1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng sinh học của rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại đơn dương, tỉnh lâm đồng​

165 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Cấu Trúc Và Đa Dạng Sinh Học Của Rừng Tự Nhiên Lá Rộng Thường Xanh Tại Đơn Dương, Tỉnh Lâm Đồng
Tác giả Nguyễn Minh Thành
Người hướng dẫn PGS.TS. Bùi Thế Đồi
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Đồng Nai
Định dạng
Số trang 165
Dung lượng 10,41 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Ở nước ngoài (13)
      • 1.1.1. Phân loại rừng (13)
      • 1.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng (15)
      • 1.1.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng (16)
    • 1.2. Ở Việt Nam (17)
      • 1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng (17)
      • 1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng (18)
      • 1.2.3. Nghiên cứu về tái sinh tự nhiên (21)
    • 1.3. Tổng quan về đa dạng sinh học (21)
      • 1.3.1. Khái niệm về đa dạng sinh học (21)
      • 1.3.2. Tổng quan nghiên cứu về đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học12 Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (22)
      • 2.1.1. Mục tiêu chung (25)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (25)
    • 2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (25)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (25)
      • 2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao (25)
      • 2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng (25)
      • 2.3.3. Xác định chỉ số đa dạng loài (26)
      • 2.3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý rừng tự nhiên tại khu vực nghiên cứu (26)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (26)
      • 2.4.1. Phương pháp luận (26)
      • 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu (26)
      • 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (29)
      • 2.4.4. Đánh giá tái sinh của rừng (33)
      • 2.4.5. Chỉ số đa dạng sinh học và cách tính (34)
  • Chương 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1. Các đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu (39)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (39)
      • 3.1.2. Địa hình, địa thế (39)
      • 3.1.3. Khí hậu và thủy văn (39)
      • 3.1.4. Đặc điểm về đất đai (40)
    • 3.2. Tình hình kinh tế- xã hội tại khu vực nghiên cứu (42)
      • 3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động (42)
      • 3.2.2. Các loại hình kinh tế trong khu vực (44)
    • 3.3. Đặc điểm đa dạng sinh học (46)
      • 3.3.1. Đa dạng kiểu rừng (46)
      • 3.3.2. Đa dạng loài (48)
  • Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (50)
    • 4.1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây gỗ (50)
    • 4.2. Một số đặc điểm cấu trúc rừng (51)
      • 4.2.1. Cấu trúc tổ thành loài cây (52)
      • 4.2.2. Mức độ tương đồng của tầng cây cao (56)
      • 4.2.3. Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D 1.3 ) (57)
      • 4.2.4. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/H VN ) (66)
    • 4.3. Đặc điểm tái sinh rừng (71)
      • 4.3.1. Tổ thành loài cây tái sinh (72)
      • 4.3.2. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao và chất lƣợng (74)
      • 4.3.3. Phân bố cây tái sinh trên mặt đất (78)
    • 4.4. Chỉ số đa dạng sinh học của hệ thực vật (79)
      • 4.4.1. Chỉ số đa dạng loài thực vật (79)
      • 4.4.2. Chỉ số đa dạng quần xã thực vật trên các trạng thái rừng (81)
      • 4.4.3. Biến động về đa dạng sinh học (caswell) (84)
    • 4.5. Một số giải pháp quản lý rừng tự nhiên tại khu vực nghiên cứu (85)
    • 1. Kết luận (90)
    • 2. Tồn tại (92)
    • 3. Kiến nghị (93)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (94)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Ở nước ngoài

Phân loại rừng theo điều kiện tự nhiên trên thế giới rất đa dạng với các trường phái khác nhau như:

- Trường phái Liên Xô cũ và một số nước Đông Âu

G.F.Môrôdốp (1912) với tác phẩm: “Học thuyết về kiểu lâm phần” đã đặt cơ sở khoa học cho việc phân loại kiểu rừng và gắn liền nó với mục đích kinh doanh Ông đi sâu vào bản chất của rừng và tiến hành phân loại rừng dựa vào 5 nhân tố hình thành: Đặc tính sinh thái học của loài cây cao; Hoàn cảnh địa lý (khí hậu, thổ nhƣỡng, ); Quan hệ giữa các thực vật tạo nên quần lạc và quan hệ qua lại giữa chúng với khu hệ động vật rừng; Nhân tố lịch sử, địa chất; Tác động của con người.

Xuất phát từ quan điểm của G.F.Môrôdốp coi rừng là thể thống nhất giữa sinh vật rừng và hoàn cảnh, P.S Pôgrepnhiac phân loại rừng tự nhiên ra

Kiểu lập địa là cấp phân loại lớn nhất, bao gồm tất cả các khu đất có điều kiện thổ nhưỡng tương đồng, không phân biệt là có rừng hay không có rừng.

Kiểu rừng: là tổng hợp những khu đất có điều kiện thổ nhƣỡng và khí hậu giống nhau.

Kiểu lâm phần: bao gồm những khoảnh rừng giống nhau cả về điều kiện thổ nhƣỡng, khí hậu và quần lạc thực vật rừng.

- Trường phái Bắc Âu: có hai trường phái

+ Trường phái sinh thái học:

Rừng được phân loại dựa trên hai yếu tố chính: độ ẩm và độ phì Độ ẩm được chia thành năm cấp độ: rất khô, khô, hơi ẩm, ẩm và ướt, trong khi độ phì được phân thành bốn cấp: xấu, tốt, giàu và rất giàu Sự kết hợp của các chỉ tiêu về độ ẩm và độ phì, cùng với các loài cây gỗ và thực vật thảm tươi chỉ thị, là cơ sở quan trọng để phân loại các kiểu rừng.

+ Trường phái Quần xã thực vật:

Phân loại kiểu rừng dựa vào đặc trƣng chủ yếu là tổ thành thực vật và coi quần hợp thực vật là đơn vị phân loại cơ bản.

1.1.2 Nghiên cứu về cấu trúc rừng

Richard P.W (1952) cho rằng trong rừng mưa nhiệt đới, mỗi hecta có hơn 40 loài cây gỗ, thậm chí có thể lên đến hơn 100 loài Các loài cây gỗ lớn thường sinh trưởng hỗn giao với nhau theo tỷ lệ đồng đều, nhưng đôi khi một hoặc hai loài có thể chiếm ưu thế Ngoài cây gỗ lớn, rừng mưa nhiệt đới còn có nhiều loại cây bụi, cây thân cỏ, cây leo với đủ hình dáng và kích thước, cùng với các thực vật phụ sinh phát triển trên thân và cành cây.

“Rừng mƣa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây”.

Trong rừng ẩm nhiệt đới châu Phi, Catinot R (1974) đã ghi nhận hàng trăm loài thực vật Tương tự, trong rừng nhiệt đới ẩm ở Đông Nam Á, một nhóm loài cây họ Dầu thường chiếm tới 50% quần thể thực vật.

1.1.2.2 Về cấu trúc tầng thứ

Trong quần xã thực vật rừng nhiệt đới, sự phân tầng là đặc trưng nổi bật, thể hiện sự chung sống giữa cây ưa sáng ở tầng trên và cây chịu bóng ở tầng dưới, cùng với các loài thực vật trung tính Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau về số lượng tầng cây, từ một tầng cho đến 3-5 tầng, hầu hết các nghiên cứu đều công nhận sự tồn tại của phân tầng Tuy nhiên, các tác giả thường chỉ dừng lại ở nhận xét định tính và chưa phản ánh đầy đủ sự phức tạp của phân tầng trong rừng tự nhiên nhiệt đới.

1.1.2.3 Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D 1.3 )

Phân bố số cây theo cỡ đường kính là một quy luật cơ bản trong cấu trúc lâm phần, được các nhà Lâm học và điều tra rừng nghiên cứu sâu sắc Nghiên cứu của Meyer (1934) đã mô phỏng phân bố này bằng phương trình toán học, tạo ra đường cong giảm liên tục Tiếp theo, J.L.F Batista và H.T.Z Docuto (1992) đã nghiên cứu 19 ô tiêu chuẩn với 60 loài cây trong rừng nhiệt đới ở Maranhão, góp phần làm rõ thêm quy luật này.

- Brazin đã dùng hàm Weibull để mô phỏng phân bố N/D.

1.1.2.4 Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N/H vn )

Cấu trúc rừng nhiệt đới nổi bật với hiện tượng phân chia thành tầng Davis và Richard P.W đã nghiên cứu sự phân tầng trong rừng mưa ở Guana bằng phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng, được coi là có giá trị cao cho cả lý luận và thực tiễn sản xuất Kết quả nghiên cứu đã phân loại rừng hỗn giao nguyên sinh tại sông Moraballi thành năm tầng, bao gồm ba tầng cây gỗ (A, B, C), tầng cây bụi (D) và tầng mặt đất (E).

Catinot (1974) cho rằng rừng ẩm nhiệt đới có sự phân hóa rõ rệt với các tầng trong quần thụ được xác định rõ, bao gồm một tầng vƣợt tán với các cây cao trên 40 mét và các tầng bên dưới.

Mặc dù có nhiều ý kiến trái chiều về sự phân tầng và cách thể hiện tầng tán trong rừng mưa nhiệt đới, nhưng quan điểm về sự phân tầng trong loại rừng này đã được nhiều nhà khoa học công nhận.

1.1.3 Nghiên cứu về tái sinh rừng

Hiệu quả tái sinh của rừng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con và đặc điểm phân bố Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra sự tương đồng và khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn, điều này đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học từ lâu (Richard, 1933; Aubreville, 1938; Baur, 1964; Rollet, 1969) Tính chất phức tạp của tổ chức rừng ảnh hưởng đến hiệu quả tái sinh, làm nổi bật tầm quan trọng của việc nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố này.

7 thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định.

Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới là một hiện tượng phức tạp và chưa được nghiên cứu đầy đủ Hầu hết tài liệu hiện có chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế trong bối cảnh rừng đã bị biến đổi Vanstenis (1956) đã chỉ ra hai đặc điểm chính của tái sinh trong rừng mưa nhiệt đới, bao gồm tái sinh phân tán và liên tục của các loài cây chịu bóng, cũng như tái sinh theo vệt của các loài cây ưa bóng.

Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới chủ yếu xoay quanh hiệu quả của các phương pháp xử lý lâm sinh đối với sự tái sinh của các loài cây mục đích trong các kiểu rừng khác nhau Các nhà lâm sinh học đã phát triển nhiều phương thức chặt tái sinh hiệu quả, như công trình của Bernard (1954, 1959) và Wyatt Smith (1961, 1963) với phương pháp rừng đều tuổi tại Mã Lai, cùng với các nghiên cứu của Nicholson.

Năm 1958, nghiên cứu tại Bắc Borneo đã được thực hiện, trong khi Donis và Maudoux (1951, 1954) đề xuất công thức đồng nhất hóa tầng trên ở Zaia Phương thức chặt dần tái sinh dưới tán cũng đã được áp dụng tại Nigeria và Ghana Các bước chi tiết và hiệu quả của từng phương thức tái sinh đã được Baur (1964) tổng kết trong tác phẩm "Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa".

Ở Việt Nam

1.2.1 Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng

Phân loại rừng nhằm xác định các đối tượng rừng với đặc trưng cấu trúc cụ thể, từ đó đề xuất biện pháp lâm sinh phù hợp để quản lý và phát triển rừng đạt trạng thái chuẩn.

Loeschau (1966) đã phân loại rừng dựa trên trạng thái hiện tại, tập trung vào rừng hỗn giao lá rộng thường xanh nhiệt đới Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã sửa đổi và cải tiến hệ thống phân loại của Loeschau để phù hợp với đặc điểm rừng tự nhiên của Việt Nam, và hiện nay vẫn áp dụng hệ thống phân loại này (QPN 6 - 84) [47].

Thái Văn Trừng (1998) đã phân loại rừng Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật từ góc độ sinh thái, đáp ứng yêu cầu về quy luật sinh thái Ông nhấn mạnh rằng sự đa dạng của rừng nhiệt đới không cho phép sử dụng quần hợp thực vật làm đơn vị phân loại cơ bản như ở vùng ôn đới Thay vào đó, ông đề xuất sử dụng kiểu thảm thực vật làm đơn vị phân loại chính, với hình thái và cấu trúc quần thể làm tiêu chuẩn phân loại.

Gần đây, một số tác giả như Ngô Út (2003) và Nguyễn Văn Thêm (2003) đã áp dụng mô hình toán học để phân loại trạng thái rừng, đặc biệt là rừng kín thường xanh và nửa rụng lá ở vùng Đông Nam Bộ Ngô Út đã định lượng hóa việc phân loại, trong khi Nguyễn Văn Thêm sử dụng hàm lập nhóm để xác định chính xác các trạng thái rừng theo hệ thống phân loại của Loeschau thông qua các hàm phân loại tuyến tính Ngoài ra, Ngô Út và Nguyễn Phú Hùng (2003) đã đưa ra các ý kiến nhằm cải thiện hệ thống phân chia trạng thái rừng lá rộng thường xanh tại Việt Nam, nhấn mạnh khả năng ứng dụng hàm toán học trong việc phân chia trạng thái rừng.

1.2.2 Nghiên cứu về cấu trúc rừng

Tổ thành rừng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá đa dạng sinh học, tính ổn định và bền vững của hệ sinh thái rừng Nhiều nhà khoa học Việt Nam đã nghiên cứu và đề cập đến cấu trúc tổ thành trong các công trình của họ.

Bảo Huy (1993) [12], Đào Công Khanh (1995) [14] khi nghiên cứu tổ thành loài cây đối với rừng tự nhiên ở Đăk Lăk và Hương Sơn - Hà Tĩnh đều

Để xác định tỷ lệ tổ thành của các nhóm loài cây mục đích, nhóm loài cây hỗ trợ và nhóm loài cây phi mục đích, cần phân tích cấu trúc và sự phân bố của chúng Từ đó, đề xuất các biện pháp khai thác hợp lý cho từng nhóm, nhằm điều chỉnh tổ thành một cách hợp lý và bền vững.

Lê Sáu (1996) và Trần Cẩm Tú (1999) đã nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại Kon Hà Nừng - Tây Nguyên và Hương Sơn - Hà Tĩnh, xác định danh mục các loài cây theo cấp tổ thành Cả hai tác giả đều kết luận rằng sự phân bố của các loài cây theo cấp tổ thành tuân theo luật phân bố giảm.

1.2.2.2 Về cấu trúc tầng thứ

Tầng thứ là yếu tố cấu trúc phản ánh sự phân bố cây rừng theo chiều thẳng đứng Tại Việt Nam, Thái Văn Trừng (1998) đã phân chia rừng nhiệt đới thành 5 tầng: tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi thấp và trảng cỏ Ông cũng chỉ ra độ cao giới hạn cho các tầng này, tuy nhiên, thông tin này chủ yếu mang tính định tính.

Trần Ngũ Phương (1970, 1998) cho rằng trong đai rừng nhiệt đới mưa mùa ở Việt Nam có tối đa 05 tầng, bao gồm cả tầng cây bụi và thảm tươi, nhưng không đồng ý với việc phân tầng dựa trên các cấp chiều cao Thực tế cho thấy, nếu phân tầng không chỉ rõ giới hạn về chiều cao, thì việc phân tầng thứ chỉ mang tính chất định tính.

Nguyễn Văn Trương (1973, 1983, 1984) đã nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài và xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, tuy nhiên, việc phân tầng theo cấp chiều cao lại được thực hiện một cách cơ giới.

Vũ Đình Phương (1988) cho rằng việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là cần thiết và hợp lý Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp định lượng xác định giới hạn các tầng thứ, cần có sự phân tầng rõ rệt, tức là rừng phải phát triển ổn định Theo tác giả, rừng lá rộng thường xanh ở miền Bắc Việt Nam trong giai đoạn ổn định thường có ba tầng.

Lê Minh Trung (1991) đã phân loại các ưu hợp giổi xanh và ưu hợp bằng lăng thành 3 tầng, trong khi ưu hợp dầu đỏ được chia thành 2 tầng, dựa trên giá trị đường giới hạn tầng khác nhau cho rừng tại Gia Nghĩa - Đắc Nông Phân cấp này được thực hiện dựa trên chiều cao, với khoảng cách giữa các cấp là 2m.

Sự phân tầng trong rừng mưa nhiệt đới đã được nhiều tác giả nghiên cứu và khẳng định, cho thấy rằng rừng tự nhiên nhiệt đới có sự phân tầng rõ rệt Để hiểu rõ hơn về hiện tượng này, cần áp dụng các trắc đồ và công cụ toán học nhằm định lượng hóa sự phân tầng trong rừng.

1.2.2.3 Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D 1.3 )

Thống kê các công trình nghiên cứu về rừng tự nhiên ở Việt Nam cho thấy: Phân bố N/D 1.3 của tầng cây cao (D ≥ 6 cm) có 2 dạng chính:

- Dạng giảm liên tục và có nhiều đỉnh phụ hình răng cƣa

- Dạng một đỉnh hình chữ J

Các tác giả đã áp dụng các mô hình toán học khác nhau để mô phỏng sự phân bố N/D trong rừng tự nhiên Đồng Sỹ Hiền (1974) đã chỉ ra rằng phân bố N/D tổng quát là giảm, nhưng do khai thác không quy tắc, đường thực nghiệm có hình dạng răng cưa, và ông đã sử dụng hàm Meyer cùng với đường cong Pearson để mô tả Nguyễn Hải Tuất (1986) đã chọn hàm Khoảng cách để mô tả phân bố thực nghiệm dạng một đỉnh gần cỡ đường kính bắt đầu đo Trần Văn Con (1991) đã thử nghiệm nhiều phân bố xác suất và nhận định rằng phân bố Weibull là phù hợp nhất cho rừng tự nhiên ở Đắc Lăk.

Nguyễn Thành Mến (2005) [23] đã khẳng định: Hàm Weibull mô phỏng phân bố N/D trên các lâm phần sau khai thác tại tỉnh Phú Yên là tốt nhất.

1.2.2.4 Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N/H vn )

Nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền (1974) cho thấy rằng phân bố số cây theo chiều cao (N/H) trong các lâm phần tự nhiên thường có nhiều đỉnh, phản ánh cấu trúc phức tạp của rừng chặt chọn Các tác giả như Bảo Huy (1993), Lê Sáu (1996) và Nguyễn Thành Mến (2005) đã tiếp tục nghiên cứu phân bố N/H nhằm xác định tầng tích tụ tán cây Kết quả chung từ các nghiên cứu này cho thấy phân bố N/H thường có dạng một đỉnh với nhiều đỉnh phụ hình răng cưa, và có thể được mô tả hiệu quả bằng hàm Weibull.

1.2.3 Nghiên cứu về tái sinh tự nhiên

Bên cạnh các nghiên cứu về cấu trúc, tái sinh tự nhiên rừng ở Việt Nam là vấn đề đƣợc sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều tác giả.

Tổng quan về đa dạng sinh học

1.3.1 Khái niệm về đa dạng sinh học

Thuật ngữ "đa dạng sinh học" được giới thiệu vào giữa những năm 1980 để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu sự đa dạng và phong phú của sự sống trên trái đất Nguồn gốc của thuật ngữ này đến từ hai bài báo được công bố vào năm 1980, phản ánh sự cần thiết phải bảo tồn và hiểu biết về hệ sinh thái.

Mc Manus, 1980) Lovejoy (1980) cho rằng đa dạng sinh học hay đa dạng của sự sống đƣợc xác định bằng tổng số các loài sinh vật Norse và McManus

Đa dạng sinh học, theo định nghĩa năm 1980, bao gồm hai khái niệm chính: đa dạng di truyền, tức là sự đa dạng về mặt di truyền trong một loài, và đa dạng sinh thái, đề cập đến số lượng các loài trong quần xã sinh vật (Trương Quang Học và ctv, 2005).

Đa dạng sinh học, theo định nghĩa của Quỹ Bảo tồn động vật hoang dã – WWF vào năm 1989, được hiểu là sự phong phú của sự sống trên Trái Đất, bao gồm hàng triệu loài thực vật, động vật, vi sinh vật, các gen trong từng loài và những hệ sinh thái phức tạp tồn tại trong môi trường.

1.3.2 Tổng quan nghiên cứu về đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học

Công tác bảo tồn đa dạng sinh học và các sinh cảnh nhạy cảm là rất quan trọng và cấp bách Trên toàn cầu và tại Việt Nam, nhiều công trình và chương trình nghiên cứu về đa dạng sinh học đã được thực hiện theo thời gian Bài viết này sẽ khái quát một số nghiên cứu về đa dạng sinh học nói chung và đa dạng sinh học thực vật nói riêng, nhằm định hướng cho việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp.

Trên toàn cầu, đặc biệt ở Bắc Mỹ và châu Âu, ý thức về tầm quan trọng của sinh học bảo tồn đã được hình thành từ hàng thập kỷ, thậm chí hàng thế kỷ Tại Mỹ, các triết gia như Emerson và Thoreau đã nhấn mạnh rằng thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành phẩm giá và tinh thần đạo đức của con người.

Khoa học sinh học bảo tồn hiện đại nhấn mạnh tầm quan trọng của sự đa dạng sinh học, cho rằng sự phong phú của các loài sinh vật mang lại nhiều lợi ích cho hệ sinh thái Sự tuyệt chủng của một loài có thể gây ra những tác động tiêu cực, đồng thời giá trị của tính phức tạp trong đa dạng sinh học và lợi ích từ quá trình tiến hóa cũng được công nhận Việc bảo tồn đa dạng sinh học không chỉ bảo vệ các loài mà còn duy trì các chức năng và dịch vụ của hệ sinh thái.

Perman và Adelson (1997) đã chỉ ra rằng đa dạng sinh học đang trở nên ngày càng quan trọng trong các lĩnh vực khoa học và môi trường, đồng thời được tích hợp nhiều hơn vào các chương trình giáo dục đại học.

Maurer (1994) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh hiện nay Ông đề cập đến các quan điểm về quản lý tài nguyên truyền thống và số lượng loài thực vật hiện tại, nhằm làm nền tảng cho việc bảo tồn đa dạng sinh học Đồng thời, ông cũng lý giải các vấn đề liên quan đến sự suy giảm đa dạng sinh học và đưa ra các giải pháp để bảo vệ chúng.

Nhiều nghiên cứu về đa dạng sinh học đã được thực hiện bởi các tác giả như Richard, Diamond, Huston, và Pianka, tập trung vào điều tra và thống kê thành phần quần xã, cũng như mối quan hệ giữa quần xã và môi trường Tại Việt Nam, nghiên cứu về đa dạng sinh học và bảo tồn cũng đã được các nhà khoa học như Võ Quý, Đặng Huy Huỳnh, và Phạm Bình Quyền thực hiện từ những thập kỷ trước, với nhiều công trình quan trọng được công bố.

Trong cuốn "Cơ sở sinh học bảo tồn" (Võ Quý và ctv biên dịch), Richard (1999) đã trình bày chi tiết về sinh học bảo tồn và đa dạng sinh học, cùng với các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học Ông cũng đề xuất các chiến lược bảo tồn cho quần thể, loài và quần xã Cuốn sách cung cấp các lý thuyết cơ bản về sinh học bảo tồn, làm cơ sở để xây dựng các chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học phù hợp với từng khu vực nghiên cứu.

Phùng Ngọc Lan và cộng tác viên (2006) đã nghiên cứu về hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Việt Nam, nhấn mạnh tính đa dạng của hệ sinh thái này Tuy nhiên, cuốn sách chủ yếu mang tính chất định tính, chưa đi sâu vào các số liệu cụ thể.

Cục Bảo vệ Môi trường Việt Nam (2005) đã tổng quan hiện trạng đất ngập nước sau 15 năm tham gia công ước Ramsar, khi Việt Nam trở thành quốc gia thứ 50 tham gia vào năm 1989 Cuốn sách nhấn mạnh sự đa dạng về kiểu loài của đất ngập nước Việt Nam, đồng thời góp phần vào bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý, phát triển bền vững nguồn tài nguyên này.

Các nghiên cứu trong nước, tương tự như nhiều nghiên cứu quốc tế, thường tập trung vào việc thống kê thành phần họ, chi, loài và thực hiện mô tả định tính về các quần xã, quần thể và thảm thực vật.

Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Đề xuất các giải pháp quản lý rừng tự nhiên tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng nhằm xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn vững chắc Những giải pháp này không chỉ giúp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng mà còn nâng cao nhận thức cộng đồng về vai trò của rừng trong đời sống Việc nghiên cứu và áp dụng các phương pháp quản lý hiệu quả sẽ góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Xác định đƣợc đặc điểm cấu trúc tầng cây cao;

- Xác định đƣợc đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh;

- Xác định đƣợc chỉ số đa dạng loài tại khu vực nghiên cứu;

- Đề xuất các giải pháp quản lý rừng tự nhiên tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Một số trạng thái rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.

- Địa điểm nghiên cứu: tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao

- Quy luật phân bố số cây theo một số nhân tố điều tra

+Quy luật phân bố số cây theo đường kính (N/D 1.3 )

+ Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N/H vn ) 2.3.2 Nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng

- Tổ thành cây tái sinh;

- Mật độ và hình thái phân bố cây tái sinh;

- Chất lƣợng cây tái sinh.

2.3.3 Xác định chỉ số đa dạng loài

2.3.4 Đề xuất các giải pháp quản lý rừng tự nhiên tại khu vực nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp luận Để đạt đƣợc mục tiêu và nội dung nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp truyền thống trong nghiên cứu điều tra rừng để thu thập số liệu, các phương pháp trong thống kê toán học để xử lý, phân tích, tổng hợp tài liệu và tính toán đảm bảo độ chính xác cần thiết trong nghiên cứu khoa học.

Từ đó đề xuất một số giải pháp kỹ thuật trong quản lý rừng bền vững.

2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu

* Phương pháp thu thập số liệu cơ bản

Phương pháp kế thừa số liệu có sẵn cho phép tận dụng thành quả nghiên cứu của các tác giả trước đó, từ đó xác định hướng nghiên cứu một cách đơn giản và phù hợp với đối tượng nghiên cứu.

Bài viết kế thừa các số liệu cơ bản về điều kiện tự nhiên, dân sinh và kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu, cùng với tài liệu liên quan từ các tác giả trong và ngoài nước Dựa trên hồ sơ quản lý rừng của Công ty, bản đồ hiện trạng và tài liệu thu thập được, tiến hành điều tra khảo sát sơ bộ khu vực nghiên cứu Qua bản đồ hiện trạng và sự hỗ trợ của một số cán bộ của Công ty, đã tìm hiểu sơ bộ về trạng thái, tình hình sinh trưởng, phát triển, tái sinh, tổ thành loài và điều kiện lập địa Đề tài áp dụng phương pháp điều tra điển hình ở các trạng thái rừng khác nhau, đảm bảo tính đại diện của số liệu.

* Phương pháp thu thập số liệu ngoài thực tế

Phương pháp điều tra thu thập số liệu chủ yếu áp dụng ở đây là phương pháp điều tra mẫu Đơn vị điều tra được xác định là ô tiêu chuẩn, có hình dạng chữ nhật với diện tích 1.000m² (40m x 25m), được sử dụng để đo đếm.

Sau khi khảo sát toàn bộ khu vực nghiên cứu, lựa chọn những khu vực điển hình và tiến hành lập ô tiêu chuẩn đại diện.

Sử dụng địa bàn cầm tay để xác định ô tiêu chuẩn, đảm bảo đường quanh ô đủ rộng cho việc cắm tiêu và dễ nhận diện vị trí 4 góc Tại mỗi góc, đóng 4 cọc cao 1 m với đường kính 10 cm, đỉnh cọc được vát 4 mặt và có ghi ký hiệu ô.

* Điều tra tầng cây gỗ lớn

Tại mỗi ô tiêu chuẩn, tiến hành mô tả các chỉ tiêu nhƣ vị trí, độ dốc, hướng phơi, độ cao.

- Trong ô tiêu chuẩn 1.000 m 2 , tiến hành đo đếm các chỉ tiêu cần thiết của những cây có đường kính D1.3 ≥ 6 cm.

- Tên cây đƣợc xác định đến loài, cây không biết thì lấy tiêu bản để về xác định hoặc ghi ký hiệu sp1, sp2,…

- Đo C 1.3 (Chu vi) bằng thước mét dây và ghi số hiệu cây ở vị trí 1,3 m.

Để đo chiều cao vút ngọn (H VN, m) của cây trong ô, sử dụng thước đo cao Blumleiss cho một số cây, kết hợp với sào đo cao và các dụng cụ đo đơn giản để điều chỉnh sai số HVN được xác định từ gốc cây đến đỉnh sinh trưởng của cây.

- Đo chiều cao dưới cành (H dc , m): H dc được tính từ gốc cây đến điểm phân cành đầu tiên tạo nên tán cây rừng.

Đường kính tán (DT, m) được xác định bằng cách sử dụng thước mét dây để đo hình chiếu tán lá trên mặt phẳng ngang Quá trình đo được thực hiện theo hai hướng chính là Đông Tây và Nam Bắc, sau đó tính giá trị trung bình của các số đo này.

Phẩm chất cây được phân loại thành ba loại: Loại a là cây có thân thẳng, phát triển tốt, tán cân đối và không bị sâu bệnh hay hiện tượng sam bọng; Loại b có thân cong, phát triển trung bình, tán mất cân đối nhưng không có hiện tượng sam bọng hay sâu bệnh; Loại c là cây có thân cong queo, phát triển kém, thường cụt ngọn, có từ hai thân trở lên và có hiện tượng sam bọng cùng với sâu bệnh.

Kết quả đo đƣợc thống kê đầy đủ và chi tiết vào phiếu điều tra cây gỗ lớn.

Bảng 2.1 Biểu điều tra đo cây gỗ lớn

+ Chất lƣợng cây đƣợc đánh giá theo cấp tốt, trung bình và xấu.

+ Cây tốt (A):là những cây có thân thẳng, tròn đều, tán lá rộng, sinh trưởng phát triển tốt.

+ Cây trung bình (B): là những cây có thân hình cân đối, tán lá đều, không cong queo, sâu bệnh và phát triển bình thường.

+ Cây xấu (C): là cây cong queo, sâu bệnh, sinh trưởng phát triển kém Đo độ tàn che trong lô rừng bằng phương pháp cho điểm.

* Điều tra tầng cây tái sinh

Trên diện tích tiêu chuẩn 1000 m², thiết lập 4 ô tiêu chuẩn ở 4 góc, mỗi ô có diện tích 25 m² (5m x 5m) Trong mỗi ô 25 m², tiến hành đo đếm và thống kê toàn bộ các cây thân gỗ có đường kính dưới 6 cm tại vị trí D 1.3.

+ Xác định tên loài, loài nào chƣa rõ thì thu thập mẫu để xác minh hoặc ghi sp1, sp2,

+ Đo chiều cao cây tái sinh bằng sào đo cao Chiều cao đƣợc phân thành 4 cấp: Cấp 1: H < 0,5m, cấp 2: H từ 0,5 – 2,0 m, cấp 3: H từ 2,0 – 3,0 m, cấp 4: H > 3,0m

Chất lượng cây tái sinh được phân thành hai cấp: cây khỏe và cây yếu Cây khỏe là những cây luôn xanh tốt, sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ, không bị sâu hại và không có dấu hiệu bị ức chế Ngược lại, cây yếu có sức sinh trưởng kém và không ổn định, thường xuyên bị sâu hại nặng, có thể đang chết từng phần hoặc bị gãy đổ.

+ Điều tra số lƣợng cây tái sinh.

- Xác định độ tàn che: Độ tàn che đƣợc xác định theo hệ thống xấp xỉ

Để điều tra độ tàn che, thực hiện 100 điểm điều tra bằng cách sử dụng thước ngắm theo phương thẳng đứng Các điểm được phân bố đều, trong tán cây được tính là 1 điểm, mép tán là 0,5 điểm và ngoài tán là 0 điểm Độ tàn che của tầng cây cao được xác định bằng tỷ lệ số điểm có giá trị tàn che là 1 so với tổng số điểm điều tra.

2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

Phương pháp sàng lọc và loại bỏ số liệu thô cùng với số liệu đã được xử lý trên máy tính sử dụng phần mềm Excel và SPSS 16.0 Cấu trúc tổ thành được áp dụng để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của dữ liệu.

Tổ thành thực vật là tỷ lệ của loài cây hoặc nhóm loài cây trong rừng, thường được xác định theo số lượng cây hoặc tiết diện ngang Hệ số tổ thành được biểu thị qua công thức tổ thành, với cách tiếp cận sinh thái xác định tổ thành tầng cây cao dựa trên số cây, trong khi quan điểm sản lượng sử dụng tiết diện ngang hoặc trữ lượng Để xác định tổ thành tầng cây cao, nghiên cứu áp dụng chỉ số mức độ quan trọng (Important Value Index – IV%) theo phương pháp của Thái Văn Trừng (1978).

IVi% là tỷ lệ tổ thành (độ quan trọng) của loài i

Ni% là % theo số cây của loài i trong trạng thái rừng

Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong trạng thái rừng Vi% là % theo tổng thể tích của loài i trong trạng thái rừng

Cây có IV% ≥ 5% đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái rừng Những loài cây được xác định trong công thức tổ thành đều có chỉ số IV% đáng kể.

Giá trị bình quân của tất cả các loài trong trạng thái rừng được xác định qua tổng IV% của các loài Nếu trong một quần xã, một nhóm dưới 10 loài cây có tổng IV% đạt ≥ 50%, nhóm này được xem là nhóm loài ưu thế Mật độ của các loài cây cũng là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá sự đa dạng sinh học của rừng.

ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Các đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu

Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đơn Dương quản lý rừng và đất lâm nghiệp tại 6 xã/thị trấn thuộc huyện Đơn Dương, bao gồm thị trấn D'Ran, xã Lạc Xuân, Ka Đô, Pró, Ka Đơn và xã Tu Tra Trụ sở chính của công ty đặt tại xã Lạc Xuân.

Toạ độ địa lý nhƣ sau:

- Từ 11 0 38'14” đến 11 0 51’08” vĩ độ Bắc

- Từ 108 0 23’38” đến 108 0 41’58” kinh độ Đông Ranh giới hành chính:

- Phía Đông tiếp giáp với huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận

- Phía Nam tiếp giáp với huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng

- Phía Bắc và phía Tây tiếp giáp với Ban quản lý rừng phòng hộ D’Ran, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.

Công ty TNHH-MTV Lâm nghiệp Đơn Dương tọa lạc tại khu vực Đông Bắc tỉnh Lâm Đồng, nơi có địa hình núi trung bình với độ cao từ 900 đến 1.300m Khu vực này có địa hình phức tạp và hiểm trở, với độ dốc trung bình lên đến 25 độ Về phía Bắc và Đông Bắc, có những đỉnh núi cao trên 1.000m, trong đó đỉnh cao nhất đạt 1.650m tại tiểu khu 316B, và đỉnh 1.395m tại tiểu khu 333A Địa hình khu vực nghiêng theo hướng Đông Bắc – Tây Nam và dần thoải về phía Đông Nam – Tây Bắc.

3.1.3 Khí hậu và thủy văn a Khí hậu

Khí hậu thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng

10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau; nhiệt độ trung bình năm là

21,5 0 C, cao nhất 34,2 0 C, thấp nhất 8,4 0 C; lƣợng mƣa bình quân năm 1.625 mm, cao nhất là tháng 8, 9 và thấp nhất là tháng 11, 12. b Thủy văn

Hệ thống sông suối tại khu vực này chảy theo hai hướng chính: một là về Tây Bắc vào sông Đa Nhim, nguồn chính của sông Đồng Nai tại hồ thủy điện Trị An, và hai là về Đông Nam vào sông Cái Phan Rang, tỉnh Ninh Thuận Khu vực giáp ranh có nhiều hồ đập thủy lợi phục vụ tưới tiêu và cung cấp nước sinh hoạt cho cư dân huyện Đơn Dương, như hồ P’Ró, hồ R’Lơm, cùng các đập nước cho thị trấn D’Ran và các thôn Diom, Bê Kan, Ya Hoa Điều này khẳng định vai trò quan trọng của rừng phòng hộ đầu nguồn do công ty lâm nghiệp Đơn Dương quản lý, không chỉ cho địa phương mà còn cho các vùng hạ lưu khác.

3.1.4 Đặc điểm về đất đai

Trên diện tích do Công ty quản lý có 4 loại đất chính: a Đất Feralit vàng đỏ giàu mùn trên núi cao

Với diện tích 18.001 ha, khu vực này nằm ở độ cao từ 400-800m so với mặt nước biển, có khí hậu ẩm ướt và lượng mưa cao Đặc trưng bởi độ ẩm không khí cao, nơi đây sở hữu kiểu rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, cùng với những đặc điểm đất đai độc đáo.

+ Độ dày của tầng đất thường kém hơn đất Feralit vùng đồi.

+ Càng lên cao màu vàng của tầng tâm (tầng B) càng chiếm ƣu thế.

Sự khác biệt rõ rệt trong thành phần cơ giới giữa tầng đất mặt và tầng dưới thường xảy ra, với hạt sét có xu hướng di chuyển sâu xuống do quá trình rửa trôi.

+ Hàm lượng mùn tương đối khá ở tầng đất mặt và càng lên cao hàm lƣợng mùn càng cao và tỷ lệ C/N càng tăng (mùn từ 4,0% - 9,5%).

+ Đất có phản ứng chua mạnh và độ bảo hòa Bazơ cực thấp.

+ Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng P 2 O 5 vàK 2 O dễ tiêu đều nghèo, riêng hàm lƣợng Nitơ (N) tổng số khá giàu. b Đất Feralit nâu vàng trên phù sa cổ

Diện tích đất lên đến 2.110 ha, hình thành từ sản phẩm phù sa cổ trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, với kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh Đất phân bố chủ yếu ở những khu vực có độ dốc dưới 8 độ, chiếm 90%, và có độ dày tầng đất trên 100 cm, chiếm 70-80% Các đặc điểm chính của loại đất này rất đáng chú ý.

+ Độ dốc thoải hoặc rất thoải.

+ Đất có thành phần cơ giới sét pha trung bình đến sét pha nặng.

+ Tầng tâm (tầng B) có màu nâu vàng.

+ Đất có phản ứng chua, nghèo Cation kiềm, kiềm thổ, độ bảo hòa Bazơ thấp (100cm.

+ Mực nước ngầm khá sâu, trung bình từ 10-12m.

+ Đất có phản ứng chua (Ph = 4,5-5,2). d Đất phù sa

Với diện tích 530 ha, khu vực này là nơi xâm canh sản xuất nông nghiệp, sở hữu đất phù sa có độ phì tự nhiên cao và giàu khoáng chất dinh dưỡng, đặc biệt là P2O5, rất thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng.

Tình hình kinh tế- xã hội tại khu vực nghiên cứu

3.2.1 Dân số, dân tộc, lao động

Khu vực rừng công ty có 7 xã/thị trấn với 72 thôn/tổ dân phố, tổng cộng 15.402 hộ dân, trong đó có 634 hộ nghèo, chiếm 4,1% tổng số hộ Đặc biệt, thôn Ya Hoa thuộc xã Ma Nới, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận nằm ngay trong diện tích rừng của công ty.

Tổng số dân trong vùng là 70.480 người/15.402 hộ, bình quân 4,6 người/hộ; mật độ bình quân 132 người/ km 2

Bảng 3.1 Diện tích, dân số theo đơn vị hành chính

Dữ liệu cho thấy mật độ dân số tại các xã trong vùng còn thưa thớt, với xã Ka Đơn có mật độ cao nhất đạt 243 người/km² Tuy nhiên, diện tích rừng và đất lâm nghiệp do Công ty quản lý gần với các khu dân cư, dẫn đến nguy cơ xâm canh vào đất lâm nghiệp rất cao, đặc biệt tại 28 thôn giáp bìa rừng.

Huyện Đơn Dương có tổng dân số 105.740 người, trong đó có 32.121 người thuộc các dân tộc thiểu số, chiếm 30% tổng dân số Hai nhóm dân tộc chính trong huyện là K’ho và Chu ru.

Huyện Đơn Dương hiện có 66.193 người lao động trong nhiều ngành nghề khác nhau, với 34.809 nam và 31.384 nữ, trong đó tỷ lệ lao động nữ chiếm 47,4% so với nam Ngoài ra, huyện có 2.366 người mất khả năng lao động.

Cơ cấu lao động phân theo ngành nghề năm 2017 của Huyện nhƣ sau:

- Ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp chiếm: 76,9 %

- Công nghiệp, xây dựng chiếm: 4,8 %

- Thương mại, dịch vụ chiếm: 18,3 %

Số người trong độ tuổi lao động vùng là: 44.137 người, chiếm 62,6 % dân số.

* Cơ cấu theo giới tính:

3.2.2 Các loại hình kinh tế trong khu vực

Vào năm 2017, tỷ trọng ngành nông – lâm nghiệp đạt 57,6%, trong khi công nghiệp – xây dựng chiếm 14,3% và dịch vụ là 31,1% Thu nhập bình quân đầu người dao động từ 20 đến 60 triệu đồng mỗi năm tùy theo từng xã, thị trấn, với tỷ lệ hộ nghèo là 4,1% Hiện tại, tình trạng du canh, du cư hầu như không còn, chỉ còn xảy ra việc lấn chiếm đất rừng để phục vụ cho nông nghiệp do áp lực thiếu đất sản xuất.

Huyện Đơn Dương là vùng trồng rau thương phẩm tập trung, trọng điểm của tỉnh Lâm Đồng Do vậy, trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của

Trong 06 xã và thị trấn vùng, diện tích trồng cây hàng năm chủ yếu là rau và hoa thương phẩm đạt 11.665,6 ha, chiếm 70% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp 16.571,3 ha Trong khi đó, diện tích trồng cây lâu năm chỉ đạt 3.279 ha, tương đương 20% diện tích canh tác nông nghiệp.

Theo số liệu thống kê, số lượng đàn bò trong vùng dao động từ 1.000 đến 6.000 con mỗi xã, chủ yếu là bò sữa và bò thịt nuôi nhốt công nghiệp, không có bò thả rông trong rừng Trong khi đó, các hộ dân tộc K’ho ở vùng giáp bìa rừng vẫn duy trì việc chăn thả rông đàn trâu trong rừng.

Trong những năm qua, đồng bào dân tộc ít người như Chu ru và K’ho đã tham gia tích cực vào sản xuất lâm nghiệp cùng Công ty, bao gồm các hoạt động trồng rừng, chăm sóc và quản lý bảo vệ rừng Sự tham gia này không chỉ tạo ra nguồn thu nhập đáng kể, mà còn góp phần cải thiện đời sống của họ, đồng thời hạn chế tình trạng phá rừng để làm nương rẫy và khai thác lâm sản trái phép.

Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản tại địa phương chủ yếu nhằm phục vụ nhu cầu thực phẩm của người dân, chưa hình thành vùng sản xuất hàng hóa Hình thức nuôi chủ yếu diễn ra tại ao hồ, kết hợp với việc chứa nước tưới cho rau màu Đối với diện tích sông, suối tự nhiên do công ty LN Đơn Dương quản lý, việc đánh bắt thủy sản chủ yếu phục vụ sinh hoạt hằng ngày của cộng đồng địa phương, không nhằm mục đích thương mại Các phương pháp đánh bắt chủ yếu là thủ công, dựa trên kiến thức truyền thống như đánh lưới, câu, và sử dụng các ngư cụ như Chài, Vó, Nơm.

Năm 2017, ngành công nghiệp – xây dựng tại huyện Đơn Dương chỉ chiếm 11,3% trong cơ cấu kinh tế, với các hoạt động sản xuất chủ yếu phục vụ nhu cầu địa phương Các ngành nghề bao gồm sản xuất gạch, đồ mộc dân dụng, may mặc, chế biến thực phẩm, gia công cơ khí, cùng với khai thác cát và đá xây dựng.

Thương mại và dịch vụ tại huyện Đơn Dương, với thế mạnh nông nghiệp, chủ yếu phục vụ cho lĩnh vực này Hoạt động buôn bán và trao đổi nông sản, vật tư, dụng cụ nông nghiệp diễn ra sôi nổi và rộng rãi trên toàn huyện Theo báo cáo năm 2017, ngành thương mại và dịch vụ chiếm 31,1% trong cơ cấu kinh tế của Đơn Dương.

Đặc điểm đa dạng sinh học

Khu rừng của công ty lâm nghiệp Đơn Dương sở hữu sự đa dạng về kiểu rừng nhờ vào sự phân bố trên các đai cao, địa hình và khí hậu khác nhau, từ cao nguyên đến đồng bằng ven biển Tại đây có 6 kiểu rừng tự nhiên và 1 kiểu rừng trồng.

- Rừng cây lá rộng thường xanh: Chiếm diện tích lớn nhất 8.563,68 ha, tỷ lệ 39,56% tổng diện tích Phân bố ở các tiểu khu: 321; 319; 320; 322; 327; 333B; 331; 335; 338; 342A

Rừng hỗn giao cây lá rộng và lá kim có diện tích phân bố không tập trung trong lâm phần, trải dài trên nhiều tiểu khu với tổng diện tích khoảng 798,25 ha, chiếm 3,7% tổng diện tích lâm phần.

Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa chiếm 13.86% tổng diện tích lâm phần với diện tích 3.000,1 ha, phân bố không tập trung trên nhiều tiểu khu.

- Rừng lá kim: Kiểu rừng này có diện tích 914,36 ha, chiếm tỷ lệ 4.2%.

Phân bố không tập trung, chủ yếu ở các tiểu khu 338; 322; 326; 318;317; 335; 327; 331; 333B

- Rừng gỗ lá rộng rụng lá: Kiểu rừng này có diện tích 2.791,18 ha, chiếm 12.9% tổng diện tích của công ty, phân bố chủ yếu ở các tiểu khu 334; 331; 330; 329; 321; 328

Rừng Tre nứa, Lồ ô có diện tích nhỏ chỉ 72,93 ha, chiếm 0,34% tổng diện tích rừng Kiểu rừng này phân bố rải rác ven sông suối và xen kẽ trong rừng khộp cũng như nửa rừng lá.

Rừng hỗn giao Tre nứa và Lồ ô là kiểu rừng không phân bố tập trung trong lâm phần, mà trải rộng trên nhiều tiểu khu Tổng diện tích của loại rừng này là 387 ha, chiếm 1,79% tổng diện tích lâm phần.

Rừng trồng của công ty có tổng diện tích 2.177,49 ha, chiếm 10,06% tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp, chủ yếu là rừng trồng Thông 3 lá Vị trí rừng trồng nằm ở vùng thấp, tiếp giáp với đất nông nghiệp của người dân Đây là khu vực chính để khai thác gỗ Thông 3 lá, với sản lượng trung bình đạt 159,0 m³/ha sau 25 năm trồng.

Hình 3.1 Bản đồ phân hiện trạng rừng năm 2018 công ty lâm nghiệp Đơn Dương

3.3.2.1 Đa dạng thực vật rừng

Toàn bộ rừng của Công ty Lâm nghiệp Đơn Dương có 1.018 loài thuộc

155 họ, 54 bộ, ở 9 lớp thuộc 6 ngành là Dây gấm, Dương xỉ, Ngọc lan, Thông, Thông đất và Tuế

Bảng 3.2 Số Lớp, Bộ, Họ và loài theo các ngành thực vật trong rừng của

(Nguồn: Phương án QLRBV 2018 tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đơn

3.3.2.2 Đa dạng động vật rừng

Dựa trên danh sách các loài động vật có xương sống quý hiếm trong vùng cảnh quan Nam Trường Sơn, báo cáo của WWF năm 2013 đã đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và quản lý rừng tại đây Qua phỏng vấn và khảo sát thực địa năm 2015, danh mục động vật hoang dã tại rừng Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đơn Dương đã được cập nhật, ghi nhận 263 loài thuộc 97 họ và 34 bộ, bao gồm các lớp thú, chim, bò sát, ếch nhái và cá.

Bảng 3.3 Tổng hợp số bộ, họ và số loài của động vật hoang dã theo các lớp TT

(Nguồn: Phương án QLRBV 2018 tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đơn

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Một số chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây gỗ

Trong quá trình điều tra trên ô tiêu chuẩn, nghiên cứu đã phân tích các chỉ tiêu như đường kính, chiều cao và tiết diện ngang của các trạng thái rừng điển hình Các trạng thái rừng được nghiên cứu bao gồm trạng thái rừng tự nhiên lá rộng thường xanh nghèo, trung bình và giàu Kết quả nghiên cứu được trình bày rõ ràng trong bảng dưới đây.

Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của rừng

- Mật độ rừng tại các trạng thái rừng tương đối lớn, ở trạng thái rừng nghèo, số lƣợng cây dao động từ 490-600 cây/ha Đây là điều kiện tốt cho

Các biện pháp nuôi dưỡng rừng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trạng thái rừng trung bình và giàu có, với mật độ cây dao động từ 680 đến 930 cây/ha Nếu rừng được bảo vệ và nuôi dưỡng đúng cách, nó sẽ duy trì được mức độ tăng trưởng ổn định, giúp đạt được các mục tiêu kinh doanh bền vững.

Giá trị đường kính D 1,3 bình quân trong các ô tiêu chuẩn của từng trạng thái rừng có sự chênh lệch không đáng kể Cụ thể, ở trạng thái nghèo, đường kính dao động từ 15,1 - 15,8 cm (trung bình 15,5 cm); trạng thái trung bình từ 14,0 - 15,3 cm (trung bình 14,9 cm); và trạng thái giàu từ 20,3 - 21,5 cm (trung bình 20,8 cm) Sự biến động về đường kính trong từng trạng thái rừng không lớn, cho thấy các cây rừng khá đồng đều và đang phát triển tốt, chứng tỏ rừng đang trong quá trình phục hồi.

Chiều cao trung bình của cây trong các trạng thái rừng có sự đồng đều, dao động từ 11,6 m đến 13,0 m ở trạng thái rừng nghèo, từ 10,7 m đến 11,6 m ở trạng thái rừng trung bình, và từ 12 m đến 13,8 m ở trạng thái rừng giàu.

Trữ lượng gỗ ở cả ba trạng thái rừng đều khá tốt, với mức thấp nhất ở trạng thái rừng nghèo đạt từ 70,0 – 94,8 m³/ha, tiếp theo là trạng thái rừng trung bình đạt từ 141,5 – 178,1 m³/ha, và trạng thái rừng giàu đạt từ 269,9 – 392,1 m³/ha Nếu được quản lý và bảo vệ hiệu quả, trữ lượng rừng hiện tại hứa hẹn sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

Một số đặc điểm cấu trúc rừng

Cấu trúc rừng là yếu tố lâm học quan trọng nhất trong nghiên cứu rừng tự nhiên hỗn loài khác tuổi Hiểu rõ các quy luật cấu trúc, đặc biệt là cấu trúc tổ thành, giúp xác định các nhân tố cấu trúc khác và có ý nghĩa trong việc phân loại các kiểu rừng Nghiên cứu cấu trúc rừng không chỉ cho thấy sự sắp xếp của các thành phần trong từng kiểu rừng mà còn dự báo xu hướng phát triển của quần xã Điều này là cơ sở để đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh khoa học theo từng giai đoạn phát triển, vì các biện pháp kỹ thuật lâm sinh ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến cấu trúc rừng Đề tài sẽ nghiên cứu các vấn đề liên quan đến những khía cạnh này.

4.2.1 Cấu trúc tổ thành loài cây

Tổ thành rừng là yếu tố cấu trúc quan trọng, phản ánh mức độ tham gia của các loài cây trong lâm phần, đồng thời thể hiện sự đa dạng sinh học, tính bền vững và ổn định của hệ sinh thái rừng Cấu trúc tổ thành rừng ảnh hưởng lớn đến cấu trúc sinh thái và hình thái của rừng, từ đó tác động đến các định hướng kinh doanh và khai thác rừng Dựa trên số liệu thu thập, nghiên cứu xác định công thức tổ thành loài theo chỉ số IV%, được tính theo công thức của Thái Văn Trừng (1978), với kết quả tính toán cụ thể.

Bảng 4.2 Công thức tổ thành loài của các trạng thái rừng Đơn vị tính: 1 ha

Trạng thái STT rừng bình

Kết quả bảng 4.2 cho thấy:

Trong trạng thái rừng nghèo, có 40 loài khác nhau, với 5 loài chủ yếu tham gia vào công thức tổ thành, đạt IV% từ 6,1% đến 23,7% Các loài này bao gồm Dẻ, Trâm, Ba bét, Bồ hòn và Bọ nẹt trắng, nổi bật với khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu và đất đai tại khu vực nghiên cứu Tổng chỉ số IV% của 5 loài này chiếm 52,7%.

- Tương tự, ở trạng thái rừng trung bình, có sự xuất hiện của 54 loài khác nhau, trong đó có 4 loài tham gia vào công thức tổ thành với IV% từ

5,2% đến 30,1%; các loài nằm trong công thức tổ thành là Dẻ, Trâm, Chò, Trám Tổng chỉ số IV% của 4 loài này chiếm 52,6%.

Trạng thái rừng giàu có sự hiện diện của 38 loài cây khác nhau, trong đó 6 loài tham gia vào công thức tổ thành với chỉ số IV% từ 5,1% đến 17,5% Các loài này bao gồm Côm, Dẻ, Ngát, Trâm, Đa và Xương gà, và tổng chỉ số IV% của chúng chiếm đến 61,9%.

Tổ thành cây rừng tại khu vực nghiên cứu rất đa dạng, với từ 38 đến 54 loài trong mỗi trạng thái rừng Các loài chiếm ưu thế như Dẻ, Côm, Trâm, Trám, và Chò phù hợp với điều kiện đất đai địa phương Một số loài có giá trị kinh tế và khả năng phòng hộ tốt như Dẻ và Chò, trong khi các loài như Trâm, Trám và Ngát hỗ trợ cho hệ sinh thái Do đó, cần thực hiện biện pháp khoanh nuôi, bảo vệ và phát triển các loài cây gỗ quý hiếm, đồng thời xem xét trồng thêm các loài cây bản địa và đặc hữu như Giổi, Chò và Giáng hương để nâng cao đa dạng sinh học và giá trị sử dụng rừng.

4.2.2 Mức độ tương đồng của tầng cây cao

Chỉ số mức độ tương đồng của Sorensen (1948) được sử dụng để đánh giá sự tương đồng về thành phần loài cây gỗ trong các OTC của cùng một trạng thái rừng Kết quả đánh giá được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 4.3 Xác định chỉ số tương đồng của Sorensen (QS) giữa các ÔTC của cùng trạng thái rừng

Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy, hầu hết các cặp OTC có giá trị QS > 0,5, cho thấy sự tương đồng trong sự tham gia của các loài cây rừng Đặc biệt, ÔTC 07 và 08 ở trạng thái rừng giàu cho thấy sự tương đồng cao, trong khi ÔTC 02 và 03 ở trạng thái rừng nghèo lại ít có sự tương đồng Điều này cho phép coi các ÔTC trong cùng một trạng thái có thành phần tầng cây cao tương tự nhau.

4.2.3 Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D 1.3 )

Nghiên cứu về rừng tự nhiên lá rộng thường xanh cho thấy có ba kiểu phân bố chính: giảm đều, đường cong giảm với một đỉnh lệch trái (ở cỡ kính 12 – 16 cm) và đường cong giảm với hai đỉnh (ở cỡ kính 16 cm và 80 cm) (Prodan, 1951; Nguyễn Ngọc Lung, 1989) Việc chăm sóc, nuôi dưỡng và khai thác rừng đóng vai trò quan trọng trong quản lý bền vững tài nguyên rừng.

Các tác giả nhấn mạnh rằng phân bố số cây theo cỡ đường kính là yếu tố quan trọng trong quy luật kết cấu lâm phần Nghiên cứu quy luật phân bố N/D1,3 giúp đánh giá trạng thái rừng, từ đó đưa ra những nhận định quan trọng để đề xuất các giải pháp lâm sinh phù hợp, nhằm đạt được mục tiêu điều chế rừng hiệu quả.

Việc phân cỡ đường kính và chia tổ ghép nhóm theo công thức thực nghiệm của Brooks và Caruther (Nguyễn Hải Tuất, 1982) gặp khó khăn trong rừng tự nhiên nhiệt đới do sự phong phú về thành phần loài, cấu trúc nhiều tầng tán và biến động lớn về đường kính Kinh nghiệm cho thấy, đối với lâm phần tự nhiên có đường kính thân cây bình quân ≥ 20 cm, cự ly giữa các cỡ kính nên từ 2 – 4 cm, và dưới mức đó từ 1 – 2 cm là hợp lý Tại khu vực nghiên cứu, cự ly giữa các cỡ kính đã được xác định là 4 cm dựa trên biên độ biến động và số tổ.

Dựa trên số liệu thu thập từ 3 ô tiêu chuẩn tạm thời với tổng diện tích 3.000m², chúng tôi đã tiến hành chia tổ ghép nhóm và tính tần suất cùng các chỉ tiêu thống kê cần thiết Qua đó, thử nghiệm các dạng phân bố và xác định rằng hàm Weibull là dạng phân bố phù hợp cho tất cả các đối tượng rừng nghiên cứu Kết quả nghiên cứu được trình bày chi tiết trong các bảng và hình ảnh dưới đây.

Bảng 4.4 Phân bố số cây theo cỡ đường kính trạng thái rừng nghèo

Chi tiết xem phụ biểu 3

Hình 4.1 Đường biểu diễn phân bố số N/D 1.3 trạng thái rừng nghèo

Bảng 4.5 Phân bố số cây theo cỡ đường kính trạng thái rừng trung bình

Chi tiết xem phụ biểu 3

Hình 4.2 Đường biểu diễn phân bố số N/D 1.3 trạng thái rừng trung bình

Bảng 4.6 Phân bố số cây theo cỡ đường kính trạng thái rừng giàu

Chi tiết xem phụ biểu 3

Hình 4.3 Đường biểu diễn phân bố số N/D 1.3 trạng thái rừng giàu

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong khu vực rừng nghiên cứu, phân bố số cây theo đường kính D1,3 có xu hướng giảm dần khi kích thước đường kính tăng lên, đặc trưng cho kiểu rừng hỗn giao nhiệt đới Cấu trúc đường kính của lâm phần hiện tại phù hợp với quy luật chung của rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới Cụ thể, ở trạng thái rừng nghèo, 59,2% số cây tập trung ở kích thước từ 10 – 18 cm, sau đó giảm mạnh ở kích thước lớn hơn Tương tự, trong trạng thái rừng trung bình, 65,3% số cây nằm trong khoảng từ 6 – 14 cm, với sự giảm sút rõ rệt ở kích thước 18 – 22 cm Đối với trạng thái rừng giàu, 34,6% số cây tập trung ở kích thước từ 8 – 16 cm, và cũng giảm mạnh từ kích thước 20 – 24 cm trở đi.

Mô hình hóa phân bố số cây theo đường kính trong rừng tự nhiên lá rộng thường xanh cho thấy rằng phân bố này phù hợp với hàm Weibull Cụ thể, ở trạng thái nghèo, phân bố số cây có λ = 0,082 và α = 1,1; ở trạng thái trung bình, λ là 0,3125 và α là 0,6; còn ở trạng thái giàu, λ = 0,0657 và α = 1,0.

Phân bố số cây theo cỡ chiều cao trong các trạng thái rừng thể hiện quy luật sinh học tự nhiên, với số cây cỡ đường kính nhỏ chiếm ưu thế, tạo ra nguồn cây dự trữ lớn cho tầng tán chính trong tương lai Điều này không chỉ hỗ trợ mục đích kinh doanh rừng mà còn bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo tính liên tục của hệ sinh thái Tuy nhiên, tính liên tục này chỉ có thể duy trì thông qua các biện pháp quản lý và bảo vệ hợp lý Hiện tại, số cây có đường kính lớn còn ít, cho thấy rừng đang trong quá trình phục hồi tương đối tốt.

Để nâng cao năng suất và chất lượng rừng, cần thực hiện biện pháp chặt nuôi dưỡng nhằm loại bỏ dây leo, cây tạp và cây phi kinh tế Điều này sẽ tạo điều kiện cho ánh sáng và dinh dưỡng phát triển, từ đó góp phần vào việc ổn định và duy trì sản phẩm rừng bền vững trong kinh doanh.

4.2.4 Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/H VN )

Đặc điểm tái sinh rừng

Tái sinh rừng là quá trình tuân theo quy luật sinh học của từng loài cây, điều kiện địa lý và hoàn cảnh rừng Việc xác định phương thức tái sinh hiệu quả, bao gồm tái sinh tự nhiên, tái sinh nhân tạo và xúc tiến tái sinh tự nhiên, là rất quan trọng trong kinh doanh rừng Để chọn phương thức tái sinh phù hợp, cần hiểu rõ quy luật tái sinh của rừng Nghiên cứu tái sinh rừng giúp xác định hiện trạng và tiềm năng phát triển của rừng trong tương lai Các đặc điểm tái sinh là cơ sở khoa học để lựa chọn kỹ thuật lâm sinh, nhằm điều chỉnh quá trình tái sinh theo hướng bền vững về kinh tế, môi trường và đa dạng sinh học.

Tái sinh rừng tự nhiên là quá trình hình thành thế hệ cây mới theo cách tự nhiên, tuân theo những quy luật nhất định Hiểu biết về các quy luật này giúp giải quyết vấn đề tái sinh rừng hiệu quả hơn Quá trình này được điều khiển và định hướng bởi nhà lâm học thông qua các biện pháp lâm sinh Tái sinh rừng tự nhiên không chỉ là một phương pháp quan trọng để phục hồi rừng mà còn là hiện tượng sinh học thiết yếu trong hệ sinh thái rừng Khi nghiên cứu tái sinh rừng, chúng ta cần chú ý không chỉ đến số lượng cây tái sinh mà còn đến chất lượng của chúng, vì điều này phụ thuộc vào điều kiện lập địa, yếu tố ánh sáng, tình trạng cây mẹ và khả năng thích nghi của loài.

Để đánh giá xu hướng phát triển rừng trong tương lai, nghiên cứu này tập trung vào các đặc điểm của quy luật tái sinh trong khu vực, dựa trên số liệu điều tra về mật độ, loài cây, chất lượng, tổ thành và phân bố của cây tái sinh.

4.3.1 Tổ thành loài cây tái sinh Đây là chỉ tiêu quan trọng trong nghiên cứu tái sinh rừng, phản ánh sự đa dạng về thành phần loài cây tái sinh trong lâm phần và mức độ thuận lợi của hoàn cảnh rừng đối với quá trình tái sinh rừng Cấu trúc tổ thành loài cây tái sinh là bức tranh phản ánh cấu trúc tổ thành tầng cây cao trong tương lai

57 của rừng Đề tài đã tiến hành nghiên cứu, xác định hệ số tổ thành loài cây tái sinh tính theo số cây (N%) Kết quả đƣợc tổng hợp ở bảng 4.10.

Bảng 4.10 Tổ thành loài cây tái sinh

Chi tiết xem phụ biểu 5

Kết quả từ bảng 4.10 cho thấy tổ thành cây tái sinh trong khu vực nghiên cứu tương đối đơn giản với chỉ 23 loài cây tái sinh, trong đó có 6-7 loài tham gia vào công thức tổ thành Các loài cây như Dẻ, Nhãn rừng, Bứa, Mò cua, Ba soi và Chò vàng xuất hiện ở cả ba trạng thái rừng, cho thấy chúng phù hợp với điều kiện đất đai tại đây Những loài cây này không chỉ là cây kế cận mà còn có khả năng thay thế tầng cây cao trong tương lai, do đó cần được nuôi dưỡng và bảo vệ để phát triển nhanh chóng.

Kết quả nghiên cứu về tổ thành cây tái sinh cho thấy sự thống nhất tương đối về thành phần và tỷ lệ các loài cây ở tầng cây cao và tầng cây tái sinh.

4.3.2 Phân bố cây tái sinh theo chiều cao và chất lượng

Phân bố cây tái sinh theo chiều cao và chất lượng cây tái sinh là yếu tố quan trọng phản ánh quy luật sinh trưởng và phát triển của lớp cây này, đồng thời dự đoán tình hình phát triển của rừng trong tương lai Nghiên cứu quy luật này cho phép điều chỉnh mật độ cây và đề xuất các biện pháp tác động hợp lý Việc phân tích sự phân bố cây tái sinh theo chiều cao sẽ cung cấp cái nhìn rõ nét hơn về cấu trúc thẳng đứng của chúng Mỗi trạng thái và giai đoạn phát triển của cây tái sinh sẽ dẫn đến sự khác biệt trong số lượng cây phân bố theo chiều cao.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân bố cây tái sinh theo chiều cao, chúng tôi đã tiến hành đo đếm 4 ô tái sinh, mỗi ô có kích thước 5m x 5m trên diện tích tiêu chuẩn 1.000m2 Số liệu thu thập được đã được phân loại theo chiều cao cây tái sinh thành 4 cỡ: cỡ 1 (H < 0,5 m), cỡ 2 (từ 0,5 – 2,0 m), cỡ 3 (từ 2,0 – 3,0 m) và cỡ 4 (H > 3,0 m) Kết quả cụ thể sẽ được trình bày sau đây.

Bảng 4.11 chỉ ra rằng, trong khu vực nghiên cứu, cây tái sinh có xu hướng giảm về số lượng khi chiều cao cây tăng, với phần lớn cây tái sinh tập trung ở chiều cao nhỏ Điều này cho thấy có sự cạnh tranh mạnh mẽ về không gian dinh dưỡng và ánh sáng giữa cây con tái sinh, cây mạ và các loại cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng, dẫn đến việc nhiều cá thể bị đào thải.

Nghiên cứu cho thấy rằng mật độ cây tái sinh trong các trạng thái rừng cao cho thấy tiềm năng tái sinh rừng lớn ở khu vực nghiên cứu Tuy nhiên, số lượng cây tái sinh triển vọng (cây cao trên 2m và chất lượng tốt) và các loài cây quý hiếm lại có số lượng cá thể thấp Để hỗ trợ sự phát triển của lớp cây tái sinh, cần tối ưu hóa điều kiện ánh sáng và hạn chế các yếu tố cản trở như cây bụi và thảm tươi Do đó, các biện pháp tác động như tỉa thưa, loại bỏ dây leo, cây cong queo, sâu bệnh, và cây có giá trị kinh tế thấp là cần thiết để cải thiện điều kiện ánh sáng và thúc đẩy quá trình tái sinh.

4.3.3 Phân bố cây tái sinh trên mặt đất

Tái sinh tự nhiên có đặc trưng phân bố không đều trên mặt đất, dẫn đến sự xuất hiện của những khu vực nhiều hoặc ít cây tái sinh Nghiên cứu hình thái phân bố cây là rất quan trọng trong việc phục hồi rừng bị khai thác và cấu trúc rừng bị phá vỡ Sự phân bố này phụ thuộc vào đặc tính sinh học của từng loài, không gian dinh dưỡng và hoàn cảnh rừng Các điều tra cho thấy có sự khác biệt về mật độ cây tái sinh giữa các ô, với một số ô có mật độ cao và một số ô có mật độ thấp Dù mật độ và chất lượng cây tái sinh đạt yêu cầu, việc xúc tiến tái sinh vẫn cần thiết do sự phân bố không đồng đều Do đó, nghiên cứu hình thái phân bố cây tái sinh là cần thiết để đề xuất các giải pháp lâm sinh hợp lý Dữ liệu về cây tái sinh được thu thập và đánh giá khả năng phân bố của chúng, với hình thái phân bố được xác định theo tiêu chuẩn Poisson Kết quả tính toán được trình bày trong bảng 4.12.

Bảng 4.12 Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất

Kết quả nghiên cứu cho thấy hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất tại khu vực nghiên cứu có dạng phân bố cụm, phù hợp với hiện tượng tái sinh lỗ trống phổ biến ở rừng tự nhiên nhiệt đới.

Cây tái sinh trong rừng mở tán thường phân bố theo dạng cụm, nhưng kiểu phân bố này không chỉ phụ thuộc vào các lỗ trống trong rừng mà còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác Những cá thể cây tái sinh có mối quan hệ phức tạp, vừa hỗ trợ lẫn nhau, vừa cạnh tranh, dẫn đến sự đa dạng trong kiểu phân bố dưới tán rừng.

Quy luật phân bố cụm của cây tái sinh đã tạo ra nhiều khoảng trống không có cây trong rừng Để cải thiện tình trạng này, cần áp dụng các giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm điều tiết phân bố cây tái sinh, hướng tới sự phân bố đồng đều hơn Cụ thể, việc chặt tỉa cây ở những khu vực có mật độ dày và trồng bổ sung các loài cây mục đích vào những chỗ trống sẽ giúp điều chỉnh mật độ cây, từ đó nâng cao tính đồng nhất trong phân bố cây tái sinh.

Chỉ số đa dạng sinh học của hệ thực vật

Để đánh giá tính đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập dữ liệu từ tất cả các ô tiêu chuẩn 1.000 m2 Số liệu này được xử lý nhằm đánh giá và so sánh mức độ đa dạng sinh học một cách định lượng.

4.4.1 Chỉ số đa dạng loài thực vật

Qua phân tích chỉ số IVI, khu vực nghiên cứu ghi nhận tổng cộng 82 loài thực vật Trong số đó, các loài có số lượng lớn được xếp hạng bao gồm Dẻ, Trâm, Côm, Chò, Nhãn rừng, Trám, Ngát, Bồ hòn và Ba bét.

Bảng 4.13 Một số loài thực vật c chỉ số IVI cao tại khu vực nghiên cứu

Ghi chú: N đại diện cho số lượng cá thể; RD thể hiện mật độ tương đối (%); RF chỉ ra tần suất tương đối (%); RBA mô tả tiết diện ngang tương đối (%); IR là chỉ số hiếm; IV phản ánh chỉ số giá trị quan trọng của loài (%); và R là xếp hạng loài quan trọng.

Bảng 4.13 cho thấy, về số lƣợng cá thể, loài có số lƣợng nhiều nhất là

Trong khu vực nghiên cứu, các loài như Dẻ, Trâm và Côm có mật độ tương đối cao Tần suất xuất hiện của các loài cho thấy mức độ phổ biến của chúng trong các ô nghiên cứu; loài có tần suất lớn thường chiếm ưu thế trong hệ sinh thái Tuy nhiên, không phải loài có mật độ cao luôn xuất hiện trong tất cả các ô nghiên cứu, vì có thể chúng chỉ tập trung ở một khu vực nhất định Do đó, một loài có mật độ cao nhưng tần suất xuất hiện thấp và ngược lại Kết quả cho thấy Dẻ, Trâm, Côm và Nhãn rừng là những loài phổ biến, đặc trưng cho các trạng thái rừng lá rộng thường xanh, bao gồm nghèo, giàu và trung bình trong khu vực nghiên cứu.

Chỉ số hiếm (IR) của các loài thực vật trong khu vực nghiên cứu dao động từ 0 đến 88,89 Các loài như Dẻ, Trâm, Côm, và Nhãn rừng có chỉ số IR thấp, cho thấy chúng xuất hiện phổ biến trong quần xã thực vật Ngược lại, những loài như Kim giao và Chò vàng có chỉ số hiếm IR cao, chỉ ra rằng chúng xuất hiện ít hơn trong khu vực này.

Chỉ số IV đánh giá mức độ quan trọng của loài trên cơ sở xem xét tổng

Chỉ số giá trị quan trọng (IVI) được xác định bằng cách kết hợp mật độ tương đối, tần suất xuất hiện tương đối và độ phong phú tương đối của các loài Kết quả cho thấy, loài quan trọng trong khu vực không chỉ là những loài có mật độ cao và tần suất xuất hiện nhiều, mà còn có thể là những loài hiếm với độ phong phú tương đối cao Trong khu vực nghiên cứu, chỉ số IV dao động từ 0,207% đến 15,6%, với các loài có giá trị quan trọng cao nhất như Dẻ, Trâm, Côm, đây đều là những cây phổ biến và đặc trưng của khu vực.

4.4.2 Chỉ số đa dạng quần xã thực vật trên các trạng thái rừng

Bảng 4.14 Chỉ số đa dạng trên các quần xã thực vật trên các trạng thái rừng Quần xã

1TXN 2TXN 3TXN 1TXB 2TXB 3TXB 1TXG 2TXG 3TXG Min Max

D: chỉ số phong phú loài Margalef (d);

H'(loge): Chỉ số đa dạng Shannon – Wiener; Simpson: Chỉ số ƣu thế Simpson.

(1TXN: ô thứ 1 trạng thái TXN - nghèo; 2TXN: ô thứ 2 trạng thái

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá các trạng thái khác nhau của TXN, TXB và TXG Cụ thể, TXN bao gồm ba ô trạng thái: 3TXN là ô thứ ba, 1TXB là ô thứ nhất, 2TXB là ô thứ hai và 3TXB là ô thứ ba Đối với TXG, ô thứ nhất (1TXG) được mô tả là "giàu", cùng với hai ô tiếp theo là 2TXG và 3TXG.

Kết quả phân tích chỉ số đa dạng cho thấy, số lượng loài trong các ô tiêu chuẩn dao động từ 18 đến 34 loài, với trung bình là 25,0 loài và độ lệch chuẩn là 5,22 Điều này chỉ ra rằng số loài trong các ô tiêu chuẩn tương đối cao nhưng có sự biến động đáng kể giữa các ô.

Số lượng cá thể trong ô tiêu chuẩn 1.000 m² dao động từ 49 đến 93, với trung bình là 69 cá thể Sự biến động này cao, với độ lệch chuẩn là 13,94, cho thấy rằng mặc dù số lượng cá thể tương đối nhiều, nhưng có sự khác biệt lớn giữa các ô tiêu chuẩn.

Chỉ số phong phú loài Margalef (d) trong các ô đo đếm dao động từ 4,0 đến 7,0, với giá trị trung bình là 5,7 và độ lệch chuẩn là 1,03 Trong số đó, có 5 ô tiêu chuẩn có chỉ số phong phú loài Margalef vượt quá giá trị trung bình, chiếm 55%.

% trong tổng số ô tiêu chuẩn Nhƣ vậy, chỉ số phong phú loài Margalef của các quần xã khá cao và tương đối ổn định.

Chỉ số tương đồng (J’) dao động từ 0,82 đến 0,92, với giá trị trung bình là 0,9 và độ lệch chuẩn là 0,04 Trong số các ô nghiên cứu, có 6 ô tiêu chuẩn đạt chỉ số tương đồng từ mức trung bình trở lên, chiếm 66% Kết quả này cho thấy sự tương đồng đáng kể về số lượng loài giữa các ô.

Chỉ số ưu thế Simpson trong các quần xã nghiên cứu dao động từ 0,87 đến 0,96, với giá trị trung bình là 0,9 và độ lệch chuẩn 0,03 Các quần xã có chỉ số ưu thế cao thường thể hiện tính đa dạng sinh học cao, ngược lại, chỉ số ưu thế thấp tương ứng với tính đa dạng thấp Nhìn chung, chỉ số ưu thế của các quần xã trong các ô nghiên cứu đều khá cao.

Chỉ số đa dạng Shannon – Wiener (H’) biến động từ 2,53 – 3,26, trung bình là 2,8 với độ lệch chuẩn là 0,21 Những ô có chỉ số đa dạng lớn hơn chỉ

Số liệu cho thấy, 65 ô điều tra có chỉ số đa dạng trung bình là 4 ô, chiếm 45% tổng số ô điều tra Điều này cho thấy đa số các ô điều tra có chỉ số đa dạng cao, với các quần xã có loài tương đồng và chỉ số ưu thế cao, dẫn đến tính đa dạng của các quần xã này cũng cao.

Kết quả phân nhóm các quần xã tại khu vực điều tra ở các mức tương đồng đƣợc thể hiện trong hình 4.7.

Hình 4.7 Sơ đồ nhánh các quần xã ở các mức tương đồng

Hình 4.7 cho thấy, với mức tương đồng 46%, các ô điều tra được chia thành ba nhóm quần xã khác nhau Tên các nhóm quần xã được xác định dựa vào mức độ ưu thế của các loài trong từng ô Nhóm quần xã thứ nhất bao gồm các OTC 9, OTC 7 và OTC 8; nhóm thứ hai gồm OTC 3, OTC 1 và OTC 5; trong khi nhóm thứ ba bao gồm OTC 6, OTC 2 và OTC 4.

Các ô điều tra với mức tương đồng 56% được phân chia thành 7 nhóm quần xã khác nhau Nhóm quần xã 1 được ghi nhận trên OTC 9, nhóm quần xã 2 trên OTC 7 và OTC 8, nhóm quần xã 3 trên OTC 3, nhóm quần xã 4 trên OTC 1 và OTC 5, nhóm quần xã 5 trên OTC 6, nhóm quần xã 6 trên OTC 2, và cuối cùng, nhóm quần xã 7 trên OTC 4.

4.4.3 Biến động về đa dạng sinh học (caswell)

Một số giải pháp quản lý rừng tự nhiên tại khu vực nghiên cứu

Qua điều tra và phân tích cấu trúc các trạng thái rừng, luận văn đã rút ra những quy luật về cấu trúc và tình hình tái sinh dưới tán rừng Để khôi phục rừng tại khu vực nghiên cứu, đề tài đề xuất một số biện pháp lâm sinh hiệu quả.

 Công tác quản lý bảo vệ rừng

- Tăng cường công tác tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân về ý thức QLBVR.

Chúng tôi phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các ban ngành và tổ chức chính trị xã hội để vận động cộng đồng dân cư sống quanh rừng tham gia tích cực vào công tác bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng (PCCCR) và bảo vệ động vật hoang dã.

Tiếp tục thực hiện chỉ thị 12/2003/CT-TTg và 08/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng cường các biện pháp bảo vệ và phát triển rừng, ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng và khai thác rừng trái phép Đồng thời, thực hiện Nghị định 32/2006/NĐ-CP để quản lý động vật rừng và các loài động vật nguy cấp quý hiếm.

Đẩy mạnh xây dựng và triển khai quy ước bảo vệ rừng trong cộng đồng dân cư theo thông tư 70/2007/TT-BNN nhằm phát huy sức mạnh của toàn dân trong quản lý và bảo vệ rừng Quy ước này sẽ hướng dẫn tổ chức thực hiện bảo vệ và phát triển rừng tại các thôn, làng, bản, ấp, góp phần nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.

- Thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn người ra vào khu vực rừng.

Ngăn chặn và xử lý triệt để các hành vi vi phạm liên quan đến rừng, bao gồm chặt phá cây trái phép, săn bắt động vật hoang dã và khai thác lâm sản ngoài gỗ Cần thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng hiệu quả trên toàn bộ lâm phần để đảm bảo sự bền vững của tài nguyên rừng.

- Quản lý chặt chẽ dân cƣ sống trên địa bàn, tránh tình trạng du canh, du cƣ, di dân tự do đến sinh sống trên địa bàn.

Theo dõi và cập nhật tình hình tài nguyên rừng cùng với sự phát triển của sâu bệnh hại rừng là rất quan trọng Việc này giúp chúng ta có những biện pháp phòng trừ và ngăn chặn hiệu quả, bảo vệ sự bền vững của rừng.

 Đối với nạn lửa rừng

+ Tăng cường công tác tuần tra, bảo vệ rừng và chủ động trong

PCCCR trong mùa khô hàng năm.

Để giảm thiểu nguy cơ cháy nổ, cần thu gom các vật liệu khô và ngăn chặn kịp thời các tác nhân gây cháy, theo Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 10/9/2007 của UBND tỉnh Lâm Đồng.

Tuyên truyền và giáo dục pháp luật về phòng cháy chữa cháy rừng là rất quan trọng, đặc biệt đối với người dân sống trong và ven rừng Việc phổ biến kỹ thuật PCCCR thông qua hệ thống phát thanh, truyền hình và các lớp tập huấn sẽ giúp nâng cao nhận thức và kỹ năng của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường rừng.

+ Tổ chức hội nghị tổng kết và triển khai về PCCCR tại các xã,thị trấn.

+ Xây dựng hệ thống biển báo cháy, bảng nội quy, quy định về

Để nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR), cần thiết phải xây dựng cơ sở hạ tầng như chòi canh lửa, đường băng cản lửa và các cầu tạm tại những khu vực trọng điểm có nguy cơ cháy cao trong mùa khô hàng năm.

 Biện pháp kỹ thuật lâm sinh

Nâng cao năng suất và chất lượng rừng là yếu tố quan trọng để cải thiện hiệu quả sử dụng tài nguyên rừng Đồng thời, việc chuyển hóa rừng nghèo thành rừng có năng suất cao và cấu trúc ổn định sẽ góp phần tăng cường chức năng phòng hộ của rừng, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Để phục hồi rừng thông, cần áp dụng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung, nhằm tận dụng triệt để khả năng tái sinh và diễn thế tự nhiên Các biện pháp bảo vệ, kỹ thuật lâm sinh và trồng bổ sung sẽ được thực hiện để đảm bảo hiệu quả trong quá trình phục hồi rừng.

Đối với tầng cây cao, cần chặt bỏ những cây không đạt tiêu chuẩn về phòng hộ và kinh tế, bao gồm cây cong queo, cây bị sâu bệnh, cây không có mục đích, và cây chèn ép cây mục đích Đồng thời, thực hiện việc tỉa thưa ở những khu vực quá dày, nhưng không làm giảm độ tàn che xuống dưới 0,6.

Tại những khu vực có mật độ thưa và rừng phân bố không đều, cần thực hiện trồng bổ sung các loài cây bản địa như Giổi, Dẻ, Chò Việc trồng nên được thực hiện theo đám với mật độ 125 cây/ha, đồng thời không đốt khi xử lý thực bì để bảo vệ môi trường.

Điều chỉnh độ tàn che và mở rộng không gian dinh dưỡng là cần thiết để tăng cường ánh sáng cho cây tái sinh, giúp chúng phát triển tốt Việc loại bỏ dây leo, bụi rậm và những loài cây ít giá trị kinh tế sẽ tạo điều kiện cho cây mục đích tái sinh vượt qua sự chèn ép của thực bì và cây bụi thảm tươi.

+ Điều tiết tổ thành cây tái sinh thông qua việc nuôi dƣỡng các loài cây tái sinh có giá trị nhƣ: Giổi, Chò, Dẻ,…

+ Đánh dấu sơn cây gỗ tái sinh mục đích

+ Bảo vệ không cho người và gia súc vào phá hoại rừng, chống chặt phá cây mẹ gieo giống, cây tái sinh mục đích.

 Nh m giải pháp về mặt chính sách, xã hội

- Chính sách về giao đất, giao rừng: thực hiện giao đất, giao rừng đến người dân.

Để tối đa hóa sự tham gia của các cộng đồng vào việc quản lý và bảo vệ rừng, tỉnh Lâm Đồng đã triển khai chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng đầu nguồn Chương trình này không chỉ khuyến khích người dân tham gia tích cực mà còn mang lại lợi ích kinh tế cho họ thông qua việc bảo vệ tài nguyên rừng.

Kết luận

Dựa trên kết quả nghiên cứu về cấu trúc và đa dạng sinh học của các trạng thái rừng tự nhiên tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng, có thể rút ra một số kết luận quan trọng.

Đối tượng nghiên cứu tại khu vực này bao gồm ba trạng thái rừng tự nhiên lá rộng thường xanh: nghèo, trung bình và giàu Trữ lượng gỗ (M) ở cả ba trạng thái rừng cho thấy sự phát triển khá tốt, trong đó trạng thái rừng nghèo có trữ lượng thấp nhất, đạt từ 70,0 – 94,8 m³/ha Trạng thái rừng trung bình có trữ lượng từ 141,5 – 178,1 m³/ha, trong khi trạng thái rừng giàu đạt trữ lượng cao nhất, từ 269,9 – 392,1 m³/ha.

- Về tổ thành tầng cây cao của các trạng thái rừng tự nhiên

Tổ thành cây rừng tại khu vực nghiên cứu rất đa dạng, với số lượng loài dao động từ 38 đến 54 trên mỗi trạng thái rừng Các loài chiếm ưu thế bao gồm Dẻ, Côm, Trâm, Trám và Chò Trong trạng thái rừng nghèo, có 40 loài khác nhau, trong đó 5 loài tham gia vào công thức tổ thành với IV% từ 6,1% đến 23,7% Trạng thái rừng trung bình có 54 loài, với 4 loài tham gia vào công thức tổ thành có IV% từ 5,2% đến 30,1% Đối với trạng thái rừng giàu, có 38 loài, trong đó 6 loài tham gia vào công thức tổ thành với IV% từ 5,1% đến 17,5%.

Các cặp OTC cho thấy mức độ tương đồng cao về sự tham gia của các loài cây, với giá trị QS > 0,5 Điều này chứng tỏ rằng các loài cây rừng trong các ÔTC có sự tương đồng từ mức độ trung bình đến cao trong cùng một trạng thái.

73 khá Do đó, có thể coi các ÔTC đƣợc lập trong cùng một trạng thái đƣợc xem nhƣ có thành phần tầng cây cao giống nhau.

Phân bố số cây theo cỡ đường kính (D1,3) thể hiện qua đường gấp khúc, cho thấy số lượng cây giảm dần khi đường kính tăng lên, với đỉnh lệch trái hoặc dạng phân bố giảm Mô hình hóa phân bố này bằng hàm lý thuyết cho thấy rằng phân bố số cây của rừng tự nhiên lá rộng thường xanh trong khu vực nghiên cứu phù hợp với hàm phân bố Weibull.

Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/H VN) trong các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu cho thấy đường phân bố thực nghiệm có dạng một đỉnh lệch trái, với số cây giảm dần ở các cỡ chiều cao tiếp theo Kết quả mô hình hóa cho thấy phân bố số cây theo cỡ chiều cao của rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại khu vực này phù hợp với hàm phân bố Weibull.

- Tổ thành loài cây tái sinh

Tổ thành cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu có cấu trúc tương đối đơn giản với chỉ 23 loài cây tái sinh, trong đó có từ 6-7 loài tham gia vào công thức tổ thành Các loài chủ yếu xuất hiện trong công thức tổ thành ở cả ba trạng thái rừng bao gồm Dẻ, Nhãn rừng, Bứa, Mò cua, Ba soi và Chò vàng.

- Phân bố cây tái sinh theo chiều cao và chất lượng

Phân bố cây tái sinh theo chiều cao tại khu vực nghiên cứu cho thấy xu hướng giảm dần khi chiều cao cây tăng Số lượng cây tái sinh chủ yếu tập trung ở chiều cao nhỏ, cho thấy mật độ cây tái sinh ở các trạng thái rừng cao, điều này chứng tỏ tiềm năng tái sinh rừng ở khu vực này rất lớn.

Số lượng cây tái sinh có triển vọng, với chiều cao trên 2m và chất lượng tốt, hiện đang giảm, trong khi đó, các loài cây quý hiếm cũng có số lượng cá thể thấp.

- Phân bố cây tái sinh trên mặt đất

Phân bố cây tái sinh trên mặt đất của các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu có dạng phân bố cụm

- Về chỉ số đa dạng sinh học của hệ thực vật

Hệ thực vật của các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu là các loài

Dẻ, Trâm và Côm là những loài thực vật tiêu biểu, phù hợp với điều kiện lập địa tại khu vực nghiên cứu, đồng thời sở hữu chỉ số đa dạng sinh học cao.

Tồn tại

Do thời gian hạn chế và sự phức tạp trong việc nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên, quá trình thực hiện luận văn gặp phải một số khó khăn và tồn tại.

Luận văn này chỉ nghiên cứu một số trạng thái rừng trong phạm vi hẹp, do đó, kết quả của đề tài có thể gặp hạn chế khi áp dụng và triển khai.

Quy luật cấu trúc của rừng tự nhiên rất đa dạng và phong phú, nhưng trong luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung vào những quy luật cơ bản nhất, dẫn đến việc đánh giá có phần hạn chế.

Luận văn chưa đáp ứng đủ tiêu chí để nghiên cứu sự sinh trưởng của cây rừng; đồng thời, cần khảo sát tác động của độ tàn che và cây bụi thảm tươi đến quá trình tái sinh rừng.

Việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hiện tại chỉ dựa trên kết quả thu thập, phân tích và đánh giá tổng quát, chưa đi sâu vào từng biện pháp cụ thể và cách xử lý, dẫn đến tính chủ quan và hạn chế trong công việc.

Kiến nghị

Trên cơ sở các kết quả thu đƣợc và những tồn tại nêu trên, chúng tôi có một số kiến nghị sau:

Kết quả nghiên cứu của luận văn không chỉ có giá trị lý luận mà còn có thể áp dụng vào thực tiễn thông qua các biện pháp kỹ thuật Tuy nhiên, để nâng cao giá trị sử dụng và tính thiết thực, cần thực hiện các nghiên cứu tiếp theo hoặc mở rộng những nội dung còn hạn chế trong luận văn.

Rừng tự nhiên trong khu vực nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, bảo tồn nguồn gen động thực vật quý hiếm, giữ đất và nước, điều tiết dòng chảy, cũng như hạn chế lũ lụt vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô Do đó, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ tài chính để ổn định đời sống người dân địa phương, ngăn chặn tình trạng phá rừng và đốt nương làm rẫy Đồng thời, cần tuyên truyền và vận động người dân tham gia tích cực vào công tác lâm nghiệp nhằm bảo vệ, nuôi dưỡng và làm giàu rừng.

Cần tiến hành nhiều nghiên cứu sâu hơn về tài nguyên rừng và đa dạng sinh học trong khu vực nghiên cứu nhằm tạo nền tảng cho việc phát triển các giải pháp kỹ thuật hiệu quả trong quản lý bền vững rừng.

Ngày đăng: 29/06/2021, 18:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Kim Anh (1998), Bước đầu nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng IIIA 2 làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp điều chế rừng tạilâm trường Bù Đăng, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu nghiên cứu đặc điểm cấu trúcrừng IIIA"2" làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp điều chế rừng tại"lâm trường Bù Đăng, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Anh
Năm: 1998
2. Baur. G. N (1964), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương Tấn Nhị dịch, Nxb KHKT Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa
Tác giả: Baur. G. N
Nhà XB: Nxb KHKT Hà Nội
Năm: 1964
5. Catonot R. (1965), Hiện tại và tương lai rừng nhiệt đới ẩm, Thái Văn Trừng, Nguyễn Văn Dƣỡng dịch, tƣ liệu KHKT, Viện KHLNVN, tháng 3 năm 1979 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện tại và tương lai rừng nhiệt đới ẩm
Tác giả: Catonot R
Năm: 1965
6. Trần Văn Con (1991), Khả năng ứng dụng mô phỏng toán để nghiên cứu cấu trúc và động thái của hệ sinh thái rừng khộp ở cao nguyên DakNong, Daklak. Tóm tắt luận án PTS KHNN, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khả năng ứng dụng mô phỏng toán để nghiên cứucấu trúc và động thái của hệ sinh thái rừng khộp ở cao nguyênDakNong, Daklak
Tác giả: Trần Văn Con
Năm: 1991
7. Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho rừng Việt Nam, Nxb KHKT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho rừng Việt Nam
Tác giả: Đồng Sỹ Hiền
Nhà XB: Nxb KHKT
Năm: 1974
8. Vũ Tiến Hinh (1991), “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”, Tạp chí Lâm nghiệp. 91 (2) tr. 3-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”, "Tạp chí Lâm nghiệp
Tác giả: Vũ Tiến Hinh
Năm: 1991
9. Vũ Tiến Hinh, Xác định quy luật sinh trưởng cho từng loài cây rừng tự nhiên, Tạp chí lâm nghiệp, số 1-1988, tr.17-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ác định quy luật sinh trưởng cho từng loài cây rừng tự nhiên
10. Vũ Tiến Hinh, Xây dựng phương pháp mô phỏng động thái phân bố đường kính rừng tự nhiên, Thông tin KHKTLN số 1-1987 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng phương pháp mô phỏng động thái phân bố đường kính rừng tự nhiên
11. Vũ Đình Huề (1984), Phân loại các kiểu rừng phục vụ sản xuất Lâm nghiệp, tạp chí Lâm nghiệp số 7/1984 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân loại các kiểu rừng phục vụ sản xuất Lâm nghiệp
Tác giả: Vũ Đình Huề
Năm: 1984
12. Bảo Huy (1993), Góp phần nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nửa rụng lá - rụng lá ưu thế Bằng lăng làm cơ sở đề xuất giải pháp kỹ thuật khai thác nuôi dưỡng ở Đắc lăk - Tây Nguyên, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Viện KHLN Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp phần nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nửa rụng lá - rụng lá ưu thế Bằng lăng làm cơ sở đề xuất giải pháp kỹ thuật khai thác nuôi dưỡng ở Đắc lăk - Tây Nguyên
Tác giả: Bảo Huy
Năm: 1993
13. Đặng Huy Huỳnh, Hồ Thanh Hải, Đường Hồng Dật, Phạm Bình Quyền, Vũ Văn Dũng, Nguyễn Chí Thành, Nguyễn Huy Yết, Đỗ Quang Tùng, Nguyễn Công Minh, Trần Công Khánh, Nguyễn Ngọc Sinh và Mai Đình Yên (2005), Chuyên đề đa dạng sinh học, Báo cáo Hiện trạng môi trường Việt Nam năm 2005, 86 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên đề đa dạng sinh học
Tác giả: Đặng Huy Huỳnh, Hồ Thanh Hải, Đường Hồng Dật, Phạm Bình Quyền, Vũ Văn Dũng, Nguyễn Chí Thành, Nguyễn Huy Yết, Đỗ Quang Tùng, Nguyễn Công Minh, Trần Công Khánh, Nguyễn Ngọc Sinh và Mai Đình Yên
Năm: 2005
14. Đào Công Khanh (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn - Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng, Luận án phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Viện KHLNVN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn - Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng
Tác giả: Đào Công Khanh
Năm: 1996
15. Lê Văn Khôi (Chủ biên), Viên Ngọc Nam và Lê Đức Tuấn (2006), Khôi phục và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh 1978 – 2000, Hội Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh, 135 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khôi phục và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh 1978 – 2000
Tác giả: Lê Văn Khôi (Chủ biên), Viên Ngọc Nam và Lê Đức Tuấn
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2006
16. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Văn Tuấn (2001), Tin học ứng dụng trong Lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tin học ứng dụng trong Lâm nghiệp
Tác giả: Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Văn Tuấn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2001
17. Triệu Văn Khôi (2009), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng thứ sinh nghèo làm cơ sở đề xuất một số biện pháp xử lý lâm sinh trong điều chế rừng ở công ty lâm nghiệp Mai Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, luận văn thạc sỹ KHLN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng thứ sinhnghèo làm cơ sở đề xuất một số biện pháp xử lý lâm sinh trong điềuchế rừng ở công ty lâm nghiệp Mai Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh BắcGiang
Tác giả: Triệu Văn Khôi
Năm: 2009
18. Phùng Ngọc Lan, Phan Nguyên Hồng, Triệu Văn Hùng, Nguyễn Nghĩa Thìn và Lê Trần Chấn (2006), Hệ sinh thái rừng tự nhiên Việt Nam, Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 98 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ sinh thái rừng tự nhiên Việt Nam
Tác giả: Phùng Ngọc Lan, Phan Nguyên Hồng, Triệu Văn Hùng, Nguyễn Nghĩa Thìn và Lê Trần Chấn
Năm: 2006
20. Vũ Biệt Linh (1984), Vấn đề phân chia rừng theo hệ thống phân loại kinh doanh, Tạp chí Lâm nghiệp số 11/1984 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề phân chia rừng theo hệ thống phân loại kinhdoanh
Tác giả: Vũ Biệt Linh
Năm: 1984
21. Loeschau (1966), Phân chia kiểu trạng thái và phương hướng kinh doanh rừng hỗn giao lá rộng thường xanh nhiệt đới (Nguyễn văn Khanh và Nguyễn Văn Thịnh dịch) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân chia kiểu trạng thái và phương hướng kinh doanh rừng hỗn giao lá rộng thường xanh nhiệt đới
Tác giả: Loeschau
Năm: 1966
22. Nguyễn Ngọc Lung, Mô hình hóa quá trình sinh trưởng các loài cây mọc nhanh để dự đoán sản lượng, Tạp chí Lâm nghiệp số 8-1987, tr. 14- 19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình hóa quá trình sinh trưởng các loài cây mọc nhanh để dự đoán sản lượng
23. Nguyễn Thành Mến (2005), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc, tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh sau khai thác và đề xuất biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng ở tỉnh Phú Yên, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc, tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh sau khai thác và đề xuất biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng ở tỉnh Phú Yên
Tác giả: Nguyễn Thành Mến
Năm: 2005

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w