1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

95 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
Tác giả Đỗ Thị Hải An
Người hướng dẫn TS. Phạm Tố Nga
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hcm
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2014
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,4 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng

      • 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

      • 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng

        • 1.1.2.1. Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh rủi ro

        • 1.1.2.2. Căn cứ vào hình thức

        • 1.1.2.3. Căn cứ theo đối tượng khách hàng

      • 1.1.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng

      • 1.1.4. Tác động của rủi ro tín dụng

        • 1.1.4.1. Tác động tiêu cực

        • 1.1.4.2. Tác động tích cực

    • 1.2. Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại

      • 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

      • 1.2.2. Đặc điểm quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp

      • 1.2.3. Nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng

      • 1.2.4. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng

        • 1.2.4.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung

        • 1.2.4.2. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán

      • 1.2.5. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

        • 1.2.5.1. Hoạch định chính sách, chiến lược

        • 1.2.5.2. Đo lường rủi ro tín dụng; cân nhắc mức độ rủi ro; xác định mức độ chịu đựng tổn thất

        • 1.2.5.3. Áp dụng chính sách, công cụ phòng chống và bù đắp rủi ro thích hợp

        • 1.2.5.4. Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống rủi ro

      • 1.2.6. Các yếu tố tác động quản trị rủi ro tín dụng

        • 1.2.6.1. Yếu tố chủ quan

        • 1.2.6.2. Yếu tố khách quan

      • 1.2.7. Các chỉ tiêu đo lường quản trị rủi ro tín dụng

    • 1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại và bài học cho Ngân hàng TMCP Quân Đội

      • 1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Citibank

      • 1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của tập đoàn ngân hàng ING

      • 1.3.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Mỹ

      • 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Quân Đội

    • Kết Luận Chương 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

    • 2.2. Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

      • 2.2.1. Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

      • 2.2.2. Phân tích tín dụng và rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

        • 2.2.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng

        • 2.2.2.2. Phân tích tín dụng theo thời hạn nghĩa vụ

        • 2.2.2.3. Phân tích tín dụng theo ngành

    • 2.3. Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp

      • 2.3.1. Quy trình cấp tín dụng cho KHDN

        • 2.3.1.1. Cơ chế ra phán quyết tín dụng, hội đồng tín dụng

        • 2.3.1.2. Mô hình cấp tín dụng

      • 2.3.2. Đánh giá chất lượng khoản vay và các quy định nhằm hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp

    • 2.4. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

      • 2.4.1. Những thành tựu đạt được

      • 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

    • Kết Luận Chương 2

  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

    • 3.1. Một số giải pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

      • 3.1.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý, giám sát rủi ro tín dụng

        • 3.1.1.1. Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ

        • 3.1.1.3. Giai đoạn phê duyệt hồ sơ vay

        • 3.1.1.4. Giai đoạn kiểm tra sau cho vay

        • 3.1.1.5. Thu hồi và xử lý nợ

        • 3.1.1.6. Sử dụng các công cụ bảo hiểm hạn chế, bù đắp tổn thất

      • 3.1.2. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp từng thời kỳ

        • 3.1.2.1. Cập nhật tin tức thường xuyên, xây dựng chính sách tín dụng phù hợp từng thời kỳ

        • 3.1.2.2. Cơ chế phân cấp, uỷ quyền

        • 3.1.2.3. Xây dựng các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng

        • 3.1.2.5. Tài sản đảm bảo tiền vay

      • 3.1.3. Hoàn thiện hệ thống đo lường rủi ro và xếp hạng tín dụng nội bộ

      • 3.1.4. Quản lý, giám sát danh mục cho vay; tích cực xử lý nợ xấu

      • 3.1.5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin và bộ máy quản trị rủi ro tín dụng

      • 3.1.6. Hoàn thiện công nghệ, nguồn nhân lực trong hoạt động tín dụng

        • 3.1.6.1. Hoàn thiện công nghệ

        • 3.1.6.2. Hoàn thiện bộ máy nhân sự

    • 3.2. Một số kiến nghị nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

      • 3.2.1. Tăng cường công tác giám sát hoạt động hệ thống ngân hàng

      • 3.2.2. Hoàn thiện các văn bản pháp lý hỗ trợ hoạt động tín dụng

      • 3.2.3. Ban hành các văn bản hướng dẫn hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, phân loại nợ; hoàn thiện cơ chế lãi suất và ổn định tỷ giá hối đoái

      • 3.2.4. Nâng cấp hệ thống thông tin minh bạch, chính xác

      • 3.2.5. Một số kiến nghị với Nhà nước

    • Kết Luận Chương 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp; vận dụng cơ sở lý luận để phân tích tình hình quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, đưa ra những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

Tổng quan về rủi ro tín dụng

1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro là sự không chắc chắn và bất ổn trong kết quả, đồng thời cũng phản ánh sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng Giá trị kỳ vọng được tính toán dựa trên giá trị trung bình có trọng số của một biến, trong đó trọng số là xác suất xảy ra của các giá trị đó Độ lệch chuẩn và phương sai, là các thước đo cho sự khác biệt này, được sử dụng để đo lường rủi ro trong các tình huống khác nhau.

Rủi ro vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, mang đến cả tổn thất và cơ hội cho con người Việc nghiên cứu, nhận dạng và đo lường rủi ro một cách tích cực giúp chúng ta tìm ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy cơ hội từ rủi ro (Trần Huy Hoàng, 2011).

Hoạt động kinh doanh NH bao gồm những hoạt động chính là huy động vốn, cấp

TD cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau, nhưng cũng tiềm ẩn các rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá hối đoái và rủi ro lãi suất Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu về rủi ro tỷ giá hối đoái (RRTD) để phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quản trị RRTD tại ngân hàng thương mại (NHTM).

RRTD là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không trả nợ hoặc không thanh toán đúng hạn, bao gồm cả nợ gốc và lãi Nói cách khác, RRTD là nguy cơ không thu hồi được khoản vay khi đến hạn, do người vay không thực hiện đúng cam kết theo hợp đồng tín dụng và không tuân thủ nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn.

Theo tác giả, RRTD được hiểu là sự không chắc chắn về khả năng hoàn trả khoản tín dụng của khách hàng khi đến hạn Nói cách khác, RRTD thể hiện sự khác biệt giữa thực tế thu hồi khoản tín dụng đã cấp và giá trị khoản vay của ngân hàng tại thời điểm cấp.

1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng

1.1.2.1 Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh rủi ro

Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD đƣợc phân chia nhƣ sau:

Hình 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh

Theo sơ đồ trên, RRTD đƣợc chia thành hai loại là rủi ro giao dịch (transaction risk) và rủi ro danh mục (portfolio risk):

- Rủi ro giao dịch : phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cấp TD, đánh giá KH; có 3 bộ phận chính:

Rủi ro lựa chọn trong ngân hàng liên quan đến việc đánh giá và phân tích các phương án cấp tín dụng Khi ngân hàng lựa chọn những phương án cấp tín dụng hiệu quả, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cấp tín dụng của họ.

Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn liên quan đến bảo đảm, bao gồm điều khoản trong hợp đồng cấp tín dụng, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, phương thức bảo đảm và mức cấp tín dụng dựa trên giá trị của tài sản đảm bảo.

Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản lý và cấp tín dụng, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và các kỹ thuật xử lý khoản tín dụng gặp vấn đề.

- Rủi ro danh mục : phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục TD của

NH, đƣợc phân chia thành 2 loại:

Rủi ro nội tại (intrinsic risk) xuất phát từ các yếu tố và đặc điểm riêng có của từng chủ thể xin cấp tín dụng, cũng như ngành và lĩnh vực kinh tế mà họ hoạt động Những rủi ro này liên quan đến đặc điểm hoạt động và cách thức sử dụng vốn của khách hàng xin cấp tín dụng.

Rủi ro lựa chọn Rủi ro bảo đảm Rủi ro nghiệp vụ

Rủi ro nội tại Rủi ro tập trung

Rủi ro tập trung (concentration risk) xảy ra khi ngân hàng tập trung quá nhiều vào việc cấp tín dụng cho một số khách hàng nhất định, hoặc cho nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế Điều này cũng có thể liên quan đến việc cho vay trong một vùng địa lý cụ thể hoặc đối với các loại hình cấp tín dụng có mức độ rủi ro cao.

1.1.2.2 Căn cứ vào hình thức

RRTD được phân loại thành hai loại dựa trên hình thức: không thu đúng hạn và không thu đủ nợ gốc và/hoặc lãi Tùy thuộc vào từng trường hợp, ngân hàng sẽ hạch toán vào các khoản mục theo dõi khác nhau như lãi treo hoặc nợ quá hạn.

RRTD tồn tại dưới nhiều hình thức và luôn có sự chuyển biến, với mức độ cuối cùng dẫn đến nợ không có khả năng thu hồi Khi nghiên cứu về RRTD, người ta thường tập trung vào các nguy cơ như lãi treo và nợ phát sinh Lãi treo đóng băng và nợ quá hạn không thể thu hồi được coi là những tình huống rủi ro thực sự, do đó thường được xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra bài học kinh nghiệm.

1.1.2.3 Căn cứ theo đối tượng khách hàng

Nếu căn cứ theo đối tƣợng KH, RRTD có thể phân chia thành RRTD đối với KHDN và RRTD đối với KHCN

Rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) có những đặc điểm riêng biệt, mặc dù số lượng khách hàng không nhiều nhưng quy mô dư nợ lại lớn Khoản tín dụng cấp cho KHDN thường lớn hơn nhiều so với khách hàng cá nhân (KHCN) và đi kèm với các điều khoản phức tạp Các sản phẩm dịch vụ mà KHDN sử dụng cũng đa dạng hơn, bao gồm cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế Đặc biệt, các khoản tín dụng cho KHDN thường là ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động, với tỷ trọng lớn và vòng quay tín dụng nhanh Hoạt động của KHDN thường xuyên được đánh giá lại khi ngân hàng cấp tín dụng mới, do đó ngân hàng có thể theo sát tình hình tài chính của KHDN tốt hơn so với KHCN, với thông tin được cập nhật thường xuyên và độ tin cậy cao Hơn nữa, KHDN hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau, mang lại sự đa dạng và phức tạp cho các yêu cầu tín dụng.

TD lớn nhưng khả năng đáp ứng về tài sản đảm bảo (TSĐB) thường giới hạn ở bất động sản (BĐS) hoặc tiền gửi Do đó, TSĐB cho đối tượng khách hàng này đa dạng hơn so với khách hàng cá nhân (KHCN) Ngân hàng có thể xem xét tài trợ dựa trên nhiều loại tài sản khác nhau.

TSĐB bao gồm các khoản phải thu và hàng tồn kho, được điều chỉnh theo từng đối tượng khách hàng, nhằm tạo điều kiện hỗ trợ tốt hơn cho họ Những đặc điểm này cho phép tài trợ linh hoạt và hiệu quả cho từng đối tượng.

Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

QT RRTD là một quy trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và toàn diện, bắt đầu từ việc xây dựng chính sách chiến lược và nhận diện các yếu tố rủi ro Quá trình này bao gồm phân tích, đo lường mức độ rủi ro và từ đó lựa chọn các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và quản lý hoạt động, nhằm hạn chế và giảm thiểu tổn thất cũng như những ảnh hưởng tiêu cực.

9 lợi của rủi ro trong quá trình cấp TD Đó là

1.2.2 Đặc điểm quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp

Từ những đánh giá về RRTD đối với KHDN, có thể rút ra một số đặc điểm khi thực hiện QT RRTD với đối tƣợng KH này nhƣ sau:

Việc quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) đối với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) cần được thực hiện một cách thường xuyên và liên tục Ngân hàng cần theo sát hoạt động kinh doanh của khách hàng để nắm bắt nhu cầu và tìm kiếm cơ hội khai thác Đồng thời, ngân hàng cũng phải sớm nhận biết các dấu hiệu suy giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh và bất ổn tài chính, như việc trả chậm nợ vay, tăng cao lượng hàng tồn kho và khoản phải thu, hoặc hệ số nợ tăng nhanh Việc chậm cung cấp báo cáo tài chính cũng có thể là dấu hiệu cho thấy khách hàng đang gặp khó khăn tài chính Để đạt hiệu quả trong quản trị RRTD, ngân hàng cần đồng hành cùng hoạt động của khách hàng, nhằm tránh những tổn thất lớn khi rủi ro xảy ra.

KHDN hoạt động trong nhiều ngành nghề, yêu cầu đội ngũ nhân sự quản lý và phê duyệt khoản tài trợ phải được đào tạo chuyên sâu Họ cần có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực tài trợ và hiểu rõ khách hàng để xây dựng phương án cấp tài trợ hợp lý và linh hoạt trong quản lý khoản.

TD, đáp ứng đƣợc nhu cầu của KH nhƣng vẫn đảm bảo đúng quy định và an toàn cho

Do đặc thù của khách hàng doanh nghiệp (KHDN) có nhu cầu tín dụng lớn nhưng tài sản đảm bảo (TSĐB) thường hạn chế, việc kiểm tra và giám sát TSĐB cần được thực hiện chặt chẽ và liên tục TSĐB của KHDN khá đa dạng, bao gồm cả hàng tồn kho, khoản phải thu và bộ chứng từ xuất khẩu Điều này nhằm ngăn chặn việc khách hàng lợi dụng sự lỏng lẻo trong quản lý của ngân hàng, từ đó tránh gây ra tổn thất nghiêm trọng khi rủi ro tín dụng (RRTD) xảy ra.

1.2.3 Nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng

QT RRTD là hoạt động quan trọng trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, vì vậy việc xây dựng hệ thống nguyên tắc và chiến lược hợp lý là cần thiết để đảm bảo hiệu quả Hiện nay, hệ thống ngân hàng đang hoạt động dựa trên những nguyên tắc đã được thiết lập.

Uỷ ban Basel đƣa ra Basel 2 đã ban hành một số nguyên tắc liên quan đến hoạt động

QT RRTD, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp TD Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây:

Để xây dựng môi trường tín dụng (TD) thích hợp, HĐQT cần phê duyệt định kỳ chính sách quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) và xây dựng chiến lược xuyên suốt cho hoạt động của ngân hàng, bao gồm tỷ lệ nợ xấu và mức độ chấp nhận rủi ro Ban Tổng Giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này, phát triển chính sách và thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát tín dụng trong mọi hoạt động, từ cấp độ từng khoản tín dụng đến toàn bộ danh mục đầu tư Các ngân hàng cần xác định rõ ràng các tiêu chí và quy trình liên quan đến quản lý rủi ro tín dụng.

QT RRTD yêu cầu mọi sản phẩm và hoạt động, đặc biệt là các sản phẩm mới, phải được phê duyệt bởi Hội đồng Quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng Quản trị.

Để thực hiện cấp tín dụng (TD) lành mạnh, các ngân hàng (NH) cần xác định rõ ràng tiêu chí cấp TD, bao gồm thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng và điều khoản cấp TD Việc xây dựng hạn mức TD cho từng loại và nhóm khách hàng giúp tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng (RRTD) có thể so sánh và theo dõi NH cần thiết lập quy trình phê duyệt TD rõ ràng, với sự tham gia của các bộ phận marketing, phân tích TD và phê duyệt TD, đồng thời xác định trách nhiệm rạch ròi giữa các bộ phận Đội ngũ nhân viên quản trị RRTD cần có kinh nghiệm và kiến thức để đưa ra nhận định thận trọng trong đánh giá, phê duyệt và quản lý RRTD Cuối cùng, việc cấp TD cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng và cần có sự cẩn trọng trong việc đánh giá các khoản TD cấp cho khách hàng có quan hệ.

Để duy trì một quy trình quản lý, đo lường và theo dõi rủi ro tín dụng (RRTD) hiệu quả, các ngân hàng cần thiết lập một hệ thống quản lý cập nhật cho các danh mục đầu tư Hệ thống này bao gồm việc thường xuyên cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính hiện tại và xây dựng các dự thảo liên quan.

Ngân hàng cần xây dựng các văn bản như hợp đồng tín dụng phù hợp với quy mô và độ phức tạp của mình, đồng thời nắm bắt và kiểm soát tình hình tài chính cũng như sự tuân thủ các thỏa thuận của khách hàng để kịp thời phát hiện các khoản tín dụng có vấn đề Hệ thống khắc phục sớm đối với các khoản tín dụng xấu và quản lý các khoản tín dụng có vấn đề là rất quan trọng Trách nhiệm quản lý có thể được giao cho bộ phận tiếp thị, bộ phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai, tùy thuộc vào quy mô và bản chất của từng khoản tín dụng Ủy ban Basel khuyến khích các ngân hàng phát triển hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng nhằm phân biệt các mức độ rủi ro trong các tài sản có tiềm năng rủi ro của ngân hàng.

1.2.4 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng

Mô hình QT RRTD là một hệ thống toàn diện bao gồm tổ chức quản lý rủi ro, đo lường rủi ro và kiểm soát rủi ro Các mô hình này được xây dựng và vận hành liên tục, đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính của ngân hàng.

Mô hình QT RRTD cung cấp một khung hệ thống cho các cơ chế, chính sách và quy trình nghiệp vụ, nhằm thiết lập giới hạn an toàn và kiểm soát rủi ro trong thực hiện nghiệp vụ Nó bao gồm các công cụ đo lường và phát hiện rủi ro, cùng với các hoạt động giám sát tuân thủ và nhận diện kịp thời các rủi ro mới Hiện nay, hai mô hình phổ biến được áp dụng là mô hình QT RRTD tập trung và mô hình phân tán.

1.2.4.1 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung

Mô hình QT RRTD tập trung được định nghĩa là sự tách biệt độc lập giữa ba chức năng: QTRR, kinh doanh và tác nghiệp Mục tiêu của mô hình này là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất và tối ưu hóa kỹ năng chuyên môn của từng cán bộ trong công tác TD.

Mô hình yêu cầu sự tách biệt độc lập giữa các chức năng quản trị rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp, vì vậy cần một đội ngũ nhân sự lớn với kiến thức chuyên sâu cho từng chức năng Việc triển khai mô hình này cũng đòi hỏi đầu tư nhiều công sức và thời gian.

Mô hình quản trị rủi ro (QTRR) mang lại nhiều ưu điểm như đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài cho ngân hàng, thiết lập môi trường QTRR đồng bộ và nâng cao năng lực giám sát rủi ro Nó cũng giúp xây dựng chính sách QTRR thống nhất cho toàn hệ thống, đặc biệt phù hợp với các ngân hàng quy mô lớn Tuy nhiên, việc triển khai mô hình này đòi hỏi đầu tư nhiều công sức và thời gian, cùng với đội ngũ cán bộ có kiến thức vững vàng để áp dụng lý thuyết vào thực tiễn.

1.2.4.2 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán

Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều cơ hội và thách thức, việc nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) cho các ngân hàng thương mại (NHTM) là vô cùng cần thiết Đặc biệt, trước tình hình phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tài chính toàn cầu gia tăng, việc hạn chế các rủi ro tiềm ẩn trở thành ưu tiên hàng đầu Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý RRTD từ các NHTM trên thế giới sẽ cung cấp những bài học quý giá, giúp các ngân hàng sẵn sàng ứng phó với những khủng hoảng tài chính trong tương lai.

1.3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Citibank

Trong môi trường ngân hàng, Citibank đã thiết lập khung quản trị rủi ro (QTRR) với các chính sách tín dụng rõ ràng, quy trình QTRR, và các công cụ thông tin cần thiết cho quyết định Đội ngũ nhân sự được trang bị kiến thức chung và trách nhiệm rõ ràng về vai trò của mình trong quản trị tín dụng (QTTD) Sự hội tụ đầy đủ của những yếu tố này góp phần hình thành văn hóa tín dụng hiệu quả trong ngân hàng.

QTTD được tiêu chuẩn hóa và trải qua ba giai đoạn xét duyệt: gặp gỡ khách hàng, thẩm định và thực hiện giao dịch Ba giai đoạn này là phần quan trọng trong chính sách tín dụng của Citibank, bao gồm việc hình thành chiến lược và kế hoạch cho vay, cũng như thực hiện quy trình cho vay.

Trong giai đoạn 24 vay KH, việc đánh giá và báo cáo thực thi là rất quan trọng Trách nhiệm của các bộ phận tham gia được thể hiện một cách cụ thể và rõ ràng, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình thực hiện.

Uỷ ban quản lý có nhiệm vụ thiết lập mục tiêu hoạt động và tiêu chuẩn danh mục đầu tư cho ngân hàng, đồng thời đặt hạn mức tín dụng cho Uỷ ban CSTD Trong từng giai đoạn, Uỷ ban sẽ phân tích thị trường, xây dựng định hướng và hạn mức tín dụng toàn ngân hàng, cùng với tiêu chuẩn danh mục cho các ngành, lĩnh vực ưu tiên cấp tín dụng Uỷ ban cũng sẽ cập nhật thường xuyên các diễn biến kinh tế, chính trị, xã hội để điều chỉnh định hướng tín dụng cho phù hợp với thị trường Hơn nữa, Uỷ ban còn xây dựng, quản lý và giám sát thực hiện Chiến lược Quản trị Rủi ro, bao gồm khẩu vị rủi ro, hạn mức rủi ro, chính sách và quy trình hướng dẫn, nhằm đảm bảo sự phù hợp với Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.

Uỷ ban CSTD sẽ thực hiện việc đặt ra hạn mức tín dụng cùng với Uỷ ban quản lý, đồng thời xây dựng và quản lý CSTD Ngoài ra, Uỷ ban còn có trách nhiệm đánh giá danh mục đầu tư và quản trị rủi ro, dựa trên định hướng tín dụng đã được xác định.

Uỷ ban quản lý đã xây dựng và điều chỉnh các hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị kinh doanh nhằm thực hiện CSTD một cách hiệu quả Đồng thời, Uỷ ban CSTD cũng thường xuyên cập nhật tình hình thực hiện CSTD để đề xuất các điều chỉnh phù hợp với thị trường.

Bộ phận QTRR chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược kinh doanh, phân tích thị trường mục tiêu và đánh giá mức chấp nhận rủi ro Họ thực hiện các cuộc gặp gỡ với khách hàng để đánh giá rủi ro và xét duyệt dư nợ, đồng thời theo dõi việc hoàn trả và hồ sơ tín dụng, duy trì giao dịch và giải ngân cho nhà đầu tư Quản lý hoạt động thẩm định các dự án cấp tín dụng cho khách hàng là nhiệm vụ quan trọng, đảm bảo tính hiệu quả và chuyên nghiệp, đồng thời kiểm soát rủi ro Bộ phận này cũng quản lý toàn diện danh mục tín dụng, bao gồm dữ liệu thẩm định, tình hình tín dụng và thu hồi nợ xấu, đồng thời tư vấn cho ban lãnh đạo trong các quyết định cấp tín dụng Việc nhấn mạnh vào thẩm định khoản tín dụng là cần thiết, vì cắt giảm quy trình này có thể dẫn đến gia tăng nợ xấu.

Mục tiêu của quản trị tài chính hiệu quả là đảm bảo ngân hàng hoạt động với hiệu suất cao, đồng thời giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất để đạt được lợi nhuận mong muốn.

1.3.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của tập đoàn ngân hàng ING

Tại ING, việc QT RRTD đƣợc thực hiện thông qua một số nội dung chính:

- Thực hiện xây dựng bộ máy độc lập, quản lý chung: Thực hiện quản lý các khoản

TD theo mô hình QT RRTD tập trung, các bộ phận tham gia trong việc phê duyệt cấp

Việc phân định tín dụng theo từng bộ phận độc lập, tách bạch giữa hoạt động kinh doanh và thẩm định cấp tín dụng là rất quan trọng Điều này đảm bảo tuân thủ các bước trong quy trình giải quyết các khoản tín dụng Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán, trong đó bộ phận kinh doanh đồng thời thực hiện chức năng thẩm định, có thể dẫn đến việc cấp tín dụng thiếu tính khách quan Do đó, công tác quản trị rủi ro tín dụng chưa phát huy hiệu quả, vi phạm nguyên tắc quản trị rủi ro của ngân hàng hiện đại.

Các đơn vị kinh doanh cần xác định rõ ràng thẩm quyền quyết định tài chính (TD) dựa trên quy mô, kinh nghiệm và năng lực của người quản lý Việc phân quyền này giúp tối ưu hóa quy trình ra quyết định và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.

Xây dựng hạn mức tín dụng nội bộ và cho khách hàng là quá trình quan trọng dựa trên tình hình thị trường và chiến lược phát triển của ngân hàng Đơn vị phụ trách quản trị rủi ro sẽ thiết lập và ban hành hạn mức tín dụng cho từng nhóm ngành và lĩnh vực, giúp các đơn vị kinh doanh có định hướng tiếp thị phù hợp Đối với từng khách hàng, các đơn vị sẽ xem xét cấp hạn mức tín dụng dựa trên nhu cầu và tình hình hoạt động thực tế Nếu khách hàng có nhu cầu vượt quá hạn mức đã được xây dựng, các đơn vị kinh doanh cần xin ý kiến phê duyệt từ cấp có thẩm quyền để đảm bảo đáp ứng nhu cầu mà vẫn tuân thủ quy định nội bộ của ngân hàng.

Ngân hàng cần lƣợng hoá rủi ro tín dụng (RRTD) khi cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách sử dụng mô hình đánh giá nội bộ Việc này giúp xác định mức độ chấp nhận rủi ro và đưa ra hạn mức tín dụng phù hợp Đồng thời, ngân hàng cũng nên dự kiến các tình huống RRTD có thể xảy ra để chủ động đối phó, từ đó giảm thiểu tổn thất nếu rủi ro xảy ra.

1.3.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Mỹ

Thực tế hoạt động TD của các NHTM ở Mỹ cho thấy, để việc QT RRTD hiệu quả cần:

- Luôn giữ mối liên hệ với KH, không đợi cho đến khi khoản vay trở nên quá hạn

Ngân hàng cần duy trì mối quan hệ lâu dài và thường xuyên với bên xin cấp tín dụng để phục vụ tốt nhất nhu cầu tài chính của khách hàng Điều này giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của khách hàng, đồng thời mang lại lợi nhuận từ việc cung cấp các sản phẩm tài chính đa dạng Bên xin cấp tín dụng sẽ được hưởng lợi từ nguồn hỗ trợ lâu dài và dịch vụ tín dụng chất lượng.

Tránh sử dụng các đơn vị môi giới vì họ không có động lực để cung cấp các khoản tín dụng chất lượng cao, do thu nhập của họ không phụ thuộc vào chất lượng của khoản tín dụng.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Ngày đăng: 29/06/2021, 09:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Đào Minh Phúc, 2012. Giới thiệu một số mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng – Giải pháp giảm thiểu nợ xấu. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 37, trang 10-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Công nghệ Ngân hàng
4. Đinh Xuân Hạng và Nguyễn Văn Lộc, 2012, Giáo trình Quản trị tín dụng Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị tín dụng Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
7. Huỳnh Thị Thiên Kim, 2008. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Chợ Lớn. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Chợ Lớn
8. Lê Nguyễn Nhân Luân, 2014. Kinh nghiệm quản trị tín dụng của ngân hàng một số nước trên thế giới. Tạp chí Côn g nghệ Ngân hàng, số 25, trang 7-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Côn g nghệ Ngân hàng
9. Nguyễn Anh Dũng, 2012. Quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định
10. Nguyễn Đào Tố, 2008. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng từ những ứng dụng nguyên tắc Basel. Tạp chí Ngân hàng, số tháng 5, trang 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Ngân hàng
11. Nguyễn Hồng Diệu Hương, 2012. Quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank – Chi nhánh Đà Nẵng. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank – Chi nhánh Đà Nẵng
12. Nguyễn Lĩnh Nam, 2011. Nguyên tắc của Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng và sự cần thiết áp dụng Basel đối với công tác giám sát tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 252, trang 32-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Phát triển Kinh tế
13. Nguyễn Mạnh Phát, 2012. Quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn – Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Quốc gia Hà Nội: Trường Đại học Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn – Hà Nội
14. Phan Thị Linh, 2012. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng trên thế giới. Tạp chí Pháp lý, số tháng 12, trang 15-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Pháp lý
17. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động Xã hội
18. Trần Thị Băng Tâm, 2007. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ ngân hàng quốc tế. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ ngân hàng quốc tế
19. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Khoa Quản trị kinh doanh, 2010. Giáo trình Quản trị học. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị học
Nhà XB: Nhà xuất bản Phương Đông
3. Đầu tƣ Chứng khoán, 2013. Phá vòng luẩn quẩn trong cho vay thế chấp hàng hoá <http://www.tapchitaichinh.vn/Phap-luat-Kinh-doanh/Pha-vong-luan-quan-trong-cho-vay-the-chap-hang-hoa/24657.tctc> [Ngày truy cập: 20/11/2013] Khác
5. Hà Thành, 2013. Quản trị rủi ro: Cao chƣa tới, thấp vẫn dở dang. <http://thoibaonganhang.vn/index.php/tin-tuc/5-quan-tri-rui-ro--cao-chua-toi--thap-van-do-dang-12095.html> [Ngày truy cập: 20/11/2013] Khác
6. Hồ Quang Huy, 2011. Một số kinh nghiệm đƣợc rút ra từ vụ việc các ngân hàng nhận thế chấp tài sản là hàng hóa lưu kho tại Khu công nghiệp Trà Nóc, TP Cần Thơ<http://moj.gov.vn/ct/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=4421> [Ngày truy cập: 25/11/2013] Khác
15. Phan Mai Hương, 2010. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Quốc gia Hà Nội: Trường Đại học Kinh tế Khác
16. Thiên Cầm, 2013. Siết nợ kho hàng: Cách nào thu hồi tài sản thế chấp bị trùng? <http://www.baohaiquan.vn/pages/siet-no-kho-hang-cach-nao-thu-hoi-tai-san-the-chap-bi-trung.aspx> [Ngày truy cập: 25/11/2013] Khác
20. VTV, 2013. Có hay không lỗ hổng cho vay thế chấp hàng hóa? <http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-hang/co-hay-khong-lo-hong-cho-vay-the-chap-hang-hoa-2013051214350950013ca34.chn> [Ngày truy cập: 12/12/2013] Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w