1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán và thẩm định giá afa

95 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Quy Trình Kiểm Toán Các Khoản Dự Phòng Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá AFA
Người hướng dẫn T.S
Trường học Đại Học Kinh Tế Huế
Chuyên ngành Kế Toán – Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 700,58 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (12)
    • 1. Lý do chọn đề tài (12)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 3. Đối tượng nghiên cứu (13)
    • 4. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 6. Kết cấu của bài khóa luận (15)
  • PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (16)
    • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG VÀ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH (16)
      • 1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm các khoản dự phòng (16)
        • 1.1.1. Khái niệm các khoản dự phòng (16)
        • 1.1.2. Phân loại các khoản dự phòng (17)
        • 1.1.3. Đặc điểm các khoản dự phòng (17)
      • 1.2. Các quy định kế toán liên quan đến các khoản dự phòng (19)
        • 1.2.1. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (19)
          • 1.2.1.1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng (19)
          • 1.2.1.2. Phương pháp lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (19)
          • 1.2.1.3. Xử lý các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (20)
          • 1.2.1.4. Phương pháp hạch toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (21)
        • 1.2.2. Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (21)
          • 1.2.2.1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng (21)
          • 1.2.2.4. Phương pháp hạch toán khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (23)
        • 1.2.3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi (23)
          • 1.2.3.1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng (23)
          • 1.2.3.2. Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi (24)
          • 1.2.3.3. Xử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi (24)
          • 1.2.3.4. Phương pháp hạch toán khoản dự phòng phải thu khó đòi (25)
        • 1.2.4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (26)
          • 1.2.4.1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng (26)
          • 1.2.4.2. Phương pháp lập dự phòng hàng tồn kho (27)
          • 1.2.4.3. Xử lý khoản dự phòng hàng tồn kho (28)
          • 1.2.4.4. Phương pháp hạch toán khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho (28)
      • 1.3. Kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài chính (29)
        • 1.3.1. Mục tiêu kiểm toán (29)
        • 1.3.2. Các rủi ro thường gặp trong kiểm toán các khoản dự phòng (30)
        • 1.3.3. Quy trình Kiểm toán các khoản dự phòng (30)
          • 1.3.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán (31)
          • 1.3.3.2. Thực hiện kiểm toán đối với các khoản dự phòng cụ thể (31)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA (44)
      • 2.1. Khái quát chung về Công ty Kiểm toán và Thẩm định giá AFA (44)
        • 2.1.1. Giới thiệu khái quát về AFA (44)
        • 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty (44)
        • 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh, dịch vụ của Công ty (45)
        • 2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty (0)
        • 2.1.5. Phương pháp thực hiện kiểm toán của công ty (0)
      • 2.2. Quy trình kiểm toán chung Báo cáo tài chính của Công ty (50)
        • 2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán (50)
        • 2.3.1. Sơ lược về Công ty khách hàng ABC (54)
          • 2.3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (54)
          • 2.3.1.2. Ngành nghề kinh doanh (56)
        • 2.3.2. Giai đoạn lập kế hoạch trong kiểm toán các khoản dự phòng tại công ty CP ABC (56)
          • 2.3.2.1. Các công việc thực hiện trước khi kiểm toán (56)
          • 2.3.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán (59)
        • 2.3.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán trong kiểm toán các khoản dự phòng tại công ty (65)
          • 2.3.3.1. Chương trình kiểm toán các khoản dự phòng (65)
          • 2.3.3.2. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát (67)
          • 2.3.3.3. Thực hiện kiểm tra chi tiết các khoản dự phòng (68)
        • 2.3.4. Giai đoạn kết thúc kiểm toán trong kiểm toán các khoản dự phòng tại Công ty (80)
          • 2.3.4.1. Tổ chức hồ sơ, tập hợp giấy tờ làm việc kiểm toán các khoản dự phòng (80)
          • 2.3.4.2. Tập hợp các vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh (81)
          • 2.3.4.3. Kết luận kiểm toán (81)
          • 2.3.4.4. Xem xét các sự kiện phát sinh sau kiểm toán và phát hành Báo cáo (82)
    • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA (83)
      • 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng (83)
      • 3.2. Nhận xét và đánh giá về quy trình Kiểm toán các khoản dự phòng của Công ty (84)
        • 3.2.1. Mặt tích cực (84)
        • 3.2.2. Mặt hạn chế (85)
        • 3.3.1. Hoàn thiện chương trình kiểm toán chung đối với các khoản dự phòng (87)
        • 3.3.2. Hoàn thiện công tác tìm hiểu và đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng (89)
        • 3.3.3. Hoàn thiện việc sử dụng các thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán (90)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (92)
    • 1. Kết luận (92)
    • 2. Kiến nghị (93)
    • Biểu 2.1. Giấy làm việc của khoản mục dự phòng giảm giá đầu tư (0)
    • Biểu 2.2. Sổ cái tài khoản 2293 của Công ty Cổ phần ABC (73)
    • Biểu 2.3. Giấy làm việc của khoản mục dự phòng phải thu khó đòi (0)
    • Biểu 2.4. Tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn tài khoản 156 của Công ty Cổ phần ABC (78)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG VÀ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG

KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1 Khái niệm, phân loại và đặc điểm các khoản dự phòng

Để hỗ trợ doanh nghiệp có nguồn tài chính bù đắp các khoản tổn thất trong năm kế hoạch và đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, kế toán cần trích lập các khoản dự phòng Các khoản dự phòng này bao gồm: dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động tài chính (ngắn hạn và dài hạn), dự phòng phải thu khó đòi, và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

1.1.1 Khái niệm các khoản dự phòng

Các khoản dựphòng kếtoán vềbản chất chính là các khoản ước tính kếtoán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 540 – Kiểm toán các ước tính kế toán:

Ước tính kế toán là giá trị gần đúng của chỉ tiêu liên quan đến báo cáo tài chính (BCTC) trong trường hợp thực tế đã xảy ra nhưng chưa có số liệu chính xác, hoặc khi chưa có phương pháp tính toán rõ ràng hơn Nó cũng áp dụng cho những chỉ tiêu thực tế chưa xảy ra nhưng đã được ước tính để phục vụ việc lập BCTC.

Các khoản dự phòng là những ước tính về chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa có số liệu cụ thể hoặc phương pháp tính toán chính xác Doanh nghiệp dựa vào các xét đoán chủ quan và quy định của chế độ kế toán hiện hành để lập các khoản này, nhằm đảm bảo tuân thủ nguyên tắc thận trọng trong kế toán.

Theo chuẩn mực kế toán số 18 định nghĩa: “Một khoản dự phòng là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian.”

Tất cả các khoản dự phòng đều là nợ tiềm tàng vì chúng không được xác định gần như chắc chắn vềgiá trịvà thời gian.

Các khoản dự phòng được ghi nhận là nợ phải trả khi có ước tính đáng tin cậy, vì chúng đại diện cho nghĩa vụ hiện tại chắc chắn sẽ làm giảm lợi ích kinh tế khi thanh toán.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.1.2 Phân loại các khoản dự phòng

Theo khoản 1.1, điều 45, Thông tư 200/2014/TT – BTC, các khoản dự phòng thường gặp gồm có:

Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh là khoản dự phòng cho giá trị có thể bị tổn thất do sự giảm giá của các loại chứng khoán mà doanh nghiệp đang nắm giữ với mục đích kinh doanh.

Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là khoản dự phòng dành cho các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, hoặc liên kết mà có thể bị lỗ, dẫn đến khả năng mất vốn cho nhà đầu tư Điều này cũng bao gồm việc dự phòng do suy giảm giá trị của các khoản đầu tư vào các công ty này.

Dự phòng phải thu khó đòi là khoản dự phòng cho giá trị của các khoản nợ phải thu và các khoản đầu tư đến ngày đáo hạn, có bản chất tương tự với các khoản phải thu khó có khả năng thu hồi.

- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Làkhoản dựphònggiảm giáHTKkhi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của HTK.

Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng tại doanh nghiệp phải tuân thủ quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính Do đó, để hiểu rõ về các khoản dự phòng, cần nắm vững đặc điểm, cách sử dụng và quy trình trích lập của chúng.

1.1.3 Đặc điểm các khoản dự phòng

Các khoản dựphòng, vềbản chất là một bộphận của các ước tính kếtoán, vì vậy mang những tính chất cơ bản của các khoản ước tính tếtoán.

Các khoản dự phòng là những ước tính phức tạp, yêu cầu kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm cao Để lập các khoản dự phòng, cần phân tích dữ liệu hiện tại và dự đoán tương lai Ví dụ, ước tính nợ phải thu khó đòi dựa vào tình hình tài chính hiện tại và dự đoán tài chính của khách nợ Tương tự, ước tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần phân tích dữ liệu hiện tại và dự báo doanh số bán hàng trong tương lai, trong khi ước tính tổn thất tài chính yêu cầu khả năng dự đoán biến động trên thị trường tài chính.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Các khoản dự phòng đóng vai trò quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính (BCTC), mặc dù chúng mang tính chủ quan và có nguy cơ bị phản ánh sai lệch Việc sử dụng các xét đoán chủ quan trong lập BCTC vẫn phổ biến do không có chế độ kế toán chi tiết áp dụng cho tất cả doanh nghiệp Thông tin chính xác về các khoản dự phòng phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và biến động thị trường Do đó, xây dựng chế độ chi tiết cho mỗi doanh nghiệp là không khả thi về mặt kinh tế và kỹ thuật, và việc áp dụng sẽ gặp nhiều khó khăn, cản trở quyết định của nhà quản lý Mặc dù lập các khoản dự phòng mang tính chủ quan, nhưng nó cũng giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong quản lý và điều hành.

Nếu không lập các khoản dự phòng trên báo cáo tài chính, nguyên tắc thận trọng trong kế toán sẽ không được đảm bảo Chẳng hạn, hàng tồn kho (HTK) được ghi nhận theo giá gốc, nhưng nếu đến cuối kỳ giá thị trường của HTK giảm xuống dưới giá gốc mà không có dự phòng giảm giá, thì nguyên tắc thận trọng không được thực hiện Điều này dẫn đến việc giá trị HTK giảm, làm giảm tài sản của đơn vị.

Doanh nghiệp (DN) cần phản ánh chính xác tình hình tài chính của mình Vì vậy, hàng tồn kho (HTK) phải được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được Tương tự, đối với dự phòng phải thu khó đòi, khi DN lập dự phòng cho các khoản nợ quá hạn và nợ không có khả năng thu hồi, tổn thất từ việc không thu hồi được các khoản nợ này sẽ được tính vào chi phí của năm trước, tương ứng với doanh thu.

Vào cuối mỗi kỳ kế toán, các khoản dự phòng được lập chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của nhà quản lý và cần được xem xét định kỳ để điều chỉnh ước tính cho phù hợp với kết quả thực tế Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các khoản dự phòng có thể bị lạm dụng như công cụ để che giấu chi phí, thổi phồng lợi nhuận hoặc gian lận thuế Do đó, tính tin cậy của các khoản dự phòng thường không cao, dẫn đến rủi ro lớn trong quá trình kiểm toán.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.2 Các quy định kế toán liên quan đến các khoản dự phòng

1.2.1 Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh

1.2.1.1 Đối tượng và điều kiện lập dự phòng: Điểm (a), khoản 1, điều 5, Thông tư 228/2009/TT-BTC quy định đối tượng lập dự phònglà các chứng khoán do DN đầu tư bịgiảm giá và đảm bảo các điều kiện sau:

- Là chứng khoán của DN được DN đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.

- Được tựdo mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập BCTC có giá trịthị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổsách.

- Những chứng khoán không được phép mua bán tựdo trên thị trường thì không được lập dựphòng giảm giá.

1.2.1.2 Phương pháp lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh

Doanh nghiệp lập dự phòng cho các loại chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư để hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính Theo điểm (b), khoản 1, điều 5, Thông tư 228/2009/TT-BTC, mức trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán được tính theo công thức quy định.

Mức dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán

Số lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính x

Giá chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán

Giá chứng khoán thực tế trên thị trường

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA

CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ

2.1 Khái quát chung về Công ty Kiểm toán và Thẩm định giá AFA

2.1.1 Giới thiệu khái quát về AFA

Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA.

Trụsởchính: Số 142 đường Xô Viết NghệTĩnh, Quận Hải Châu, T.PĐà Nẵng. Tel: (0236)-3633333 Fax: (0236)-3633338.

Website: http://www.afac.com.vn

Chi nhánh tại Hà Nội: 96 Tân Mai, P.Tân Mai, Q Hoàng Mai, Tp Hà Nội. Điện thoại: (024) 211 80888 Email: kiemtoanafa.hn@gmail.com

Văn phòngđại diện Quảng Ngãi: 101 Nguyễn Trãi, Tp Quảng Ngãi.

Văn phòngđại diện Tây Nguyên: 41A Trần Quang Khải, Tp Pleiku, Gia Lai. Văn phòngđại diện Quảng Nam: 14 Lý Thường Kiệt, Tp Tam Kỳ, Quảng Nam.

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA, viết tắt là “AFA”, là một tổ chức kiểm toán độc lập tại Việt Nam, được thành lập từ Công ty TNHH Kiểm toán AFA và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số.

Số đăng ký doanh nghiệp 0401632052 được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp vào ngày 12/11/2014, với lần thay đổi gần nhất vào ngày 01/10/2017 Tổng vốn điều lệ của AFA ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 9,99 tỷ đồng.

AFA được dẫn dắt bởi đội ngũ lãnh đạo và KTV dày dạn kinh nghiệm từ các hãng kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam Với sự chuyên nghiệp, tâm huyết và sáng tạo trong công việc, đội ngũ AFA không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn thông qua đào tạo liên tục trong nước và quốc tế AFA đã thực hiện kiểm toán và tư vấn cho nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cũng như các dự án quốc tế trong nhiều lĩnh vực đa dạng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

AFA cam kết "Luôn đồng hành cùng doanh nghiệp", đề cao tính độc lập, khách quan, trung thực và bảo mật thông tin khách hàng Mục tiêu của AFA là bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng, cung cấp thông tin thiết thực và giải pháp tối ưu cho quản trị doanh nghiệp AFA hướng tới việc cung cấp dịch vụ chuyên ngành với chất lượng cao nhất, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam Những thế mạnh này tạo nên bản sắc và chất lượng dịch vụ của AFA.

- Hiểu biết đầu đủ và sâu sắc về thị trường trong nước và quốc tế.

- Am hiểu về đặc điểm của nhiều ngành nghề kinh doanh.

- Thường xuyên được mời tham dự các hội thảo về Chuẩn mực kế toán, kiểm toán, thuế, tài chính tại Việt Nam.

Ban lãnh đạo và nhân viên của chúng tôi đều có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại các hãng kiểm toán lớn tại Việt Nam Chúng tôi tự hào về sự chuyên nghiệp, tâm huyết với nghề, cùng với trình độ cao, sự năng động và sáng tạo trong công việc Đội ngũ của chúng tôi được đào tạo thường xuyên cả trong nước và quốc tế, đảm bảo luôn cập nhật kiến thức mới nhất.

Các cuộc kiểm toán tại doanh nghiệp sẽ được thực hiện bởi các nhân sự chủ chốt của AFA, nhằm tối ưu hóa việc tư vấn và hỗ trợ khách hàng.

2.1.3 Ngành nghề kinh doanh, dịch vụ của Công ty

AFA cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng toàn diện bao gồm kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính và đầu tư, tư vấn quản trị doanh nghiệp, xác định giá trị tài sản và doanh nghiệp, cũng như đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng Chúng tôi phục vụ khách hàng trong và ngoài nước, tuân thủ các chính sách và quy định của Nhà nước.

Việt Nam CụTrường Đại học Kinh tế Huếthể:

Bảng 2.1 Các dịch vụ của Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA

Kiểm toán và soát xét Báo cáo tài chính

Kiểm toán BCTC thường niên.

Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế.

Soát xét thông tin tài chính dựa theo các thủtục thỏa thuận trước. Các dịch vụkhác vềkiểm toán.

Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành

Kiểm tra và đánh giá tính pháp lý trong việc đầu tư là rất quan trọng để đảm bảo tuân thủ đúng trình tự và thủ tục đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Kiểm tra nguồn dự án cho toàn bộ công trình là cần thiết để đánh giá số vốn đầu tư cấp phát qua các năm Đồng thời, cần tổng hợp tổng số vốn đầu tư thực hiện cho các công trình và phân tích vốn đầu tư thực hiện qua các năm để có cái nhìn rõ ràng về hiệu quả sử dụng vốn.

Kiểm tra giá trị quyết toán phần xây lắp các hạng mục công trình và toàn bộcông trình.

Kiểm tra giá trị quyết toán phần vật tư, thiết bị.

Kiểm tra giá trị quyết toán chi phí khác, việc phân bổ các chi phí này cho các hạng mục công trình.

Kiểm tra báo cáo quyết toán và hồ sơ quyết toán công trình.

Ghi sổkếtoán, lập BCTC, báo cáo quản trị.

Cung cấp dịch vụlập sổkếtoán.

Tư vấn chuyển đổi BCTC theo IAS, IFRS.

Tư vấn sửdụng phần mềm kếtoán.

Cung cấp nhân viên kếtoán và Kế toán trưởng.

Cung cấp các dịch vụkếtoán khác.

Tư vấn cho các doanh nghiệp vềcác Luật thuế.

Tư vấn kê khai và quyết toán thuế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dịch vụ tư vấn thuế

Lập hồ sơ xét ưu đãi thuế.

Lập hồ sơ giải trình và xin hoàn thuế. Đại diện cho khách hàng làm việc với các cơ quan thuế.

Cung cấp dịch vụ tư vấn thuếtrọn gói.

Hỗtrợcập nhật các thay đổi vềchính sách thuế.

Cung cấp dịch vụ soát xét tờ khai quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế Thu nhập cá nhân.

Các dịch vụ tư vấn khác vềthuế.

Dịch vụ thẩm định giá

Dịch vụ định giá tài sản: động sản, bất động sản.

Nghiên cứu thị trường: tư vấn, định giá bán hàng hóa –dịch vụ của doanh nghiệp chuẩn bị gia nhập thị trường mới, một kênh phân phối mới.

Xác định giá trị doanh nghiệp: tư vấn, xác định giá trị tổng quát của một doanh nghiệp gồm tài sản cố định, tài sản lưu động.

Thẩm định các dự án đầu tư.

Các dịch vụ liên quan khác đến dịch vụthẩm định giá.

Dịch vụ chuyên ngành khác

Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp.

Tư vấn thủ tục mua bán, sáp nhập, tái cấu trúc và giải thể doanh nghiệp.

Soát xét BCTC phục vụcho việc mua bán, sáp nhập.

Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản trong các tranh chấp và tài phán là rất quan trọng Đồng thời, việc đào tạo KTV nội bộ và cập nhật kiến thức về kế toán, tài chính, kiểm toán và thuế cũng cần được chú trọng Ngoài ra, phát triển các kỹ năng thực hành kế toán sẽ nâng cao hiệu quả công việc trong lĩnh vực này.

Hỗtrợtuyển dụng kế toán trưởng, kếtoán viên, KTV nội bộ.

Các dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư khác.

(Nguồn: Trang Web Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chứ

AFA thực hiện kiểm toán theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam để đánh giá tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của Công ty, đảm bảo tuân thủ các quy định kế toán liên quan Cuộc kiểm toán được tiến hành dựa trên hiểu biết sâu sắc về tình hình kinh doanh và các rủi ro liên quan Trước khi lập kế hoạch kiểm toán, AFA thực hiện dự đoán và phân tích tổng quát để đánh giá rủi ro, giúp xác định các vấn đề tiềm tàng Phương pháp tiếp cận này không chỉ tăng cường sự hiểu biết trong quá trình kiểm toán mà còn đáp ứng yêu cầu về tính hợp lý và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phương pháp tiếp cận này cho phép AFA:

• Lập kếhoạch và thực hiện kiểm toán nhằm cung cấp cơ sở hợp lý cho việc đưa ý kiến vềBCTC của doanh nghiệp;

• Xác định và tập trung một cách thích hợp vào những rủi ro liên quan tới hoạt động sản xuất –kinh doanh của doanh nghiệp;

• Thực hiện cuộc kiểm toán hiệu quảvà tối ưu;

Để chuẩn bị và thực hiện kế hoạch phục vụ công việc một cách hiệu quả, cần xác định rõ các yêu cầu và mong muốn của Công ty khách hàng về các dịch vụ chuyên nghiệp.

• Đưa ra những ý kiến tư vấn mang lại lợi ích cho hoạt động của Công ty khách hàng;

• Thực hiện cuộc kiểm toán tại Công ty khách hàng theo một cách thức và chất lượng thống nhất.

Các đặc tính chủyếu của phương pháp tiếp cận này là

Các chuyên gia kế toán và kiểm toán của AFA sẽ áp dụng kiến thức và kinh nghiệm sâu sắc để xem xét kế hoạch và thực hiện các cuộc kiểm toán Họ sẽ dựa trên hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng và quy trình quản lý tài chính kế toán để đảm bảo chất lượng dịch vụ.

• Tập trung vào các vùng được đánh giá là córủi ro

AFA sẽ tiến hành đánh giá rủi ro cho hoạt động kinh doanh và các loại tài khoản của khách hàng, giúp xây dựng kế hoạch kiểm toán hiệu quả tập trung vào các khu vực có rủi ro cao Để thực hiện điều này, các KTV của AFA cần có sự hiểu biết sâu sắc về hoạt động kinh doanh của khách hàng, lĩnh vực hoạt động, môi trường kiểm soát và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, cũng như tổ chức công tác kế toán của họ.

• Hợp tác cùng khách hàng

AFA cam kết hợp tác chặt chẽ với khách hàng trong suốt quá trình làm việc, đảm bảo thảo luận thường xuyên và kịp thời về các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán Điều này giúp AFA nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Phát hiện được các sai sót một cách kịp thời trước khi cuộc kiểm toán cuối năm được tiến hành;

- Giảm thiểu các vướng mắc trong trong quá trình làm việc của khách hàng.

• Tính độc lập và tính bảo mật

MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA

TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA

3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng

Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhu cầu về thông tin tài chính ngày càng tăng, yêu cầu đa dạng từ người sử dụng Kiểm toán trở thành công cụ quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động và tính minh bạch của doanh nghiệp, góp phần bảo đảm sự phát triển bền vững của nền kinh tế Sự gia tăng số lượng công ty kiểm toán, bao gồm công ty tư nhân và nước ngoài, phản ánh quy luật cung cầu trong kinh tế hàng hóa Để nâng cao chất lượng kiểm toán, cần thiết phải có hành lang pháp lý đồng bộ, mặc dù hiện tại đã có nhiều văn bản quy định nhưng vẫn chưa đủ phù hợp với sự thay đổi của chế độ kế toán Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, các công ty kiểm toán Việt Nam cần cải thiện quy trình kiểm toán để cạnh tranh hiệu quả với các công ty quốc tế, đảm bảo chương trình kiểm toán đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Để xây dựng một hành lang pháp lý đầy đủ cho hoạt động kiểm toán tại Việt Nam, cần có sự phối hợp giữa các ban, ngành chức năng và sự can thiệp kịp thời của Nhà nước trong việc ban hành các văn bản pháp lý Doanh nghiệp cũng nên được khuyến khích đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý Trước mắt, các công ty kiểm toán cần tập trung vào việc hoàn thiện quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính, đặc biệt là kiểm toán các khoản dự phòng Các khoản dự phòng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và đánh giá giá trị thực tế của các khoản mục, và việc đánh giá sai lệch có thể dẫn đến những quyết định không chính xác từ người sử dụng thông tin Đây là những khoản mục tiềm ẩn nhiều rủi ro trong kiểm toán, vì người lập Báo cáo tài chính có thể lợi dụng để điều chỉnh thông tin tài chính theo ý muốn Do đó, việc hoàn thiện chương trình kiểm toán cho các khoản dự phòng là điều không thể thiếu trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính.

3.2 Nhận xét và đánh giá về quy trình Kiểm toán các khoản dự phòng của Công ty

Quy trình kiểm toán đối với các khoản dự phòng nói riêng và toàn bộ BCTC nói chung của AFA là khá đầy đủvà hoàn thiện.

Các thủ tục kiểm soát chung đối với các khoản mục lớn hỗ trợ KTV trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), từ đó giúp họ thiết kế các thử nghiệm cơ bản hiệu quả.

Thủ tục kiểm tra chi tiết được thực hiện đầy đủ và rõ ràng, nhằm đạt được các mục tiêu kiểm toán đã đề ra Các thử nghiệm chi tiết của AFA đối với các khoản dự phòng đều tuân thủ yêu cầu theo chương trình kiểm toán mẫu của Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) và phù hợp với các quy định hiện hành.

Phương pháp kiểm toán các khoản dự phòng thường không được quy định cụ thể, nhưng các bước kiểm tra của kiểm toán viên (KTV) thường bao gồm việc xác định tính hợp lý của các ước tính, đánh giá các giả định được sử dụng và xác minh tính chính xác của các số liệu liên quan.

Trường Đại học Kinh tế Huế thực hiện việc kiểm tra các khoản dự phòng và các ước tính theo một phương pháp thống nhất, tuân thủ quy định của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA.

540 ‘’Kiểm toán ước tính kế toán’’ Đó là:

- Tìm hiểu quy trình lập các ước tính kếtoán của đơn vị.

- Đánh giá tính hợp lý của quy trình lập các ước tính kếtoán này.

- Xem xét đánh giá các dữ liệu đầu vào và các giả định làm cơ sở lập các ước tính kếtoán.

- Kiểm tra các tính toán liên quan.

- Xem xét thủtục phê duyệt ước tính kếtoán của Giám đốc.

Quy trình kiểm toán của AFA đối với các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng giảm giá đầu tư tài chính tuân thủ đầy đủ các hướng dẫn trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 540.

Trong quá trình kiểm toán, các khoản dự phòng thường được kiểm tra cùng với các khoản mục liên quan, do đó, việc phân công công việc cần được thực hiện một cách chặt chẽ Một người sẽ phụ trách kiểm toán các khoản mục này, hoặc nếu có nhiều người tham gia, họ cần phối hợp hiệu quả Chẳng hạn, khi kiểm tra tài khoản 229 về dự phòng nợ phải thu khó đòi, cần kiểm tra thêm thông tin từ sổ tổng hợp công nợ.

Trong quá trình kiểm toán, cần chú ý các tài khoản như 131, 141, 136, 138, 331 (phần trả trước người bán) và 3388 (phần dư nợ) Đối với dự phòng tổn thất đầu tư tài chính, cần kiểm tra thêm các sổ tài khoản 221, 222, 223, 228 Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho, cần kết hợp kiểm tra với các tài khoản hàng tồn kho và sổ kho Sự phân công này sẽ giúp đảm bảo không bỏ sót các mục tiêu kiểm toán, đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí cho quá trình kiểm toán.

Trong quá trình kiểm toán tại công ty AFA, áp lực về thời gian và chi phí kiểm toán, cùng với yêu cầu gấp rút hoàn thành báo cáo tài chính (BCTC) từ các khách hàng, có thể ảnh hưởng lớn đến công việc của đoàn kiểm toán Điều này đặc biệt đáng chú ý khi các khoản dự phòng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, dẫn đến khả năng phát sinh các rủi ro không mong muốn cho công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Các khoản dự phòng thường có rủi ro cao, nhưng nhiều KTV lại gộp chung với các khoản mục lớn trong quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán Việc này dẫn đến thiếu sót trong việc thiết kế các thủ tục riêng để đánh giá rủi ro cho từng khoản dự phòng Thay vì thực hiện các thử nghiệm chuyên sâu, KTV thường chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản cho toàn bộ BCTC hoặc cho từng khoản mục lớn, điều này làm giảm hiệu quả của cuộc kiểm toán đối với các khoản dự phòng.

Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của công ty khách hàng do các kiểm toán viên (KTV) của AFA thực hiện vẫn còn hạn chế, chủ yếu dựa vào phỏng vấn Ban Giám đốc và tài liệu từ KTV tiền nhiệm, dẫn đến hồ sơ kiểm toán thu thập được rất ít thông tin Các tài liệu như quy chế quản lý, quy chế hoạt động tài chính và biên bản họp Hội đồng Quản trị chủ yếu được lưu trữ trong một file hồ sơ thường niên mà không có sự phân tích hay tổng hợp, gây khó khăn cho các lần kiểm toán sau Mặc dù AFA đã thiết kế hệ thống câu hỏi để tìm hiểu HTKSNB, nhưng hiệu quả chưa cao, và bảng câu hỏi thường không được kiểm tra đầy đủ Đặc biệt, đối với các khoản dự phòng, do số lượng kiểm toán hạn chế, hệ thống câu hỏi chưa được phát triển một cách chi tiết và đầy đủ.

Thủ tục phân tích là một phần quan trọng trong kiểm toán, giúp đánh giá tính hợp lý của thông tin và phát hiện sai lệch trọng yếu Trong chương trình kiểm toán các khoản dự phòng của AFA, các thủ tục này đã được thiết kế chi tiết Tuy nhiên, trong quá trình kiểm toán thực tế tại đơn vị khách hàng, áp lực về thời gian khiến nhiều kiểm toán viên bỏ qua hoặc thực hiện không đầy đủ các thủ tục phân tích, chỉ dừng lại ở những bước cơ bản.

Trường Đại học Kinh tế Huế gặp phải hạn chế trong việc thể hiện thông tin đầy đủ trên giấy tờ, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình kiểm toán.

Các khoản dự phòng là các khoản ước tính kế toán, theo chuẩn mực kiểm toán số 540, kiểm toán viên có thể tự lập hoặc thu thập ước tính độc lập và so sánh với ước tính của đơn vị Tuy nhiên, thực tế cho thấy quy trình này thường bị hạn chế, khi kiểm toán viên chủ yếu kiểm tra căn cứ mà đơn vị dùng để trích lập dự phòng, dẫn đến khó khăn trong việc đảm bảo tính chính xác.

Ngày đăng: 29/06/2021, 12:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh (2012), Kiểm toán, Nhà xuất bản Tài chính Khác
2. Bộ Tài chính (2012), chuẩn mực kiểm toán số 540 – Kiểm toán các ước tính kế toán, ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Khác
3. Bộ Tài chính (2012), chuẩn mực kiểm toán số 520 – Thủ tục phân tích, ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Khác
4. Bộ Tài chính (2012), chuẩn mực kiểm toán số 300 – Kế hoạch kiểm toán, ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Khác
5. Bộ Tài chính (2001), chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Khác
6. Bộ tài chính (2009), thông tư 228/2009/TT-BTC Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi Khác
7. Bộ tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT-BTC, hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Khác
8. Nguyễn Quang Quynh và Ngô Trí Tuệ (2012), Kiểm toán tài chính, Nhà xuất bản Kinh tế Quốc dân Khác
9. Các luận văn trên thư viện Trường Đại học Kinh tế Huế về đề tài kiểm toán và trên mạng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2. Bảng mô tả thử nghiệm chi tiết đối với dự phòng tổn thất đầu tư tài chính - Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán và thẩm định giá afa
Bảng 1.2. Bảng mô tả thử nghiệm chi tiết đối với dự phòng tổn thất đầu tư tài chính (Trang 35)
Sự ghi chép chính xác Đối chiếu số liệu giữa bảng trích lập dự phòng với sổcái và BCTC. - Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán và thẩm định giá afa
ghi chép chính xác Đối chiếu số liệu giữa bảng trích lập dự phòng với sổcái và BCTC (Trang 35)
Bảng 1.3. Bảng mô tả thử nghiệm kiểm soát đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi - Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán và thẩm định giá afa
Bảng 1.3. Bảng mô tả thử nghiệm kiểm soát đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi (Trang 37)
Bảng 1.4. Bảng mô tả thử nghiệm chi tiết đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi - Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán và thẩm định giá afa
Bảng 1.4. Bảng mô tả thử nghiệm chi tiết đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi (Trang 39)
Bảng 1.5. Bảng mô tả thử nghiệm kiểm soát đối với dự phòng giảm giá HTK - Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán và thẩm định giá afa
Bảng 1.5. Bảng mô tả thử nghiệm kiểm soát đối với dự phòng giảm giá HTK (Trang 40)
Bảng 2.1. Các dịch vụ của Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA - Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán và thẩm định giá afa
Bảng 2.1. Các dịch vụ của Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA (Trang 46)
Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản trong tranh chấp, tài phán. - Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán và thẩm định giá afa
h ẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản trong tranh chấp, tài phán (Trang 47)
-Đối chiếu tổng của Bảng phân tích tuổi nợ với Bảng cân đối kế toán; - Chọn mẫu một số đối tượng đểkiểm tra lại việc phân tích tuổi n ợ (đố i chiếu  vềgiá  trị,  ngày  hết  hạn,  ngày  hóa  đơn  được  ghi trên Bảng phân tích) - Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán và thẩm định giá afa
i chiếu tổng của Bảng phân tích tuổi nợ với Bảng cân đối kế toán; - Chọn mẫu một số đối tượng đểkiểm tra lại việc phân tích tuổi n ợ (đố i chiếu vềgiá trị, ngày hết hạn, ngày hóa đơn được ghi trên Bảng phân tích) (Trang 66)
Bảng 2.5. Các thử nghiệm kiểm soát đối với các khoản dự phòng - Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán và thẩm định giá afa
Bảng 2.5. Các thử nghiệm kiểm soát đối với các khoản dự phòng (Trang 67)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w