Chương 1: Khái quát chung về công ty TNHH TMDV Thái Dương Toàn Cầu 1 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty 1 1.1.1.Giới thiệu sơ lược về công ty 1 1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển công ty 2 1.2.Chức năng và nhiệm vụ 3 1.2.1.Chức năng 3 1.2.2.Nhiệm vụ 3 1.3.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty 4 1.3.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 4 1.3.2.Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban 4 1.3.3.Nhận xét về cơ cấu tổ chức của công ty 5 1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 7 1.4.1.Cơ cấu dịch vụ 7 1.4.2.Cơ cấu thị trường 11 1.4.2.1.Cơ cấu thị trường xuất khẩu 11 1.4.2.2.Cơ cấu thị trường nhập khẩu 13 1.5.Kết quả hoạt động kinh doanh 15 1.6.Đánh giá thuận lợi và khó khăn của công ty 17 1.6.1.Thuận lợi 17 1.6.2.Khó khăn 17 1.7.Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 17 Chương 2: Thực trạng thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu đầu tư nước tại công ty 2.1.Sơ đồ quy trình giao nhận 18 2.2.Quy trình tổ chức và thực hiện giao nhận hàng nhập khẩu đầu tư tại công ty 18 2.2.1.Nhận bộ chứng từ từ khách hàng 18 2.2.2.Kiểm tra bộ chứng từ 19 2.2.3.Lấy lệnh giao hàng (DO) 21 2.2.4.Làm thủ tục hải quan 23 2.2.4.1.Truyền dữ liệu tờ khai hải quan điện tử 23 2.2.4.2.Mở tờ khai hải quan tại chi cục hải quan 26 2.2.4.3.Kiểm hoá (Nếu có) 27 2.2.4.4.Làm thủ tục nhận hàng tại cảng và thanh lý tờ khai 28 2.2.5.Giao hàng cho khách hàng 29 2.2.5.1.Kéo container hàng về kho và giao hàng cho khách hàng 29 2.2.5.2.Trả container rỗng và lấy lại tiền cược container 29 2.2.6.Quyết toán và lưu hồ sơ 29 2.2.7.Giao chứng từ và nhận thanh toán từ khách hàng 30 2.3.Nhận xét chung 30 2.3.1.Thuận lợi 30 2.3.2.Khó khăn 32 Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan tại công ty TNHH TMDV Thái Dương Toàn Cầu 34 3.1.Giải pháp đối với doanh nghiệp 34 3.2.Kiến nghị đối với nhà nước 36 Kết luận 39 Phụ lục 40
Khái quát chung về công ty TNHH TMDV Thái Dương Toàn Cầu
Lịch sử hình thành và phát triển công ty
1.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty
Tên công ty : Công ty TNHH TM DV Thái Dương Toàn Cầu
Tên giao dịch : Sun Global Co., Ltd
Tên viết tắc : Sun Global
Mã số thuế : 030180095 Địa chỉ : 32 – 34 Ngô Đức Kế, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM Điện thoại : 08.38223018 Fax: 08.38222933
Giám Đốc : Hồ Minh Hải
Chi nhánh của công ty:
Tại Hà Nội Địa chỉ : 125 Văn Cao,Quận Ba Đình,TP Hà Nội Điện Thoại : +84-4 37617108 Fax: +84-4 37617107
Tại Hải Phòng Địa chỉ : Số 3, Lê Thánh Tông, Q Ngô Quyền, Tp Hải Phòng Điện thoại : +84-31 3569256 Fax: +84-31 3569257
Ngành, nghề kinh doanh của Công ty:
- Vận chuyển hàng hóa Quốc tế đa phương thức
- Dịch vụ vận chuyển nguyên container (FCL)
- Dịch vụ vận chuyển hàng lẻ (LCL)
- Thủ tục xuất nhập khẩu
- Giao nhận hàng hóa xuất khẩu
- Dịch vụ ủy thác hàng hóa xuất nhập khẩu Quốc tế
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Vào đầu thập kỷ 90, chính sách mở cửa đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế, gia tăng đầu tư và hoạt động xuất nhập khẩu Sự giao thương giữa các quốc gia ngày càng mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu cao về dịch vụ giao nhận hàng hóa và vận chuyển hàng hóa Để đáp ứng nhu cầu này, vào tháng 02/2005, Công ty TNHH TM DV Thái Dương Toàn Cầu (Sun Global) được thành lập với vốn điều lệ ban đầu khoảng 10 tỷ VND.
Công ty chuyên cung cấp dịch vụ toàn diện hoặc một phần trong quy trình xuất nhập khẩu, bao gồm vận chuyển hàng hóa đến địa điểm gửi, đặt chỗ, thuê tàu và phương tiện vận chuyển door to door Chúng tôi cũng thực hiện các thủ tục hải quan, lưu kho, làm giấy tờ và các dịch vụ liên quan khác trong quá trình giao nhận hàng hóa, nhận ủy thác và làm đại lý cho các hãng tàu.
Trong giai đoạn đầu, công ty có quy mô nhỏ và hoạt động hạn chế, nhưng sau nhiều năm phát triển, công ty đã mở rộng đáng kể và hiện có khả năng cung cấp dịch vụ trọn gói cho tất cả các khâu trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Chức năng và nhiệm vụ
- Nhận xuất nhập khẩu ủy thác các mặt hàng theo chức năng và quyền hạn của công ty và các tổ chức kinh tế.
- Quản lý và tổ chức các trạm tiếp nhận và phát hàng lẻ, các loại hàng mậu dịch và phi mậu dịch.
- Tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến giao nhận vận tải.
- Tổ chức dịch vụ đại lý đường biển, đường hàng không, môi giới thuê phương tiện vận tải.
Chúng tôi cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước cũng như các tập quán quốc tế liên quan đến hoạt động giao nhận vận tải Đồng thời, chúng tôi cũng thực hiện đầy đủ các quy định về tài chính, tài sản cố định và tài sản lưu động để đảm bảo hoạt động hiệu quả và hợp pháp.
- Công ty phải tiến hành lập kế hoạch kinh doanh trình lên cấp trên và tổ chức thực hiện những chi tiêu được giao.
- Tổ chức hoạt động kinh doanh trong toàn công ty nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.
- Đảm bảo đời sống cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, phân phối công bằng các khoản thu nhập và đảm bảo điều kiện làm việc an toàn.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Cơ quan đầu não của công ty có trách nhiệm quản trị, chỉ đạo và điều hành tất cả các hoạt động theo quy định pháp luật, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững Tổ chức điều hành dịch vụ một cách hiệu quả, hướng tới lợi ích lâu dài cho công ty trong hiện tại và tương lai.
Thực hiện công tác nhân sự, bao gồm quản lý hợp đồng lao động và tuân thủ nội quy công ty Lập kế hoạch và triển khai quy trình tuyển dụng, đào tạo nhân viên, điều chuyển nhân sự, và sắp xếp lịch nghỉ phép hàng năm.
• Bộ phận Sales và Marketing
- Nghiện cứu và lựa chọn thị trường
- Nghiên cứu chiến lược quảng cáo
- Nghiên cứu chiến lược sản phẩm
- Nghiên cứu chính sách giá cả
- Tìm kiếm, chăm sóc khách hàng
- Chào bán giá cước vận chuyển đường biển
- Chào bán giá cước vận chuyển đường hàng không
- Tư vấn và tìm kiếm khách hàng có nhu cầu về bào hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và hoàng hóa vận chuyển nội địa
- Khai thác và đón nhận đơn hàng
• Bộ phận xuất nhập khẩu
Thực hiện các công việc liên quan đến chứng từ xuất nhập khẩu và giao nhận hàng hóa từ phòng sales và marketing Đối với khách hàng lớn, những nhân viên có kinh nghiệm sẽ được phân công theo dõi, tuy nhiên, tất cả nhân viên đều hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình xử lý hàng hóa.
- Thiết lập các chứng từ có liên quan đến việc vận chuyển giao nhận hàng hóa.
- Lưu giữ bảo quản chứng từ cẩn thận để dễ dàng cho công tác kiểm tra và khiếu nại của khách hàng.
- Lưu giữ hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong công ty
- Lo về thủ tục hải quan
- Giao nhận hàng hóa tại các cảng, sân bay, KCX – KCN.
Thực hiện nhiệm vụ hạch toán và quản lý kế toán trong công ty, bao gồm thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin Tổng hợp báo cáo và lập kế hoạch tài chính để hỗ trợ Giám đốc đưa ra các phương án tối ưu cho hoạt động công ty.
1.3.3 Nhận xét về cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty được tổ chức theo cấu trúc chức năng, với mỗi phòng ban chuyên trách một hoặc một số lĩnh vực nhất định Cách tổ chức này giúp tăng hiệu quả quản trị nhờ vào sự chuyên môn hóa, đảm bảo công việc được thực hiện một cách chuyên nghiệp.
Giám đốc là người điều hành trực tiếp công ty và các phòng ban, vì vậy cần có kiến thức sâu rộng và hiểu biết tổng quát về nhiều lĩnh vực để chỉ đạo hiệu quả.
Công ty hiện có khoảng 80 nhân viên với độ tuổi trung bình từ 24 đến 31, trong đó 55% có trình độ đại học, đặc biệt là 30% chuyên ngành xuất nhập khẩu và giao nhận Tỷ lệ nhân viên có trình độ cao đẳng và trung cấp là 45% Điều này cho thấy công ty không chỉ có nguồn vốn ổn định mà còn sở hữu đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết và năng động, luôn có tinh thần học hỏi Nhờ đó, kinh nghiệm chuyên môn của nhân viên ngày càng được nâng cao, nhằm mang đến chất lượng phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng1.1: Cơ cấu dịch vụ của công ty Đvt: 100 VNĐ
% Xuất nhập khẩu và giao nhận 826,086.05 24 1,073,911.87 26 1,610,867.81 30 Đại lý cước tàu 619,564.54 18 743,477.45 18 929,346.81 17
Kinh doanh kho bãi và vận chuyển hàng hóa
Biểu đồ 1 – cơ cấu dịch vụ năm 2015.
Trong năm 2015, dịch vụ vận chuyển hàng hóa đã mang lại doanh thu lớn nhất cho công ty, đạt 1.299.439.080 VNĐ và chiếm 37% tổng doanh thu Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đứng thứ hai với 24% tổng doanh thu, thể hiện thế mạnh của công ty bên cạnh dịch vụ vận chuyển Tiếp theo là dịch vụ đại lý cước tàu chiếm 20% và dịch vụ bảo hiểm hàng hóa với 18% Các mảng dịch vụ của công ty tương đối đồng đều, không có mảng nào vượt trội, nhờ vào sự đầu tư đồng bộ và phát triển hiệu quả từng lĩnh vực, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận trong tương lai.
Biểu đồ 2 – cơ cấu dịch vụ năm 2016
Vào năm 2016, cơ cấu dịch vụ của công ty đã có sự biến chuyển rõ rệt, mặc dù thứ tự không thay đổi Dịch vụ vận chuyển hàng hóa vẫn chiếm ưu thế nhưng giảm từ 37% xuống còn 33% tổng doanh thu, mặc dù doanh thu vẫn tăng 9.97% so với năm 2015 Sự giảm sút này chủ yếu do doanh thu từ hai mảng giao nhận hàng xuất nhập khẩu và dịch vụ đại lý cước tàu tăng lên Cụ thể, dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tăng 2%, đạt 247.825.820 VNĐ, trong khi dịch vụ đại lý cước tàu tăng 3%, tương ứng với 240.941.770 VNĐ Dịch vụ bảo hiểm cũng ghi nhận mức tăng 20%, đạt 123.912.910 VNĐ Tổng doanh thu của công ty tăng 21.8%, tương đương với 736.293.400 VNĐ.
Biểu đồ – cơ cấu dịch vụ năm 2017
Năm 2017 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong hoạt động của công ty, với sự gia tăng tỉ trọng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu lên 4%, tương đương 536.955.935 VNĐ, cho thấy tiềm năng phát triển của dịch vụ này Dịch vụ vận chuyển hàng hóa vẫn giữ vị trí số một với mức tăng 2% so với năm 2016 và doanh thu đạt 477.064.693 VNĐ, tăng 35% Ngược lại, dịch vụ đại lý cước tàu giảm tỉ trọng 5%, chỉ tăng 5% so với năm trước, mang lại thêm 46.467.341 VNĐ trong tổng doanh thu Tổng doanh thu năm 2017 đạt 1.246.357.330 VNĐ, tăng 30.3% so với năm 2016.
Bảng 2: So sánh mức độ tăng qua các năm
Bảng 1.2: So sánh mức độ tăng qua các năm Đvt:100 VNĐ
Năm 2016 so năm 2015 Năm 2017 so năm 2016
Tương đối (%) Xuất nhập khẩu và giao nhận 247,825.82 30 536,955.94 50 Đại lý cước tàu 123,912.91 20 185,869.36 25
Kinh doanh kho bãi và vận chuyển hàng hóa 123,612.90 9.97 477,064.69 35.0
1.4.2.1 Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Bảng 1.3 : Các thị trường xuất khẩu theo cơ cấu thị trường cung cấp Đvt: triệu VND
Nguồn: phòng Kế toán Biểu đồ: cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2017
Thị trường xuất khẩu của công ty chủ yếu tập trung ở Châu Á, đặc biệt là Đông Á và Đông Nam Á, với Nhật Bản chiếm tỉ trọng cao nhất và liên tục tăng qua các năm Cụ thể, trong năm 2017, kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản tăng 5% so với năm 2015, đóng góp thêm 45 triệu VNĐ so với năm 2016 Đài Loan đứng thứ hai với 29% tỉ trọng xuất khẩu, tiếp theo là Hàn Quốc với 10% trong năm 2017, trong khi các thị trường khác chỉ chiếm khoảng 4%.
Công ty cần mở rộng hoạt động xuất khẩu sang các châu lục khác, đặc biệt là thị trường Châu Mỹ và Châu Âu, do nhu cầu xuất khẩu ở đây rất cao Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các điều kiện thương mại quốc tế đã trở nên thuận lợi hơn Để phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu, công ty cần đầu tư vào việc xây dựng mối quan hệ ngoại giao với các quốc gia khác.
1.4.2.2 Cơ cấu thị trường nhập khẩu
Bảng 1.4: Các thị trường nhập khẩu theo cơ cấu thị trường cung cấp: Đvt: triệu VND
Biểu đồ: cơ cấu thị trường nhập khẩu năm 2017
Nhận xét: Qua bảng 4 và biểu đồ cho thấy kim nghạch nhập khẩu tăng theo từng năm.
Thị trường Mỹ chiếm 34% thị phần tại Việt Nam, nhờ vào việc gia nhập WTO, giúp thương nhân Mỹ dễ dàng thâm nhập Nhu cầu trong nước ngày càng tăng, không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng sản phẩm Hàng hóa chất lượng tốt với giá cả hợp lý luôn làm hài lòng khách hàng Để đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty đã tăng cường hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận và xuất nhập khẩu, đồng thời chủ động nhập khẩu hàng hóa phục vụ kinh doanh.
Nga, Hong Kong và Đài Loan là những thị trường nhập khẩu lớn thứ hai sau Mỹ vào năm 2017 Theo dữ liệu, thị trường nhập khẩu không có nhiều thay đổi trong ba năm qua; trong khi thị trường Mỹ liên tục tăng trưởng, thị trường Nga lại có xu hướng giảm Hong Kong và Đài Loan đã ghi nhận sự tăng trưởng hàng năm, với mức tăng tuyệt đối năm 2016 so với năm 2015 là 245.3 triệu VNĐ (tương ứng tăng 12.17%), trong khi năm 2015 cao hơn năm 2016 là 309.4 triệu VNĐ (tương ứng tăng 13.69%).
Dựa vào bảng số liệu 4, công ty đã xuất sắc trong việc cung cấp dịch vụ nhập khẩu hàng hóa, mang lại lợi nhuận cao cho các công ty Ủy thác và nâng cao vị thế của Việt Hoa trên thị trường.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 1.5: Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh 826,086,050
Bảng 1.6:So sánh mức tăng doanh thu, lợi nhuận qua các năm
Năm 2016 so năm 2015 Năm 2017 so năm 2016
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh 281,564,754 98.66 276,912,701 98.75
Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh 2015-2017
Trong ba năm qua, doanh thu và lợi nhuận của công ty đều có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ Cụ thể, tổng doanh thu năm 2016 đã tăng 281,564,754 VNĐ (tương ứng 98.66%) so với năm 2015, và năm 2017 cũng ghi nhận mức tăng 276,912,701 VNĐ (98.75%) Lợi nhuận trước thuế cũng không kém phần ấn tượng, với mức tăng 193,333,189 VNĐ (97.89%) trong năm 2016 so với năm 2015, và năm 2017 đạt thêm 20,204,652 VNĐ (98.95%) so với năm 2016 Những con số này phản ánh sự nỗ lực không ngừng của công ty trong việc nâng cao sức cạnh tranh và tối ưu hóa chi phí để gia tăng lợi nhuận.
Đánh giá thuận lợi và khó khăn của công ty
Nhờ chính sách mở rộng quan hệ thương mại và đầu tư, công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc trên thị trường trong và ngoài nước Sự kiện gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội kinh doanh mới, củng cố niềm tin của khách hàng vào công ty Đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản và có kinh nghiệm thực tiễn cũng là một trong những thế mạnh quan trọng, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
Hiện nay, công ty chưa tập trung đủ vào hoạt động xuất khẩu, trong khi kim ngạch nhập khẩu lại đang gia tăng Điều này diễn ra trong bối cảnh chính sách của nhà nước chỉ khuyến khích xuất khẩu.
1.7 Phương hướng họat động kinh doanh của công ty trong thời gian tới
Hiện nay, nền kinh tế toàn cầu đang trải qua một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng Do đó, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, công ty cần tập trung vào việc duy trì hoạt động kinh doanh hiện tại và đạt được các mục tiêu đã đề ra trong từng giai đoạn.
Chúng tôi đã duy trì mối quan hệ kinh doanh ổn định với các đối tác hiện tại, đồng thời không ngừng mở rộng tìm kiếm những đối tác và thị trường mới để phát triển hơn nữa.
Trong giai đoạn khủng hoảng, việc nắm bắt cơ hội và thực hiện các hợp đồng kinh tế là rất quan trọng để mang lại lợi ích cho công ty Điều này không chỉ giúp tăng trưởng doanh thu mà còn tạo công ăn việc làm cho toàn bộ nhân viên, đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho tổ chức.
- Chú trọng tới các mặt kinh doanh và dịch vụ mạnh của công ty
Các trọng điểm trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh ở từng giai đoạn của công ty là những mục tiêu quan trọng mà doanh nghiệp cần hướng tới trong thời gian tới.
Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới
DƯƠNG TOÀN CẦU 2.1 Sơ đồ quy trình giao nhận
2.2 Quy trình tổ chức và thực hiện giao nhận hàng nhập khẩu đầu tư tại công ty 2.2.1 Nhận bộ hồ sơ từ khách hàng
Công ty TNHH TMDV Thái Dương Toàn Cầu là một công ty giao nhận, hợp tác với Công ty TNHH Sharp Mind Technology Việt Nam tại Khu Công Nghiệp Đại Đăng, Bình Dương Hai bên đã thực hiện nhiều lô hàng thành công và an toàn Trên cơ sở tin cậy, họ đã thỏa thuận về một lô hàng mới, trong đó Công ty Sharp Mind Technology thuê dịch vụ và Công ty Thái Dương Toàn Cầu thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hóa theo hợp đồng đã ký kết.
Kiểm tra bộ chứng từ
Làm thủ tục Hải Quan
Giao chứng từ và nhận thanh toán khách hàng
Giao hàng cho khách hàng
Quyết toán và lưu hồ sơ
Thực trạng thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu đầu tư nước tại công ty 2.1.Sơ đồ quy trình giao nhận
Quy trình tổ chức và thực hiện giao nhận hàng nhập khẩu đầu tư tại công ty
Công ty TNHH TMDV Thái Dương Toàn Cầu là một công ty giao nhận, đã hợp tác nhiều lần với Công ty TNHH Sharp Mind Technology Việt Nam tại Khu Công Nghiệp Đại Đăng, Bình Dương, để giao nhận hàng hóa thành công và hiệu quả Dựa trên sự tin cậy lẫn nhau, hai bên đã thỏa thuận về một lô hàng mới, trong đó Công ty Sharp Mind Technology thuê dịch vụ của Công ty Thái Dương Toàn Cầu, đơn vị đảm nhận thực hiện dịch vụ và hưởng phí dịch vụ theo hợp đồng giao nhận hàng hóa đã ký kết.
Kiểm tra bộ chứng từ
Làm thủ tục Hải Quan
Giao chứng từ và nhận thanh toán khách hàng
Giao hàng cho khách hàng
Quyết toán và lưu hồ sơ
Sau khi ký kết hợp đồng dịch vụ, Công ty TNHH Sharp Mind Technology Việt Nam sẽ gửi các chứng từ cần thiết cho Công ty TNHH TMDV Thái Dương Toàn Cầu Mục đích là để Thái Dương Toàn Cầu tiến hành kiểm tra và thực hiện các thủ tục nhập khẩu lô hàng Các chứng từ này bao gồm các tài liệu liên quan đến lô hàng nhập khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định.
- Hợp đồng thương mại (Sales Contract)
- Hóa đơn thương mại (Invoice)
- Bảng kê chi tiết hàng hoá (Packing list)
- Vận đơn đường biển (Bill of lading)
- Giấy thông báo hàng đến
- Công văn cam kết tạo tài sản cố định
- Công văn cam kết hàng đạt tiêu chuẩn về môi trường
2.2.2 Kiểm tra bộ chứng từ
Sau khi nhận bộ chứng từ từ Công ty TNHH Sharp Mind Technology Việt Nam, nhân viên chứng từ của Công ty Thái Dương Toàn Cầu sẽ tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng các số liệu và thông tin để đảm bảo tính hợp lệ Các thông tin cần kiểm tra sẽ được thực hiện cẩn thận cho từng loại chứng từ khác nhau.
Hợp đồng ngoại thương (Sale contract) :
Khi tiến hành giao dịch, cần chú ý đến các yếu tố quan trọng như bên bán và bên mua, tên hàng, xuất xứ, số lượng, chất lượng, giá cả, các điều khoản thanh toán, đóng gói, giao hàng và các chứng từ yêu cầu.
Hợp đồng số: SMT-VN2014/MC/07 ngày 19/05/2014
Bên mua: Công ty TNHH Sharp Mind Technology Việt Nam
Lô B-8, KCN Đại Đăng, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, Việt Nam.
Bên bán: SHARP MIND TECHNOLOGY LIMITED
Address: Unit 401, 4/F, 29 Austin Road, Tsim Sha Tsui, Kowloon, Hong Kong
No DESCRIPTION OF THE GOODS QUANTITY Unit Price
2 Air Leak Tester SET 5 SET 8,843.40 44,217.00
4 Air Leak Tester Stand SET 1 SET 1,092.42 1,092.42
HO CHI MINH INLAND CHARGE: 5,441.20
Hóa đơn thương mại ( Commercial invoice) :
Số invoice: SMTHK-MC-1405-03 Ngày: 19/05/2014
Bên mua: Công ty TNHH Sharp Mind Technology Việt Nam
Bên bán: SHARP MIND TECHNOLOGY LIMITED
Các thông tin khác giống trong hợp đồng
Bảng kê chi tiết hàng hóa ( Packing list) :
Số packing list: SMTHK-MC-1405-04 Ngày: 19/05/2014
Bên mua: Công ty TNHH Sharp Mind Technology Việt Nam
Bên bán: SHARP MIND TECHNOLOGY LIMITED
Các thông tin khác giống trong hợp đồng
Vận đơn đường biển ( Bill of Lading) :
- Tên tàu/số chuyến: YONG YUE 7 V.1420W
- Tên người gửi (shipper): SHARP MIND TECHNOLOGY LIMITED
- Tên người nhận (consignee): SHARP MIND TECHNOLOGY VIET NAM CO., LTD
- Bên nhận thông báo: SHARP MIND TECHNOLOGY VIET NAM CO., LTD
- Cảng dỡ hàng: CAT LAI, HO CHI MINH, VIETNAM
- Số Container/Seal/kiện/số kgs/số khối: 5 Cases (8set & 3pcs)
- Container/Seal: TEMU5365434/HAS0763424/20’GP
Sau khi kiểm tra kỹ lưỡng bộ chứng từ về nội dung và hình thức, nếu không có sai sót, nhân viên công ty Thái Dương Toàn Cầu sẽ tiến hành lập Tờ khai Hải quan qua mạng Trong trường hợp có thông tin sai lệch, nhân viên sẽ thông báo cho khách hàng để sửa đổi và bổ sung bộ chứng từ cho hoàn chỉnh.
Việc kiểm tra kỹ lưỡng các chứng từ là vô cùng quan trọng, giúp người giao nhận có cái nhìn rõ ràng hơn về lô hàng, từ đó hạn chế sai sót và bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong những tình huống phát sinh không mong muốn.
Nhân viên giao nhận của công ty Thái Dương Toàn Cầu sẽ thực hiện việc tạm ứng tiền để lấy lệnh giao hàng (D/O) cùng các chứng từ cần thiết cho lô hàng.
Sau khi nhận thông báo hàng đến, nhân viên giao nhận sẽ chuẩn bị các chứng từ cần thiết để đến đại lý giao nhận hoặc hãng tàu lấy lệnh giao hàng Đối với lô hàng sử dụng Surrender Bill, nhân viên sẽ mang theo giấy thông báo hàng đến và giấy giới thiệu đến đại lý ACHIHA CO., LTD để thực hiện việc lấy lệnh giao hàng.
• Nếu là B/l gốc ( original) thì nhân viên giao nhận cầm B/L gốc, giấy giới thiệu và giấy thông báo hàng đến để nhận D/O.
• Nếu là B/L Surrendered thì nhân viên giao nhận chỉ cầm giấy giới thiệu và thông báo hàng đến để nhận D/O.
Nếu B/L ghi tên người nhận là ngân hàng (trong trường hợp thanh toán bằng L/C), cần có ký hậu của ngân hàng được chỉ định, cùng với giấy giới thiệu và thông báo hàng đến để nhận D/O.
Nhận D/O từ đại lý giao nhận:
Nhân viên giao nhận sẽ chuyển các chứng từ đến quầy tiếp nhận D/O, sau đó ký nhận D/O và thanh toán phí D/O tại quầy thu ngân Cuối cùng, họ sẽ nhận lại hóa đơn và một bộ D/O chính từ đại lý.
Một số lưu ý khi nhận D/O:
Nhân viên giao nhận ký và lấy các chứng từ trên, trước khi ra về nhân viên giao nhận nên kiểm tra kỹ các mục sau:
- Tên công ty nhận hàng trên D/O có chính xác không
- Tên hàng, số lượng, trọng lượng trên D/O và trên B/L có khớp với nhau hay không.
- Tên tàu, số B/L, số seal trên D/O có phù hợp với B/L không.
Nhân viên giao nhận cần kiểm tra kỹ hóa đơn GTGT, bao gồm các thông tin quan trọng như con dấu của đại lý giao nhận, tên công ty, địa chỉ, mã số thuế và số tiền.
(bằng chữ, bằng số) để có cơ sở thanh toán với công ty khách hàng.
Nếu có sai sót, đề nghị đại lý giao nhận hoặc hãng tàu chỉnh sửa và đóng dấu “correct” vào phần chỉnh sửa, hoặc hủy bản cũ và phát hành bản mới Kiểm tra tại chỗ giúp tránh phiền phức và tiết kiệm thời gian cho việc chỉnh sửa sau này.
Sau khi nhận D/O từ đại lý, nhân viên giao nhận sẽ đến hãng tàu T.S.Lines tại 119 Điện Biên Phủ, lầu 3, tòa nhà Tuildonai, quận 1 để thực hiện thủ tục cược container Việc này cho phép họ mượn container về kho của khách hàng Nhân viên cần điền đầy đủ thông tin vào Giấy cược container, bao gồm số container, số vận đơn, tên tàu và số chuyến, cùng với khoản tiền cược là 500.000 VND (mức phí có thể khác nhau tùy từng hãng tàu) Sau khi thanh toán, nhân viên hãng tàu sẽ đóng dấu “đã thu tiền” lên giấy cược container và các dấu “hàng giao thẳng” và “Paid” lên Lệnh giao hàng do đại lý cấp, đồng thời trả lại bản sao màu trắng của giấy cược container cho nhân viên giao nhận.
Khi điền giấy cược container, cần chú ý điền chính xác thông tin như số container, số vận đơn, và tên tàu/số chuyến Những thông tin này là căn cứ quan trọng để hãng tàu hoàn trả tiền cược container sau khi nhận phiếu hạ rỗng Việc cẩn thận trong quá trình điền thông tin sẽ giúp hạn chế các rắc rối có thể xảy ra khi nhận lại tiền cược.
2.2.4 Làm thủ tục khai hải quan
2.2.4.1 Truyền dữ liệu tờ khai hải quan điện tử
Công ty TNHH Sharp Mind Technology Việt Nam, với vốn đầu tư nước ngoài, phải tuân thủ sự quản lý của chi cục hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu Lô hàng mà công ty nhập khẩu bao gồm máy móc phục vụ cho việc tạo tài sản cố định, do đó sẽ thực hiện nhập khẩu theo loại hình NDT08 Để khai và truyền dữ liệu tờ khai hải quan điện tử, cần thực hiện theo quy trình cụ thể.
Nhận xét chung
Đầu tư nước ngoài có quy trình thực hiện thủ tục hải quan tương tự như loại hình kinh doanh, điều này giúp doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng các nghiệp vụ tại chi cục hải quan và cảng.
Công ty tọa lạc tại vị trí trung tâm Quận 1, gần các cảng biển như Tân Cảng, Khánh Hội, và Cảng Sài Gòn, cùng với sự hỗ trợ từ Hải quan quản lý hàng đầu tư Vị trí này giúp công ty rút ngắn thời gian làm hàng, tiết kiệm chi phí và giảm quãng đường vận chuyển hiệu quả.
- Việc thực hiện thủ tục hải quan theo phương thức điện tử đã phần nào giúp cho việc thực hiện thủ tục hải quan được nhanh chóng hơn
Nhân sự của công ty trong ngành dịch vụ giao nhận và vận tải rất năng động và giàu kinh nghiệm Với môi trường làm việc ổn định, các nhân viên không ngừng học hỏi và nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như hiểu biết xã hội Họ luôn hỗ trợ lẫn nhau trong công việc, tạo nên một đội ngũ gắn bó và hiệu quả.
Công ty áp dụng nhiều chính sách đãi ngộ hấp dẫn cho nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tích lũy kinh nghiệm Ngoài ra, công ty khuyến khích nhân viên tham gia các lớp bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, giúp họ trở nên nhạy bén hơn trong việc giải quyết công việc.
Các công ty khách hàng rất tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của SUN GLOBAL nhờ vào sự chuyên nghiệp và cách làm việc của nhân viên Mỗi nhân viên thường phụ trách một nhóm khách hàng quen thuộc, giúp tăng cường sự trao đổi thông tin và tạo mối quan hệ gần gũi hơn Sự tin tưởng này cho phép nhân viên giao nhận đưa ra quyết định độc lập trong việc xử lý các tình huống phát sinh mà không cần phải tham khảo ý kiến khách hàng, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả công việc.
Công ty duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các hãng tàu và đại lý nước ngoài, đặc biệt là ở các tuyến châu Á, giúp đảm bảo giá cước vận chuyển cạnh tranh và hợp lý.
Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thường gặp khó khăn, ngay cả đối với các công ty dịch vụ Khi tiếp nhận một lô hàng thuộc loại hình này, các công ty phải dành nhiều thời gian để tìm hiểu thủ tục và quy trình liên quan.
Chuẩn bị chứng từ cho loại hình đầu tư này rất phức tạp, và hầu hết các doanh nghiệp đều phải trải qua "luồng đỏ" trong quá trình làm thủ tục Chỉ một số ít doanh nghiệp may mắn được giữ ở "luồng vàng" và "luồng xanh".
Công ty đang đối mặt với áp lực lớn từ hải quan và khách hàng do đây là loại hình mới Để khẳng định năng lực, công ty luôn nỗ lực thể hiện sự am hiểu nghiệp vụ và khéo léo xử lý các thủ tục hải quan, đảm bảo quá trình diễn ra một cách trôi chảy.
Các nhân viên sale không chỉ tập trung vào việc duy trì mối quan hệ với khách hàng thân thiết mà còn nỗ lực tìm kiếm khách hàng mới Tuy nhiên, việc này gặp nhiều thách thức, bởi hầu hết các công ty và doanh nghiệp lâu năm thường khó khăn trong việc chuyển đổi nhà cung cấp giao nhận sau một thời gian dài hợp tác.
Một trong những thách thức lớn nhất mà nhân viên giao nhận gặp phải là quy trình Khai Hải Quan Sự không rõ ràng và chồng chéo của các văn bản luật và nghị định khiến cho nhân viên gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin cần thiết Do đó, khi phát sinh vấn đề, họ thường không thể ứng phó kịp thời.
Một số vấn đề như sai sót trong chi tiết, thiếu thông tin về hàng hóa, và sự cố trong quá trình giao nhận và vận chuyển đang gây thiệt hại về tài chính cũng như uy tín cho công ty.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, các công ty phải đối mặt với áp lực gia tăng từ việc cạnh tranh về giá cả để thu hút khách hàng Để đảm bảo lợi nhuận, các công ty cần thiết lập chính sách giá hợp lý, tuy nhiên, sự cạnh tranh này có thể dẫn đến việc gia tăng chi phí cho đội ngũ bán hàng và giảm chất lượng dịch vụ Điều này đặt ra thách thức cho các nhà lãnh đạo công ty, yêu cầu họ phải thận trọng trong quyết định kinh doanh Hơn nữa, sự chênh lệch giá cước dịch vụ so với các đối thủ trong ngành có thể khiến công ty mất đi khách hàng thân thiết và gặp nhiều nguy cơ trong việc duy trì vị thế cạnh tranh.
Công ty sở hữu trang thiết bị hiện đại và đầy đủ tiện nghi, nhưng phương tiện vận chuyển còn hạn chế, chỉ có xe chuyên chở container, dẫn đến việc chỉ vận chuyển hàng nguyên cont Đối với hàng lẻ, hàng rút ruột hoặc đóng hàng tại bãi, công ty chưa đầu tư đúng mức và phải thuê xe tải bên ngoài, gây tốn chi phí và không đảm bảo an toàn cho hàng hóa, làm giảm tính chủ động Việc phụ thuộc vào đối tác cho xe chở hàng lẻ thường gặp sự cố phát sinh, gây trì hoãn giao hàng và nhận nhiều phàn nàn từ khách hàng, ảnh hưởng đến doanh thu của công ty.
Công ty hiện chưa có bộ phận Marketing chuyên biệt để nghiên cứu thị trường tiềm năng Bộ phận bán hàng hiện tại chỉ có khả năng tìm kiếm khách hàng mới, khai thác và chăm sóc khách hàng hiện tại, nhưng họ chủ yếu làm việc dựa trên bản năng.
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải
Giải pháp đối với doanh nghiệp
Để công ty dịch vụ xuất nhập khẩu hoạt động hiệu quả, việc xây dựng đội ngũ nhân viên có chuyên môn vững vàng trong tất cả các loại hình xuất nhập khẩu là rất quan trọng Điều này giúp tránh những khó khăn và bỡ ngỡ khi tiếp cận các loại hình mới trong lĩnh vực này.
Công ty cần thiết lập chính sách nhằm xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với đội ngũ hải quan nòng cốt, điều này sẽ giúp quy trình thủ tục hải quan diễn ra thuận lợi hơn và việc tìm hiểu các quy định mới trong lĩnh vực hải quan cũng trở nên dễ dàng hơn.
- Đào tạo đội ngũ nhân viên không chỉ giỏi về nghiệp vụ mà còn phải khéo léo trong giải quyết vấn đề và kỹ năng giao tiếp
Mục tiêu chính của công ty là tạo ra lợi nhuận, nhưng việc chỉ làm việc với khách hàng quen thuộc đã hạn chế khả năng cạnh tranh Để cải thiện tình hình, công ty cần nhanh chóng tìm kiếm khách hàng mới bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng phạm vi hoạt động Việc quảng bá hình ảnh qua các phương tiện truyền thông như báo chí và cập nhật thông tin trên website sẽ giúp công ty tiếp cận nhiều khách hàng hơn, từ đó nâng cao vị thế và uy tín trên thị trường.
Công ty cần xây dựng chính sách và chiến lược lâu dài về giá cả, thị trường, thời gian và chất lượng, đồng thời chú trọng đến nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ làm ăn thông qua việc thường xuyên liên lạc để thu thập phản hồi Các chính sách ưu đãi như giảm giá cho khách hàng lâu năm và khách hàng ký hợp đồng thường xuyên là cách hiệu quả để thu hút khách hàng Khi thực hiện tốt những chính sách này, công ty không chỉ giữ chân khách hàng quen thuộc mà còn có khả năng thu hút khách hàng mới.
Công ty cần chú trọng đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ - công nhân viên, vì điều này ảnh hưởng lớn đến thái độ làm việc tích cực và mối quan hệ thân thiết trong nội bộ Việc tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, không áp lực, cùng với các chính sách khen thưởng và khuyến khích, sẽ giúp nhân viên có động lực phấn đấu hoàn thành tốt công việc và gắn bó lâu dài với công ty.
Công ty cần xây dựng một lịch làm việc hợp lý nhằm giảm thiểu tình trạng trễ lô hàng so với hợp đồng, từ đó bảo vệ uy tín và độ tin cậy của mình trong mắt khách hàng.
Hiện tại, trang thiết bị văn phòng của công ty đã được trang bị tốt, nhưng phương tiện chuyên chở vẫn còn hạn chế Do đó, công ty cần đầu tư thêm vào phương tiện vận chuyển, vì hiện tại vẫn phụ thuộc nhiều vào bên ngoài Cụ thể, công ty cần tăng cường đầu kéo xe, xe tải, mở rộng hệ thống kho bãi và bổ sung số lượng xe hiện có, nhằm giảm thiểu chi phí lưu kho và lưu bãi khi hàng hóa đã hoàn tất thủ tục Hải quan nhưng không có xe vận chuyển.
Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên tốt nghiệp từ những trường đại học và cao đẳng danh tiếng, với nhiều kinh nghiệm Để tối ưu hóa nguồn nhân lực, công ty cần tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tham gia các chương trình thực tập ngắn hạn hoặc trung hạn ở nước ngoài Điều này sẽ giúp nâng cao trình độ ngoại ngữ, nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng ngoại thương, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
Thời gian là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chiến lược cạnh tranh của công ty, do đó, việc rút ngắn thời gian sản xuất đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban Công ty thường đảm nhận nhiều lô hàng cùng lúc, dẫn đến khó khăn trong việc ứng trước tiền cho nhân viên do thiếu hụt tiền mặt Để khắc phục tình trạng này, công ty cần xây dựng quỹ dự phòng nhằm xử lý các tình huống phát sinh khi không đủ tiền mặt cho quá trình sản xuất.
Công ty chủ yếu ký kết các hợp đồng hàng nhập khẩu, vì vậy cần khai thác nguồn hàng trong nước để hỗ trợ các đối tác xuất khẩu nghiên cứu thị trường quốc tế Điều này không chỉ nâng cao uy tín của công ty mà còn góp phần tăng cường nguồn ngoại tệ cho đất nước.
Kiến nghị đối với nhà nước
Trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng hiện nay, các doanh nghiệp đang đối mặt với nhiều khó khăn, do đó Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi hơn để hỗ trợ sự phát triển của họ Cụ thể, Nhà nước cần đảm bảo tỷ giá ổn định nhằm khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, vì sự biến động tỷ giá có thể gây bất ổn cho hoạt động xuất nhập khẩu của các công ty Công tác quản lý thương mại của Nhà nước cũng cần được điều chỉnh liên tục để theo kịp sự phát triển và diễn biến của thị trường trong và ngoài nước Thêm vào đó, các chính sách hỗ trợ vốn cần được đẩy mạnh hơn để giúp các doanh nghiệp phát triển bền vững.
Nhà nước cần tiến hành dự báo thị trường và giá cả xăng dầu một cách thường xuyên để cung cấp thông tin hỗ trợ cho doanh nghiệp Điều này giúp doanh nghiệp có thể nhận diện trước các cơ hội mới và ngăn chặn những diễn biến tiêu cực có thể xảy ra.
Việc khuyến khích đầu tư nước ngoài là rất cần thiết cho sự phát triển của nước ta, một quốc gia đang phát triển Nhà nước cần tận dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế và nâng cao nguồn lực quốc gia Đồng thời, việc thu hút đầu tư không chỉ giúp phát triển kinh tế mà còn mang lại cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước học hỏi kinh nghiệm về công nghệ và quản lý Một môi trường kinh doanh ổn định và lành mạnh là yếu tố then chốt để thu hút đối tác, và với nền chính trị ổn định, nước ta có lợi thế lớn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài.
Nhà nước cần điều chỉnh hệ thống pháp luật để trở nên chặt chẽ, đầy đủ và minh bạch, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp Việc đơn giản hóa thủ tục xuất nhập khẩu, đặc biệt là mở tờ khai qua hệ thống khai điện tử, sẽ tiết kiệm thời gian và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong thực hiện hợp đồng Điều này giúp tránh tình trạng chậm trễ trong giao nhận hàng, giảm thiểu chi phí phát sinh như phí lưu kho và phạt cont, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Để phát triển hoạt động xuất nhập khẩu, Nhà nước cần tăng cường quản lý và áp dụng các chính sách cứng rắn nhằm chống tham nhũng và hành vi không đúng mực của một số cán bộ Hải quan Cần thiết có các cải cách phù hợp để cải thiện hình ảnh của Việt Nam trong mắt thương nhân nước ngoài, vì những ấn tượng tiêu cực này khiến họ e ngại đầu tư vào nước ta Việt Nam hiện bị coi là một điểm đến đầu tư đắt đỏ và rủi ro hơn so với các nước trong khu vực do các thủ tục phức tạp, luật lệ phiền hà khi xin giấy phép, cùng với chi phí cho tham nhũng, quan liêu và các khoản thuế không thể dự đoán Điều này tác động tiêu cực đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Việc áp mã tính thuế để khai báo Hải quan luôn là vấn đề kiến các Doanh nghiệp
“Đau đầu” vì thuế là một trong những thách thức lớn nhất mà doanh nghiệp phải đối mặt Sự thay đổi thường xuyên của biểu thuế xuất nhập khẩu khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc áp dụng Do đó, khi có sự thay đổi về chính sách thuế, Nhà nước cần xem xét thời gian thông báo để giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Nhà nước cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng cảng biển và sân bay, đồng thời tăng cường đầu tư cho ngành giao nhận vận tải, đặc biệt là đội tàu biển, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với các đội tàu nước ngoài trong lĩnh vực chuyên chở hàng hóa Ngoài ra, các ngành quan trọng như bảo hiểm và ngân hàng cũng cần được đầu tư hợp lý để củng cố nguồn lực quốc gia, giúp doanh nghiệp tự tin hơn trong việc đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu với những điều kiện thuận lợi nhất.