1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu hiệu quả cai thở máy theo phương thức NAVA ở bệnh nhân suy hô hấp cấp

185 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hiệu Quả Cai Thở Máy Theo Phương Thức NAVA Ở Bệnh Nhân Suy Hô Hấp Cấp
Tác giả Nguyễn Đức Phúc
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Gia Bình, TS. Lê Thị Diễm Tuyết
Trường học Viện Nghiên Cứu Khoa Học Y Dược Lâm Sàng 108
Chuyên ngành Gây mê hồi sức
Thể loại luận án tiến sĩ y học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 185
Dung lượng 2,83 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 1.1. Cai thở máy (15)
      • 1.1.1. Định nghĩa và các tiêu chuẩn chỉ dẫn bệnh nhân sẵn sàng cai thở máy (15)
      • 1.1.2. Các tiêu chuẩn để cai thở máy (17)
      • 1.1.3. Các tiêu chuẩn đánh giá kết quả cai thở máy (17)
      • 1.1.4. Tương tác giữa bệnh nhân và máy thở (21)
      • 1.1.5. Các quy trình cai thở máy (28)
      • 1.1.6. Các phương thức cai thở máy (29)
    • 1.2. Phương thức thở máy NAVA (36)
      • 1.2.1. Cơ sở sinh lý học (36)
      • 1.2.2. Nguyên lý hoạt động của thở máy theo phương thức NAVA (38)
      • 1.2.3. Chỉ định và chống chỉ định thở máy theo phương thức NAVA (42)
      • 1.2.4. Các ưu điểm và hạn chế của thở máy theo phương thức NAVA (43)
    • 1.3. Các nghiên cứu thở máy theo phương thức NAVA ở trong nước và thế giới . 31 1. Hiệu quả thở máy theo phương thức NAVA (43)
      • 1.3.2. Cai thở máy theo phương thức NAVA (48)
      • 1.3.3. Một số nguyên nhân thất bại khi thở máy theo phương thức NAVA (49)
      • 1.3.4. Các nghiên cứu trong nước (49)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (50)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (50)
      • 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân (50)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (51)
      • 2.1.3. Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu (51)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (52)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (52)
      • 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu (52)
      • 2.2.3. Phương tiện nghiên cứu (55)
      • 2.2.4. Cách thức tiến hành (57)
      • 2.2.5. Các thời điểm nghiên cứu (62)
      • 2.2.6. Nội dung và các tiêu chí đánh giá trong nghiên cứu (63)
      • 2.2.7. Các tiêu chuẩn định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu (65)
      • 2.2.8. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu (72)
      • 2.2.9. Đạo đức trong nghiên cứu (73)
      • 2.2.10. Sơ đồ nghiên cứus (75)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (76)
    • 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu (76)
    • 3.2. Hiệu quả cai thở máy theo phương thức NAVA và PSV (82)
    • 3.3. Một số yếu tố liên quan cai thở máy thất bại theo phương thức NAVA (91)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (113)
    • 4.1. Đặc điểm chung của các bệnh nhân nghiên cứu (113)
      • 4.1.1. Tuổi, giới và chỉ số BMI (113)
      • 4.1.2. Nguyên nhân thở máy trước khi cai thở máy (115)
      • 4.1.3. Tỷ lệ rút ống nội khí quản, tỷ lệ mở khí quản trước khi cai thở máy .104 4.1.4. Thang điểm SOFA, SAPS II, APACHE II trước khi cai thở máy (116)
    • 4.2. Hiệu quả hỗ trợ cai thở máy theo phương thức NAVA so với PSV (119)
      • 4.2.1. Tỷ lệ cai máy thở thành công và thất bại (119)
      • 4.2.2. Thời gian thở máy trước cai máy thở và thời gian cai thở máy (123)
      • 4.2.3. Thay đổi tần số tim, tần số thở trong quá trình cai thở máy (124)
      • 4.2.4. Thay đổ áp lực đỉnh đường thở, thể tích lưu thông và công hô hấp (125)
      • 4.2.5. Thay đổi khí máu trong quá trình cai thở máy (126)
      • 4.2.6. Tương tác giữa bệnh nhân và máy thở trong quá trình cai thở máy115 4.2.7. Kỹ thuật đặt ống thông thực quản và vị trí ống thôngthực quản (127)
      • 4.2.8. Các sự cố kỹ thuật khi đặt ống thông thực quả NAVA (132)
    • 4.3. Một số yếu tố liên quan đến cai thở máy thất bại theo phương thức NAVA 121 1. Các yếu tố liên quan đến đối tượng nghiên cứu dẫn đến thất bại khi (133)
      • 4.3.2. Diễn biến tần số tim, tần số thở trong quá trình cai thở máy NAVA .123 4.3.3. Diễn biến áp lực đường thở và thể tích lưu thông trong quá trình cai thở máy NAVA (135)
      • 4.3.4. Diễn biến kết quả xét nghiệm khí máu động mạch trong quá trình (139)
      • 4.3.5. Các yếu tố liên quan đến cai thở máy theo phương thức NAVA (141)
      • 4.3.6. Mức NAVA trong cai thở máy theo phương thức NAVA (144)
  • KẾT LUẬN (146)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (150)
  • PHỤ LỤC (166)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

- Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn cai thở máy theo Hội thảo Đồng thuận Quốc tế lần thứ 6 về Hồi sức, 2005 [24]

+ Bệnh nguyên nhân cần thở máy xâm nhập đã được điều trị ổn định + Tình trạng thần kinh ổn định, không cần dùng thuốc an thần

+ Ho tốt, không có tăng tiết đường hô hấp

+Huyết động ổn định: Nhịp tim ≤ 140 nhịp/phút; Huyết áp tâm thu 90- 160mmHg; Không dùng thuốc vận mạch hoặc chỉ dùng liều nhỏ ( Dopamin hoặc Dobutamin < 5 àg/kg/phỳt)

+ Đảm bảo bão hòa oxy máu

SaO2 > 90% với FiO2 ≤ 0,4 ( Hoặc PaO2/FiO2 ≥ 150)

+ Chức năng hô hấp tốt

Tần số thở ≤ 35 nhịp/phút

VC > 10ml/kg f/Vt 8 mmHg so với bắt đầu SBT o pH < 7,32 hoặc giảm ≥ 0,07 so với lúc bắt đầu SBT

- Người đại diện hợp pháp của bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu

- Bệnh nhân hôn mê, có tổn thương não, tổn thương tủy cổ cao

- Bệnh nhân có bệnh lý về cơ, thần kinh-cơ: nhược cơ, hội chứng Guillain-Barré, viêm đa rễ thần kinh…

Bệnh nhân không nên đặt ống thông thực quản trong các trường hợp như chấn thương hàm mặt, vỡ nền sọ, u thanh quản, u thực quản, sẹo hẹp thực quản, giãn tĩnh mạch thực quản, chảy máu đường tiêu hóa trên, hoặc mới phẫu thuật vùng thanh quản và thực quản.

- Người đại diện hợp pháp của bệnh nhân không đồng ý đặt ống thông thực quản

2.1.3 Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu

Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu nhưng phải kết thúc điều trị vì gia đình bệnh nhân có nguyện vọng không tham gia nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, có đối chứng Địa điểm: Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai

Thời gian nghiên cứu: Từ 01/10/2015 đến 30/6/2017

2.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

Để ước tính cỡ mẫu cần thiết, ký hiệu n là số lượng mẫu, α là sai sót loại I, β là sai sót loại II (với 1-β là power), và hệ số ảnh hưởng được ký hiệu là ES Công thức chung để tính toán cỡ mẫu sẽ dựa trên các yếu tố này.

Trong đó, z α/2 và z β là những hằng số từ phân phối chuẩn cho xác suất sai sót α và β

Trong nghiên cứu, xác suất sai sót loại I thường được chấp nhận ở mức 1% hoặc 5% (α = 0.01 hoặc 0.05), trong khi xác suất sai sót loại II thường nằm trong khoảng β = 0.1, với sức mạnh (power) phải đạt từ 0.8 đến 0.9 Mỗi trường hợp này đều liên quan đến một hằng số z α/2.

Bảng 2.1 Hằng số C liên quan đến sai sót loại I và II α β = 0.20 (Power = 0.80) β = 0.10 (Power = 0.90) β = 0.05 (Power = 0.95)

Mục tiêu chính là sự khác biệt trong tổng số không đồng bộ giữa máy thở - bệnh nhân của NAVA so với PSV

Nghiên cứu của Yonis H cho thấy phương pháp cai thở máy NAVA giúp giảm 20% tổng số không đồng bộ so với phương pháp PSV Với rủi ro α là 0,05 và β là 0,20, kích thước mẫu được tính toán là n = 28 cho mỗi nhóm.

Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu bao gồm việc phân bổ các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào hai nhóm thông qua kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn, sử dụng hàm RAND trong Excel Các bệnh nhân sẽ được chọn số lẻ cho nhóm NAVA và số chẵn cho nhóm PSV, sau đó được cho vào phong bì, dán kín và đánh số thứ tự, đảm bảo tính ngẫu nhiên trong việc chia thành hai nhóm.

Nhóm 1: Cai thở máy theo phương thức NAVA

Nhóm 2: Cai thở máy theo phương thức PSV

Sơ đồ chọn bệnh nhân

Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn cai thở máy

Loại trừ Đủ tiêu chuẩn chọn

- Bão hòa Oxy máu tốt

- Chức năng hô hấp tốt

- Máy thở Servo-I của hãng Maquet, có phương thức thông khí hỗ trợ hiệu chỉnh theo tín hiệu thần kinh (NAVA)

Hình 2.1 Máy thở Servo-I của hãng Maquet [18]

- Ống thông thực quản Edi Catheter của hãng Maquet

Hình 2.2 Ống thông thực quản Edi Catheter của hãng Maquet [18]

- Module và cáp nối của hãng Maquet

Modun chuyển đổi Edi có thể gắn vào ngăn modun trong hệ thống máy thở SERVO-i:

• Kiểm tra phích cắm Edi (3)

Hình 2.3 Module và cáp nối của hãng Maquet [18]

- Máy xét nghiệm khí máu động mạch Cobas 230 của hãng Roche

Monitor đa chức năng của Nihon Kohden cung cấp khả năng theo dõi các chỉ số sống quan trọng như điện tim, huyết áp động mạch (cả không xâm lấn và xâm lấn) và độ bão hòa oxy trong máu (SpO2).

- Các phương tiện hồi sức huyết động như catheter ngoại vi, catheter trung tâm, dịch truyền, các thuốc cần thiết

- Các phương tiện hồi sức hô hấp như sonde mũi, mặt nạ oxy

- Bơm tiêm điện, máy truyền dịch hãng Terumo

- Máy X-quang tim phổi tại giường

- Máy xét nghiệm huyết học đa thông số của khoa Huyết học, Bệnh viện Bạch Mai

- Máy sinh hóa miễn dịch COBAS 6000 của Roche tại khoa Sinh hóa, Bệnh viện Bạch Mai, xét nghiệm chức năng gan, thận, hs-Troponin T và NT- proBNP

- Nhân trắc: Chiều cao, cân nặng, BMI

- Các bảng điểm: SOFA, SAPS 2 và APACHE II

- Các quy trình: Đặt ống thông thực quản NAVA, thở máy NAVA, cai thở máy NAVA, cai thở máy PSV của Bộ Y Tế

Bệnh nhân suy hô hấp cấp tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai, được chỉ định thở máy xâm nhập Khi đủ tiêu chuẩn cai máy thở theo hội thảo đồng thuận quốc tế lần thứ 6 về hồi sức năm 2005, bệnh nhân sẽ được chuyển sang thở máy Servo I của hãng Marquet Nhóm cai thở máy NAVA sẽ thực hiện việc đặt ống thông thực quản và tiến hành các bước cai thở theo phương thức NAVA, trong khi nhóm cai thở máy theo phương thức PSV sẽ áp dụng quy trình cai thở hỗ trợ áp lực theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

2.2.4.1 Quy trình đặt ống thông thực quản Edi catheter

Các bước thực hiện quy trình kỹ thuật đặt ống thông đo điện thế cơ hoành trong phương thức thở máy xâm nhập hỗ trợ điều khiển bằng tín hiệu thần kinh bao gồm: chuẩn bị dụng cụ, xác định vị trí đặt ống thông, thực hiện quy trình đặt ống thông, và theo dõi tình trạng bệnh nhân sau khi đặt Việc tuân thủ quy trình này là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong quá trình thở máy.

- Kiểm tra Module điện thế cơ hoành

- Chọn ống thông điện thế cơ hoành theo chiều cao và cân nặng bệnh nhân

- Tính chiều dài ống thông sẽ đặt vào bệnh nhân

+ Đo khoảng cách mũi - dái tai - mũi ức (NEX)

+ Y là chiều sâu của ống thông đặt vào thực quản

- Đặt ống thông thực quản Edi catheter

Nhúng đầu ống thông vào 5ml nước cất trong 10 giây để làm trơn Lưu ý không sử dụng dung dịch khác ngoài nước cất để tránh làm hỏng lớp phủ trơn và ảnh hưởng đến các điện cực.

+ Đặt ống thông vào tới vị trí Y đã được tính toán

+ Kết nối ống thông với cáp nối

- Kiểm tra vị trí ống thông điện thế cơ hoành

Trên máy thở, hãy chọn “Neural access” và sau đó chọn “Edi catheter positioning” Kiểm tra kết quả trên đồ thị hiển thị, nơi sóng P và QRS xuất hiện ở các chuyển đạo trên cùng Lưu ý rằng ở các chuyển đạo thấp hơn, sóng P sẽ biến mất và biên độ của QRS giảm dần Khi có sự chuyển dạng của điện thế cơ hoành trên đồ thị, hãy quan sát chuyển đạo được đánh dấu màu xanh nước biển.

Khi các chuyển đạo di chuyển đến vị trí chuyển đạo 2 và 3, ống thông sẽ đạt vị trí lý tưởng, giúp đánh dấu và kiểm tra chiều dài ống thông được đặt vào thực quản.

Khi chuyển đạo đánh dấu xanh ở vị trí trên cùng, cần rút ống thông sâu từ từ theo từng bước, tương ứng với khoảng cách giữa hai điện cực, cho đến khi chuyển đạo đạt vị trí 2 và 3.

Hình 2.4 Xác định vị trí Edi catheter trên monitor [18]

Khi chuyển đạo xanh nằm ở vị trí thấp nhất, cần từ từ đẩy ống thông vào giữa khoảng cách của hai điện cực cho đến khi chuyển đạo màu xanh đạt vị trí chuyển đạo 2 và 3.

2.2.4.2 Các bước thở máy theo phương thức NAVA

Thực hiện theo “Quy trình kỹ thuật thông khí nhân tạo xâm nhập phương thức thông khí hỗ trợ điều khiển bằng tín hiệu thần kinh” [2]

Cài đặt các thông số NAVA ban đầu:

- Tìm mức NAVA ban đầu:

+ Chọn “Neural access”  “NAVA preview”

Trên màn hình, hai đường cong xuất hiện đồng thời: đường màu vàng thể hiện áp lực đường thở trong kiểu thở hiện tại và đường màu xám thể hiện áp lực đường thở ước lượng dựa trên giá trị Edi cùng mức NAVA giả định Để đảm bảo áp lực đường thở không vượt quá giá trị hiện tại, người dùng cần chọn giá trị mức NAVA phù hợp và nhấn "Close" để lưu lại giá trị này.

- FiO2: Cài đặt theo FiO2 ở phương thức thở trước đó

Cài đặt thông số kiểu thở dự phòng từ NAVA sang NAVA-PS

Cài đặt thông số kiểu thở dự phòng từ NAVA sang kiểm soát áp lực Tìm mức NAVA tối ưu [2], [25]

Để tối ưu hóa mức NAVA, bạn nên tăng mỗi lần từ 0,1 đến 0,2 cmH2O/àV Khi thực hiện điều này, bạn sẽ nhận thấy Ppeak và Vt tăng lên, trong khi Edi peak sẽ giảm Nếu mức NAVA tăng nhưng Vt và Ppeak không có sự gia tăng, đồng thời Edi peak vẫn tiếp tục giảm, thì đó chính là mức NAVA tối ưu.

Để xác định mức NAVA tối ưu, hãy chỉnh mức NAVA về 0 và ghi nhận giá trị Edi peak lớn nhất Khi tăng dần mức NAVA, giá trị Edi peak sẽ giảm dần Mức NAVA tối ưu sẽ đạt được khi Edi peak giảm xuống còn 60% so với giá trị lớn nhất.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu

Tuổi, giới, chỉ số BMI

Bảng 3.1 Phân bố giới, tuổi, chỉ số BMI và bệnh mạn tính kèm theo ở đối tượng nghiên cứu

Không có bệnh mãn tính 19(57,57%) 20(62,5%) 39(60%) >0,05

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới tính, tuổi, chỉ số BMI và bệnh mạn tính kèm theo ở nhóm NAVA và nhóm PSV; p>0,05

Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng

Bảng 3.2 Phân bố về đặc điểm bệnh lý cai thở máy

Cai máy thở qua ống NKQ 19 57,58% 22 (68,75%) 41 63,08% >0,05 qua MKQ 14 42,42% 10 (31,25%) 24 36,92% >0,05

Nguyên nhân thở máy: Bệnh COPD ở nhóm NAVA và nhóm PSV tương tự nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê; p0,05

Bảng 3.3 Đặc điểm tần số tim, huyết áp trung bình, khí máu tại thời điểm trước khi cai thở máy ở đối tượng nghiên cứu

Tần số tim (lần/phút)

Không có sự khác biệt về các thông số tuần hoàn, khí máu tại thời điểm trước khi cai thở máy ở nhóm NAVA và nhóm PSV; p>0,05

Bảng 3.4 Đặc điểm một số thông số máy thở tại thời điểm Tx ở đối tượng nghiên cứu

Thông khí phút (lít/phút)

Tần số thở (lần/phút) 28,42±3,23

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các thông số máy thở tại thờ điểm trước cai thở máy ở nhóm NAVA và nhóm PSV; p>0,05

Bảng 3.5 Thang điểm đánh giá mức độ nặng tại thời điểm Tx ở đối tượng nghiên cứu

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ nặng giữa nhóm NAVA và nhóm PSV trước khi cai thở máy, với p > 0,05.

Bảng 3.6 Đặc điểm sinh hóa tại thời điểm Tx ở nhóm nghiên cứu

Không có sự khác biệt về các chỉ số sinh hóa tại thời điểm trước khi cai thở máy ở nhóm NAVA và nhóm PSV; p>0,05.

Hiệu quả cai thở máy theo phương thức NAVA và PSV

Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ thành công ở nhóm PSV và NAVA

Tỷ lệ cai thở máy thành công ở nhóm NAVA là 60,60% cao hơn nhóm PSV là 56,20%, tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; p>0,05

Biểu đồ 3.2 Cai thở máy thành công (một lần và nhiều lần) ở 2 nhóm NAVA và PSV

Nhận xét: Cai thở máy 1 lần thành công ở nhóm NAVA là 15 bệnh nhân và ở nhóm PSV là 12 bệnh nhân

Bảng 3.7 Kết quả điều trị ở nhóm NAVA và nhóm PSV

Thời gian thở máy trước

Thời gian cai máy thở 3,85 ± 3,24

24,89±10,97 (8-47) >0,05 Thời gian điều trị tại khoa

21,01±9,45 (7-41) >0,05 Thời gian thôi thở máy trước ngày thứ 7

Không có sự khác biệt đáng kể về thời gian thở máy trước NAVA và PSV, cũng như thời gian cai thở máy, thời gian nằm viện, thời gian điều trị tại khoa HSTC và thời gian thôi thở máy trước 7 ngày giữa hai nhóm NAVA và PSV; p > 0,05.

Diễn biến tần số tim, tần số thở trong quá trình cai thở máy p>0,05

Biểu đồ 3.3 Diễn biến tần số tim trong quá trình cai thở máy

Nhận xét: Tần số tim trong quá trình cai thở máy ổn định, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; p>0,05 p>0,05

Biểu đồ 3.4 Diễn biến tần số thở trong quá trình cai thở máy

Nhận xét: Tần số thở trong quá trình cai thở máy ổn định, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; p>0,05

Biểu đồ 3.5 Diễn biến áp lực đỉnh đường thở trong quá trình cai thở máy

Nhận xét: Áp lực đỉnh đường thở ổn định trong quá trình cai thở máy giữa 2 nhóm NAVA và PSV, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; p>0,05 p>0,05

Biểu đồ 3.6 Diễn biến thể tích lưu thông thở ra trong quá trình cai thở máy

Thể tích lưu thông thở ra ổn định trong quá trình cai thở máy giữa 2 nhóm NAVA và PSV, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; p>0,05

Diễn biến khí máu động mạch trong quá trình cai thở máy p>0,05

Biểu đồ 3.7 Diễn biến PaO 2 trong quá trình cai thở máy

Trong quá trình cai thở máy, chỉ số PaO2 máu động mạch giữa hai nhóm NAVA và PSV ổn định, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Biểu đồ 3.8 Diễn biến PaO 2 /FiO 2 trong quá trình cai thở máy

Trong quá trình cai thở máy, chỉ số PaO2/FiO2 của máu động mạch ổn định giữa hai nhóm NAVA và PSV không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với giá trị p > 0,05 mmHg.

Biểu đồ 3.9 Diễn biến PaCO 2 máu động mạch trong quá trình cai thở máy

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong quá trình cai thở máy, chỉ số PaCO2 máu động mạch giữa hai nhóm NAVA và PSV không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.

Biểu đồ 3.10 Diễn biến pH máu động mạch trong quá trình cai thở máy

Nhận xét:Diễn biến chỉ số pH máu động mạch trong quá trình cai thở máy giữa

2 nhóm NAVA và PSV, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; p>0,05 mmHg

Bảng 3.8 Diễn biến công thở trong quá trình cai thở máy

NAVA(1) PSV(2) Chung p (1-2) n ( X ±SD) (Min-Max) n ( X ±SD)

Nhận xét: Công thở nhóm NAVA thấp hơn nhóm PSV, từ thời điểm giờ thứ

12 đến giờ thứ 48 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; p0,05

Kích hoạt kép, chu kỳ sớm, chu kỳ muộn ở nhóm NAVA thấp hơn nhóm PSV, khác biệt có ý nghĩa thống kê; p0,05 p>0,05

Biểu đồ 3.16 Diễn biến PaCO 2 theo kết quả cai thở máy phương thức NAVA

Không có khác biệt có ý nghĩa về PaCO 2 của mỗi nhóm ở mỗi thời điểm so với trước khi cai thở máy NAVA (so sánh các cặp số liệu); p>0,05

PaCO2 ổn định trong quá trình cai thở máy theo phương thức NAVA ở cả nhóm thất bại và nhóm thành công; p>0,05 mmHg p>0,05

Biểu đồ 3.17 Diễn biến pH máu động mạch trong quá trình cai thở máy phương thức NAVA

Không có sự khác biệt đáng kể về pH giữa các nhóm ở từng thời điểm so với trước khi áp dụng phương pháp thở NAVA (so sánh các cặp số liệu) pH máu động mạch duy trì ổn định trong quá trình cai thở máy bằng phương pháp NAVA ở cả nhóm thất bại và nhóm thành công, với p > 0,05.

Diễn biến của giá trị điện thế cơ hoành trong quá trình cai thở máy NAVA

Bảng 3.15 Diễn biến giá trị đỉnh của điện thế cơ hoành trong quá trình cai thở máy NAVA

Thất bại (1) Thành Công (2) Chung p(1-2) n ( X ±SD)

*p

Ngày đăng: 29/06/2021, 20:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Đạt Anh (2009). Cai thở máy. Những Vấn Đề Cơ Bản Trong Thông Khí Nhân Tạo. Nhà xuất bản Y học, tr 142-159 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). Cai thở máy. Những Vấn Đề Cơ Bản Trong Thông Khí Nhân Tạo
Tác giả: Nguyễn Đạt Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2009
2. Bộ Y Tế (2014), Quy trình kỹ thuật đặt ống thông đo điện thế cơ hoành trong phương thức thở máy xâm nhập hỗ trợ điều khiển bằng tín hiệu thần kinh; Quy trình kỹ thuật thông khí nhân tạo xâm nhập phương thức thông khí hỗ trợ điều khiển bằng tín hiệu thần kinh.Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hồi sức - Cấp cứu và Chống độc. NXB Y học, tr 105-114 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình kỹ thuật đặt ống thông đo điện thế cơ hoành trong phương thức thở máy xâm nhập hỗ trợ điều khiển bằng tín hiệu thần kinh; Quy trình kỹ thuật thông khí nhân tạo xâm nhập phương thức thông khí hỗ trợ điều khiển bằng tín hiệu thần kinh. "Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hồi sức - Cấp cứu và Chống độc
Tác giả: Bộ Y Tế
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2014
3. Đặng Quang Chung (2013). Nghiên cứu áp dụng phương thức thở NAVA trong thông khí hỗ trợ áp lực, Luận văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu áp dụng phương thức thở NAVA trong thông khí hỗ trợ áp lực
Tác giả: Đặng Quang Chung
Năm: 2013
4. Nguyễn Thế Cường (2004), Đánh giá hiệu quả cai thở máy bằng phương thức thông khí hai mức áp lực dương qua mặt nạ mũi ở bệnh nhân đợt cấp COPD, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả cai thở máy bằng phương thức thông khí hai mức áp lực dương qua mặt nạ mũi ở bệnh nhân đợt cấp COPD
Tác giả: Nguyễn Thế Cường
Năm: 2004
5. Vũ Văn Đính (2007), Cai thở máy. Hồi sức cấp cứu toàn tập, Nhà xuát bản Y học, tr 557 - 559 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cai thở máy. Hồi sức cấp cứu toàn tập
Tác giả: Vũ Văn Đính
Năm: 2007
6. Nguyễn Thị Dụ V.V.Đ. (1995), Thôi thở máy và cai thở máy, Nguyên lý thực hành thông khí nhân tạo. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 113-118 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thôi thở máy và cai thở máy, Nguyên lý thực hành thông khí nhân tạo
Tác giả: Nguyễn Thị Dụ V.V.Đ
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học Hà Nội
Năm: 1995
7. Trần Hùng Mạnh (2002), Đánh giá hiệu quả cai thở máy bằng phương pháp thông khí hai mức áp lực dương qua mặt nạ mũi ở bệnh nhân thông khí nhân tạo dài ngày, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả cai thở máy bằng phương pháp thông khí hai mức áp lực dương qua mặt nạ mũi ở bệnh nhân thông khí nhân tạo dài ngày
Tác giả: Trần Hùng Mạnh
Năm: 2002
8. Vũ Đình Phú (2005), Nghiên cứu giá trị cai máy thở của thử nghiệm CPAP ở bệnh nhân thở máy xâm nhập, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giá trị cai máy thở của thử nghiệm CPAP ở bệnh nhân thở máy xâm nhập
Tác giả: Vũ Đình Phú
Năm: 2005
9. Hoàng Văn Quang (2001), Đánh giá hiệu quả cai thở máy bằng phương thức thở áp lực dương liên tục có hỗ trợ áp lực ở đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, Luận văn thạc sỹ y học chuyên ngành HSCC.Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả cai thở máy bằng phương thức thở áp lực dương liên tục có hỗ trợ áp lực ở đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Tác giả: Hoàng Văn Quang
Năm: 2001
10. Nông Thanh Trà (2014), So sánh hiệu quả cai máy thở của phương thức thông khí Smartcare – Ps với hỗ trợ áp lực thông thường ở bệnh nhân thở máy kéo dài sau mổ, Luận văn thạc sỹ y học chuyên ngành Gây mê hồi sức. Đại học Y Hà Nội.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: So sánh hiệu quả cai máy thở của phương thức thông khí Smartcare – Ps với hỗ trợ áp lực thông thường ở bệnh nhân thở máy kéo dài sau mổ
Tác giả: Nông Thanh Trà
Năm: 2014
11. Akoumianaki E., Dousse N., Lyazidi A. et al. (2017), Can proportional ventilation modes facilitate exercise in critically ill patients? A physiological cross-over study. Ann. Intensive Care, 7, pp 64-73 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Can proportional ventilation modes facilitate exercise in critically ill patients? A physiological cross-over study
Tác giả: Akoumianaki E., Dousse N., Lyazidi A. et al
Năm: 2017
12. Alander M., Peltoniemi O., Pokka T., et al. (2012), Comparison of pressure-, flow-, and NAVA-triggering in pediatric and neonatal ventilatory care, Pediatr Pulmonol, 47(1), pp 76-83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Comparison of pressure-, flow-, and NAVA-triggering in pediatric and neonatal ventilatory care
Tác giả: Alander M., Peltoniemi O., Pokka T., et al
Năm: 2012
13. Baldi M., Sehgal I.S., Agarwal R. (2016), Neurally adjusted ventilation assist in weaning difficulty: First case report from India.Indian J Crit Care Med., 20 (6), pp 364–367 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Neurally adjusted ventilation assist in weaning difficulty: First case report from India
Tác giả: Baldi M., Sehgal I.S., Agarwal R
Năm: 2016
14. Barrera R., Melendez J., Ahdoot M., et al. (1999), Flow triggering added to pressure support ventilation improves comfort and reduces work of breathing in mechanically ventilated patients, J Crit Care, 14(4). 172-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Flow triggering added to pressure support ventilation improves comfort and reduces work of breathing in mechanically ventilated patients
Tác giả: Barrera R., Melendez J., Ahdoot M., et al
Năm: 1999
15. Barwing J., Ambold M., Linden N., et al (2009), Evaluation of the catheter positioning for neurally adjusted ventilatory assist. Intensive Care Med, 35(10), pp 1809–1814 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Intensive Care Med
Tác giả: Barwing J., Ambold M., Linden N., et al
Năm: 2009

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w