1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu đặc điểm lâm học làm cơ sở bảo tồn cây gõ mật (sindora siamensis teysm ex miq) tại khu vực phía nam vườn quốc gia cát tiên, tỉnh đồng nai​

132 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Học Làm Cơ Sở Bảo Tồn Cây Gõ Mật (Sindora Siamensis Teysm. Ex Miq) Tại Khu Vực Phía Nam Vườn Quốc Gia Cát Tiên, Tỉnh Đồng Nai
Tác giả Nguyễn Thị Bình
Người hướng dẫn PGS. TS. Bùi Thế Đồi, TS. Kiều Mạnh Hưởng
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Đồng Nai
Định dạng
Số trang 132
Dung lượng 13,04 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới (0)
      • 1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm lâm học (13)
      • 1.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng (15)
    • 1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam (0)
      • 1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm lâm học (18)
      • 1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng (22)
    • 1.3. Kết quả nghiên cứu về cây Gõ Mật (26)
      • 1.3.1. Phân loại hình thái (26)
      • 1.3.2. Phân bố - sinh thái (26)
      • 1.3.3. Giá trị sử dụng (26)
    • 1.4. Thảo luận (27)
  • Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (29)
      • 2.1.1. Mục tiêu chung (29)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (29)
    • 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (29)
      • 2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Gõ mật (29)
      • 2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nơi loài Gõ mật phân bố (29)
      • 2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh loài Gõ mật tại khu vực nghiên cứu (29)
      • 2.3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Gõ mật tại VQG Cát Tiên (30)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 2.4.1. Phương pháp kế thừa (30)
      • 2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp (30)
        • 2.4.2.1. Phương pháp điều tra phân bố cây Gõ mật (30)
        • 2.4.2.2. Phương pháp điều tra đặc điểm lâm học nơi có loài Gõ mật phân bố (32)
      • 2.4.3. Phương pháp nội nghiệp (34)
  • Chương 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (0)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (38)
      • 3.1.2. Địa hình (38)
      • 3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng (39)
      • 3.1.4. Khí hậu, Thủy văn (40)
        • 3.1.4.1. Khí hậu (40)
        • 3.1.4.2. Thủy văn (40)
      • 3.1.5. Thảm thực vật (41)
    • 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội (0)
      • 3.2.1. Khu dân cư (42)
      • 3.2.2. Kinh tế xã hội (43)
    • 3.3. Những tác động của vùng đệm đối với công tác quản lý bảo vệ rừng của VQG Cát Tiên (0)
  • Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (48)
    • 4.1. Đặc điểm phân bố loài Gõ mật (0)
      • 4.1.1. Đặc điểm phân bố loài Gõ mật theo độ cao (48)
      • 4.1.2. Đặc điểm đất nơi Gõ mật phân bố tại KVNC (52)
      • 4.1.3. Phân bố loài Gõ mật theo kiểu rừng (57)
      • 4.1.4. Mối quan hệ của loài Gõ mật với các loài khác (58)
    • 4.2. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi Gõ mật phân bố (65)
      • 4.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây cao tại khu vực nghiên cứu (65)
      • 4.2.2. Đặc điểm cấu trúc tầng thứ quần xã nơi có loài Gõ mật phân bố (73)
      • 4.2.3. Đặc điểm cấu trúc mật độ và độ tàn che (74)
    • 4.3. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên của loài Gõ mật (75)
      • 4.3.1.1. Tỷ lệ cây tái sinh triển vọng và nguồn gốc tái sinh (76)
      • 4.3.1.2. Chất lượng cây Gõ mật tái sinh theo cấp chiều cao (0)
      • 4.3.1.3. Tổ thành tầng cây tái sinh (85)
      • 4.3.2. Đặc điểm tầng thảm tươi tại khu vực phân bố (87)
    • 4.4. Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn loài Gõ mật tại VQG Cát Tiên (0)
  • Chương 5. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ (94)
    • 5.1. Kết luận (94)
    • 5.2. Tồn tại (95)
    • 5.3. Kiến nghị (96)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (97)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu ở Việt Nam

21 chi, 21 loài thực vật, bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài, (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1].

Nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng toàn cầu cung cấp những hiểu biết quan trọng về các phương pháp nghiên cứu và quy luật tái sinh tự nhiên ở nhiều khu vực Sự áp dụng những kiến thức này vào việc phát triển các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý là cần thiết để quản lý tài nguyên rừng một cách bền vững.

1.2.1 Nghiên cứu đặc điểm lâm học

Rừng tự nhiên ở Việt Nam thuộc kiểu rừng nhiệt đới, với sự phong phú và đa dạng về thành phần loài cùng cấu trúc phức tạp Nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đã nghiên cứu cấu trúc rừng, như Maurand (1952), Rollet (1952), Vidal (1958), Schmid (1962), Thái Văn Trừng (1978), Vũ Xuân Đề (1985, 1989), và Phùng Tửu Bôi (1981) Một số công trình tiêu biểu bao gồm “Thảm thực vật rừng trên quan điểm hệ sinh thái” của Thái Văn Trừng (1978), “Cấu trúc rừng gỗ hỗn loài Việt Nam” của Nguyễn Văn Trương (1974), và “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1999-2003).

Hoàng Kim Ngũ (1990-1998) đã nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và khả năng gây trồng nhiều loài cây như Nghiến, Mạy sao, và Hoàng đàn trên núi đá vôi tại Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, đồng thời xác định một số đặc điểm sinh thái và đề xuất kỹ thuật trồng trọt cho các loài cây này Kể từ năm 1999, các thử nghiệm trồng cây đã được thực hiện trên đất đá vôi ở các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn và vùng Tây Bắc Tuy nhiên, do vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm, các kết quả hiện tại chỉ mang tính khẳng định ban đầu về khả năng thành công của các mô hình phục hồi rừng, đặc biệt là ở vùng Tây Bắc.

Trần Ngũ Phương (1965) trong nghiên cứu "Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam" đã phân tích các nhân tố sinh thái và các vùng địa lý khác nhau, từ đó đưa ra kết luận và phân loại các kiểu rừng.

Nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền năm 1974 về "Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng Việt Nam" đã xác định quy luật phân bố cây theo chiều cao và đường kính, làm cơ sở cho việc xây dựng biểu thể tích Kết quả cho thấy cấu trúc rừng tự nhiên Việt Nam có đặc điểm phân bố nhiều đỉnh về chiều cao và cấu trúc ngang giảm một đỉnh lệch trái về đường kính Ông nhấn mạnh phương pháp sử dụng biểu đồ mô tả phân bố là cách tổng quát nhất để xác định vị trí cây bình quân và phạm vi biến động Trong khi đó, Thái Văn Trừng (1978) đã nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và đưa ra mô hình cấu trúc các tầng cây, bao gồm tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết Ông cũng cải tiến phương pháp biểu đồ mặt cắt của David – Richards, với tỷ lệ lớn hơn cho tầng cây bụi và thảm tươi, đồng thời phân chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu dựa trên 4 tiêu chuẩn: dạng sống ưu thế, độ tàn che, hình thái sinh thái và trạng thái tán lá.

Tác phẩm “Quy luật cấu trúc của rừng hỗn loài” của Nguyễn Văn Trương

Năm 1983, nghiên cứu về rừng kín thường xanh phức tạp nhấn mạnh rằng việc xác định thành phần loài cây là rất quan trọng Cần tìm hiểu cấu trúc của từng loại rừng, bao gồm phân bố số cây theo đường kính và tổng diện tích mặt đất Ngoài ra, việc phân tích cấu trúc nhóm loài cây và tình hình tái sinh cũng là những yếu tố cần được xem xét để hiểu rõ hơn về đặc điểm lâm học của rừng.

Nghiên cứu về 9 diễn thế của rừng giúp đưa ra những biện pháp xử lý rừng khoa học và hiệu quả, nhằm cung cấp lâm sản và nuôi dưỡng, tái sinh rừng Tác giả đã áp dụng phương pháp nghiên cứu với ô tiêu chuẩn có diện tích từ 0,25 ha đến 1,0 ha, trong đó các cây có đường kính D1,3 ≥ 10cm được đo đếm để thu thập dữ liệu.

Cự ly cấp kính là 4 cm, chiều cao 2 m, và tiết diện ngang 0,025 m² Trong nghiên cứu, tác giả đã áp dụng các hàm mũ, logarit, phân bố Poisson và phân bố Pearson để mô hình hóa cấu trúc số cây và cấp đường kính của rừng tự nhiên hỗn loài Nghiên cứu này nổi bật ở chỗ không chỉ mô tả mà còn định lượng hóa quy luật phân bố thông qua các mô hình toán học cụ thể, từ đó tìm ra quy luật phân bố rõ ràng của đối tượng.

Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1986) về cấu trúc rừng thông ba lá ở Lâm Đồng đã cung cấp cơ sở cho các biện pháp kinh doanh rừng Kết quả cho thấy, rừng thuần loại có phân bố tuổi dạng một đỉnh lệch trái ở giai đoạn non và gần đạt phân bố chuẩn ở các giai đoạn phát triển sau Trong khi đó, rừng tự nhiên với cây khác tuổi do tái sinh liên tục qua phương pháp chặt chọn, có cấu trúc đứng với phân bố giảm nhiều đỉnh về chiều cao, và cấu trúc ngang với phân bố giảm một đỉnh lệch trái về đường kính.

Theo Phùng Ngọc Lan (1986), "cấu trúc rừng" không chỉ liên quan đến sinh thái mà còn đến hình thái quần thể thực vật Việc nghiên cứu cấu trúc rừng là rất quan trọng để áp dụng các giải pháp lâm sinh và xây dựng kế hoạch kinh doanh rừng bền vững.

Bảo Huy (1993) đã tiến hành nghiên cứu phân bố N/H nhằm xác định tầng tích tụ tán cây trong các kiểu rừng thường xanh và rừng hỗn loài, trong đó Bằng lăng là loài cây chiếm ưu thế tại khu vực Kon.

Hà Nừng và Đắc Lắc đã kết luận rằng phân bố N/H có hình dạng một đỉnh chính kèm theo nhiều đỉnh phụ giống như răng cưa Hàm Weibull là hàm thích hợp nhất để mô tả phân bố này.

Lâm Xuân Sanh (1985) đã nghiên cứu vai trò của các loài cây họ sao – dầu trong sinh thái phát sinh của hệ sinh thái rừng miền Nam Việt Nam, chỉ ra rằng hạt của cây họ này có giai đoạn ngủ kéo dài không quá 4 tuần Ngoài ra, các nghiên cứu khác cũng đã chỉ ra giá trị của các loài cây gỗ, trong đó có công trình "Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam" (1993).

Bài viết của Trần Hợp và Nguyễn Bội Quỳnh nêu bật giá trị của các loài cây gỗ trong họ Sao – Dầu, bao gồm 1 loài Chi Vên vên, 12 loài Chi Dầu, 9 loài Chi Sao, 2 loài Chi Chò chỉ, 5 loài Chi Sến và 4 loài Chi Táu Theo Trần Hợp (2002), họ Sao – Dầu tại Việt Nam có 6 chi và 45 loài, tất cả đều là cây gỗ lớn, đặc trưng cho các loại hình rừng phía Nam Tác giả cũng mô tả đặc điểm hình thái, khu phân bố và công dụng của các loài cây này, nhấn mạnh rằng chúng tạo thành các rừng đặc biệt ở những vùng khí hậu và đất đai khắc nghiệt.

Một số công trình nghiên cứu về đặc điểm lâm học của một số loài cây bản địa ở nước ta:

Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài Chò đãi (Annamocarya sinensis (Dode)

J Leroy) làm cơ sở cho công tác chọn giống trồng rừng ở Vườn Quốc gia Cúc Phương của tác giả Vũ Văn Cần (1997) [6].

Nguyễn Xuân Tý và Nguyễn Đức Minh (2002) đã nghiên cứu các đặc điểm sinh lý và sinh thái của cây Huỷnh và cây Giổi xanh, nhằm xây dựng các giải pháp kỹ thuật cho việc gây trồng hiệu quả.

Kết quả nghiên cứu về cây Gõ Mật

Gõ mật là cây gỗ lớn, thường xanh, cao từ 15 đến 20 mét và có đường kính từ 0,5 đến 0,7 mét Tán cây có hình ô, với cành lá rườm rà và vỏ ngoài màu nâu sẫm có đốm xám, đen, nứt ngang và dọc Lá cây là dạng kép lông chim, dài từ 10 đến 15 cm, có 3-4 đôi lá chét hình bầu dục hoặc hình trứng ngược, dài từ 4 đến 9 cm và rộng từ 3 đến 4,5 cm Cụm hoa hình chuỳ ở đỉnh cành dài từ 10 đến 25 cm, với đài hình ống có 4 thùy và tràng hoa màu đỏ-vàng nhạt dài 7 mm Quả của cây gõ mật là quả đậu dẹt, hình bầu dục, dài từ 4,5 đến 10 cm, có gai thưa và hạt gần như tròn, dẹt, đường kính từ 1,5 đến 2 cm, với áo hạt màu vàng cam hoặc vàng nâu cứng.

Mùa hoa tháng 3-4, mùa quả chín tháng 7-8 Tái sinh bằng hạt tốt.

Cây gõ mật là loài cây ưa sáng, có khả năng sinh trưởng trong nhiều điều kiện khác nhau, kể cả trên đất nghèo dinh dưỡng và đất đá không ngập nước Chúng thường xuất hiện rải rác trong các khu rừng nhiệt đới thường xanh và nửa rụng lá, thường ở độ cao lên tới 900 m Gõ mật thường mọc cùng với các loài cây như Dầu, Căm Xe và Cà Chít.

- Thế giới: Gõ mật có phân bố ở Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaixia.

Việt Nam đã ghi nhận sự xuất hiện của loài này tại nhiều tỉnh, bao gồm Kon Tum (Kon Plong, Sa Thầy), Gia Lai (Chư Păh, An Khê), Đắk Lắk, Lâm Đồng, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh và Đồng Nai.

Gõ mật chủ yếu được sử dụng cho mục đích lấy gỗ, đồ đạc nội thất, đóng đồ mộc dân dụng, làm đồ trạm trổ.

Gỗ Gõ mật nổi bật với màu hồng và vân nâu, có khả năng thẫm lại theo thời gian Màu giác của gỗ thường nhạt hơn và các vòng năm khó nhận diện trên mặt cắt Với độ cứng, nặng và ròn, gỗ này rất bền bỉ, không bị ảnh hưởng bởi thời tiết nắng hay ẩm, và chống lại mối mọt hiệu quả Đây là loại gỗ chất lượng cao, cứng cáp với màu sắc và vân đẹp mắt.

Gỗ Gõ mật, với những đặc tính vượt trội, được sử dụng để sản xuất đồ dùng cao cấp trong gia đình như bàn, ghế, giường và tủ Ngoài ra, loại gỗ này còn được ứng dụng trong điêu khắc, xây dựng và làm đồ trạm trổ.

Gỗ quý đang bị khai thác liên tục dẫn đến tình trạng giảm sút nhanh chóng số lượng cá thể trưởng thành và trở nên khan hiếm Bên cạnh đó, việc chặt phá rừng cũng khiến khu phân bố của chúng ngày càng bị thu hẹp.

Thảo luận

Nghiên cứu về cấu trúc, tái sinh rừng và đặc tính sinh học của cây rừng đã được thực hiện từ lâu, với sự đóng góp của các nhà khoa học trong và ngoài Việt Nam Các công trình này ngày càng phong phú, đa dạng và chính xác, mang lại giá trị thực tiễn cao cho việc nghiên cứu rừng tự nhiên nhiệt đới.

Nghiên cứu về loài Gõ mật (Sindora siamensis Teysm ex Miq) đã được thực hiện trên thế giới, tập trung vào phân loại và đặc tính sinh lý - sinh thái, tạo cơ sở khoa học cho việc phát triển loài cây này Tuy nhiên, ở Việt Nam, nghiên cứu về cây Gõ mật còn hạn chế, với thông tin về đặc điểm lâm học, khu vực phân bố và kỹ thuật gây trồng còn thiếu sót và chưa được công bố rộng rãi Việc thu thập thông tin tin cậy là cần thiết để xây dựng cơ sở khoa học cho các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này Do đó, việc xác định mục tiêu và nội dung nghiên cứu về cây Gõ mật trong khuôn khổ luận văn Thạc sĩ là rất quan trọng, nhằm bảo tồn nguồn gen quý giá và có nguy cơ tuyệt chủng cao của loài cây này tại VQG Cát Tiên và trên toàn quốc.

- Các đặc điểm lâm học của loài Gõ mật làm cơ sở gây trồng, bảo tồn và phát triển.

Mối quan hệ giữa phân bố cây Gõ mật và các nhân tố sinh thái ảnh hưởng tổng hợp là rất quan trọng, đóng vai trò làm cơ sở cho việc quy hoạch vùng bảo tồn nội vi (Insitu) cho loài này Việc hiểu rõ các yếu tố sinh thái sẽ giúp xác định các khu vực cần bảo tồn hiệu quả và bền vững cho cây Gõ mật.

Mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái và tiểu hoàn cảnh rừng ảnh hưởng đến khả năng tái sinh của cây Gõ mật, từ đó hỗ trợ cho công tác bảo tồn nội vi (Insitu) và bảo tồn ngoại vi (Exsitu) Nghiên cứu này nhằm cung cấp thêm cơ sở dữ liệu và thông tin khoa học quý giá về loài cây có giá trị tại Việt Nam.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu về loài Gõ mật đã cung cấp dữ liệu quan trọng cho công tác bảo tồn và phát triển loài này tại Vườn quốc gia Cát Tiên cùng các khu vực lân cận.

- Xác định được hiện trạng loài Gõ mật tại khu vực phía Nam VQG.

- Điều tra được một số đặc đặc điểm lâm học loài Gõ mật phân bố ở khu vực phía Nam của VQG Cát Tiên.

- Đề xuất được các giải pháp bảo tồn loài cây Gõ mật tại VQG Cát Tiên.

2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là loài Gõ mật có phân bố tự nhiên.

- Phạm vi nghiên cứu: khu vực phía Nam VQGCát Tiên.

- Thời gian: Từ tháng 5/2016 đến 02/2017.

2.3 Nội dung nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đã đề ra cả về lý luận cũng như thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:

2.3.1 Nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Gõ mật

2.3.1.1 Đặc điểm phân bố của loài Gõ mật theo đai độ cao.

2.3.1.2 Đặc điểm phân bố của loài Gõ mật theo loại đất.

2.3.1.3 Đặc điểm phân bố của loài Gõ mật theo kiểu rừng.

2.3.1.4 Mối quan hệ loài Gõ mật với các loài khác.

2.3.2 Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nơi loài Gõ mật phân bố

2.3.2.1 Đặc điểm cấu trúc tổ thành loài.

2.3.2.2 Đặc điểm cấu trúc tầng thứ quần xã nơi Gõ mật phân bố.

2.3.2.3 Đặc điểm cấu trúc mật độ và độ tàn che.

2.3.3 Nghiên cứu đặc điểm tái sinh loài Gõ mật tại khu vực nghiên cứu

- Đặc điểm phân bố, mật độ và chất lượng tái sinh tự nhiên.

- Đặc điểm tái sinh dưới tán cây mẹ

- Một số nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh loài Gõ mật.

2.3.4 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Gõ mật tại VQG Cát Tiên

Thu thập và kế thừa tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu là rất quan trọng, bao gồm bản đồ địa hình, khí hậu, và hiện trạng thực vật rừng Các tài liệu cần thiết còn có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, cùng với các nguồn đã xuất bản như sách, tạp chí, và các báo cáo nghiên cứu khoa học Ngoài ra, cần xem xét các tài liệu về thảm thực vật, hệ thực vật và tình hình bảo tồn đa dạng thực vật trong khu vực nghiên cứu, bao gồm cả những tài liệu đã công bố và chưa công bố.

2.4.2 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp

2.4.2.1 Phương pháp điều tra phân bố cây Gõ mật Điều tra trên tuyến : căn cứ vào bản đồ hiện trạng rừng, với sự hỗ trợ của Kiểm lâm VQG Cát Tiêntiến hành lập tuyến điều tra qua các hệ sinh thái, các trạng thái rừng và các dạng địa hình khác nhau như sườn núi, dông núi, đường mòn, các con suối chính Dụng cụ và thiết bị sẽ sử dụng bao gồm: máy định vị GPS (64s), máy ảnh, thước dây dài 50 mét, địa bàn Điều tra trên 16 tuyến mỗi tuyến có chiều dài từ 10 – 20 km, chiều rộng 30 m (các tuyến: Sa Mách – Suối Ràng; Bàu – Bo Bo; Núi Tượng – Cơ động 2; đường giao thông tiểu khu 27; Du lịch; Đạ Cộ 1; Đạ

Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã thu thập mẫu và định vị các cá thể Gõ mật tại các địa điểm như Cộ 2, Đạ Cộ 3, Thác trời, Vườn thực vật số 1, Vườn thực vật số 2, Vườn thực vật số 5, Đất Đỏ 1, Đất Đỏ 2, Đất Đỏ - Tà Lài và Bàu Sấu Tất cả các cá thể được đo đạc có kích thước D ≥ 6 cm.

- Đo D1,3cm bằng thước kẹp kính có khắc vạch tới cm.

- Đo chiều cao vút ngọn Hvn, chiều cao dưới cành Hdc bằng thước đo cao

- Đo đường kính tán theo hai chiều Đông Tây – Nam Bắc bằng thước dây.

Sử dụng máy định vị GPS (64S) để xác định độ cao và phân bố của cây Gõ mật trong tự nhiên, ghi chép độ cao và tọa độ của từng cây vào sổ nhật ký điều tra ngoại nghiệp.

Tọa độ điểm xuất phát: ……….

Tọa độ điểm Kết thúc: ……….

2.4.2.2 Phương pháp điều tra đặc điểm lâm học nơi có loài Gõ mật phân bố

* Điều tra đặc điểm đất:Tại 3 tuyến điều tra (Sa mách – suối ràng; Núi tượng

Mỗi tuyến cơ động 2 và Đạ cộ 2 sẽ chọn một vị trí đại diện có sự phân bố của loài Gõ mật để tiến hành đào một phẫu diện đất Từ phẫu diện đất rộng 1,2m, dài 1,5m và sâu từ 1,5m đến 2m, sẽ lấy mẫu đất ở ba tầng khác nhau: từ 0-10 cm, 10-30 cm và 30-60 cm, mỗi tầng lấy 1,0 kg để phân tích tại phòng thí nghiệm đất của Bộ môn nông hóa - thổ nhưỡng thuộc Viện nghiên cứu Cao su tại huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

* Điều tra cấu trúc tầng cây cao

- Cấu trúc tầng cây cao:

Thiết lập ba ô thử nghiệm (OTC) với diện tích mỗi ô là 1000 m2 tại các khu vực có loài Gõ mật phân bố, tập trung vào ba địa điểm chính: Sa Mách, Núi Tượng và Đạ Cộ, nhằm nghiên cứu và bảo tồn loài này.

Trong nghiên cứu OTC, việc đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng như D1.3, DT và Hvn được thực hiện đối với tất cả các loài cây thân gỗ có đường kính D1.3 ≥ 6 cm, theo các phương pháp điều tra lâm học hiện hành.

Để đánh giá chất lượng cây trong ô, cần thực hiện mục trắc nhằm phân loại cây thành ba nhóm: cây tốt (T), cây trung bình (TB) và cây xấu (X) Cây tốt có thân thẳng, đẹp, tròn đều, tán lá không cong queo, không bị sâu bệnh, không cụt ngọn và sinh trưởng phát triển tốt Cây trung bình có thân cân đối, tán đều, không cong queo, không sâu bệnh, không cụt ngọn và sinh trưởng bình thường Ngược lại, cây xấu thường có hình dáng cong queo, bị sâu bệnh, cụt ngọn và có sự sinh trưởng phát triển kém.

Nghiên cứu cấu trúc tầng thứ được thực hiện bằng phương pháp phẫu đồ rừng của Richards và David (1934) Một OTC đại diện được chọn để vẽ trắc đồ đứng, với kích thước dải rừng 10 m chiều rộng và 50 m chiều dài, nơi có sự phân bố của loài Gõ mật Các thông số như vị trí, chiều cao, đường kính thân cây, bề rộng và bề dày tán lá của tất cả các cây trong dải rừng điển hình được xác định và sau đó biểu diễn lên biểu đồ với tỷ lệ 1/200.

Số hiệu OTC:…… Diện tích OTC:…… Loại rừng:………. Địa hình:……… Địa điểm:…………

* Điều tra độ tàn che

Sử dụng phương pháp điều tra theo điểm, xác định 100 điểm phân bố đều trên mỗi ÔTC để đo độ tàn che Dùng dụng cụ điều tra ngắm lên tán cây, nếu tán lá tầng cây cao che kín, ghi số 1; nếu không có gì che lấp, ghi số 0; và ghi 0,5 cho những điểm nghi ngờ Độ tàn che cũng được xác định thông qua vẽ phẫu đồ rừng.

* Phương pháp điều tra mối quan hệ cây Gõ mật với cây xung quanh.

Sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn 7 cây, chọn Gõ mật làm tâm ô điều tra Đo các chỉ tiêu Hvn, D1.3, Dt và khoảng cách của 6 cây gần nhất với đối tượng nghiên cứu Những loài cây này tạo thành rừng tự nhiên hỗn giao, phù hợp nhất với cây Gõ mật.

Mẫu biểu điều tra ô tiêu chuẩn 7 cây

Tên loài nghiên cứu: Gõ mật.

Loại rừng: ………. Độ tàn che chung: ……….

Người điều tra: ……… Địa hình: ………

* Điều tra tái sinh quanh gốc cây mẹ (Gõ mật):

Thiết lập các ô dạng bản có kích thước 4m 2 (2m x 2m) quanh gốc cây mẹ, theo

Trong nghiên cứu này, chúng tôi thiết lập 4 ô trong tán và 4 ô ngoài tán, tổng cộng khảo sát 10 cây mẹ và 80 ô dạng bản Tại mỗi ô dạng bản, chúng tôi tiến hành đo đạc, đếm và đánh giá chất lượng cây tái sinh, phân loại thành 3 cấp độ: Cây tốt (A) có tán lá phát triển đều, thân thẳng, không khuyết tật hay sâu bệnh; cây trung bình (B) có tán không lệch, chất lượng trung bình, ít khuyết tật; và cây xấu (C) với thân cong, cụt ngọn, tán lá lệch, sinh trưởng kém và nhiều khuyết tật.

Mẫu biểu điều tra tái sinh quanh gốc cây mẹ

Tên loài nghiên cứu: Gõ mật.

Xây dựng bản đồ phân bố cây Gõ mật bằng GIS dựa trên dữ liệu tọa độ phân bố của loài này Bằng cách chồng ghép dữ liệu với các lớp bản đồ của VQG Cát Tiên, chúng tôi đã tạo ra bản đồ phân bố cây Gõ mật Sử dụng phần mềm Mapinfor để nhập và xử lý cơ sở dữ liệu tọa độ, chúng tôi xác định các khu vực có mật độ cây Gõ mật cao, trung bình, thấp và không có, từ đó đề xuất các biện pháp bảo tồn phù hợp.

Sử dụng các phương pháp xử lý thống kê toán học trong lâm nghiệp với sự hỗ trợ của các phần mềm ứng dụng như: Excel, SPSS, ….

* Xác định tổ thành loài đi kèm

Trong đó: P0 là tần số xuất hiện tính theo điểm điều tra

Pc là tần số xuất hiện tính theo cá thể Kết quả thu được sẽ chia làm ba nhóm:

Nhóm 1: Rất hay gặp gồm những loài có P0 > 30% và Pc > 7%

Nhóm 2: Hay gặp gồm những loài có 30% ≥ P0 ≥ 15% và 7% ≥ Pc ≥ 3% Nhóm 3: Nhóm ít gặp gồm những loài có P0 < 15% và Pc < 3%

Nội dung nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu đã đề ra cả về lý luận cũng như thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:

2.3.1 Nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Gõ mật

2.3.1.1 Đặc điểm phân bố của loài Gõ mật theo đai độ cao.

2.3.1.2 Đặc điểm phân bố của loài Gõ mật theo loại đất.

2.3.1.3 Đặc điểm phân bố của loài Gõ mật theo kiểu rừng.

2.3.1.4 Mối quan hệ loài Gõ mật với các loài khác.

2.3.2 Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nơi loài Gõ mật phân bố

2.3.2.1 Đặc điểm cấu trúc tổ thành loài.

2.3.2.2 Đặc điểm cấu trúc tầng thứ quần xã nơi Gõ mật phân bố.

2.3.2.3 Đặc điểm cấu trúc mật độ và độ tàn che.

2.3.3 Nghiên cứu đặc điểm tái sinh loài Gõ mật tại khu vực nghiên cứu

- Đặc điểm phân bố, mật độ và chất lượng tái sinh tự nhiên.

- Đặc điểm tái sinh dưới tán cây mẹ

- Một số nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh loài Gõ mật.

2.3.4 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Gõ mật tại VQG Cát Tiên.

Phương pháp nghiên cứu

Thu thập và kế thừa tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu là rất quan trọng, bao gồm bản đồ địa hình, khí hậu, và hiện trạng thực vật rừng Cần xem xét các tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, cũng như các nguồn tài liệu đã được xuất bản như sách, tạp chí, và Sách đỏ Việt Nam Ngoài ra, các báo cáo nghiên cứu khoa học và tài liệu về thảm thực vật, hệ thực vật, cùng tình hình bảo tồn đa dạng thực vật trong khu vực nghiên cứu cũng cần được tổng hợp đầy đủ.

2.4.2 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp

2.4.2.1 Phương pháp điều tra phân bố cây Gõ mật Điều tra trên tuyến : căn cứ vào bản đồ hiện trạng rừng, với sự hỗ trợ của Kiểm lâm VQG Cát Tiêntiến hành lập tuyến điều tra qua các hệ sinh thái, các trạng thái rừng và các dạng địa hình khác nhau như sườn núi, dông núi, đường mòn, các con suối chính Dụng cụ và thiết bị sẽ sử dụng bao gồm: máy định vị GPS (64s), máy ảnh, thước dây dài 50 mét, địa bàn Điều tra trên 16 tuyến mỗi tuyến có chiều dài từ 10 – 20 km, chiều rộng 30 m (các tuyến: Sa Mách – Suối Ràng; Bàu – Bo Bo; Núi Tượng – Cơ động 2; đường giao thông tiểu khu 27; Du lịch; Đạ Cộ 1; Đạ

Cộ 2, Đạ Cộ 3, Thác trời, Vườn thực vật số 1, Vườn thực vật số 2, Vườn thực vật 5, Đất Đỏ 1, Đất Đỏ 2, Đất Đỏ - Tà Lài, và Bàu Sấu là những địa điểm đã được điều tra để thu thập mẫu, định vị và đo đạc tất cả các cá thể Gõ mật với đường kính D ≥ 6 cm.

- Đo D1,3cm bằng thước kẹp kính có khắc vạch tới cm.

- Đo chiều cao vút ngọn Hvn, chiều cao dưới cành Hdc bằng thước đo cao

- Đo đường kính tán theo hai chiều Đông Tây – Nam Bắc bằng thước dây.

Sử dụng máy định vị GPS (64S) để xác định độ cao và phân bố của cây Gõ mật trong tự nhiên, đồng thời ghi chép độ cao và tọa độ của từng cây vào sổ nhật ký điều tra ngoại nghiệp.

Tọa độ điểm xuất phát: ……….

Tọa độ điểm Kết thúc: ……….

2.4.2.2 Phương pháp điều tra đặc điểm lâm học nơi có loài Gõ mật phân bố

* Điều tra đặc điểm đất:Tại 3 tuyến điều tra (Sa mách – suối ràng; Núi tượng

Mỗi tuyến khảo sát được chọn một vị trí đại diện có loài Gõ mật phân bố, sau đó tiến hành đào một phẫu diện đất Tầng đất được lấy mẫu bao gồm các độ sâu từ 0-10 cm, 10-30 cm và 30-60 cm, mỗi tầng lấy 1,0 kg để phân tích tại phòng thí nghiệm đất của Bộ môn nông hóa - thổ nhưỡng thuộc Viện nghiên cứu Cao su, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương Phẫu diện đất có kích thước rộng 1,2m, dài 1,5m và sâu từ 1,5 đến 2m.

* Điều tra cấu trúc tầng cây cao

- Cấu trúc tầng cây cao:

Thiết lập ba ô thử nghiệm (OTC) với diện tích mỗi ô là 1000 m² tại các khu vực có sự phân bố của loài Gõ mật, bao gồm Sa Mách, Núi Tượng và Đạ Cộ.

Trong OTC, việc đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng như D1.3, DT và Hvn được thực hiện đối với tất cả các loài cây thân gỗ có đường kính D1.3 ≥ 6 cm, theo các phương pháp điều tra lâm học hiện hành.

Đánh giá chất lượng cây trong ô bằng cách mục trắc giúp xác định cây tốt, cây trung bình và cây xấu Cây tốt (T) có thân thẳng, đẹp, tròn đều, tán đều, không cong queo, không bị sâu bệnh, không cụt ngọn, và sinh trưởng phát triển tốt Cây trung bình (TB) có thân cân đối, tán đều, không cong queo, không bị sâu bệnh, không cụt ngọn, và sinh trưởng phát triển bình thường Cây xấu (X) là những cây cong queo, bị sâu bệnh, cụt ngọn, và sinh trưởng phát triển kém.

Nghiên cứu cấu trúc tầng thứ được thực hiện qua phẫu đồ rừng theo phương pháp của Richards và David (1934) Một OTC đại diện được chọn để vẽ trắc đồ đứng, với kích thước 10 m chiều rộng và 50 m chiều dài, nơi có sự phân bố của loài Gõ mật Các thông số như vị trí, chiều cao, đường kính thân cây, bề rộng và bề dày tán lá của tất cả cây rừng trong dải rừng điển hình được xác định và biểu diễn trên biểu đồ với tỷ lệ 1/200.

Số hiệu OTC:…… Diện tích OTC:…… Loại rừng:………. Địa hình:……… Địa điểm:…………

* Điều tra độ tàn che

Sử dụng phương pháp điều tra theo điểm, xác định 100 điểm phân bố đều trên mỗi ÔTC để đo độ tàn che Dùng dụng cụ điều tra ngắm lên tán cây: nếu tán lá tầng cây cao che kín, ghi số 1; nếu không có gì che lấp, ghi số 0; và nếu có nghi ngờ, ghi 0,5 Độ tàn che của từng OTC cũng được xác định qua việc vẽ phẫu đồ rừng.

* Phương pháp điều tra mối quan hệ cây Gõ mật với cây xung quanh.

Sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn 7 cây với Gõ mật làm tâm ô, tiến hành đo các chỉ tiêu Hvn, D1.3, Dt và khoảng cách của 6 cây gần nhất Những loài cây này tạo thành rừng tự nhiên hỗn giao phù hợp nhất với cây Gõ mật.

Mẫu biểu điều tra ô tiêu chuẩn 7 cây

Tên loài nghiên cứu: Gõ mật.

Loại rừng: ………. Độ tàn che chung: ……….

Người điều tra: ……… Địa hình: ………

* Điều tra tái sinh quanh gốc cây mẹ (Gõ mật):

Thiết lập các ô dạng bản có kích thước 4m 2 (2m x 2m) quanh gốc cây mẹ, theo

Trong nghiên cứu, chúng tôi đã lập 4 ô trong tán và 4 ô ngoài tán, tiến hành điều tra tổng cộng 10 cây mẹ và 80 ô dạng bản Trong mỗi ô dạng bản, chúng tôi đã đo đếm và đánh giá chất lượng cây tái sinh, phân loại thành 3 cấp độ: Cây tốt (A) có tán lá phát triển đồng đều, thân thẳng, không khuyết tật hay sâu bệnh; Cây trung bình (B) không lệch tán, phẩm chất trung bình, có ít khuyết tật; và Cây xấu (C) có hình dạng cong queo, cụt ngọn, tán lá lệch, sinh trưởng kém và nhiều khuyết tật.

Mẫu biểu điều tra tái sinh quanh gốc cây mẹ

Tên loài nghiên cứu: Gõ mật.

Xây dựng bản đồ phân bố cây Gõ mật bằng GIS dựa trên dữ liệu tọa độ phân bố cây và các lớp bản đồ khu vực VQG Cát Tiên Qua việc nhập dữ liệu vào phần mềm Mapinfor, xác định được các khu vực có mật độ cây Gõ mật phong phú, trung bình, ít và không có Từ đó, có thể lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp bảo tồn phù hợp nhằm bảo vệ loài cây này.

Sử dụng các phương pháp xử lý thống kê toán học trong lâm nghiệp với sự hỗ trợ của các phần mềm ứng dụng như: Excel, SPSS, ….

* Xác định tổ thành loài đi kèm

Trong đó: P0 là tần số xuất hiện tính theo điểm điều tra

Pc là tần số xuất hiện tính theo cá thể Kết quả thu được sẽ chia làm ba nhóm:

Nhóm 1: Rất hay gặp gồm những loài có P0 > 30% và Pc > 7%

Nhóm 2: Hay gặp gồm những loài có 30% ≥ P0 ≥ 15% và 7% ≥ Pc ≥ 3% Nhóm 3: Nhóm ít gặp gồm những loài có P0 < 15% và Pc < 3%

Kết cấu loài cây gỗ trong hai nhóm rừng được xác định theo phương pháp của Thái Văn Trừng (1978), sử dụng công thức 2.3 để tính toán tỷ lệ tổ thành (IVI%) của mỗi loài Trong đó, N%, G% và V% lần lượt biểu thị mật độ tương đối, tiết diện ngang thân cây tương đối và thể tích thân cây tương đối của từng loài Giá trị thể tích V được tính bằng công thức V = g*H*F, với F = 0,5.

IVI% = (N% + G% + V%) /3 Trong đó: IVI% là tỷ lệ tổ thành (chỉ số quan trọng) của loài i.

N% là tỷ lệ % số cây của loài i trong QXTVR.

G% là tỷ lệ % tiết diện ngang của loài i trong QXTVR.

V% là tỷ lệ phần trăm thể tích thân cây tương đối của loài i trong QXTVR Daniel Marmillod cho rằng chỉ những loài cây có IVi% ≥ 5% mới có ý nghĩa sinh thái trong lâm phần Nếu một nhóm loài cây chiếm hơn 50% tổng số cá thể của tầng cây cao, nhóm đó được coi là ưu thế Do đó, sau khi xác định chỉ số IV% cho từng loài, cần tính tổng IV% của những loài có trị số lớn hơn 5% theo thứ tự từ cao đến thấp.

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện kinh tế xã hội

Rừng tre nứa thuần loại hình thành từ quá trình tái sinh tự nhiên sau khi rừng bị phá để làm nương rẫy Khi các khu vực này bị bỏ hoang, loài tre nứa, đặc biệt là lồ ô và mum, xâm nhập và phát triển mạnh mẽ, tạo thành những khu rừng lớn Trong những vùng đất ngập nước, chỉ có tre gai mới có khả năng tồn tại.

Thảm thực vật đất ngập nước có diện tích đầm lầy lớn, khoảng 2.500ha vào mùa mưa và thu hẹp còn 100 – 150ha vào mùa khô, tạo nên một hệ sinh thái phong phú với các khu vực như Bàu Sấu, Bàu Chim, Bàu Cá Đây là môi trường sống lý tưởng cho loài cá sấu Xiêm, cùng nhiều loài động thực vật thủy sinh, chim nước và cá nước ngọt Vào mùa khô, các loài thú lớn như Heo rừng, Nai, Bò Tót thường xuất hiện tại khu vực này Thực vật chủ yếu bao gồm các loài cây gỗ chịu nước như Đại phong tử, Lộc vừng, Săng đá, xen lẫn với lau, lách, cỏ đế và lau sậy.

Khu hệ động vật tại VQG Cát Tiên rất đa dạng và phong phú, mang những đặc trưng riêng của vùng bình nguyên Đông Trường Sơn và có mối liên hệ chặt chẽ với Tây Nguyên Nơi đây có 113 loài thú thuộc 32 họ và 12 bộ, cùng với 348 loài chim.

64 họ, 18 bộ; Bò sát: 79 loài thuộc 17 họ và 4 phân họ, 4 bộ; Lưỡng cư: 41 loài thuộc 6 họ, 2 bộ; Cá trên 168 loài thuộc 29 họ, 9 bộ; Côn trùng: đã điều tra được

3.2 Điều kiên kinh tế xã hội

Vùng đệm VQG Cát Tiên có tổng diện tích 728.756 ha, trải dài qua 86 xã, thị trấn thuộc 11 huyện của 4 tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Lâm Đồng và Đắc Nông Khu vực chuyển tiếp xung quanh vùng đệm bao gồm 53 xã, thị trấn với diện tích 403.433 ha VQG Cát Tiên nằm trên địa bàn của 7 xã, cụ thể là Đắc Lua (huyện Tân Phú), Phú Lý (huyện Vĩnh Cửu) tại tỉnh Đồng Nai; Đăng Hà (huyện Bù Đăng) thuộc tỉnh Bình Phước; và Lộc Bắc (huyện Bảo Lâm), Phước Cát 2, Tiên Hoàng, Đồng Nai Thượng (huyện Cát Tiên) ở tỉnh Lâm Đồng Các xã này có sự đa dạng về dân số và dân tộc.

Bảng 3.1 Dân số, dân tộc của các xã sống ven VQG Cát Tiên

Hoạt động kinh tế chủ yếu của cư dân trong VQG Cát Tiên là nông nghiệp, chiếm khoảng 95-98% tổng thu nhập Khoảng 1.816,9 ha lúa nước chủ yếu do người dân tộc Kinh canh tác, bên cạnh đó, các nhóm dân tộc thiểu số như Tày và Nùng cũng tham gia trồng cây ăn trái, rau củ và cây thuốc, kết hợp chăn nuôi gia súc và nuôi cá Tuy nhiên, phần lớn đồng bào dân tộc thiểu số trong khu vực vẫn duy trì tập quán du canh, du cư với kỹ thuật canh tác lạc hậu Ngoài sản xuất lương thực, người dân còn trồng các loại cây công nghiệp như điều, tiêu và dâu tằm.

Chăn nuôi gia súc và gia cầm quy mô hộ gia đình đang gặp nhiều thách thức, bao gồm dịch bệnh như lở mồm long móng, dịch heo tai xanh và cúm gia cầm Ngoài ra, giá thức ăn chăn nuôi cao và khả năng phòng trừ dịch bệnh còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.

33 diện tích đất chăn thả trâu bò ngày càng giảm, thị trường bấp bênh lợi nhuận thu được chăn nuôi giảm

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ tại địa phương chưa phát triển mạnh, thiếu khu công nghiệp và cơ sở chế biến lớn để thu hút lao động Điều này tạo ra khó khăn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết việc làm, hướng tới mô hình Nông – Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.

Thu nhập của người dân địa phương chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp, với hoạt động trồng trọt đóng góp từ 60-80% tổng thu nhập Mặc dù vậy, năng suất nông nghiệp vẫn thấp, dẫn đến mức thu nhập bình quân chỉ đạt 270.000 đồng/năm Tình hình này cũng phản ánh tỷ lệ hộ nghèo cao trong cộng đồng, như thể hiện trong bảng 3.2.

Bảng 3.2 Thu nhập và tỷ lệ đói nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo ở các thôn và cộng đồng sống trong Vườn rất cao do thiếu thốn về giáo dục và y tế Mỗi xã chỉ có một trạm xá thường là nhà cấp 4 với thiết bị nghèo nàn và lực lượng cán bộ y tế yếu kém Các bệnh thường gặp bao gồm sốt rét, bệnh phổi, bướu cổ, tiêu hóa kém và các bệnh về mắt Mặc dù một số thôn có 1-3 lớp tiểu học, nhưng cơ sở vật chất giáo dục còn thiếu thốn, dẫn đến tỷ lệ mù chữ cao, có nơi lên tới 80%.

3.3 Những tác động của vùng đệm đối với công tác quản lý bảo vệ rừng của VQG Cát Tiên

Vườn Quốc gia Cát Tiên có chiều dài đường ranh giới khoảng 250 km, đặc biệt khu vực giáp ranh với tỉnh Đắc Nông và Bình Phước không có đường tuần tra Việc kiểm soát và bảo vệ rừng gặp khó khăn do gần sông Đồng Nai và lực lượng kiểm lâm ít ỏi.

Di dân tự do và gia tăng dân số đang diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến sự phân bố rộng rãi và phân tán của cư dân trên các xã trong vùng đệm, gây khó khăn trong việc quản lý và kiểm soát.

Các hoạt động trái phép xâm hại vào rừng rừng không tuân theo quy luật, hình thức ngày càng tinh vi, thường chọn thời điểm vào lúc ban đêm.

Các địa phương giáp ranh với VQG Cát Tiên, bao gồm sông Đồng Nai và khu vực có đất nông nghiệp, thường xảy ra nhiều hoạt động xâm phạm rừng Những hành vi này bao gồm khai thác lâm sản, săn bắt động vật hoang dã, chăn thả gia súc vào trong VQG, và lấn chiếm đất rừng để làm nương rẫy.

Việc chuyển đổi đất lâm nghiệp sang trồng cao su tại các xã vùng đệm của VQG Cát Tiên, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước đã tạo ra áp lực lớn đối với khu vực này Sự thiếu hụt đất sản xuất nông lâm nghiệp và việc người dân không có vốn đầu tư trồng cao su đã dẫn đến gia tăng hoạt động xâm phạm trái phép vào rừng VQG Cát Tiên, gây ảnh hưởng đến sinh kế và việc làm của cộng đồng.

Sự phát triển hạ tầng xung quanh VQG Cát Tiên đã cải thiện đáng kể việc đi lại, giao thương hàng hóa, và điều kiện sống của người dân, bao gồm cả việc học tập và chăm sóc sức khỏe Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến tình trạng xâm nhập trái phép vào khu vực VQG Cát Tiên ngày càng gia tăng.

Những tác động của vùng đệm đối với công tác quản lý bảo vệ rừng của VQG Cát Tiên

4.1.1 Đặc điểm phân bố loài Gõ mật theo độ cao

Loài cây thường phát triển ở độ cao nhất định và thường sống cùng với một số loài cây khác Qua khảo sát thực địa và phỏng vấn cán bộ, chúng tôi đã thu thập được nhiều thông tin quý giá về sự phân bố và sự tồn tại của các loài cây này.

Kiểm lâm công tác tại VQG Cát Tiên xác định 16 tuyến tại khu vực nghiên cứu nơi

Gõ mật phân bố Kết quả điều tra trên 16 tuyến về số lượng cá thể Gõ mật và độ cao phân bố được tổng hợp bảng 4.1.

Bảng 4.1 Bảng phân bố của Gõ mật tại các tuyến điều tra

4 Đường giao thông tiểu khu 27

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 29/06/2021, 18:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Hồng Ban (2000), Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái sau nương rẫy ở vùng Tây nam Nghệ An, Luận án tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Vinh, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái sau nương rẫy ở vùng Tây nam Nghệ An
Tác giả: Phạm Hồng Ban
Năm: 2000
2. George N. Baur (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương Tấn Nhị dịch, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa
Tác giả: George N. Baur
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
Năm: 1976
3. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007),Sách Đỏ Việt Nam (phần II - Thực vật),NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách Đỏ Việt Nam (phần II - Thực vật)
Tác giả: Bộ Khoa học và Công nghệ
Nhà XB: NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ
Năm: 2007
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009),Thông tư số 34/2009/TT- BNNPTNT ngày 10/06/2009 quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/06/2009 quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm: 2009
5. Catinot R. (1965), Lâm sinh học trong rừng rậm Châu Phi(Vương Tấn Nhị dịch), Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm sinh học trong rừng rậm Châu Phi
Tác giả: Catinot R
Năm: 1965
6. Vũ Văn Cần (1997), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của cây Chõ đãi làm cơ sở công tác tạo giống trồng rừng ở VQG Cúc Phương, Luận văn Thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Hà Tây (cũ) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của cây Chõ đãilàm cơ sở công tác tạo giống trồng rừng ở VQG Cúc Phương
Tác giả: Vũ Văn Cần
Năm: 1997
7. Võ Văn Chi (2003-2004), Từ điển thực vật thông dụng, tập 1 &amp;2, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển thực vật thông dụng
Nhà XB: NXB Khoa họcvà Kỹ thuật
8. Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 1996
9. Chính phủ Việt Nam (2006),Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006, Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006, Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
Tác giả: Chính phủ Việt Nam
Năm: 2006
10. Nguyễn Duy Chuyên (1995),Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1991-1995, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 53-56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiênrừng lá rộng thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An
Tác giả: Nguyễn Duy Chuyên
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1995
11. Nguyễn Thế Đặng và cộng sự (2007),Giáo trình Vật lý đất,NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Vật lý đất
Tác giả: Nguyễn Thế Đặng và cộng sự
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2007
13. Đồng Sỹ Hiền (1974),Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho rừng Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho rừng Việt Nam
Tác giả: Đồng Sỹ Hiền
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
Năm: 1974
14. Vũ Tiến Hinh (1991), “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”, Tạp chí Lâm nghiệp, Số 2, tr. 3-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”
Tác giả: Vũ Tiến Hinh
Năm: 1991
15. Vũ Tiến Hinh (2002), Điều tra rừng (giáo trình dùng cho sau đại học), NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra rừng (giáo trình dùng cho sau đại học)
Tác giả: Vũ Tiến Hinh
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2002
16. Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2003), Cây cỏ Việt Namquyển 1-3, NXB Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ Việt Namquyển 1-3
Nhà XB: NXB Trẻ
17. Lê Sỹ Hồng (2015), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây Phay (Duabanga granddisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Cạn, Luận văn Tiến sỹ Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con câyPhay (Duabanga granddisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Cạn
Tác giả: Lê Sỹ Hồng
Năm: 2015
18. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây Gỗ Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên cây Gỗ Việt Nam
Tác giả: Trần Hợp
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2002
19. Trần Hợp và Nguyễn Bội Quỳnh (2003), Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam
Tác giả: Trần Hợp và Nguyễn Bội Quỳnh
Nhà XB: NXB Nôngnghiệp
Năm: 2003
20. Vũ Đình Huề (1969), Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên, Tập san lâm nghiệp,tr 28-30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên
Tác giả: Vũ Đình Huề
Năm: 1969
21. Vũ Đình Huề (1975), Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam, Báo cáo khoa học, Viện điều tra quy hoạch rừng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền BắcViệt Nam
Tác giả: Vũ Đình Huề
Năm: 1975

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w