection of household-level protection options. Mitigation and adaptation strategies for global change, 14(8), 721 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mitigation and adaptation strategies for global change, 14
Tác giả: Molua, E. L
Năm: 2009
13. Scialabba E. and D. Nadia (1998), Integrated coastal area management and agriculture, forestry and fisheries. FAO Guidelines. Environment and Natural Resources Service, FAO, Rome. 256 p at http://www.fao.org/docrep/W8440e/W8440e02.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: FAO Guidelines. Environment and Natural Resources Service, FAO, Rome. 256 p at http://www.fao.org/docrep/W8440e/
Tác giả: Scialabba E. and D. Nadia
Năm: 1998
16. Wei X. (2014), Impact of Climate Change to rice production in China. Institute for Environment and Sustainable Development. Institute of Agricultural Sciences China, at https://www.agriskmanagementforum.org/sites/agriskmanagementforum.org/ files/Xiong%20Presentation_Vietnamese.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: at https://www.agriskmanagementforum.org/sites/
Tác giả: Wei X
Năm: 2014
2. Ben G. (2014), What is Agriculture, Definition of Agriculture at http://www.cropsreview.com/what-is-agriculture.html Link
12. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (2013), Dự án cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2014 - 2015 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w