1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường nghiên cứu lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu trong quản trị sản xuất

54 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Lý Thuyết Hoạch Định Nhu Cầu Nguyên Vật Liệu Trong Quản Trị Sản Xuất
Tác giả TS. Trần Văn Trang
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Thể loại Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 2,01 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (5)
    • 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài (5)
    • 1.2 Các mục tiêu nghiên cứu (6)
    • 1.3 Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu (6)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (7)
    • 1.5 Kết cấu đề tài nghiên cứu (7)
  • CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG HỢP LÝ THUYẾT HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT (9)
    • 2.1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (9)
      • 2.1.1 Các nghiên cứu trong nước (9)
      • 2.1.2 Các nghiên cứu nước ngoài (11)
    • 2.2 KHÁI NIỆM, LỢI ÍCH VÀ CÁC YÊU CẦU ỨNG DỤNG MRP (13)
      • 2.2.1 Khái niệm hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (13)
      • 2.2.2 Lợi ích của hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (15)
      • 2.2.3 Các yêu cầu trong ứng dụng MRP (15)
    • 2.3 CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU (17)
      • 2.3.1 Các yếu tố đầu vào (17)
      • 2.3.2 Các yếu tố đầu ra cơ bản (19)
    • 2.4 QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU (20)
      • 2.4.1 Phân tích cấu trúc sản phẩm (20)
      • 2.4.2 Tính tổng nhu cầu và nhu cầu thực của các bộ phận, chi tiết cấu thành sản phẩm cuối cùng (23)
      • 2.4.3 Xác định thời gian phát lệnh sản xuất hoặc phát đơn đặt hàng (24)
    • 2.5 MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LÝ THUYẾT MRP (28)
      • 2.5.1 Hoạch định nguồn lực cho sản xuất (ressource planning for manufacturing) (28)
      • 2.5.2 Xác định cỡ lô trong MRP (31)
    • 2.6 ĐẢM BẢO SỰ THÍCH ỨNG CỦA HỆ THỐNG MRP VỚI NHỮNG (33)
      • 2.6.1 Sự cần thiết phải đảm bảo MRP thích ứng với môi trường (33)
      • 2.6.2 Các kỹ thuật đảm bảo MRP thích ứng với những thay đổi của môi trường (34)
  • CHƯƠNG 3 BÀN LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ VIỆC ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU (MRP) (37)
    • 3.1 BÀN LUẬN VỀ LÝ THUYẾT HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU (37)
    • 3.2 CÁC KHUYẾN NGHỊ CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI GIẢNG DẠY, NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG MRP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP (40)
      • 3.2.1 Đối với việc giảng dạy (40)
      • 3.2.2 Đối với việc nghiên cứu (41)
      • 3.2.3 Đối với việc ứng dụng lý thuyết hoạch định nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp (42)
  • KẾT LUẬN (44)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (46)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

Quản trị sản xuất là học phần chuyên ngành bắt buộc cho sinh viên Quản trị kinh doanh và cử nhân thực hành tại Khoa Đào tạo quốc tế, đồng thời cũng là môn học lựa chọn cho các chuyên ngành khác liên quan đến kinh tế và quản lý.

Lý thuyết Hoạch định Nhu cầu Nguyên vật liệu (MRP) đóng vai trò quan trọng trong Quản trị sản xuất, bởi nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào thiết yếu của doanh nghiệp Việc hoạch định và quản lý nguồn nguyên liệu một cách chính xác không chỉ đảm bảo nhịp độ sản xuất mà còn đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và giảm chi phí sản xuất.

Lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu hiện nay dựa trên mô hình cơ bản với các yếu tố đầu vào như kế hoạch sản xuất, hồ sơ cấu trúc sản phẩm và hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu, nhằm hoạch định đầu ra bao gồm lệnh mua hàng, lệnh sản xuất và kế hoạch điều chỉnh Tuy nhiên, lý thuyết này vẫn còn phân tán trong nhiều tài liệu khác nhau với nhiều nội dung trùng lặp và khác biệt, cần được hệ thống hóa rõ ràng Bên cạnh đó, có nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau về việc giảng dạy hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, như việc sử dụng phần mềm hay chỉ dạy nguyên lý cơ bản Cũng cần xem xét việc tách riêng nội dung MRP hay gắn liền với hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) Hơn nữa, cần đánh giá những hạn chế của lý thuyết hiện tại và khả năng ứng dụng của nó trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam, đồng thời khuyến khích nghiên cứu và phát triển lý thuyết này.

Có nhiều câu hỏi liên quan đến lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu cần được nghiên cứu và giải đáp một cách thỏa đáng Việc hiểu rõ các khía cạnh này là rất quan trọng để tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý nguồn lực hiệu quả.

Nghiên cứu và hệ thống hóa lý thuyết về hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là rất quan trọng, giúp trả lời rõ ràng các câu hỏi liên quan Điều này không chỉ phục vụ cho việc giảng dạy và hoàn thiện giáo trình, bài giảng mà còn chỉ ra các hướng nghiên cứu khả thi cho Bộ môn Quản trị DNTM.

Các mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của bài viết là hệ thống hóa lý thuyết về hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu trong quản trị sản xuất Bài viết cũng đánh giá khả năng ứng dụng các lý thuyết này vào giảng dạy, nghiên cứu và biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo cho môn học Quản trị sản xuất thuộc Bộ môn Quản trị tác nghiệp kinh doanh.

- Tổng quan nghiên cứu và tổng hợp các lý thuyết về hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất;

Hiện nay, các lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu đã đạt được mức độ hoàn thiện nhất định, đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch nguyên vật liệu cho doanh nghiệp sản xuất Những lý thuyết này không chỉ cung cấp các phương pháp chính xác để dự đoán nhu cầu mà còn giúp tối ưu hóa quy trình cung ứng, giảm thiểu chi phí và tăng cường hiệu quả sản xuất Sự phát triển và ứng dụng các lý thuyết này đã góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Lý thuyết này có thể được ứng dụng hiệu quả trong giảng dạy, nghiên cứu và hoạch định nhu cầu vật tư tại các doanh nghiệp sản xuất Việc áp dụng các khuyến nghị từ lý thuyết sẽ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và cải thiện khả năng quản lý tồn kho Đồng thời, việc này cũng hỗ trợ các nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định chính xác hơn về nhu cầu vật tư, từ đó góp phần nâng cao năng suất và giảm thiểu lãng phí.

Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và ứng dụng của lý thuyết này trong giảng dạy, nghiên cứu, cũng như biên soạn giáo trình và tài liệu học tập cho học phần Quản trị sản xuất tại Bộ môn Quản trị TNKD.

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc tổng quan và hệ thống hoá lý thuyết về hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Nghiên cứu sẽ xem xét khả năng áp dụng lý thuyết này trong giảng dạy, nghiên cứu và hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp Ngoài ra, đề tài cũng tổng hợp các giáo trình và công trình nghiên cứu liên quan đến quản trị sản xuất và hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu của các tác giả trong và ngoài nước, được công bố trong khoảng 15 năm qua.

Phương pháp nghiên cứu

Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, tập hợp các công trình nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước, bao gồm sách, giáo trình, bài báo khoa học và tài liệu giảng dạy Các chủ đề và từ khóa chính được tìm kiếm bao gồm quản trị sản xuất, quản trị tác nghiệp, quản trị vận hành, hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và doanh nghiệp sản xuất Tác giả áp dụng phương pháp tổng hợp, phân tích nội dung và đối sánh giữa nhiều nghiên cứu khác nhau, đặc biệt là giữa các công trình trong nước và quốc tế, nhằm hệ thống hóa thông tin và đưa ra các đánh giá, nhận xét và kết luận.

Kết cấu đề tài nghiên cứu

Đề tài được trình bày trong 3 chương:

- Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương mở đầu này trình bày tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu đề tài

- Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và tổng hợp lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu

Chương này tổng hợp các nội dung cơ bản của lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, bao gồm khái niệm, lợi ích và yêu cầu ứng dụng Nó cũng trình bày cấu trúc hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quy trình thực hiện Các nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài nước được tóm tắt để cung cấp cái nhìn tổng quan về lý thuyết này.

- Chương 3: Bàn luận và khuyến nghị về khả năng ứng dụng của lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu

Chương này đánh giá và thảo luận về tính hoàn thiện của lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu hiện tại, đồng thời đưa ra các khuyến nghị cho việc áp dụng lý thuyết này trong giảng dạy, nghiên cứu và hoạch định sản xuất tại doanh nghiệp Tác giả cũng đề xuất bổ sung thêm tình huống, bài tập và câu hỏi nhằm hỗ trợ quá trình giảng dạy trong bộ môn.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG HỢP LÝ THUYẾT HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1.1 Các nghiên cứu trong nước

Lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là một phần quan trọng trong các giáo trình về Quản trị sản xuất, Quản trị tác nghiệp và Quản trị vận hành Bài viết này sẽ tóm tắt những nghiên cứu tiêu biểu nhất theo thời gian xuất bản, giúp người đọc hiểu rõ hơn về các khía cạnh cơ bản của lý thuyết này.

Nguyễn Văn Nghiến (2001) đề cập đến hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu trong chương kế hoạch hoá sản xuất, là một trong những giáo trình đầu tiên về quản trị sản xuất Mặc dù chỉ được coi là một phần nhỏ trong kế hoạch hoá sản xuất, nội dung này không đi sâu vào các kỹ thuật và tác nghiệp cụ thể Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết lập một hệ thống kết nối giữa nhu cầu đầu ra, hệ thống sản xuất, mua sắm và dự trữ nguyên vật liệu, được gọi là MRP Sự kết nối này cần được thiết lập từ giai đoạn mua nguyên vật liệu cho đến phân xưởng sản xuất.

10 rời tới phân xưởng khác và cứ như vậy cho đến khi chúng được lắp ráp thành sản phẩm cuối cùng

Nghiên cứu của Đồng Thị Thanh Phương (2004) tập trung vào "hoạch định nhu cầu vật tư", trong đó tác giả trình bày các yêu cầu quản trị tồn kho đối với các mặt hàng phụ thuộc và các yếu tố đầu vào của hệ thống hoạch định nguyên vật liệu (MRP) Tuy nhiên, nội dung không rõ ràng và có sự nhầm lẫn giữa bản chất của hệ thống MRP với các yếu tố đầu vào Phần trình bày nổi bật nhất là cấu trúc hệ thống MRP cùng với ví dụ về sự thay đổi thực tế trong hoạch định nhu cầu Tác giả cũng dành thời gian quan trọng để thảo luận về kỹ thuật xác định kích thước lô hàng.

Giáo trình của Trương Đoàn Thể (2007) và Trương Đức Lực cùng Nguyễn Thành Trung (2012) đề cập đến hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP) liên quan đến hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) Các tác giả đã trình bày tổng quan về bản chất, vai trò và yêu cầu ứng dụng của MRP, cũng như các bước hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và phương pháp xác định lô hàng mua nguyên vật liệu Tuy nhiên, có sự trùng lặp giữa các phương pháp này với chương về Quản trị hàng dự trữ, và việc thiếu rõ ràng trong cấu trúc hệ thống MRP khiến người học gặp khó khăn trong việc hiểu Ngoài ra, các tác giả chưa làm rõ sự khác biệt giữa MRP và kế hoạch nguyên vật liệu thông thường Điểm nổi bật trong nghiên cứu là sự kết nối giữa MRP và ERP, khẳng định rằng MRP là một phân hệ quan trọng trong hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp.

Giáo trình của Trần Đức Lộc và Trần Đình Phùng (2008) và Trương Đoàn Thể (2004) có nhiều nội dung tương đồng, nhưng kết cấu trình bày lại khác nhau Đặc biệt, các tác giả Lộc và Phùng đã dành riêng một chương để thảo luận về hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu.

Sơ đồ chính về cấu trúc hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu có nhiều điểm không chính xác, đặc biệt là việc đặt tên các yếu tố đầu ra và hướng mũi tên Đặng Minh Trang và Lưu Đan Thọ (2015) nhấn mạnh rằng hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu cần gắn liền với quản trị tồn kho, với triết lý về dự trữ nguyên vật liệu “đúng lúc” và cung “đúng lúc” Theo các tác giả, MRP đóng vai trò trung tâm trong việc kết nối “kiểm tra tồn kho”, “mua hàng” và “điều độ sản xuất”.

Hệ thống MRP là công cụ quan trọng kết nối giữa mua hàng, dự trữ và quy trình sản xuất, tuy nhiên, việc trình bày nội dung này cùng với quản trị dự trữ không hoàn toàn hợp lý Sau khi phân tích các yếu tố cấu thành hệ thống MRP, các tác giả đề cập đến việc xác định kích cỡ lô hàng, điều này dẫn đến sự trùng lặp với các mô hình dự trữ Hơn nữa, các tác giả cũng liên kết việc hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu với kế hoạch sản xuất tổng thể, kế hoạch công suất và hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP).

2.1.2 Các nghiên cứu nước ngoài

Các nghiên cứu quốc tế về lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu rất phong phú, được trình bày trong các tài liệu về quản trị vận hành, điển hình là các tác phẩm của Robert Jacobs và Richard Chase (2003, 2015) cùng với Stevenson.

Các nghiên cứu về hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu từ các tác giả như Red (2006), Nigel Slack et al (2007), và Roberta Russell cùng Bernard W Taylor (2010, 2011) mặc dù có sự khác biệt trong chi tiết, nhưng đều chia sẻ một cách tiếp cận cơ bản tương tự Dưới đây là tóm tắt ngắn gọn các nghiên cứu quan trọng này.

Robert Jacobs và Richard Chase (2015) đã trình bày một cách rõ ràng về hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu trong phần về hoạch định và kiểm soát, cụ thể ở trang 589 Các tác giả đã nêu bật cấu trúc hệ thống, giúp người đọc hiểu rõ hơn về quy trình này.

Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là quá trình quan trọng, bao gồm các yếu tố như lịch trình sản xuất tổng thể, bảng kê vật liệu và hồ sơ tồn kho Đầu ra của quá trình này bao gồm báo cáo sơ bộ về đơn hàng và sản xuất, cùng với báo cáo thứ cấp về kiểm soát và điều chỉnh Bài viết cũng cung cấp ví dụ minh họa quy trình hoạch định nguyên vật liệu từ đầu đến cuối, làm tài liệu tham khảo hữu ích cho giảng dạy và nghiên cứu trong quản trị vận hành và lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu Nội dung về hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) được trình bày chi tiết trong một phần riêng.

Nghiên cứu của Roberta Russell và Bernard W.Taylor (2011) trong chương về hoạch định nguồn lực giới thiệu lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, kết hợp với các khái niệm như hoạch định công suất (CRP), hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP), quản trị quan hệ khách hàng (CRM) và quản trị chu kỳ sản phẩm (PLM) Tương tự, Robert Jacobs và Richard Chase (2015) cũng nhấn mạnh các yếu tố đầu vào và đầu ra cơ bản trong hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, bao gồm lệnh mua hàng, lệnh sản xuất và các điều chỉnh Cuốn sách này được trích dẫn rộng rãi và cung cấp kiến thức dễ hiểu về quản trị vận hành.

Anil Kumar và Suresh (2009) đã trình bày lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP) kết hợp với lý thuyết hoạch định công suất sản xuất (CRP) Hệ thống hoạch định này bao gồm các yếu tố đầu vào như trong các nghiên cứu trước đó, cùng với các yếu tố đầu ra như lệnh sản xuất, lệnh mua hàng và các điều chỉnh Ngoài ra, tác giả còn nhấn mạnh tầm quan trọng của “báo cáo quản lý và cập nhật tồn kho” trong quá trình hoạch định.

Nigel Slack, Stuart Chambers và Robert Johnston (2010) đã trình bày chi tiết về hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu trong một chương riêng Hệ thống MRP sử dụng các yếu tố đầu vào tương tự như trong các nghiên cứu khác, trong khi đầu ra bao gồm lệnh mua hàng, lệnh sản xuất và kế hoạch vật liệu.

KHÁI NIỆM, LỢI ÍCH VÀ CÁC YÊU CẦU ỨNG DỤNG MRP

2.2.1 Khái niệm hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu Đường, sữa, bột mỳ, hương liệu, bao bì, tem nhãn… là các nguyên vật liệu dùng để sản xuất các sản phẩm như bánh, kẹo trong các công ty sản xuất bánh kẹo Vải, chỉ may, khuy áo, nhãn mác… là nguyên vật liệu dùng để sản xuất quần áo trong các xí nghiệp may Như vậy, nguyên vật liệu có thể bao gồm các chất liệu, linh kiện, phụ tùng, chi tiết lắp ráp để chế biến hoặc lắp ráp ra các bộ phận hoặc sản phẩm hoàn chỉnh Nguyên vật liệu luôn được coi là yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng, không thể thiếu đối với các doanh nghiệp sản xuất

Các doanh nghiệp sản xuất thường phải sản xuất nhiều loại sản phẩm với mẫu mã và chủng loại đa dạng, dẫn đến nhu cầu nguyên vật liệu phong phú Hơn nữa, lượng nguyên vật liệu cần thiết thay đổi theo thời gian, yêu cầu các doanh nghiệp phải lập kế hoạch chính xác để quản lý hiệu quả yếu tố đầu vào quan trọng này.

Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là quy trình xác định và lập lịch cung ứng nguyên vật liệu cùng linh kiện cần thiết cho sản xuất trong từng giai đoạn Quá trình này nhằm mục đích trả lời các câu hỏi liên quan đến nhu cầu nguyên vật liệu.

- Doanh nghiệp cần những loại nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận gì để sản xuất sản phẩm?

- Cần bao nhiêu (về số lượng, chất lượng, cơ cấu) đối với mỗi nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận?

- Khi nào cần các loại vật liệu, chi tiết, bộ phận này?

Hoạch nhu cầu nguyên vật liệu được chia thành hai loại: nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc Nhu cầu độc lập liên quan đến sản phẩm cuối cùng hoặc các chi tiết, bộ phận sản phẩm mà khách hàng đặt hàng từ doanh nghiệp để sản xuất.

Nhu cầu sản phẩm có thể được xác định thông qua dự báo hoặc đơn đặt hàng, trong đó nhu cầu phụ thuộc phát sinh từ nhu cầu độc lập Việc hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu thực chất là xác định nhu cầu phụ thuộc, ví dụ như để sản xuất một chiếc xe máy (nhu cầu độc lập), cần xem xét số lượng đơn đặt hàng và dự báo Một chiếc xe máy bao gồm nhiều bộ phận như khung xe, tay lái, động cơ, vành xe, săm lốp, yên xe, cùng các chi tiết khác trong hệ thống điện và phanh, từ đó cần hoạch định nguyên vật liệu để chế tạo hoặc lắp ráp.

Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu không chỉ tập trung vào nhu cầu phụ thuộc mà còn xác định lượng dự trữ tối thiểu và đúng thời điểm cho từng bộ phận Mục tiêu là đảm bảo nguyên vật liệu luôn sẵn có khi cần thiết cho sản xuất mà không phải dự trữ quá nhiều Điều này bao gồm việc thiết lập hệ thống điều tiết để nguyên vật liệu xuất hiện đúng lúc với số lượng cần thiết, và phương pháp này thường được gọi là “hoạch định nhu cầu theo từng lúc một”.

Trong các tài liệu quốc tế, hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu được gọi là MRP (Material Requirements Planning) MRP được hỗ trợ bởi phần mềm chuyên dụng, giúp xác định nhu cầu nguyên vật liệu một cách chính xác và nhanh chóng Điều này giảm bớt công việc tính toán và cập nhật thông tin thường xuyên, đảm bảo cung cấp đúng số lượng và thời điểm cần thiết cho kế hoạch sản xuất.

2.2.2 Lợi ích của hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu

Hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP) mang lại nhiều lợi ích quan trọng, bao gồm việc tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm thiểu lượng tồn kho, và cải thiện khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng Bằng cách dự báo chính xác nhu cầu nguyên vật liệu, MRP giúp doanh nghiệp quản lý tài nguyên hiệu quả hơn và nâng cao hiệu suất hoạt động.

Chúng tôi cam kết cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu, chi tiết và bộ phận sản phẩm cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, đảm bảo về số lượng, chất lượng và chủng loại, đúng thời gian và thời điểm cần thiết.

Giảm thiểu lượng dự trữ nguyên vật liệu là điều cần thiết, nhờ vào việc xác định chính xác nhu cầu về số lượng và thời điểm cung ứng nguyên vật liệu.

- Giảm thiểu thời gian sản xuất và thời gian cung ứng nguyên vật liệu

- Tạo sự thoả mãn và niềm tin tưởng cho khách hàng nhờ việc đảm bảo đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu sản phẩm của khách hàng

Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất giữa các bộ phận trong hệ thống sản xuất của doanh nghiệp là yếu tố then chốt, giúp tối ưu hóa năng lực sử dụng các nguồn lực sẵn có.

- Tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở tiết kiệm chi phí liên quan đến quá trình cung ứng nguyên vật liệu

2.2.3 Các yêu cầu trong ứng dụng MRP

Để áp dụng mô hình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu sau: đảm bảo tính chính xác trong việc dự đoán nhu cầu, thiết lập quy trình quản lý nguyên vật liệu hiệu quả và thường xuyên cập nhật dữ liệu để phản ánh tình hình thị trường.

Để tạo ra một sản phẩm hoặc chi tiết cuối cùng trong quá trình sản xuất, cần thiết lập hệ thống danh mục nguyên vật liệu, chi tiết và bộ phận sản phẩm Việc này được thực hiện thông qua phân tích cấu trúc sản phẩm và bảng kê vật liệu (bill of materials - BOM).

Xác định lịch trình sản xuất tổng thể (MPS) là bước quan trọng, bao gồm thông tin về thời điểm, khối lượng và chủng loại sản phẩm cần sản xuất Các thông tin này cần được cập nhật thường xuyên để đảm bảo hiệu quả trong quá trình sản xuất.

Xây dựng hệ thống hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ là rất quan trọng, bao gồm thông tin về tổng nhu cầu, lượng tiếp nhận theo tiến độ, dự trữ sẵn có, nhà cung ứng, thời gian thực hiện đơn hàng, kích cỡ lô hàng và các thông tin liên quan khác cho từng loại nguyên vật liệu, chi tiết hay bộ phận sản phẩm.

CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU

Các yếu tố của hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu có thể sơ đồ hoá như sau:

Hình 2.1: Mô hình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tổng quát

Nguồn: Roberta Russell and Bernard W.Taylor (2011)

2.3.1 Các yếu tố đầu vào

- Lịch trình sản xuất tổng thể (master production schedule – MPS)

Lịch trình sản xuất tổng thể là yếu tố quan trọng trong hệ thống MRP, được thiết lập cho sản phẩm cuối cùng dựa trên dự báo nhu cầu và đơn đặt hàng từ khách hàng Hình ảnh dưới đây minh hoạ ví dụ về lịch trình này.

Lệnh sản xuất Lệnh mua hàng Các điều chỉnh

Hồ sơ nguyên vật liệu

Hồ sơ cấu trúc sản phẩm

Lịch trình sản xuất tổng thể

Hình 2.2 : Lịch trình sản xuất tổng hợp nệm giường Nguồn: Điều chỉnh từ Robert Jacobs and Richard Chase (2015: 592)

Hệ thống sản xuất của doanh nghiệp thường gặp phải giới hạn về năng lực và nguồn lực, dẫn đến nhiều thách thức trong việc lập lịch trình sản xuất tổng thể Việc xác định số lượng sản phẩm và thời gian sản xuất phụ thuộc vào các ràng buộc từ các bộ phận chức năng như phòng bán hàng, bộ phận tài chính, quản lý và chế tạo Phòng bán hàng cần đảm bảo cam kết về thời hạn giao hàng, bộ phận tài chính phải tối thiểu hoá tồn kho và chi phí, trong khi quản lý tìm cách tối đa hoá năng suất và giảm thiểu sử dụng nguồn lực Cuối cùng, bộ phận chế tạo cần lập lịch trình sản xuất hợp lý để tối thiểu hoá thời gian thực hiện.

- Bảng kê vật liệu (bill of materials – BOM)

Bảng kê vật liệu là tài liệu quan trọng cung cấp mô tả chi tiết về sản phẩm, danh sách các vật liệu, phụ tùng và linh kiện cần thiết, cùng với số lượng cụ thể của từng loại Nó cũng xác định thứ tự sản xuất của sản phẩm, và thường được gọi là hồ sơ cấu trúc sản phẩm.

Kế hoạch sản xuất tổng hợp nệm giường

Lịch trình sản xuất tổng hợp nệm giường

Cây cấu trúc sản phẩm, hay bảng kê vật liệu, là tài liệu quan trọng giúp mô tả cách thức sản phẩm được lắp ráp Dưới đây là một ví dụ đơn giản về cây cấu trúc sản phẩm.

Cây cấu trúc sản phẩm được xây dựng từ hồ sơ thiết kế ban đầu và các điều chỉnh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.

- Hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu (Item master file)

Yếu tố đầu vào này cung cấp thông tin về lượng nhiên liệu, chi tiết và bộ phận có sẵn trong kho nguyên vật liệu của doanh nghiệp Nó cho biết tình trạng từng loại nguyên vật liệu theo thời gian, tổng nhu cầu và đơn hàng dự kiến, cũng như số lượng nguyên vật liệu sẽ được tiếp nhận Thêm vào đó, thông tin về nhà cung cấp, thời gian cung ứng và kích thước lô hàng nguyên vật liệu cũng được cung cấp.

2.3.2 Các yếu tố đầu ra cơ bản

Các yếu tố đầu ra của hệ thống MRP bao gồm:

- Phát lệch đơn hàng: cần mua vào bao nhiêu chi tiết, bộ phận (vật liệu, phụ tùng, linh kiện) và ở thời điểm nào;

- Phát lệnh sản xuất: cần sản xuất bao nhiêu chi tiết/bộ phận trong tiến trình làm ra sản phẩm cuối cùng và ở thời điểm nào;

- Các ghi chú điều chỉnh (số lượng, thời gian)

Dựa trên danh mục nguyên vật liệu, chi tiết và bộ phận sản phẩm cần thiết cho sản xuất, doanh nghiệp sẽ xác định số lượng, chất lượng và thời gian cung ứng của từng loại Kết quả này dẫn đến việc phát hành lệnh mua hàng hoặc lệnh sản xuất cho các nguyên vật liệu và bộ phận sản phẩm Đây chính là kết quả cuối cùng của quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP), được điều chỉnh liên tục theo tình hình thực tế.

Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu không đảm bảo kết quả đầu ra cố định, vì sự thay đổi trong thiết kế, lịch sản xuất, quy trình mua sắm và dự trữ có thể yêu cầu điều chỉnh các yếu tố đầu ra.

QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU

Quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP) bắt đầu từ lịch trình sản xuất liên quan đến nhu cầu độc lập của sản phẩm hoàn chỉnh hoặc các chi tiết cuối cùng Sau đó, nhu cầu này được chuyển đổi thành yêu cầu về nguyên liệu, chi tiết, và bộ phận sản phẩm ở các giai đoạn khác nhau MRP kết nối các yếu tố quan trọng như lịch trình sản xuất, danh mục nguyên vật liệu, số lượng, chất lượng, chủng loại và mẫu mã, cũng như lượng dự trữ hiện có và thời điểm phát đơn hàng hoặc lệnh sản xuất Quá trình này thường được thực hiện qua ba bước chính.

2.4.1 Phân tích cấu trúc sản phẩm

Sản phẩm được sản xuất từ nhiều loại nguyên vật liệu, chi tiết và bộ phận cấu thành, tạo nên cấu trúc theo thiết kế Nhu cầu về các nguyên vật liệu này được gọi là nhu cầu phụ thuộc Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu chính là quá trình xác định nhu cầu phụ thuộc Phân tích cấu trúc sản phẩm là bước đầu tiên trong việc hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, giúp xác định nhu cầu cho từng loại nguyên vật liệu, chi tiết và bộ phận cần thiết cho sản xuất trong doanh nghiệp.

Cấu trúc sản phẩm thường được thiết kế theo hình cây, trong đó mỗi hạng mục đại diện cho các chi tiết và bộ phận cấu thành sản phẩm Sơ đồ tổng quát của cấu trúc này giúp hình dung rõ ràng mối liên hệ giữa các thành phần.

21 hình cây của sản phẩm được biểu diễn dưới dạng cấp bậc từ trên xuống theo trình tự sản xuất, lắp ráp sản phẩm dưới đây:

Hình 2.3: Cấu trúc hình cây của sản phẩm cuối cùng

Sơ đồ hình cây của cấu trúc sản phẩm có một số đặc điểm sau:

Cấp 0 đại diện cho sản phẩm cuối cùng trong quy trình sản xuất, trong khi các bộ phận và chi tiết khác được sử dụng để lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh thuộc các cấp thấp hơn.

0) được ghi là cấp 1, tiếp theo là các chi tiết, bộ phận cấu tạo các chi tiết, bộ phận ở cấp 1 được gọi là cấp 2… Nói cách khác là cứ mỗi lần phân tích thành phần cấu tạo của bộ phận là ta lại chuyển từ cấp i sang cấp i + 1 (i=𝟎,𝒏)

Một chiếc bàn gỗ bao gồm các bộ phận chính như mặt bàn, bộ khung và ngăn kéo Bộ khung được cấu tạo từ chân bàn, thanh dài và thanh ngắn Để dễ dàng theo dõi cấu trúc của chiếc bàn, có thể sử dụng sơ đồ hình cây để mô tả các bộ phận và chi tiết này.

Bộ phận cấu thành sản phẩm A

Bộ phận cấu thành sản phẩm B Bộ phận cấu thành sản phẩm C

Chi tiết D Chi tiết E Chi tiết F Chi tiết H

Hình 2.4: Cấu trúc hình cây của chiếc bàn gỗ

Sơ đồ kết cấu hình cây thể hiện mối liên hệ giữa các bộ phận và chi tiết ở các cấp độ khác nhau Bộ phận trên được gọi là bộ phận hợp thành, trong khi bộ phận dưới là các chi tiết thành phần Ví dụ, bộ khung bàn là bộ phận hợp thành, còn các thanh dài, thanh ngắn và chân bàn là các chi tiết hợp thành Mối liên hệ này được ghi chú kèm theo thời gian chu kỳ, tức là thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận được, và hệ số nhân của chi tiết, phản ánh số lượng chi tiết từng loại cần thiết để sản xuất hoặc lắp ráp bộ phận và sản phẩm.

Khi phân tích cấu trúc hình cây, có thể gặp tình huống một chi tiết hoặc bộ phận xuất hiện ở nhiều cấp độ trong cấu trúc sản phẩm Trong trường hợp này, cần áp dụng nguyên tắc hạ cấp thấp nhất, tức là đưa chi tiết hoặc bộ phận đó về cấp n.

Ngăn kéo Bộ khung Mặt bàn

Thanh ngắn Chân bàn Thanh dài

Hình 2.5: Cấu trúc hình cây của sản phẩm X

Hạ cấp bộ phận hoặc chi tiết giúp tiết kiệm thời gian và đơn giản hóa quá trình tính toán Chúng ta chỉ cần xác định nhu cầu và mức dự trữ cho bộ phận đó một lần, thay vì phải thực hiện cho sản phẩm cuối cùng hoặc cấp cao hơn.

2.4.2 Tính tổng nhu cầu và nhu cầu thực của các bộ phận, chi tiết cấu thành sản phẩm cuối cùng

Tổng nhu cầu của nguyên vật liệu, chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm được xác định dựa trên số lượng dự kiến trong từng giai đoạn, không tính đến lượng dự trữ hiện có Việc xác định tổng nhu cầu cho hạng mục cấp 0 dựa vào lịch trình sản xuất, trong khi nhu cầu ở các cấp thấp hơn được tính toán dựa trên nhu cầu ở cấp cao hơn và hệ số nhân tương ứng Chẳng hạn, nhu cầu về chân bàn được tính từ số lượng bàn gỗ cần sản xuất và số chân bàn cần cho mỗi chiếc bàn Ví dụ, nếu doanh nghiệp cần sản xuất 100 chiếc bàn và mỗi bàn cần 4 chân, tổng nhu cầu về chân bàn sẽ là 400 chân.

Nhu cầu thực là tổng số lượng chi tiết hoặc bộ phận cần bổ sung trong từng giai đoạn sản xuất, được xác định thông qua công thức cụ thể.

Nhu cầu thực = Tổng nhu cầu – Dự trữ hiện có + Dự trữ bảo hiểm

Dự trữ hiện có là tổng số nguyên vật liệu và chi tiết sẵn có trong kho của doanh nghiệp tại thời điểm lập kế hoạch, có khả năng đáp ứng ngay nhu cầu sản xuất Nó bao gồm nguyên vật liệu đã nhận theo tiến độ và lượng dự trữ còn lại từ giai đoạn trước Lượng tiếp nhận theo tiến độ là nguyên vật liệu đã đặt mua từ các lệnh đặt hàng hoặc lệnh sản xuất trước đó, dự kiến sẽ được nhận theo lịch trình đã định.

Dự trữ bảo hiểm an toàn là lượng nguyên vật liệu và chi tiết dự trữ nhằm ứng phó với các tình huống phát sinh bất ngờ, chẳng hạn như việc nhà cung cấp giao hàng chậm, sản phẩm phế phẩm vượt mức cho phép, hoặc nhu cầu đặt hàng của khách hàng gia tăng ngoài kế hoạch.

Nhu cầu thực tế về chi tiết chân bàn là 340 chiếc, được tính từ tổng nhu cầu 400 chiếc, trừ đi 80 chiếc đang có sẵn trong kho và 20 chiếc dự trữ bảo hiểm.

2.4.3 Xác định thời gian phát lệnh sản xuất hoặc phát đơn đặt hàng

Để sản xuất và lắp ráp sản phẩm cuối cùng, doanh nghiệp cần mua hoặc tự sản xuất nguyên vật liệu, chi tiết và bộ phận sản phẩm Việc này yêu cầu doanh nghiệp phải đặt hàng từ các nhà cung cấp hoặc phát lệnh sản xuất Một yếu tố quan trọng là xác định thời gian đặt hàng hoặc phát lệnh, được tính bằng cách lấy thời điểm cần có nguyên vật liệu trừ đi thời gian chu kỳ cung cấp cần thiết để đảm bảo đủ số lượng yêu cầu.

MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LÝ THUYẾT MRP

2.5.1 Hoạch định nguồn lực cho sản xuất (ressource planning for manufacturing)

Lý thuyết MRP đã được mở rộng để bao gồm các yếu tố khác, đặc biệt là năng lực sản xuất của doanh nghiệp, và được gọi là MRP2 Mô hình đầy đủ của MRP2 thể hiện sự tích hợp giữa lập kế hoạch nhu cầu vật liệu và khả năng sản xuất, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Hình 2.6: Mô hình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tổng quát

L?ch trình s?n xu?t t?ng th?

Ho?ch d?nh nhu c?u nguyên v?t li?u

Ho?ch d?nh nhu c?u công su?t Ð?t hàng mua Ð?t hàng s?n xu?t

K? ho?ch s?n xu?t t?ng th?

Theo mô hình của Roberta Russell và Bernard W.Taylor (2011), trước khi đưa ra các lựa chọn đầu ra liên quan đến lệnh sản xuất hoặc lệnh mua hàng, doanh nghiệp cần xem xét một yếu tố quan trọng là khả năng sản xuất, hay còn gọi là hoạch định nhu cầu công suất (capacity requirements planning).

Hoạch định nhu cầu công suất là một yếu tố quan trọng trong việc điều độ sản xuất, bao gồm hai hướng chính Đầu tiên, cần xác định tất cả các đơn hàng đã đặt và mức sản xuất để đánh giá khả năng đáp ứng công suất với tiến độ Nếu công suất không đủ, cần tìm kiếm nguồn công suất bổ sung hoặc điều chỉnh bảng điều độ sản xuất Thứ hai, cần tính toán độ sử dụng và hiệu năng của các loại công suất cần thiết cho từng linh kiện Nếu độ sử dụng thấp, cần điều chỉnh lại bảng điều độ cho phù hợp.

Hệ thống hoạch định nhu cầu công suất có chức năng cơ bản là so sánh công suất đòi hỏi từ các đơn hàng với công suất có sẵn Nếu độ sử dụng dưới 100%, bảng điều độ là khả thi; nếu thấp hơn nhiều, có thể do công suất quá thừa hoặc cần thay đổi cách điều độ để tối ưu hóa công suất Ngược lại, nếu độ sử dụng vượt quá 100%, điều này cho thấy có sự thiếu hụt công suất.

Hoạch định nhu cầu công suất không chỉ là một vấn đề tĩnh mà là một quá trình năng động, phụ thuộc vào nhiều yếu tố điều độ Trong một xí nghiệp có ba loại thiết bị, nếu hai trong số đó đã được sử dụng trong một tuần, thì công suất sẵn có chỉ còn lại của thiết bị thứ ba Khi cả ba máy đều rảnh rỗi vào tuần tiếp theo, đó là thời điểm lý tưởng để điều độ gia tăng sản xuất Ngoài ra, công suất cũng có thể được tăng cường thông qua việc tăng ca, làm thêm giờ hoặc đặt hàng từ bên ngoài.

Như vậy chức năng chủ yếu của hệ thống hoạch định công suất là thường xuyên cập nhật công suất để tính toán độ sử dụng hợp lý

Hệ thống hoạch định nhu cầu công suất giúp doanh nghiệp quyết định mức công suất ngắn hạn thông qua các biện pháp như sử dụng giờ phụ trội, thuyên chuyển công nhân, phân bổ thiết bị và công việc, cũng như đặt hàng ngoài Trong quá trình thay đổi hoặc áp dụng bảng điều độ sản xuất chính, các phương án này có thể được lựa chọn để điều chỉnh công suất Nếu nhà máy không thể đáp ứng bảng điều độ, việc thông báo kịp thời cho khách hàng về khả năng giao hàng chậm là cần thiết Doanh nghiệp thường phải cân nhắc giữa chi phí tăng công suất và chi phí phát sinh từ việc giao hàng muộn Vì vậy, bộ phận bán hàng cần hiểu rõ khả năng công suất của công ty trước khi ký kết hợp đồng với khách hàng.

Ví dụ: Lịch trình sản xuất sản phẩm A, năm tháng đầu 2017 của một doanh nghiệp được cho bảng dưới đây (đơn vị: nghìn sản phẩm)

Doanh nghiệp có khả năng sản xuất tối đa 150 nghìn sản phẩm với trang thiết bị đủ cho 200 nghìn chai Để xác định mức độ sử dụng lao động và thiết bị, cần xem xét lại lịch trình sản xuất Dưới đây là bảng tính toán mức độ sử dụng lao động và thiết bị để giải quyết bài toán công suất liên quan đến lịch trình sản xuất.

Mức sử dụng lao động

Mức sử dụng thiết bị

Tháng 4 gặp vấn đề khi mức sử dụng lao động vượt quá công suất, dẫn đến nguy cơ chậm trễ trong việc gửi hàng Nếu hàng hóa không được gửi đúng hạn trong tháng 4, tháng 5 cũng sẽ bị ảnh hưởng, vì dự kiến sản xuất trong tháng này sẽ đạt 100% công suất Doanh nghiệp cần cân nhắc hai lựa chọn để giải quyết tình huống này.

- Một là tháng 4 phải làm thêm giờ để tạo ra thêm 25 nghìn sản phẩm

- Hai là tận dụng công suất của tháng 3, tháng 3 làm thêm 25000 sản phẩm Tuy nhiên doanh nghiệp phải mất chi phí dự trữ 25 000 sản phẩm trong một tháng

Lựa chọn cuối cùng là so sánh chi phí dự trữ trong phương án hai với chi phí tăng thêm do làm thêm giờ trong phương án một.

2.5.2 Xác định cỡ lô trong MRP

Trong mô hình MRP2, có sự liên kết chặt chẽ giữa MRP và quản trị tồn kho, điều này giúp xác định chính xác kích thước lô hàng mua nguyên vật liệu và số lượng cần thiết cho mỗi lô sản xuất.

Xác định cỡ lô trong MRP là một thách thức phức tạp, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý đơn hàng và sản xuất Cỡ lô được ghi trong phần tiếp nhận và phát hành đơn hàng dự kiến của lịch MRP, với ý nghĩa khác nhau cho các chi tiết tự sản xuất và vật liệu mua Đối với sản phẩm tự sản xuất, cỡ lô thể hiện số lượng cho một lô sản xuất, trong khi đối với vật liệu mua, nó chỉ ra số lượng cần thiết cho một đơn hàng Cỡ lô thường nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp nguyên vật liệu cho nhiều kỳ khác nhau.

Kỹ thuật xác định cỡ lô chủ yếu nhằm cân bằng chi phí thiết lập, chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho để đáp ứng yêu cầu từ quy trình hoạch định MRP Nhiều hệ thống MRP cho phép tính toán cỡ lô dựa trên các kỹ thuật phổ biến Việc tăng cỡ lô lớn có thể giúp tiết kiệm chi phí nhưng cũng làm tăng độ phức tạp trong logistics Bốn kỹ thuật xác định cỡ lô thường được sử dụng bao gồm: Lô theo lô (L4L), lượng đặt hàng kinh tế (EOQ), tổng chi phí thấp nhất (LTC) và chi phí đơn vị thấp nhất (LUC).

Lô theo lô là kỹ thuật phổ biến, phương pháp này:

- Thiết lập đơn hàng dự kiến đúng với yêu cầu ban đầu

- Đưa ra đúng những gì cần cho mỗi tuần mà không có tồn kho cho các kỳ tương lai

- Tối thiểu hóa chi phí tồn kho

- Không tính đến chi phí thiết lập (đặt hàng) hay giới hạn công suất

• Lương đặt hàng kinh tế (EOQ):

Phương pháp EOQ (Economic Order Quantity) là một công cụ quan trọng trong quản trị hàng dự trữ, được sử dụng khi nhu cầu tương đối ổn định Mô hình này dựa trên ước lượng tổng nhu cầu hàng năm, chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho hàng năm Tuy nhiên, EOQ không phù hợp cho các trường hợp có nhu cầu biến động như trong hệ thống MRP (Material Requirements Planning) Trong MRP, kỹ thuật cỡ lô giả định rằng yêu cầu về nguyên vật liệu được đáp ứng vào đầu kỳ, và chi phí tồn kho chỉ tính cho tồn kho cuối kỳ, khác với EOQ, nơi chi phí tồn kho được tính theo tồn kho trung bình EOQ cũng giả định rằng các chi tiết được sử dụng liên tục trong kỳ, nhưng cỡ lô do EOQ tạo ra không nhất thiết bao gồm toàn bộ số kỳ.

• Tổng chi phí thấp nhất (LTC):

Phương pháp tổng chi phí thấp nhất sử dụng kỹ thuật định cỡ lô nguyên vật liệu linh hoạt để xác định số lượng đặt hàng tối ưu Bằng cách so sánh chi phí lưu kho và chi phí thiết lập cho nhiều cỡ lô khác nhau, phương pháp này giúp chọn lựa lô hàng mà hai loại chi phí này gần bằng nhau nhất, đảm bảo không có sự chênh lệch quá lớn giữa chúng.

• Chi phí đơn vị thấp nhất (LUC)

Phương pháp chi phí đơn vị thấp nhất là kỹ thuật linh hoạt trong việc định cỡ lô, nơi chi phí đặt hàng và lưu kho được cộng vào cho mỗi lần thử cỡ lô Sau đó, tổng chi phí này được chia cho số đơn vị trong mỗi cỡ lô, và cỡ lô có chi phí đơn vị thấp nhất sẽ được chọn.

ĐẢM BẢO SỰ THÍCH ỨNG CỦA HỆ THỐNG MRP VỚI NHỮNG

2.6.1 Sự cần thiết phải đảm bảo MRP thích ứng với môi trường Để lập MRP cần nhiều thông tin từ môi trường bên ngoài và nội bộ doanh nghiệp MRP chỉ phát huy tác dụng khi những thông tin đầu vào chính xác, phản ánh đúng tình hìnhthực tế của môi trường kinh doanh bên ngoài và bên trong doanh nghiệp Bất kỳ sự thay đổinhỏ nào cũng sẽ làm cho MRP không còn chính xác Do vậy MRP đòi hỏi phải thườngxuyên cập nhật thông tin.Những thay đổi chủ yếu của môi trường dẫn đến thay đổi khả năng ứng dụng thực tế của MRP gồm:

- Nhu cầu thường xuyên thay đổi làm cho những số liệu dự báo tương lai phải được điều chỉnh và cập nhật;

- Đơn đặt hàng từ phía khách hàng cũng thường xuyên được bổ sung hoặc huỷ bỏ;

Sự cải tiến và thay đổi mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng đã dẫn đến việc điều chỉnh các chi tiết bộ phận sử dụng cũng như lượng dự trữ.

Trục trặc trong hệ thống sản xuất, bao gồm hư hỏng máy móc và thay đổi tiến độ sản xuất, có thể ảnh hưởng đáng kể đến kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu và thời hạn giao hàng.

Hệ thống MRP có khả năng hoạch định nhanh chóng và chính xác khi có thay đổi nhờ vào công nghệ máy tính và các kỹ thuật chuyên môn cao Để hoạt động hiệu quả, MRP cần được cập nhật thông tin mới và đảm bảo sự ổn định trong các hoạt động sản xuất, ngay cả trong môi trường biến động.

2.6.2 Các kỹ thuật đảm bảo MRP thích ứng với những thay đổi của môi trường Phát hiện tìm hiểu nguyên nhân

Kế hoạch nguyên vật liệu có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Các cấp trong cấu trúc sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ, yêu cầu sự đáp ứng về số lượng và thời gian cung cấp nguyên vật liệu Sự thay đổi của một loại nguyên vật liệu hoặc bộ phận ở một cấp có thể gây ra sự gián đoạn trong các hợp đồng cung cấp sản phẩm.

Việc tìm kiếm và phát hiện các bộ phận gốc gây ra sự phá vỡ trong hệ thống MRP là rất quan trọng để điều chỉnh kịp thời, giúp hệ thống thích ứng với những thay đổi của môi trường Nghiên cứu mối quan hệ giữa các bộ phận và tình trạng thời gian trong cấu trúc sản phẩm cho phép xác định những bộ phận nhạy cảm nhất, từ đó chủ động dự kiến và có biện pháp phòng ngừa, điều chỉnh bổ sung, đảm bảo hệ thống MRP luôn hoạt động hiệu quả.

Hạch toán theo chu kỳ

Việc tính toán lượng dự trữ trong những khoảng thời gian định kỳ là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong MRP Hạch toán chu kỳ giúp xác nhận rằng lượng dự trữ sẵn có phù hợp với số liệu ghi trong MRP, đồng thời loại trừ phế phẩm ở mỗi giai đoạn sản xuất và bảo quản Nhờ cập nhật thông tin hàng tuần hoặc hàng ngày, MRP phản ánh chính xác tình trạng dự trữ thực tế, từ đó cho phép nhận diện sự thiếu hụt hoặc dư thừa của từng loại bộ phận Điều này giúp điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp, đảm bảo tiến độ sản xuất, phân phối và sử dụng hiệu quả máy móc, thiết bị và lao động.

Các thay đổi trong thiết kế sản phẩm ảnh hưởng đến lịch trình sản xuất, hồ sơ dự trữ và cấu trúc sản phẩm, do đó cần được cập nhật kịp thời vào hệ thống MRP Có hai phương pháp cập nhật: cập nhật thường kỳ (hệ thống tái tạo) và cập nhật liên tục, với sự khác biệt về tần suất và độ mới của thông tin.

Phương pháp cập nhật thường kỳ là cách xử lý lại toàn bộ thông tin và tái tạo MRP từ đầu đến cuối, thu thập và xử lý mọi thay đổi trong một khoảng thời gian nhất định Phương pháp này giúp điều chỉnh kế hoạch sản xuất, rất phù hợp cho doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất ổn định Ưu điểm của phương pháp này là chi phí thấp và khả năng tự triệt tiêu các nguyên nhân gây ra sự thay đổi trong cùng một thời kỳ, tiết kiệm thời gian và công sức trong việc thay đổi hệ thống.

Phương pháp cập nhật liên tục tập trung vào việc xử lý những bộ phận của kế hoạch bị ảnh hưởng bởi thay đổi thông tin, chỉ chú ý đến các yếu tố gây rối loạn cho hệ thống hoạch định nhu cầu và sản xuất Những yếu tố không ảnh hưởng trực tiếp được coi là thứ yếu, do đó cần thiết phải tập hợp, đánh giá và phân loại thông tin một cách hiệu quả.

Kế hoạch sản xuất cơ sở cần được điều chỉnh theo mức độ tác động và tính phổ biến của các thông tin mới Khi có sự thay đổi, thông tin sẽ được thông báo và áp dụng ngay để cải thiện hệ thống Phương pháp cập nhật liên tục là lựa chọn phù hợp cho các doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất thường xuyên thay đổi, mang lại lợi ích là luôn có thông tin kịp thời để điều chỉnh hệ thống Tuy nhiên, phương pháp này cũng đi kèm với chi phí cao và nhiều thay đổi nhỏ không đáng kể có thể không làm thay đổi hệ thống một cách hiệu quả.

Thiết lập khoảng thời gian bảo vệ

Trong hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên, vật liệu (MRP), việc xác định khoảng thời gian ổn định là rất quan trọng để duy trì sự ổn định của hệ thống Doanh nghiệp cần thiết lập khoảng thời gian bảo vệ, ví dụ như 4 đến 8 tuần, trong đó không có sự thay đổi nào Đây được xem như hàng rào thời gian nhằm đảm bảo sản xuất diễn ra liên tục và ổn định Sau thời gian này, doanh nghiệp có thể cho phép thay đổi trong hệ thống MRP, nhưng trong khoảng thời gian bảo vệ, mọi thay đổi sẽ được xử lý bằng cách sử dụng các bộ phận có sẵn, giúp kế hoạch sản xuất không bị ảnh hưởng.

Thời gian bảo vệ trong hệ thống MRP là thời gian ngắn nhất từ khi nguyên liệu thô được đưa vào cho đến khi hoàn thiện sản phẩm cuối cùng Thời gian này được tính bằng tổng thời gian cung cấp hoặc sản xuất dài nhất của từng cấp trong cấu trúc sản phẩm, cộng với thời gian cung cấp nguyên vật liệu Những thay đổi nhỏ có thể xảy ra trong quá trình này.

BÀN LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ VIỆC ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU (MRP)

BÀN LUẬN VỀ LÝ THUYẾT HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU

3.1 BÀN LUẬN VỀ LÝ THUYẾT HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU

Sau khi nghiên cứu lý thuyết về hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, chúng tôi nhận thấy một số hạn chế trong tài liệu hiện tại về MRP có thể gây khó khăn cho người học, nhà nghiên cứu và những người làm công tác hoạch định sản xuất.

Nhu cầu vật tư nào có thể áp dụng lý thuyết MRP?

Hình 3.1: Phân loại nhu cầu nguyên vật liệu

Nguồn: Roberta Russell and Bernard W.Taylor (2011)

Các nghiên cứu trong nước chỉ tập trung vào các vật tư “nhu cầu phụ thuộc” theo lý thuyết MRP, nhưng cần làm rõ rằng lý thuyết này áp dụng cho nhu cầu rời rạc và không ổn định Trong trường hợp nhu cầu ổn định, việc xác định số lượng vật tư và thời điểm mua vào đã được quy định bởi các mô hình quản trị hàng dự trữ như EOQ hoặc POQ.

Loại doanh nghiệp sản xuất nào ứng dụng một cách hiệu quả MRP?

Lý thuyết MRP (Material Requirements Planning) phân tách sản phẩm cuối cùng thành các chi tiết và bộ phận cấu thành, được sản xuất từng bước trong quá trình lắp ráp Theo Roberta Russell và Bernard W Taylor (2011), lý thuyết này chỉ áp dụng cho sản xuất các sản phẩm phức tạp, sản xuất gián đoạn và lắp ráp theo yêu cầu Tuy nhiên, các giáo trình tiếng Việt chưa làm rõ yêu cầu này, dẫn đến việc lý thuyết không phù hợp với các quy trình sản xuất như làm bánh mì hay lọc dầu, nơi tất cả nguyên liệu được đưa vào cùng lúc hoặc sản xuất liên tục.

MRP (Material Requirements Planning) là một công cụ quan trọng trong các ngành công nghiệp sản xuất theo lô, đặc biệt hữu ích cho các công ty liên quan đến quy trình lắp ráp Tuy nhiên, MRP không phù hợp cho các công ty chế tạo hoặc sản xuất số lượng ít sản phẩm hàng năm Đối với các công ty sản xuất sản phẩm cầu kỳ và đắt tiền, thời gian chờ xử lý thường dài và không chắc chắn, với cấu hình sản phẩm phức tạp Do đó, những công ty này cần áp dụng kỹ thuật kiểm soát mạng lưới công việc trong quản trị dự án để quản lý hiệu quả.

Bảng 3.1 Khả năng ứng dụng của lý thuyết MRP đối với các DN sản xuất

DN sản xuất Mô tả và ví dụ Mức độ ứng dụng Lắp ráp theo nhu cầu tồn kho

Kết hợp nhiều phụ tùng thành phần vào thành phẩm, sau đó dự trữ trong kho để thoả mãn nhu cầu khách hàng

Ví dụ: đồng hồ, công cụ và thiết

Làm theo nhu cầu tồn kho

Các sản phẩm được sản xuất bằng máy móc thay vì được lắp ráp từ các linh kiện Mức tồn kho được xác định dựa trên dự báo nhu cầu của khách hàng.

Ví dụ: vòng bạc piston, công tắc điện

Lắp ráp theo đơn hàng

Sự lắp ráp cuối cùng được thực hiện bằng các tuỳ chọn tiêu chuẩn theo sự lựa chọn của khách hàng

Ví dụ: xe tải, máy phát điện, động cơ

Các mặt hàng được chế tạo bằng máy theo đơn hàng của khách hàng Đây thường là các đơn hàng công nghiệp

Ví dụ: vòng bi, cần số, chân ga

Thiết kế theo đơn hàng

Các mặt hàng được chế tạo hay lắp ráp hoàn chỉnh theo qui cách của khách hàng

Ví dụ: turbine máy phát điện, công cụ máy móc hạng nặng

Sản xuất theo quy trình

Bao gồm các ngành công nghiệp như luyện kim, cao su, nhựa, giấy đặc biệt, hoá chất, sơn, dược phẩm và thiết bị chế biến thực phẩm

Nguồn: Robert Jacobs and Richard Chase (2015)

Lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu hiện tại không áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp sản xuất và không phù hợp với tất cả các loại nhu cầu nguyên vật liệu.

CÁC KHUYẾN NGHỊ CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI GIẢNG DẠY, NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG MRP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

Dựa trên các đánh giá và thảo luận trước đó, chúng tôi đề xuất một số khuyến nghị cho việc giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị sản xuất, đặc biệt là liên quan đến lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu.

3.2.1 Đối với việc giảng dạy

Chúng tôi khuyến nghị giảng viên trong môn học quản trị sản xuất nên tham khảo tài liệu tiếng Anh bên cạnh tài liệu tiếng Việt, vì tài liệu tiếng Việt thường dựa trên nghiên cứu từ nước ngoài và có thể không đầy đủ hoặc sai lệch Việc đọc giáo trình tiếng Việt cần có tư duy phản biện để phát hiện bất hợp lý và tìm kiếm tài liệu gốc Để giảng dạy hiệu quả lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, giảng viên cần liên kết nó với kiến thức về hoạch định sản xuất tổng hợp, quản trị dự trữ và điều độ sản xuất.

Các mô hình quản trị hàng dự trữ truyền thống thường dựa trên giả thuyết rằng nhu cầu là không thay đổi Trong khi đó, lý thuyết MRP (Quản lý Tài nguyên Sản xuất) lại dựa trên giả thuyết rằng nhu cầu có thể biến động.

41 thay đổi liên tục (nhu cầu rời rạc) Cách xác định cỡ lô nguyên vật liệu khác nhiều so với các mô hình quản trị dữ trữ cơ bản

Quá trình sản xuất và lắp ráp sản phẩm cuối cùng theo lý thuyết MRP bao gồm nhiều công đoạn với các chi tiết khác nhau được sắp xếp tuần tự, thể hiện sự điều độ trong sản xuất Nội dung lý thuyết này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình sản xuất.

“điều độ sản xuất” gắn với điều độ các đơn hàng, lý thuyết MRP gắn với điều độ quá trình lắp ráp/sản xuất ra một sản phẩm

Việc sử dụng các ví dụ cụ thể như bàn hay xe để minh họa quá trình và cấu trúc hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là rất quan trọng, giúp sinh viên dễ dàng hiểu nội dung này hơn so với việc sử dụng các ví dụ chung chung như sản phẩm A, B, C hay chi tiết X, Y, Z.

3.2.2 Đối với việc nghiên cứu

Các chủ đề nghiên cứu liên quan đến lý thuyết hoạch định nguyên vật liệu, đặc biệt là lý thuyết MRP và các phần mềm hiện tại, chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gián đoạn và lắp ráp với sản phẩm phức hợp Tuy nhiên, việc phát triển lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu hoặc điều chỉnh các thành phần của lý thuyết hiện tại để phù hợp với các loại hình doanh nghiệp khác vẫn là một lĩnh vực chưa được khai thác, cần sự đóng góp từ các nhà nghiên cứu.

Các nhà nghiên cứu Việt Nam nên xem xét ứng dụng MRP trong các doanh nghiệp địa phương để đánh giá ảnh hưởng của nó đến năng suất và hiệu quả sản xuất Trong bối cảnh và ngành sản xuất cụ thể của Việt Nam, cần lưu ý các yếu tố đặc thù để áp dụng MRP một cách hiệu quả và đạt hiệu suất cao.

Khi lựa chọn doanh nghiệp để nghiên cứu về MRP hoặc phê duyệt đề tài khóa luận của sinh viên, giảng viên cần xem xét các đặc thù phù hợp của doanh nghiệp Việc nghiên cứu lý thuyết MRP tại các doanh nghiệp sản xuất điện hoặc dầu khí không khả thi.

3.2.3 Đối với việc ứng dụng lý thuyết hoạch định nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp

Doanh nghiệp nên áp dụng lý thuyết MRP để hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, với nhiều phần mềm ứng dụng sẵn có Tuy nhiên, cần chú ý đến đặc điểm nhu cầu nguyên vật liệu và quy trình sản xuất của doanh nghiệp để tối ưu hóa việc mua sắm và sử dụng phần mềm, từ đó cải thiện việc hoạch định, điều độ và dự trữ nguyên vật liệu hiệu quả.

Khi áp dụng phần mềm MRP, doanh nghiệp cần xem xét triết lý sản xuất đúng lúc để tối ưu hóa quá trình hoạch định và điều độ sản xuất.

Các doanh nghiệp cần có nhân viên am hiểu về hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP) và phải đảm bảo có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phù hợp để tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Sau đây là danh sách các nhà cung cấp có uy tín về các phần mềm MRP và ERP

Bảng 3.2 Các nhà cung cấp phần mềm MRP và ERP Công ty Đặc điểm công ty/phần mềm Trang web

JDA Sofware Tăng trưởng trong thời gian gần đây nhờ việc mua lại hai công ty phần mềm i2 và Manugistics

Chuyên về ứng dụng cho chuỗi cung ứng www.ida.com

Microsoft tích hợp sản phẩm ERP Dynamics với Windows và bộ công cụ Office, cung cấp tính năng quản lý quan hệ khách hàng hiệu quả Thông tin chi tiết có thể được tìm thấy tại www.microsoft.com.

Oracle Nhà cung cấp cơ sở dữ liệu chính

(phần mềm và phần cứng) www Oracle.com

SAP Nhà cung cấp ERP lớn nhất Sản phẩm có phạm vi bao trùm toàn diện đối với nhiều ngành công nghiệp www.sap.com

BRAVO Công ty phần mềm Việt Nam http://www.bravo.com.vn/vi

TRG Công ty phần mềm Việt Nam https://trginternational.com/vi/

Ngày đăng: 29/06/2021, 19:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Công Doanh (2012), Quản trị hậu cần, NXB Đại học Kinh tế quốc dân 2. Hồ Tiến Dũng (2008), Quản trị Sản xuất và Điều hành, NXB Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị hậu cần
Tác giả: Lê Công Doanh (2012), Quản trị hậu cần, NXB Đại học Kinh tế quốc dân 2. Hồ Tiến Dũng
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân 2. Hồ Tiến Dũng (2008)
Năm: 2008
9. Lê Quân và Hoàng Văn Hải (2010), Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp thương mại, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp thương mại
Tác giả: Lê Quân và Hoàng Văn Hải
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2010
14. Đoàn Thị Hồng Vân (2011), Quản trị cung ứng, NXB Tổng Hợp Thành Phố Hồ Chí MinhTài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị cung ứng
Tác giả: Đoàn Thị Hồng Vân
Nhà XB: NXB Tổng Hợp Thành Phố Hồ Chí Minh Tài liệu tiếng Anh
Năm: 2011
16. Feigenbaum, Armand Vallin (1961), Total Quality Control, McGraw-Hill Sách, tạp chí
Tiêu đề: Total Quality Control
Tác giả: Feigenbaum, Armand Vallin
Năm: 1961
3. Nguyễn Tuấn Hùng (2014), Giáo trình Quản trị Sản xuất, Đại học Công nghiệp, TP HCM Khác
4. Nguyễn Văn Nghiến (2001), Quản lý sản xuất, NXB Thống kê Khác
5. Nguyễn Thanh Liêm (2006), Quản trị sản xuất, NXB Tài chính Khác
6. Trần Đức Lộc và Trần Văn Phùng (2008), Quản trị sản xuất và tác nghiệp, NXB Tài chính Khác
7. Trương Đức Lực và Nguyễn Đình Trung (2011), Quản trị tác nghiệp, NXB Đại học kinh tế Quốc dân Khác
8. Đồng Thị Thanh Phương (2005), Quản trị sản xuất và dịch vụ, NXB Thống kê Khác
10. Robert Jacobs and Richard Chase (2015), Quản trị vận hành và chuỗi cung ứng (Bản dịch tiếng việt), Nhà xuất bản Kinh tế TP. HCM Khác
11. Trương Đoàn Thể (2007), Quản trị sản xuất và tác nghiệp, NXB Thống kê Khác
12. Đặng Minh Trang (2003), Quản trị sản xuất và tác nghiệp NXB Thống kê Khác
13. Nguyễn Đình Trung (2009), Bài tập Quản trị Sản xuất và tác nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
15. Chase and Richard B. (2003), Operations Management for Competitive Advantage, 9nd e., McGraw-Hill Khác
17. James R. Evans (1997), Operations Management, Vest Publising Company Khác
18. John E. Hanke, Dean W. Wichern (2001), Business Forecasting, Prentice Hall, Inc Khác
19. John Naylor (1995), Operations Management, Pitman Khác
20. Kaijewski and Ritwmen (2007), Operations Management, Pearson Prentice Hall Khác
21. Mark D. Hanna (2001), Operations Management, Prentice Hall, Inc Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w