1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á

146 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Hệ Thống Xếp Hạng Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á
Tác giả Võ Thành Vàng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Phong
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính- Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 146
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

    • 3. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Kết cấu của luận văn

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1 Tổng quan về xếp hạng tín dụng của ngân hàng thương mại.

      • 1.1.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng

      • 1.1.2. Vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng

      • 1.1.3. Phân loại xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại

    • 1.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại

      • 1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

      • 1.2.2. Đặc điểm của XHTD doanh nghiệp.

      • 1.2.3. Các phương pháp dùng trong việc đánh giá XHTD doanh nghiệp

      • 1.2.4 Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại NHTM

      • 1.2.5 Bộ chỉ tiêu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

    • 1.3 Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

      • 1.3.1 Khái niệm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

      • 1.3.2 Các tiêu chí đánh giá hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

    • 1.4 Kinh nghiệm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại và bài học kinh nghiệm cho ngân hàng TMCP Đông Á.

      • 1.4.1 Kinh nghiệm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

      • 1.4.2 Bài học kinh nghiệm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cho ngân hàng TMCP Đông Á

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á

    • 2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đông Á

      • 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Á

      • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Á

    • 2.2 Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng của ngân hàng TMCP Đông Á

      • 2.2.1 Cơ sở pháp lý áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á

      • 2.2.2 Nguyên tắc chấm điểm và xếp hạng tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á

      • 2.2.3 Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

      • 2.2.4 Bộ chỉ tiêu chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

      • 2.2.5. Vận dụng kết quả chấm điểm của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông Á

    • 2.3 Kêt quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tình hình nợ xấu và tỷ lệ trích lập dự phòng tại Ngân hàng thương mại Đông Á.

    • 2.4 So sánh hệ thống xếp hạng tín dụng của ngân hàng TMCP Đông Á với một số ngân hàng thương mại

    • 2.5 Dánh giá mức hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của ngân hàng TMCP Đông Á

      • 2.5.1 Kết quả đạt được và hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông Á

      • 2.5.2 Nguyên nhân còn tồn tại trong hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông Á

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á

    • 3.1 Định hướng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàngTMCP Đông Á đến 2017

    • 3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông Á

      • 3.2.1 Những giải pháp về quản lý và điều hành

      • 3.2.2 Nhóm giải pháp hoàn thiện chương trình chấm điểm XHTD doanh nghiệp.

    • 3.3 Các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

      • 3.3.1 Đối với chính phủ

      • 3.3.2 Đối với Tổng cục thông kê

      • 3.3.3 Đối với Bộ tài chính

      • 3.3.4 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung vào các mục tiêu cụ thể như:

Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là công cụ quan trọng để đánh giá khả năng tài chính và độ tin cậy của các doanh nghiệp Bài viết sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về hệ thống này, đồng thời điểm qua một số hệ thống xếp hạng tín dụng đang được áp dụng bởi các ngân hàng tại Việt Nam, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về quy trình và tiêu chí đánh giá tín dụng.

Hệ thống XHTD tại Ngân hàng TMCP Đông Á có những ưu điểm nổi bật như tính linh hoạt và khả năng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số nhược điểm như hạn chế trong công nghệ và quy trình xử lý giao dịch Kết quả đạt được từ hệ thống này cho thấy sự cải thiện trong hiệu suất làm việc và sự hài lòng của khách hàng, mặc dù vẫn cần khắc phục những hạn chế hiện tại để nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông Á.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn thực hiện dựa trên các phương pháp sau:

- Phương pháp tổng hợp để tìm hiểu tổng quan về XHTD, so sánh hệ thống XHTD của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam

- Phương pháp phân tích và tổng hợp để tìm hiểu hệ thống XHTD doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông Á

- Khuyến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông Á.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:

- Chương 1: Tổng quan về xếp hạng tín dụng của Ngân hàng Thương mại

- Chương 2: Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông Á

- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp được định nghĩa là đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn.

Theo Moody’s, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp thể hiện khả năng và sự sẵn sàng của nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn các khoản nợ trong suốt thời gian tồn tại của chúng.

Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là một đánh giá tổng thể về khả năng tài chính và tình hình hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh khả năng thực hiện các cam kết tài chính trong tương lai Dù có nhiều khái niệm khác nhau, tất cả đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá khả năng tài chính hiện tại và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác định.

1.2.2 Đặc điểm của XHTD doanh nghiệp

Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng có các đặc điểm như sau:

XHTD doanh nghiệp dựa trên thông tin thu thập từ các doanh nghiệp được đánh giá và các nguồn tin cậy Ngân hàng không sử dụng kết quả XHTD để thể hiện giá trị của người vay, mà chỉ đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các yếu tố rủi ro, từ đó xác định chính sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp.

XHTD doanh nghiệp không phải là công cụ để mua bán mà chỉ nhằm đánh giá rủi ro tín dụng và mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp Một xếp hạng cao không đảm bảo thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi suất, mà chỉ là cơ sở để đưa ra quyết định tín dụng phù hợp, đã được điều chỉnh theo mức độ rủi ro tín dụng liên quan đến khách hàng vay và các khoản vay của họ.

XHTD doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình ra quyết định của doanh nghiệp, đồng thời có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định.

XHTD doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, nhưng không thể hoàn toàn thay thế việc minh chứng tính đáng tin cậy của doanh nghiệp được xếp hạng.

1.2.3 Các phương pháp dùng trong việc đánh giá XHTD doanh nghiệp Để XHTD doanh nghiệp, các tổ chức xếp hạng trên thế giới thường sử dụng các phương pháp sau:

Phương pháp này được sử dụng để thu thập ý kiến và dự báo từ các chuyên gia về môi trường kinh doanh cả trong nước và quốc tế Nó giúp đánh giá triển vọng và xu hướng của ngành cũng như nền kinh tế, đồng thời dự báo và phân tích tiềm năng của thị trường và sản phẩm trong ngành.

Phương pháp chuyên gia được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1: Lập hai nhóm các nhà phân tích và chuyên gia đánh giá

Nhóm các nhà phân tích đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị các điều kiện cho XHTD Họ cần lựa chọn những chuyên gia có kiến thức sâu rộng về lĩnh vực đánh giá, đồng thời sở hữu kỹ năng phân tích và tổng hợp ý kiến một cách hiệu quả.

Nhóm chuyên gia đánh giá là những cá nhân sở hữu kiến thức sâu rộng về đối tượng XHTD, có khả năng phân tích và dự đoán xu hướng phát triển của đối tượng này.

Các chuyên gia này có trách nhiệm đưa ra ý kiến xếp hạng, cung cấp những thông tin dự báo xếp hạng trong tương lai

Bước 2: Xây dựng bảng câu hỏi

Câu hỏi đánh giá có thể là câu hỏi đóng hoặc mở, tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của đánh giá Ngoài ra, các chuyên gia cũng có thể được mời để xác định tầm quan trọng của các yếu tố cần đánh giá thông qua việc cho điểm.

Bước 3: Phát phiếu điều tra cho chuyên gia trả lởi

Bước 4 bao gồm việc thu thập các câu hỏi và sắp xếp ý kiến của chuyên gia để phân tích và tổng hợp, từ đó rút ra kết luận Dựa trên kết quả lần đầu, người đánh giá sẽ điều chỉnh bảng câu hỏi để thu hẹp phạm vi và làm rõ nội dung Cuối cùng, bảng câu hỏi được gửi lại cho các chuyên gia đã tham vấn trước đó.

Bước 5: Tổng hợp ý kiến đánh giá lần hai từ các chuyên gia, tiếp tục quá trình này cho đến khi đạt được kết quả mong muốn Phương pháp này tận dụng kiến thức và kinh nghiệm đa dạng, giúp đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau Tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế như yếu tố chủ quan trong đánh giá, kéo dài thời gian do phải đánh giá lại nhiều lần, và khó khăn trong việc tập hợp nhiều chuyên gia cùng lúc Chi phí có thể tăng cao khi số lượng người tham gia lớn trong các lần thu thập ý kiến.

1.2.3.2 Phương pháp so sánh Đây là phương pháp dựa chủ yếu trên sự đối chiếu, so sánh các giá trị của doanh nghiệp cần đánh giá với các doanh nghiệp khác hoặc các giá trị trung bình ngành hay thị trường phương pháp này bao gồm các bước sau:

Bước 1: Xác định mục tiêu, phạm vi và đối tượng cần so sánh, đánh giá Bước 2: Thu thập các thông tin liên quan đến chỉ tiêu so sánh

Bước 3: Tiến hành phân tích, xử lý dữ liệu và so sánh các chỉ tiêu

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

1.3.1 Khái niệm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp được xây dựng dựa trên công nghệ thông tin hiện đại trong ngân hàng, với bộ chỉ tiêu chấm điểm phù hợp cho từng loại hình, quy mô và ngành nghề của khách hàng Bộ chỉ tiêu này đánh giá toàn diện khách hàng qua các khía cạnh tài chính và phi tài chính, sử dụng phương pháp thống kê kết hợp với chuyên gia Mục tiêu là làm cơ sở cho chính sách tín dụng, bao gồm giới hạn tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro và áp dụng hình thức bảo đảm tiền vay phù hợp Để hoàn thiện hệ thống này, ngân hàng cần tăng cường kiểm tra và đánh giá quy trình xếp hạng, điều chỉnh phương pháp xếp hạng, bổ sung chỉ tiêu tài chính, và xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng.

1.3.2 Các tiêu chí đánh giá hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

Thứ nhất: Mô hình tổ chức xếp hạng tín dụng

Chất lượng của XHTD doanh nghiệp được xác định bởi mô hình tổ chức và đội ngũ nhân sự của NHTM Để nâng cao hiệu quả, NHTM cần hoàn thiện mô hình tổ chức theo nguyên tắc quản trị doanh nghiệp, đảm bảo phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận trong quản lý rủi ro và ngăn chặn xung đột lợi ích.

Mô hình tổ chức cần chú trọng vào việc phân quyền chức năng một cách độc lập và kiểm soát chéo, đồng thời tách biệt các vòng kiểm soát: vòng 1 với đơn vị kinh doanh, vòng 2 với bộ phận kiểm soát rủi ro, và vòng 3 với bộ phận kiểm toán nội bộ Điều này đảm bảo tính độc lập và khách quan trong công tác XHTD doanh nghiệp Hơn nữa, để đáp ứng các yêu cầu mới và hướng tới chuẩn mực quản trị rủi ro tín dụng theo Basel, việc cải tiến mô hình tổ chức là rất cần thiết.

Các cán bộ thực hiện XHTD cần có chuyên môn sâu về nghiệp vụ và hiểu biết về toán kinh tế để áp dụng các mô hình kinh tế lượng trong việc phân tích và quản lý rủi ro.

Thứ hai: Phương pháp xếp hạng tín dụng

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp theo chuẩn Basel II là cần thiết, với việc dựa vào số liệu thống kê lịch sử của ngân hàng để tính toán các thước đo rủi ro cho khách hàng doanh nghiệp Đồng thời, cần áp dụng các điều chỉnh dựa trên ý kiến của chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực này Chỉ khi đó, hệ thống xếp hạng tín dụng mới trở thành công cụ hiệu quả trong việc hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng và là căn cứ quan trọng để định giá rủi ro của ngân hàng thương mại.

Thứ ba: Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu đồng bộ

Hệ thống XHTD doanh nghiệp cần đồng bộ hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu, với yêu cầu xây dựng hệ thống thông tin khách hàng có khả năng lưu trữ dữ liệu đa chiều và theo lịch sử Chất lượng thông tin là yếu tố quan trọng, đòi hỏi tăng cường quản lý nhà nước về minh bạch thông tin doanh nghiệp Công tác nhập dữ liệu từ các Chi nhánh Ngân hàng cần được cập nhật đầy đủ, đồng bộ và chính xác Điều này sẽ tạo tiền đề cho các NHTM cung cấp dịch vụ ngân hàng chuyên nghiệp và hiệu quả hơn đến khách hàng tiềm năng.

Để nâng cao chất lượng hệ thống XHTD doanh nghiệp, các NHTM cần giám sát chặt chẽ việc triển khai và phân loại nợ trong hoạt động tín dụng Điều này không chỉ yêu cầu cải tiến mô hình tổ chức và nâng cấp công nghệ thông tin, mà còn đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình và trách nhiệm của các bộ phận liên quan Để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, NHTM cần thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về việc tuân thủ quy định XHTD, đảm bảo chất lượng thông tin đầu vào và ngăn ngừa sai sót trong đánh giá khách hàng do chủ quan.

Thứ năm: Hoàn thiện về quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

Ngân hàng cần thiết lập cơ chế phân công và phân nhiệm rõ ràng, kết hợp với công nghệ thông tin, để nâng cao hiệu quả hoạt động XHTD doanh nghiệp Chính sách tín dụng phải tuân thủ quy định pháp luật, đồng thời đảm bảo tính chủ động và linh hoạt trong thực tế, nhằm tận dụng các cơ hội phát triển tín dụng theo mục tiêu kinh doanh từng giai đoạn, nhưng vẫn phải kiểm soát rủi ro đối với khách hàng vay vốn.

Kinh nghiệm hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại và bài học kinh nghiệm cho ngân hàng TMCP Đông Á

1.4.1 Kinh nghiệm hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp

1.4.1.1 Kinh nghiệm hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc chấm điểm khách hàng Hệ thống xếp hạng tín dụng của BIDV được xây dựng nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính, thông qua việc thiết kế các chỉ tiêu phi tài chính và cung cấp hướng dẫn chi tiết cho việc tính toán.

Các chỉ tiêu tài chính được đánh giá theo khung hướng dẫn của NHNN, điều chỉnh một số hệ số thống kê ngành từ dữ liệu tín dụng của BIDV Các chỉ tiêu phi tài chính bổ sung cho các chỉ tiêu tài chính, với mỗi chỉ tiêu có năm khoảng giá trị chuẩn tương ứng: 20, 40, 60, 80, 100 (Điểm ban đầu) Mỗi chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu có trọng số khác nhau tùy theo mức độ quan trọng, và tổng điểm đạt được được tính bằng cách nhân điểm ban đầu với trọng số để xếp loại.

Doanh nghiệp được phân loại thành ba nhóm quy mô lớn, vừa và nhỏ dựa trên các tiêu chí như vốn chủ sở hữu, số lượng lao động, doanh thu thuần và tổng tài sản Mỗi nhóm sẽ được đánh giá qua 14 chỉ tiêu tài chính, tương ứng với bốn nhóm ngành: nông – lâm – ngư nghiệp, thương mại dịch vụ, xây dựng và công nghiệp.

Hệ thống chỉ tiêu tài chính bao gồm các nhóm chỉ tiêu quan trọng: Nhóm chỉ tiêu thanh khoản đánh giá khả năng thanh toán hiện hành, thanh toán nhanh và thanh toán tức thời Nhóm chỉ tiêu hoạt động phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hàng tồn kho, các khoản phải thu và tài sản cố định Nhóm chỉ tiêu cân nợ so sánh tổng nợ với tổng tài sản và nợ dài hạn với vốn chủ sở hữu Cuối cùng, nhóm chỉ tiêu thu nhập phân tích lợi nhuận gộp so với doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu, tổng tài sản bình quân và lợi nhuận trước thuế, lãi vay so với chi phí trả lãi.

Hệ thống chỉ tiêu phi tài chính bao gồm 14 chỉ tiêu đánh giá, được phân chia thành 5 nhóm chính: khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ, trình độ quản lý, quan hệ với ngân hàng, các nhân tố bên ngoài và các đặc điểm hoạt động khác.

Hệ thống xếp hạng tín dụng của BIDV phân loại doanh nghiệp thành ba nhóm: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, và doanh nghiệp khác, nhằm tính điểm trọng số cho các chỉ tiêu phi tài chính Đồng thời, doanh nghiệp cũng được phân loại thành hai loại: doanh nghiệp đã được kiểm toán và doanh nghiệp chưa được kiểm toán.

Bảng 1.1 Tỷ trọng XHTD doanh nghiệp theo hai loại là doanh nghiệp đã được kiểm toán và doanh nghiệp chưa được kiểm toán của BIDV

Chỉ tiêu BCTC được kiểm toán BCTC chưa được kiểm toán

Các chỉ tiêu tài chính 35% 30%

Các chỉ tiêu phi tài chính 65% 70%

(Nguồn: Tài liệu nội bộ về xếp hạng tín dụng của BIDV)

Dựa vào tổng điểm đã được nhân trọng số, doanh nghiệp sẽ được phân loại theo 10 nhóm từ AAA đến D, như được trình bày trong bảng 1.2.

Bảng 1.2: Phân loại cấp tín dụng theo mức điểm và xếp hạng của BIDV

Loại Điểm Cấp tín dụng

AAA 95 – 100 Khả năng trả nợ đặc biệt tốt

AA 90 – 94 Khả năng trả nợ rất tốt

A 85 – 89 Khả năng trả nợ tốt

BBB 75 – 84 Có khả năng trả đầy đủ các khoản nợ Tuy nhiên sự thay đổi bất lợi của các yếu tố bên ngoài có thể tác động giảm khả năng trả nợ

BB 70 – 74 Có ít nguy cơ mất khả năng trả nợ Đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn có thể tác động giảm khả năng trả nợ

B 65 – 69 Có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ

CCC 60 – 64 Đang bị suy giảm khả năng trả nợ Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra sẽ không trả được nợ

CC 55 – 59 Đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ

C 35 – 54 Đang thực hiện các thủ tục phá sản hoặc các động thái tương đương

D < 35 Đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra

(Nguồn: Tài liệu nội bộ về xếp hạng tín dụng của BIDV)

1.4.1.2 Kinh nghiệm hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

Vietcombank đã triển khai xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng từ

Vào năm 2003, theo tư vấn của Ngân hàng Thế giới và điều chỉnh phù hợp với nhu cầu khách hàng, Vietcombank đã áp dụng một mô hình tính điểm tín dụng Mô hình này tính điểm ban đầu cho mỗi chỉ tiêu đánh giá dựa trên mức chỉ tiêu gần nhất mà khách hàng đã đạt được Điểm tổng hợp để xếp hạng tín dụng được tính bằng cách nhân điểm ban đầu với trọng số của từng chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu.

Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp:

Mô hình chấm điểm doanh nghiệp bao gồm hai phần: chấm điểm định lượng dựa trên các chỉ số từ báo cáo tài chính (BCTC) và chấm điểm định tính dựa trên đánh giá của ngân hàng Thông tin chấm điểm sử dụng BCTC năm gần nhất và dữ liệu phi tài chính cập nhật Các chỉ tiêu có trọng số khác nhau tùy thuộc vào mức độ quan trọng, với các chỉ tiêu tài chính được đánh giá theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và điều chỉnh theo thông tin tín dụng của Vietcombank Mỗi chỉ tiêu có năm khoảng giá trị chuẩn tương ứng với điểm số 20, 40, 60, 80, 100 Điểm theo trọng số được tính bằng tích giữa điểm số ban đầu và trọng số tương ứng Nguyên tắc chấm điểm là chỉ số thực tế gần với giá trị nào nhất sẽ được cho điểm theo trị số đó, và nếu nằm giữa hai trị số, sẽ lấy trị số thấp hơn.

Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính được chia thành 5 nhóm với tổng cộng 25 chỉ tiêu Mỗi chỉ tiêu sẽ được đánh giá theo năm mức điểm tương ứng là 4, 8, 12, 16 và 20 (điểm ban đầu) Tổng điểm phi tài chính sẽ được tổng hợp từ các chỉ tiêu này.

Bảng 1.3: Tỷ trọng chỉ tiêu phi tài chính phân theo quy mô doanh nghiệp của

Vietcombank Chỉ tiêu phi tài chính DN Nhà nước

DN có vốn đầu tư nước ngoài

Khả năng trả nợ doanh nghiệp 6% 7% 5%

Trình độ quản lý và mô trường nội bộ 13% 10% 15%

Quan hệ với ngân hàng 50% 50% 50%

Các nhân tố ảnh hưởng tới ngành 8% 8% 8%

Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của DN

(Nguồn: Tài liệu nội bộ về xếp hạng tín dụng của Vietcombank)

Dựa trên tổng điểm cuối cùng đã được nhân với trọng số, các doanh nghiệp sẽ được phân loại theo mười loại tương ứng với mức độ rủi ro tăng dần, từ AAA (rủi ro thấp nhất) đến D (rủi ro cao nhất).

Quy trình XHTD của Vietcombank bao gồm các bước sau:

Bước 1: Xác định ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của DN

Các bộ chỉ tiêu có sự khác biệt về danh mục, giá trị chuẩn, thang điểm và trọng số của từng chỉ tiêu Việc xác định ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp dựa vào hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.

DN theo nguyên tắc: hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động đem lại doanh thu lớn nhất trong tổng doanh thu hàng năm của DN

Bước 2: Xác định quy mô

Mỗi chỉ tiêu quy mô được đánh giá với 8 giá trị và thang điểm từ 1 đến 8 Điểm quy đổi được xác định bằng tổng điểm của 4 chỉ tiêu, cho thấy rằng doanh nghiệp (DN) có điểm quy mô càng cao thì quy mô của DN càng lớn.

- Quy mô lớn: từ 22 đến 32 điểm

- Quy mô trung bình: từ 12 đến 21 điểm

- Quy mô nhỏ: từ 6 đến 11 điểm

- Quy mô siêu nhỏ: nhỏ hơn 6 điểm

Bước 3: Chấm điểm chỉ tiêu tài chính

Có 4 nhóm chỉ tiêu tài chính sau:

- Nhóm chỉ tiêu thanh khoản

- Nhóm chỉ tiêu hoạt động

- Nhóm chỉ tiêu cân nợ

- Nhóm chỉ tiêu thu nhập

Mỗi chỉ tiêu tài chính có tỷ trọng riêng, phụ thuộc vào nhóm ngành kinh tế, do sự khác biệt về tầm quan trọng của từng chỉ tiêu đối với từng ngành Tổng tỷ trọng của các nhóm chỉ tiêu luôn đạt 100% Mỗi nhóm lại bao gồm các chỉ tiêu khác nhau, với giá trị chuẩn, thang điểm và tỷ trọng riêng Tổng tỷ trọng của các chỉ tiêu sẽ bằng tỷ trọng của nhóm chỉ tiêu tương ứng.

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á

Kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, tình hình nợ xấu và tỷ lệ trích lập dự phòng tại Ngân hàng thương mại Đông Á

Nhìn chung số lượng khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với DongABank gia tăng qua các năm

Bảng 2.6 Kết quả XHTD doanh nghiệp của DongABank từ năm 2011 -2013

Tổng doanh nghiệp XHTD tại DAB 3.704 3.963 4.121

Số lượng doanh nghiệp XHTD có nợ xấu tại DAB 205 269 302

Tỷ lệ doanh nghiệp XHTD có nợ xấu / Tổng doanh nghiệp XHTD tại DAB (%)

(Nguồn: Tổng hợp từ HTXHTD doanh nghiệp tại DAB từ 2011 - 2013)

Hệ thống XHTD doanh nghiệp tại DongABank đã được triển khai chính thức vào năm 2011 Từ đó, số lượng khách hàng doanh nghiệp có nợ xấu đã gia tăng đáng kể, từ 205 doanh nghiệp năm 2011 lên 302 doanh nghiệp trong những năm tiếp theo.

Năm 2013, tỷ lệ nợ xấu của các doanh nghiệp tăng hơn 47,3% so với năm 2011, cho thấy khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng của các doanh nghiệp vẫn còn hạn chế Mặc dù số lượng doanh nghiệp được xếp hạng tín dụng tăng lên, nhưng hiệu quả của việc xếp hạng này không cao, dẫn đến tỷ lệ doanh nghiệp XHTD có nợ xấu ngày càng gia tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp nợ xấu tại ngân hàng.

Năm 2012, DongABank đối mặt với tình trạng nợ xấu nghiêm trọng, với tổng nợ xấu gần 2.000 tỷ đồng Nguyên nhân chính dẫn đến nợ xấu cao tại các ngân hàng thương mại là do hệ thống xếp hạng nội bộ chưa được chú trọng và không thực hiện tốt vai trò của mình.

Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu và tỷ lệ trích lập dự phòng của DongABank từ năm 2009 – 2013

(Đơn vị tính: tỷ đồng; %)

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng /

(Nguồn: Báo cáo thường niên của DongABank từ năm 2009 – 2013)

Nợ xấu ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng, làm giảm lợi nhuận và tích lũy cho đầu tư mới Tỷ lệ nợ xấu cao không chỉ làm giảm uy tín ngân hàng mà còn gây khó khăn trong việc thu hút nguồn vốn cho kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh Hơn nữa, nợ xấu cản trở quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.

Để xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp hiệu quả, cần kết hợp các chỉ số tài chính và phi tài chính Tình hình nợ xấu tại ngân hàng TMCP Đông Á đã tăng từ 2,05% năm 2009 lên 3,99% năm 2013, trong khi dư nợ tín dụng cũng tăng từ 34 ngàn tỷ đồng lên 53 ngàn tỷ đồng Điều này cho thấy rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, đặc biệt trong quá trình thẩm định và xếp hạng tín dụng khách hàng Do đó, việc hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng là cần thiết để đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay, từ đó hạn chế nợ xấu Hơn nữa, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa con người và công nghệ trong xếp hạng tín dụng để quản trị rủi ro một cách hiệu quả và bền vững.

So sánh hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á với một số ngân hàng thương mại

Đông Á với một số ngân hàng thương mại

Hệ thống xếp hạng tín dụng tại DongABank, BIDV và Vietcombank, cũng như nhiều ngân hàng TMCP khác ở Việt Nam, chủ yếu dựa trên phương pháp chuyên gia Điều này có nghĩa là việc xác định các yếu tố cơ bản của hệ thống xếp hạng, bao gồm bộ chỉ tiêu và trọng số của từng chỉ tiêu, phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của các chuyên gia thay vì dựa vào dữ liệu thống kê lịch sử hoặc phân tích mô hình kinh tế lượng Ngân hàng TMCP Đông Á đã áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp theo quy ước quốc tế để phân loại khách hàng.

Hệ thống hạng từ tín dụng của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển có 10 hạng từ cao nhất là AAA đến thấp nhất là D, trong khi ngân hàng TMCP Ngoại Thương áp dụng 16 hạng với điểm số thu hẹp để nâng cao độ chính xác trong đánh giá khách hàng Ngân hàng TMCP Đông Á phân chia trọng số XHTD doanh nghiệp thành 3 nhóm dựa trên quy mô doanh nghiệp, tương tự như Vietcombank nhưng chi tiết hơn so với BIDV Đặc biệt, cả DongABank và BIDV đều được tư vấn bởi công ty Emst & Young trong việc xây dựng hệ thống XHTD doanh nghiệp.

Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam hiện nay, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đôi khi không phản ánh đúng thực tế Điều này đã dẫn đến việc Ngân hàng TMCP Đông Á tiến hành phân tích kỹ lưỡng các chỉ tiêu phi tài chính để có cái nhìn chính xác hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

Ngân hàng TMCP Đông Á có 74 chỉ tiêu phi tài chính, trong đó 37 chỉ tiêu tập trung vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Để hiểu rõ hơn về hệ thống XHTD doanh nghiệp của ngân hàng này, có thể so sánh với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) như được thể hiện tại phụ lục 06 Qua quá trình đánh giá tỷ lệ nợ xấu, nhận thấy rằng hệ thống XHTD doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á còn nhiều hạn chế trong việc đánh giá và thẩm định khách hàng so với BIDV và Vietcombank.

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ nợ xấu của DongABank và các NHTM từ năm 2009 –

(Nguồn: Báo cáo thường niên của DongABank, BIDV, Vietcombank từ 2009-

Bộ chỉ tiêu chấm điểm doanh nghiệp của DongABank có sự khác biệt quan trọng khi không công bố tỷ trọng cụ thể của các chỉ tiêu Thay vào đó, tỷ trọng này được xây dựng trực tiếp trong chương trình phần mềm chấm điểm.

DongABank Trong khi đó, hệ thống chấm điểm của Vietcombank có công bố tỷ trọng các chỉ tiêu phân chia theo từng nhóm ngành kinh tế khác nhau

Từ năm 2009 đến tháng 4 năm 2011, hệ thống XHTD doanh nghiệp của DongABank chưa được triển khai toàn diện, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu chỉ ở mức 1,86%, thấp hơn so với BIDV và VietcomBank Đến quý 2 năm 2011, DongABank chính thức áp dụng hệ thống XHTD doanh nghiệp để chấm điểm khách hàng, khiến tỷ lệ nợ xấu tăng liên tục trong các năm sau Cụ thể, vào năm 2012 và 2013, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng lần lượt đạt 3,94% và 3,99%, cao hơn so với hai ngân hàng lớn còn lại Tình hình này đã thúc đẩy DongABank cần thiết phải triển khai các chính sách mạnh mẽ hơn và cải thiện khả năng quản lý rủi ro tín dụng để giảm tỷ lệ nợ xấu.

Đánh giá mức hoàn thiện của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Đông Á

của Ngân hàng TMCP Đông Á

2.5.1 Kết quả đạt được và hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông Á

2.5.1.1 Kết quả đạt được về hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông Á

Hệ thống XHTD doanh nghiệp của DongABank được thiết kế phù hợp với hoạt động tín dụng và chiến lược phát triển bền vững của ngân hàng Việc đo lường và định dạng rủi ro tín dụng được thực hiện một cách thống nhất, đảm bảo tính chính xác Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tuân thủ khung hướng dẫn của ngân hàng nhà nước, đồng thời có những điều chỉnh dựa trên kinh nghiệm thực tiễn Điều này giúp nâng cao khả năng dự báo nguy cơ tài chính trong tương lai của khách hàng được xếp hạng.

Ngân hàng TMCP Đông Á đã cải thiện công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng thông qua việc xếp hạng tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp Việc này không chỉ diễn ra trong quá trình xét duyệt cho vay mà còn được thực hiện định kỳ hàng quý, với thông tin khách hàng được cập nhật, giúp đánh giá chính xác rủi ro hiện tại của khách hàng.

Thứ nhất: Trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ 2009-

Năm 2013, DongABank đã thiết lập một mô hình tổ chức chặt chẽ và chú trọng xây dựng hệ thống XHTD doanh nghiệp, đầu tư vào cơ sở dữ liệu và quy trình xếp hạng Chính sách nhân sự của ngân hàng được định hình nhằm biến nguồn nhân lực thành lợi thế cạnh tranh hàng đầu, với hơn 75% cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học Việc đào tạo nguồn nhân lực dồi dào và có kinh nghiệm đã giúp DongABank quản lý rủi ro hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Ngân hàng TMCP Đông Á đã chú trọng nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng từ năm 2011 thông qua việc thực hiện XHTD doanh nghiệp Việc xếp hạng khách hàng được thực hiện định kỳ hàng quý, giúp cập nhật thông tin và đánh giá rủi ro hiện tại Khi khách hàng xuống hạng, ngân hàng nhận thấy rủi ro tín dụng gia tăng và có thể áp dụng các biện pháp giảm thiểu như yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, giảm dư nợ, hoặc bổ sung tài sản đảm bảo.

Ngân hàng cần hoàn thiện phương pháp xếp hạng để hỗ trợ việc cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp Hiện tại, ngân hàng chủ yếu sử dụng phương pháp chuyên gia, nhưng từ năm 2008 đã kết hợp với phương pháp thống kê phân tích các chỉ số tài chính Trước khi có hệ thống xếp hạng tín dụng (XHTD), việc đánh giá khách hàng vay vốn dựa nhiều vào ý kiến chủ quan của người thẩm định Khi áp dụng hệ thống XHTD, ngân hàng có thể nhanh chóng từ chối khách hàng có hạng thấp, giúp tiết kiệm thời gian, công sức và giảm thiểu can thiệp của con người Kết quả xếp hạng tín dụng cũng là cơ sở để DongABank đưa ra chính sách lãi suất ưu đãi cho từng khách hàng và nhóm khách hàng theo từng thời kỳ, với mức ưu đãi phụ thuộc vào hạng của khách hàng.

Hệ thống XHTD doanh nghiệp của ngân hàng hoạt động hoàn toàn tự động trên nền tảng core banking, cho phép cán bộ tín dụng nhập liệu thông tin cần thiết Hệ thống sẽ tự động chấm điểm dựa trên các chỉ tiêu phân tích tài chính và phi tài chính, từ đó đưa ra kết quả xếp hạng doanh nghiệp Công tác XHTD doanh nghiệp không chỉ hoàn thiện khung pháp lý quản trị rủi ro tín dụng mà còn giúp xác định và kiểm soát mức rủi ro hợp lý, giảm thiểu rủi ro kịp thời Điều này cũng góp phần thiết kế quy trình tín dụng hiệu quả hơn, cung cấp dịch vụ nhanh chóng cho khách hàng, tiết kiệm chi phí quản lý và gia tăng lợi nhuận.

Ngân hàng TMCP Đông Á đã lựa chọn một số chỉ tiêu phân tích tương đối phù hợp với thông lệ quốc tế để đo lường rủi ro tín dụng doanh nghiệp Qua nhiều lần chỉnh sửa và bổ sung, hệ thống XHTD của ngân hàng đã được hoàn thiện, giúp nâng cao hiệu quả trong việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.

Ngân hàng TMCP Đông Á đã lựa chọn các chỉ tiêu tài chính quan trọng như khả năng thanh toán, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu cân nợ và chỉ tiêu thu nhập để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp Những chỉ tiêu này được áp dụng rộng rãi bởi các tổ chức XHTD nổi tiếng trên thế giới trong phân tích XHTD nói chung và XHTD doanh nghiệp nói riêng.

Ngân hàng TMCP Đông Á đã lựa chọn các chỉ tiêu phi tài chính quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, bao gồm khả năng trả nợ của khách hàng, trình độ quản lý, môi trường nội bộ, quan hệ với ngân hàng, và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Những chỉ tiêu này đóng vai trò then chốt trong việc xác định sức khỏe tài chính và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.

Vào thứ Sáu, Ngân hàng TMCP Đông Á đã thực hiện hỗ trợ phân loại nợ và trích lập dự phòng theo thông tư 02/2013/TT-NHNN, nhằm xử lý rủi ro tín dụng Chính sách dự phòng rủi ro của DongAbank, theo quyết định số 2524/QĐ-DAB, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và phù hợp với điều kiện kinh doanh của ngân hàng Mục tiêu của việc phân loại nợ và trích lập dự phòng là đánh giá chính xác chất lượng danh mục tín dụng, phát hiện sớm các khoản nợ có vấn đề, dự báo khả năng tổn thất và chủ động ứng phó với rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Công tác XHTD đã giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của DongABank, góp phần gia tăng uy tín và sự công nhận trên thị trường Sự mở rộng quy mô hoạt động và tầm ảnh hưởng của ngân hàng sẽ thúc đẩy chiến lược kinh doanh trong những năm tới.

Hệ thống XHTD doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á có những ưu điểm trong việc phòng ngừa rủi ro tín dụng, nhưng cũng gặp phải nhiều hạn chế do các yếu tố từ phía ngân hàng và tình hình kinh tế chung.

2.5.1.2 Hạn chế của hệ thống XHTD doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông Á

Thứ nhất: Chất lượng thông tin trong và ngoài doanh nghiệp phục vụ cho phân tích chấm điểm XHTD chưa được chú trọng

Chất lượng thông tin đầu vào là yếu tố quan trọng trong việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Tuy nhiên, DongABank chưa tận dụng hiệu quả nguồn thông tin từ bên ngoài, bao gồm cơ quan thuế, thông tin đại chúng và các ngân hàng khác, dẫn đến việc thiếu sót thông tin về doanh nghiệp Điều này làm giảm độ tin cậy của kết quả xếp hạng tín dụng Hơn nữa, việc nhập liệu hoàn toàn các chỉ tiêu tài chính vào hệ thống cũng gây tốn thời gian cho quá trình xếp hạng khách hàng.

Thứ hai: Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông Á mang tính chủ quan

Phương pháp xếp hạng hiện tại của DongAbank vẫn mang tính chủ quan, khi áp dụng phương pháp đánh giá chuyên gia Cụ thể, cán bộ tín dụng (CBTD) quản lý khách hàng là người trực tiếp cập nhật thông tin và chấm điểm cho từng chỉ tiêu theo cẩm nang hướng dẫn XHTD doanh nghiệp Điều này cho thấy ngân hàng chưa tách bạch giữa bộ phận thu thập thông tin và bộ phận chấm điểm, xếp hạng khách hàng.

Một số chỉ tiêu phi tài chính được đánh giá dựa trên sự nhận định chủ quan của cán bộ tín dụng (CBTD), điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng trong tương lai.

Thứ ba: DongABank chưa giám sát việc thực hiện XHTD doanh nghiệp

Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông Á

3.2.1 Những giải pháp về quản lý và điều hành

3.2.1.1 Nâng cao trình độ, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng

Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy không có công cụ phân tích nào có thể thay thế hoàn toàn kỹ năng của các chuyên gia phân tích tín dụng Việc chỉ dựa vào các mô hình chấm điểm để đánh giá rủi ro khách hàng sẽ dẫn đến kết quả không chính xác với thực tế kinh doanh Do đó, cần tập trung vào đội ngũ cán bộ có chuyên môn vững vàng trong tài chính, quản trị kinh doanh và các lĩnh vực liên quan để nâng cao khả năng phân tích và đánh giá Ngân hàng TMCP Đông Á cần liên tục nâng cao trình độ nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ xếp hạng tín dụng, đồng thời tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa yếu tố con người và công nghệ trong quản trị rủi ro tín dụng.

Chúng tôi thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo về XHTD doanh nghiệp, nhằm giúp cán bộ tín dụng nắm vững mục đích, ý nghĩa và quy trình thực hiện, từ đó thực hiện đúng các thao tác khi chấm điểm.

- Cung cấp đầy đủ các tài liệu hướng dẫn sử dụng, phổ biến kịp thời các thay đổi của hệ thống

Để đảm bảo việc chấm điểm doanh nghiệp diễn ra khách quan và trung thực, cần thường xuyên giáo dục và nâng cao ý thức cho cán bộ XHTD Ngân hàng Đông Á cũng nên tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu về kế toán, phân tích báo cáo tài chính, chứng khoán, phân tích hoạt động kinh doanh và thẩm định dự án đầu tư cho cán bộ, nhằm nâng cao tính chuyên môn và độ chính xác trong công tác XHTD doanh nghiệp.

Ngân hàng cần chú trọng đào tạo nhân viên về pháp luật, kế toán, quản trị doanh nghiệp và tin học Việc bố trí vị trí công việc phù hợp với năng lực và kinh nghiệm của nhân viên là rất quan trọng Đồng thời, ngân hàng nên thường xuyên kiểm tra và đôn đốc nhân viên tín dụng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Chính sách khen thưởng kịp thời cũng cần được áp dụng để khuyến khích tinh thần làm việc và tạo điều kiện cho nhân viên tín dụng phát huy tối đa khả năng của mình.

Ngân hàng cần xây dựng chính sách tiền lương hợp lý, dựa trên trình độ, năng suất và chất lượng công việc, đồng thời phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh Ngoài ra, cần có chính sách khen thưởng kịp thời để động viên những cán bộ có thành tích xuất sắc và đóng góp ý tưởng, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn, bộ phận thẩm định cần xem xét mục đích vay và giám sát vốn vay, yêu cầu người vay cung cấp bảng dự toán chi tiết và tình hình dòng tiền Việc thẩm định tài sản thế chấp cần được chú trọng để bảo toàn nguồn vốn cho vay Cán bộ tín dụng cũng cần phân tích tư cách khách hàng, xác định rõ đối tượng vay, tình hình giao dịch và uy tín với ngân hàng Đối với khách hàng lần đầu, cần xác minh uy tín của họ với các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp có quan hệ vay vốn.

3.2.1.2 Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy trình xếp hạng tín dụng Để kết quả tín dụng được chính xác, ngoải việc nâng cao trình độ kiến thức và hệ thống thông tin XHTD doanh nghiệp thì cần có bộ phận thường xuyên kiểm tra, giám sát hệ thống xếp hạng tín dụng tại hội sở chính nói chung và các chi nhánh, phòng giao dịch nói riêng nhằm hạn chế các sai sót trong hệ thống một cách kịp thời

Khi thực hiện XHTD, doanh nghiệp cần thu thập thông tin đầy đủ từ khách hàng vay, nhưng thông tin này khó kiểm chứng và ảnh hưởng lớn đến kết quả Do đó, DongABank nên thành lập bộ phận chuyên kiểm tra thông tin và chỉ tiêu chấm điểm để giảm thiểu rủi ro Ngân hàng cần thực hiện kiểm tra định kỳ hàng quý về độ trung thực và chính xác của các chi nhánh trong việc chấm điểm XHTD, đồng thời có biện pháp xử lý vi phạm Hiện tại, việc rà soát xếp hạng tín dụng chỉ do phòng quản lý rủi ro thực hiện, trong khi các phòng kiểm soát nội bộ chỉ tập trung vào hồ sơ tín dụng mà không kiểm tra xếp hạng khách hàng, mặc dù kết quả này quyết định việc cấp tín dụng và chính sách tín dụng cho khách hàng.

3.2.1.3 Tăng cường hoàn thiện hệ thống thông tin

Ngân hàng TMCP Đông Á cần cải thiện hệ thống thông tin để đạt kết quả XHTD doanh nghiệp tốt hơn, hiện tại hệ thống thông tin còn thiếu cập nhật và khó khai thác Việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ hiện đại là cần thiết để phục vụ cho quá trình thu thập, quản lý và phân tích dữ liệu hiệu quả Ngân hàng cần áp dụng phần mềm phân tích tiên tiến để đáp ứng nhu cầu phân tích tài chính và luân chuyển tiền tệ Đồng thời, thiết lập hệ thống thông tin trung tâm để các chi nhánh và phòng giao dịch báo cáo thông tin doanh nghiệp hàng tháng, nhằm nâng cao độ chính xác và tốc độ tham vấn thông tin về khách hàng.

Ngân hàng nên thành lập đội ngũ nhân viên chuyên trách nghiên cứu và phân tích rủi ro tín dụng trong ngành để đảm bảo đánh giá chính xác và thống nhất, tránh sự chủ quan của cán bộ tín dụng Đội ngũ này cũng sẽ cung cấp tư vấn và giải đáp các khó khăn trong quá trình thực hiện hỗ trợ tín dụng doanh nghiệp.

3.2.2 Nhóm giải pháp hoàn thiện chương trình chấm điểm XHTD doanh nghiệp

3.2.2.1 Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

Sửa đổi phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp cần dựa trên báo cáo tài chính tại thời điểm đánh giá để phản ánh chính xác tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn Hệ thống cũng cần bổ sung phần giải thích lý do chấm điểm từng chỉ tiêu, giúp thuận lợi cho việc phê duyệt và tiếp quản hồ sơ Việc kết hợp phương pháp định tính và định lượng với mô hình toán học đã được kiểm chứng sẽ nâng cao hiệu quả trong quá trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của DongABank.

3.2.2.2 Chỉ tiêu tài chính trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Điểm số tài chính của doanh nghiệp không được cập nhật thường xuyên do ngân hàng quy định việc chấm điểm các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính năm trước liền kề

Báo cáo tài chính là công cụ quan trọng để đánh giá doanh nghiệp thông qua thông tin về doanh thu, chi phí và lợi nhuận Tại DongABank, việc đánh giá dựa trên bốn chỉ tiêu chính: thanh khoản, hoạt động, cân nợ và thu nhập, theo tiêu chuẩn quốc tế Để có cái nhìn chính xác về tình hình tài chính, các số liệu kế toán là rất cần thiết Tuy nhiên, hệ thống đánh giá tại ngân hàng thường dựa nhiều vào các chỉ tiêu phi tài chính, dẫn đến việc doanh nghiệp có hoạt động tài chính khó khăn vẫn có thể được nâng điểm để vay vốn Để khắc phục tình trạng này, tác giả đề xuất áp dụng mô hình Logistic nhằm phân tích độc lập và song song với quá trình đánh giá, giúp giảm điểm số của khách hàng trong những trường hợp không chính xác.

Tác giả đề xuất bổ sung nhóm chỉ tiêu tăng trưởng cho doanh nghiệp, nhằm đánh giá khả năng mở rộng và phát triển quy mô Hai chỉ tiêu chính được nhấn mạnh là tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế.

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu phản ánh sự gia tăng doanh thu qua các thời kỳ Trong những giai đoạn phát triển mạnh mẽ, khi thị phần tăng lên, doanh nghiệp thường ghi nhận tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cao Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc tỷ lệ lợi nhuận cũng sẽ cao theo.

Các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 72

3.3.1.1 Tạo môi trường cho các tổ chức XHTD độc lập phát triển

Hiện nay, số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XHTD tại Việt Nam còn rất hạn chế, không tương xứng với quy mô nền kinh tế có gần 470.000 doanh nghiệp và khoảng 2,5 triệu tổ chức kinh doanh Để thúc đẩy sự phát triển của XHTD, chính phủ cần tạo điều kiện về môi trường pháp lý cho các tổ chức này hoạt động hiệu quả hơn Sự ra đời của các công ty XHTD sẽ cung cấp thêm nguồn thông tin cho ngân hàng thương mại, giúp họ so sánh và kiểm chứng kết quả XHTD của doanh nghiệp Do đó, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và tạo cơ chế pháp lý cho hoạt động kinh doanh XHTD là vô cùng cần thiết trong thời gian tới.

3.3.2 Đối với Tổng cục thống kê

3.3.2.1 Xây dựng chỉ tiêu trung bình ngành

Kiến nghị với cơ quan thống kê xây dựng và công bố chỉ tiêu trung bình ngành, cụ thể như sau:

- Nhu cầu lao động của ngành, nhóm ngành qua các năm

- Số lượng doanh nghiệp mới thành lập của ngành, nhóm ngành qua các năm

- Tốc độ tăng trưởng doanh thu của ngành, nhóm ngành qua các năm

- Đánh giá xu hướng phát triển và chính sách của chính phủ đối với từng ngành, nhóm ngành

Các chỉ tiêu trung bình ngành đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại Ngân hàng sẽ tiến hành so sánh các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với các tiêu chuẩn trung bình ngành để xác định tình hình tài chính, từ đó nhận diện được sự lành mạnh hoặc yếu kém của doanh nghiệp.

Hiện nay, thiếu hệ số trung bình ngành hàng năm làm tiêu chuẩn cho phân tích tài chính doanh nghiệp Do đó, cơ quan thống kê cần nghiên cứu và xây dựng hệ số này với độ tin cậy cao, giúp ngân hàng xác định tiêu chuẩn cho các chỉ tiêu phân tích và chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng Việc này không chỉ hỗ trợ ngân hàng trong xếp hạng tín dụng mà còn giúp doanh nghiệp cải thiện hiệu quả quản lý tài chính.

3.3.3 Đối với Bộ tài chính

3.3.3.1 Hoàn thiện chuẩn mực kế toán tại Việt Nam

Chuẩn mực kế toán là nền tảng pháp lý quan trọng cho các doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định kinh doanh và chính sách đầu tư Trong những năm qua, chế độ kế toán đã được cải thiện với quy định thống nhất về hệ thống tài khoản và hướng dẫn chi tiết cho từng ngành Hiện nay, hệ thống chuẩn mực kế toán đã có nhiều thay đổi để phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam Tuy nhiên, so với chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn còn nhiều thiếu sót, điều này hạn chế quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Hệ thống XHTD doanh nghiệp tại DongABank có hiệu quả hay không phụ thuộc vào sự hoàn thiện của chế độ và chuẩn mực kế toán do Bộ Tài Chính ban hành, cũng như mức độ tuân thủ pháp luật kế toán của doanh nghiệp Mức độ tuân thủ chế độ kế toán và độ chính xác của số liệu khách hàng bị ảnh hưởng bởi các chính sách và quy định từ cơ quan quản lý Để cải thiện kết quả chấm điểm của hệ thống XHTD doanh nghiệp, cần có quy định chế độ kế toán phù hợp với chuẩn quốc tế Cần ban hành thông tư và hướng dẫn thi hành luật kế toán, cũng như phương thức hạch toán chi tiết kịp thời Đồng thời, cần có biểu mẫu, hướng dẫn, quy định và cách trình bày báo cáo tài chính thống nhất và ổn định trong một khoảng thời gian nhất định Cuối cùng, cần áp dụng các quy định cưỡng chế đối với việc hạch toán và lập báo cáo tài chính không đúng chuẩn mực.

3.3.4 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Khi ngân hàng đánh giá quan hệ tín dụng của khách hàng, thông tin tín dụng từ CIC có thể gặp phải những hạn chế về chất lượng và độ chính xác.

Sự thiếu chính xác trong thông tin tín dụng thường xuất hiện ở số lượng tổ chức tín dụng mà khách hàng có quan hệ Nguyên nhân chính là do CIC đang chờ thông tin từ các ngân hàng thương mại Để cải thiện chất lượng thông tin của CIC, NHNN cần ban hành các quy định cụ thể nhằm tăng cường tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu.

Thông tin khách hàng vay vốn cần được thu thập một cách toàn diện và đầy đủ, không giới hạn ở bất kỳ mức vay nào Việc cung cấp thông tin bao gồm cả dữ liệu tài chính và phi tài chính, nhằm hỗ trợ các ngân hàng trong quá trình xếp hạng khách hàng.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần hiện đại hóa công nghệ và tăng cường phối hợp chia sẻ thông tin với cơ quan thuế và cơ quan thống kê Việc này sẽ giúp ngân hàng có được nguồn thông tin chính xác và nhanh chóng Mục tiêu là từng bước xây dựng CIC trở thành cơ quan XHTD độc lập, uy tín, theo chuẩn mực quốc tế, nhằm cung cấp kết quả xếp hạng cho từng doanh nghiệp, tạo cơ sở so sánh cho các TCTD.

NHNN cần xây dựng một đội ngũ phân tích thông tin từ các ngân hàng thương mại (NHTM) để so sánh và kiểm tra sự thống nhất của số liệu doanh nghiệp Các số liệu này cần được kiểm toán trước khi gửi đến NHTM Trong bối cảnh doanh nghiệp có thể vay vốn từ nhiều tổ chức tín dụng (TCTD), nếu phát hiện sự chênh lệch hoặc không thống nhất trong thông tin đã cung cấp, NHNN phải nhanh chóng thông báo cho các NHTM để có biện pháp xử lý kịp thời.

Trong chương ba, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp tại DongABank, dựa trên những hạn chế đã nêu ở chương hai Các giải pháp này bao gồm việc khắc phục những tồn tại trong hệ thống XHTD của ngân hàng, cùng với khuyến nghị cho cơ quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng XHTD doanh nghiệp đối với nền kinh tế Việt Nam Đặc biệt, cần tăng cường công tác đào tạo cán bộ, ban hành quy định về báo cáo tài chính nội bộ, và tài liệu chấm điểm phi tài chính Ngoài ra, cần nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Thông tin tín dụng CIC của NHNN và các cơ quan liên quan để hỗ trợ và tạo môi trường thuận lợi cho các TCTD và doanh nghiệp trong việc phát huy vai trò của XHTD trong nền kinh tế hiện nay.

Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), yêu cầu mở cửa thị trường tài chính, tạo ra nhiều thách thức cho các ngân hàng thương mại DongABank cần nâng cao hoạt động kinh doanh về chất lượng và số lượng, đồng thời cải thiện khả năng quản trị rủi ro để đáp ứng yêu cầu này.

Xếp hạng tín dụng là một phương pháp quản lý rủi ro hiện đại, giúp cắt giảm chi phí và định giá các khoản vay dựa trên mức độ rủi ro, từ đó giảm thiểu rủi ro trong ngân hàng Tuy nhiên, hiệu quả của hệ thống xếp hạng tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm chính sách của Ngân hàng Nhà nước, cùng với yếu tố con người và công nghệ tại các ngân hàng thương mại Vì vậy, không phải ngân hàng thương mại nào cũng sở hữu hệ thống xếp hạng tín dụng hoàn chỉnh.

Luận văn "Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại DongABank" nhằm cải thiện hệ thống XHTD hiện tại của ngân hàng, đã giải quyết những vấn đề quan trọng liên quan đến việc nâng cao hiệu quả và độ chính xác trong quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.

Bài viết này hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng (XHTD), đặc biệt là đối với khách hàng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại (NHTM) Nó phân tích thực trạng hệ thống XHTD doanh nghiệp tại DongABank, chỉ ra những thành tựu đạt được cũng như các hạn chế cần được nghiên cứu và cải thiện để phù hợp với biến động của môi trường kinh doanh và điều kiện kinh tế Việt Nam hiện nay Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng, bao gồm cả sự phối hợp với Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê và Trung tâm Thông tin Tín dụng, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động XHTD doanh nghiệp tại DongABank và các NHTM khác Mặc dù đã đạt được một số kết quả tích cực, luận văn cũng chỉ ra những khuyết điểm trong việc xây dựng mô hình XHTD doanh nghiệp phù hợp với hoạt động kinh doanh ngân hàng, từ đó nhấn mạnh sự cần thiết phải nghiên cứu kỹ lưỡng để phát triển và hoàn thiện mô hình ứng dụng trong hệ thống XHTD.

- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A Tài Liệu Tham Khảo Tiếng Việt

1 Báo cáo thường niên của DongABank từ năm 2009 – 2013

2 Báo cáo thường niên của VietcomBank từ năm 2009 – 2013

3 Báo cáo thường niên của BIDV từ năm 2009 – 2013

4 Trần Huy Hoàng (2012) Quản trị Ngân hàng thương mại Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản lao động xã hội

5 Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, (2012).Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại Thành Phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản kinh tế

6 Lê Tất Thành.(2012) Cẩm nang xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tổng Hợp

Ngày đăng: 29/06/2021, 09:25

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w