1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

183 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Hệ Thống Xếp Hạng Tín Dụng Nội Bộ Của Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Tác giả Lương Đức Trí
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Huy Hoàng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 183
Dung lượng 2,76 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

  • CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • 1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu:

    • 1.2 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu:

    • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu:

    • 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu

    • 1.6 Kết cấu của luận văn:

    • 1.7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài :

    • 1.8 Lược khảo các nghiên cứu có liên quan:

  • CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ CỦANHTM VÀ CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 2.1 Tổng quan về xếp hạng tín dụng:

    • 2.2 Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng

    • 2.3 Các phƣơng pháp xếp hạng tín dụng

    • 2.4 Mô hình xếp hạng tín dụng

    • 2.5 Nguyên tắc xếp hạng tín dụng

    • 2.6 Các nhân tố ảnh hƣởng đến xếp hạng tín dụng

    • 2.7 Quy trình xếp hạng tín dụng:

    • 2.8 Một số nghiên cứu và mô hình XHTD trên thế giới

    • 2.9 Hệ thống xếp hạng tín dụng của một số NHTM và tổ chức tại Việt Nam

  • CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘCỦA VIETCOMBANK

    • 3.1 Tổng quan về Vietcombank:

    • 3.2 Giới thiệu về hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp củaVietcombank:

    • 3.3 Nghiên cứu một số trƣờng hợp xếp hạng tín dụng thực tế tạiVietcombank

    • 3.4 Xây dựng và thiết kế nghiên cứu

    • 3.6 Kiểm định tính chính xác của hàm hồi quy và ý nghĩa của từng chỉ tiêu:

    • 3.7 Những thành công và hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộcủa Vietcombank

  • CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNGTÍN DỤNG NỘI BỘ CỦA VIETCOMBANK

    • 4.1 Nhóm giải pháp do Vietcombank thực hiện

    • 4.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • PHỤ LỤC 1: QUY TRÌNH XHTD DOANH NGHIỆP NĂM 2014 CỦAVIETCOMBANK

  • PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ XHTD 2 DOANH NGHIỆP KHẢO SÁT

Nội dung

GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Giới thiệu vấn đề nghiên cứu

Năm 1996, trước khi khủng hoảng kinh tế châu Á xảy ra, nhà báo Thomas Friedman đã chỉ ra rằng thế giới có hai siêu cường: nước Mỹ và Cơ quan Xếp hạng tín dụng Moody’s Mỹ có khả năng hủy diệt bằng vũ lực, trong khi Moody’s có thể tiêu diệt bạn thông qua việc hạ xếp hạng tín dụng.

Trong suốt 20 năm qua, thực tế cho thấy rằng XHTD đã chứng tỏ sức mạnh vượt trội hơn cả nước Mỹ, đặc biệt khi Moody’s hạ điểm xếp hạng trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ vào năm 2011 Điều này nhấn mạnh rằng đã đến lúc cần coi trọng XHTD trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.

Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro, không thể tách rời khỏi quá trình hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Rủi ro trong cho vay gia tăng do ngân hàng không chỉ đối mặt với rủi ro từ nguyên nhân chủ quan mà còn từ phía khách hàng Hơn nữa, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có thể gây ra tổn thất lớn cho nền kinh tế, vượt xa so với các loại hình doanh nghiệp khác.

Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và tín dụng, dựa trên việc thu hút tiền từ khách hàng qua các hình thức như nhận tiền gửi, trái phiếu và vay mượn NHTM có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã huy động và sử dụng nó để cho vay cũng như thực hiện các nghiệp vụ thanh toán Việc cho vay chủ yếu dựa vào vốn huy động từ khách hàng, vì vậy nếu không thu hồi được nợ, NHTM sẽ mất vốn tự có và có nguy cơ không hoàn trả tiền cho khách hàng Để giảm thiểu rủi ro, NHTM áp dụng các mô hình phân tích để đánh giá chất lượng và uy tín tín dụng của khách hàng, từ đó lựa chọn khách hàng tốt và xây dựng chính sách phù hợp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Nhiều ngân hàng hiện đang phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để quản trị rủi ro tín dụng, nhằm hạn chế và giới hạn rủi ro ở mức mục tiêu Hệ thống này cũng hỗ trợ ngân hàng trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và bảo vệ sự ổn định của hệ thống ngân hàng, đồng thời đáp ứng các yêu cầu của Basel và Ngân hàng Nhà nước.

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Basel đã thiết lập các yêu cầu an toàn vốn từ năm 1988 với Basel I, quy định rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường Năm 2004, Basel II được thông qua, bổ sung rủi ro hoạt động và quy định tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu dựa trên mức độ rủi ro của tài sản ngân hàng, liên quan đến xếp hạng tín nhiệm và mức tập trung cho vay Để tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế trong quản trị rủi ro, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định 57/2002/QĐ-NHNN để triển khai phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp và yêu cầu kiểm soát nợ xấu qua Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN Vietcombank, với mạng lưới rộng lớn và hoạt động tín dụng quan trọng, luôn ưu tiên phát triển các công cụ quản trị rủi ro tín dụng để đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.

Hệ thống XHTD nội bộ của Vietcombank, được triển khai từ năm 2003, hiện đang gặp khó khăn với tình trạng nợ xấu gia tăng, cho thấy sự cần thiết phải cải tiến để nâng cao hiệu quả sàng lọc khách hàng Việc nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống này là cần thiết để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội đã thay đổi và các hiệp ước quốc tế mà Việt Nam đã cam kết.

“Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam”.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này tập trung vào cơ sở lý luận về Xếp hạng tín dụng (XHTD), phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến XHTD, và vai trò của nó trong quản trị rủi ro tín dụng Ngoài ra, bài viết cũng đưa ra cái nhìn tổng quan về hệ thống xếp hạng tín dụng toàn cầu và tại Việt Nam.

Đề tài sẽ phân tích thực trạng hệ thống XHTD tại Vietcombank, xác định các điểm trọng yếu và mối tương quan giữa các chỉ số XHTD với kết quả xếp hạng Nghiên cứu này sẽ chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong hệ thống XHTD nội bộ của Vietcombank, từ đó hỗ trợ các cấp quản lý trong việc thiết lập cơ chế giám sát hiệu quả cho quá trình chấm điểm tín dụng khách hàng.

Ngoài ra dựa trên những hạn chế đã phân tích, đề tài cũng sẽ đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống XHTD của Vietcombank

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống XHTD của Vietcombank được áp dụng từ năm 2014 đến nay Do hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu và khả năng tiếp cận tài liệu nên đề tài sẽ tập trung vào hệ thống chấm điểm áp dụng cho Khách hàng doanh nghiệp tại Vietcombank

Cơ sở của phạm vi nghiên cứu dựa trên bộ chỉ tiêu XHTD được Vietcombank áp dụng chính thức từ ngày 30/05/2014

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp tiếp cận thực nghiệm nhằm đưa ra kết luận và đề xuất giải pháp Thông tin thứ cấp được sử dụng là kết quả XHTD của một số khách hàng doanh nghiệp có dư nợ tại Vietcombank trong quý 3 năm 2015.

Luận văn áp dụng phương pháp phân tích định lượng để kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống và kết quả xếp hạng Qua đó, nghiên cứu phân tích và xác thực các chỉ tiêu này, đồng thời đề xuất các cải tiến nhằm hoàn thiện mô hình XHTD tại Vietcombank.

1.6 Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mục lục, tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết tắt, kết cấu của luận văn bao gồm những nội dung sau:

Chương I của luận văn thạc sĩ kinh tế sẽ trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu, nhấn mạnh sự cần thiết phải thực hiện nghiên cứu này Đồng thời, chương cũng xác định mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu một cách rõ ràng.

Chương II cung cấp cái nhìn tổng quan về hệ thống XHTD nội bộ của ngân hàng thương mại, bao gồm các khái niệm cơ bản về XHTD, các phương pháp XHTD hiện đang được áp dụng trên toàn cầu, và thực tiễn triển khai XHTD tại Việt Nam.

Chương III của bài viết tập trung vào thực trạng hệ thống XHTD nội bộ của Vietcombank, phân tích dựa trên bộ chỉ tiêu XHTD và áp dụng phương pháp phân tích hồi quy để xác định các chỉ tiêu tín dụng quan trọng nhất ảnh hưởng đến kết quả XHTD khách hàng Nghiên cứu này so sánh và đánh giá các thành tựu cũng như khuyết điểm hiện có, từ đó đưa ra những giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác ngăn ngừa và quản trị rủi ro tín dụng trong quá trình sàng lọc khách hàng.

Chương IV Giải pháp hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ của Vietcombank: Đánh giá và đề xuất cải tiến mô hình XHTD nội bộ tại Vietcombank nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

1.7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài :

Việc xây dựng hệ thống XDTD nội bộ theo tiêu chuẩn quốc tế là cần thiết cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là ngân hàng thương mại Hệ thống XHTD không chỉ cần chất lượng và đáng tin cậy mà còn phải kiểm soát tính xác thực của kết quả sau khi chấm điểm, ảnh hưởng đến chất lượng khoản nợ và khả năng xảy ra tổn thất Hệ thống đánh giá nội bộ thành công giúp ngân hàng phân loại nợ chính xác hơn và cung cấp công cụ tư vấn cho các nhà quản trị, từ đó định hướng kinh doanh phù hợp với từng nhóm khách hàng.

Đề tài nghiên cứu này nhằm cải tiến hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Vietcombank thông qua việc phân tích các hệ thống chấm điểm tín dụng quốc tế và các mô hình đánh giá doanh nghiệp Bằng cách áp dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính, nghiên cứu sẽ xác định các chỉ tiêu ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp vay vốn Kết quả sẽ được kiểm chứng và đối chiếu với các hệ thống xếp hạng tín dụng thông thường, từ đó giúp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro ngân hàng và đảm bảo cơ chế giám sát phù hợp cho các cấp quản lý chức năng.

Nghiên cứu này mang lại kết quả có thể áp dụng vào thực tiễn, giúp Vietcombank hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ, phân loại nợ một cách trung thực và có cái nhìn toàn diện hơn về hệ thống XHTD hiện tại Từ đó, ngân hàng có thể thực hiện các điều chỉnh cần thiết để phù hợp với chính sách tín dụng và quy trình hoạt động sau cổ phần hóa.

1.8 Lƣợc khảo các nghiên cứu có liên quan:

Hệ thống xếp hạng tín dụng là công cụ quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả mà các NHTM đang áp dụng Tuy nhiên, công cụ này vẫn còn mới mẻ và chưa phát huy hết tác dụng trong quản lý rủi ro Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về vấn đề này, và tác giả sẽ trình bày một số tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Gabriel Sabato (2010) trong bài viết "Credit risk scoring models" tại Đại học Rome đã tiếp cận cơ sở lý luận cổ điển và hiện đại về xếp hạng tín dụng Ông chỉ ra rằng, thông qua tiêu chuẩn xếp hạng tín dụng của Basel II, các ngân hàng và tổ chức tín dụng trên toàn thế giới đã cập nhật và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng (XHTD) để phù hợp với tình hình kinh tế của từng quốc gia Tác giả phân tích các thời điểm quan trọng trong quy trình XHTD và kết luận rằng, nhờ vào Basel II, các ngân hàng và định chế tài chính sẽ tiếp tục cải tiến hệ thống XHTD của mình bằng các phương pháp tiên tiến, đáp ứng mục tiêu và nhu cầu phát triển tín dụng trong tương lai.

Ronald J Mann (1997) trong nghiên cứu tại Columbia University – Law School đã phỏng vấn các ngân hàng nhỏ lẻ và nhận định rằng các khoản tín dụng có tài sản đảm bảo cho khách hàng nhỏ lẻ chỉ mang lại một lợi ích duy nhất là ngăn chặn việc cho vay vượt mức quy định Tuy nhiên, việc cho vay này phát sinh nhiều chi phí như chi phí giao dịch cao, chi phí phát triển hệ thống công nghệ, và chi phí thẩm định nhu cầu vay tương lai Tác giả cũng chỉ ra rằng khi xuất hiện các khoản tín dụng không có tài sản đảm bảo, chi phí pháp lý sẽ gia tăng, cho thấy rằng chi phí giao dịch trong quá trình cho vay khách hàng nhỏ lẻ là không thể tránh khỏi.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp tiếp cận thực nghiệm để đưa ra kết luận và đề xuất giải pháp Thông tin được sử dụng là dữ liệu thứ cấp từ kết quả XHTD của một số doanh nghiệp có dư nợ tại Vietcombank vào quý 3 năm 2015.

Luận văn áp dụng phương pháp phân tích định lượng để kiểm tra mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong hệ thống và kết quả xếp hạng Qua đó, nghiên cứu phân tích và xác thực các chỉ tiêu này, đồng thời đưa ra những đề xuất cải tiến nhằm hoàn thiện mô hình XHTD tại Vietcombank.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mục lục, tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết tắt, kết cấu của luận văn bao gồm những nội dung sau:

Chương I của luận văn thạc sĩ kinh tế trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu, nhấn mạnh sự cần thiết phải thực hiện nghiên cứu này Mục tiêu của nghiên cứu được xác định rõ ràng, cùng với đối tượng và phạm vi nghiên cứu, nhằm tạo nền tảng cho các phân tích và kết luận tiếp theo.

Chương II cung cấp cái nhìn tổng quan về hệ thống XHTD nội bộ của ngân hàng thương mại, bao gồm các khái niệm cơ bản về XHTD, các phương pháp nghiên cứu XHTD đang được áp dụng trên toàn cầu và thực trạng XHTD tại Việt Nam.

Chương III của bài viết phân tích thực trạng hệ thống XHTD nội bộ của Vietcombank thông qua bộ chỉ tiêu XHTD và áp dụng phương pháp phân tích hồi quy để xác định các chỉ tiêu tín dụng quan trọng nhất ảnh hưởng đến kết quả XHTD của khách hàng Nghiên cứu này so sánh và đánh giá các thành tựu cũng như khuyết điểm hiện có, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động trong việc ngăn ngừa và quản trị rủi ro tín dụng trong quá trình sàng lọc khách hàng.

Chương IV tập trung vào việc hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ của Vietcombank thông qua việc đưa ra các đánh giá và góp ý thiết thực Mục tiêu là nâng cao hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa mô hình XHTD nội bộ, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng Việc cải tiến này không chỉ giúp tăng cường sự minh bạch mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và điều hành.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Việc xây dựng hệ thống XDTD nội bộ theo chuẩn quốc tế là cần thiết cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là ngân hàng thương mại Hệ thống này không chỉ đảm bảo chất lượng và độ tin cậy mà còn giúp kiểm soát tính xác thực của kết quả đánh giá, ảnh hưởng đến chất lượng khoản nợ và khả năng xảy ra tổn thất khi khách hàng không trả nợ Hơn nữa, hệ thống đánh giá nội bộ thành công sẽ giúp ngân hàng phân loại nợ một cách chính xác và cung cấp công cụ tư vấn cho các nhà quản trị, từ đó định hướng kinh doanh phù hợp với từng nhóm khách hàng.

Đề tài này nghiên cứu cơ chế giám sát và cải tạo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tập trung vào các hệ thống chấm điểm tín dụng uy tín quốc tế và mô hình đánh giá doanh nghiệp Mục tiêu là xác định các yếu tố quan trọng trong hệ thống xếp hạng tín dụng của Vietcombank, nhằm hỗ trợ quản lý ngân hàng trong việc giám sát tín dụng khách hàng Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính để xác định các chỉ tiêu ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả xếp hạng, từ đó kiểm chứng và đối chiếu với kết quả xếp hạng tín dụng thông thường, góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro ngân hàng theo thông lệ quốc tế.

Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng thực tiễn để cải thiện hệ thống XHTD nội bộ của Vietcombank, giúp Ngân hàng phân loại nợ một cách trung thực hơn và có cái nhìn toàn diện về hệ thống XHTD hiện tại, từ đó thực hiện những điều chỉnh cần thiết phù hợp với chính sách tín dụng và quy trình hoạt động sau cổ phần hóa.

1.8 Lƣợc khảo các nghiên cứu có liên quan:

Hệ thống xếp hạng tín dụng là công cụ quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả mà các ngân hàng thương mại (NHTM) đang áp dụng Tuy nhiên, công cụ này vẫn còn mới mẻ đối với nhiều NHTM và chưa phát huy hết tác dụng trong quản lý rủi ro Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về vấn đề này, và tác giả sẽ trình bày một số tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Gabriel Sabato (2010) trong nghiên cứu về mô hình xếp hạng tín dụng tại Đại học Rome đã tiếp cận lý thuyết cổ điển và hiện đại về xếp hạng tín dụng Ông chỉ ra rằng, thông qua tiêu chuẩn Basel II, các ngân hàng và tổ chức tín dụng trên toàn cầu đã cập nhật và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng (XHTD) của mình để phù hợp với tình hình kinh tế của từng quốc gia Nghiên cứu cũng phân tích các thời điểm quan trọng trong quy trình XHTD và kết luận rằng, nhờ vào Basel II, các ngân hàng và định chế tài chính sẽ tiếp tục cải tiến hệ thống XHTD theo các phương pháp tiên tiến nhất, đáp ứng mục tiêu và nhu cầu phát triển tín dụng trong tương lai.

Ronald J Mann (1997) trong nghiên cứu của mình tại Columbia University – Law School đã phỏng vấn các ngân hàng nhỏ lẻ và kết luận rằng tín dụng có tài sản đảm bảo cho khách hàng nhỏ lẻ chỉ mang lại một lợi ích chính là ngăn ngừa việc cho vay vượt mức quy định trong tương lai Tuy nhiên, việc cho vay này cũng phát sinh nhiều chi phí như chi phí giao dịch, chi phí phát triển hệ thống công nghệ thông tin và chi phí thẩm định nhu cầu vay Tác giả nhấn mạnh rằng khi tín dụng không có tài sản đảm bảo xuất hiện, chi phí pháp lý sẽ gia tăng, cho thấy các chi phí giao dịch trong quá trình cho vay cho khách hàng nhỏ lẻ là điều không thể tránh khỏi.

Bài nghiên cứu của Allen N Berger và W Scoot Frame năm 2005 mang tên "Small Business Credit Scoring and Credit Availability" đánh giá sự gia tăng sử dụng mô hình tín dụng bảo lãnh của các ngân hàng thương mại tại Mỹ đối với doanh nghiệp nhỏ Nghiên cứu này phân tích tác động của mô hình tín dụng này đến khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ, đồng thời liên kết với một số chính sách của chính phủ nhằm cải thiện tình hình tín dụng cho nhóm doanh nghiệp này.

Trần Thị Thúy Hà (2011) trong luận văn thạc sĩ của mình đã nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội Tác giả, với vai trò là nhân viên phòng tái thẩm định, đã phân tích hệ thống này nhằm giảm thiểu số lượng chỉ tiêu xếp hạng tín dụng, đồng thời xác định các chỉ tiêu có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả xếp hạng Bằng cách thiết lập mô hình hồi quy tuyến tính, tác giả đã sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp có dư nợ tại ngân hàng làm biến phụ thuộc, và các chỉ tiêu xếp hạng từ hai ngành nghề có dư nợ lớn nhất làm biến độc lập Kết quả nghiên cứu đã đề xuất phương trình đơn giản hóa quy trình xếp hạng tín dụng, từ đó nâng cao độ tin cậy và chính xác trong đánh giá xếp hạng tín dụng tại các chi nhánh.

Doãn Quốc Chinh (2011) trong luận văn thạc sĩ của mình đã phân tích thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng (XHTD) của Vietcombank năm 2010, so sánh với các tiêu chuẩn đánh giá quốc tế và hệ thống XHTD của các tổ chức, ngân hàng thương mại trong nước Tác giả chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hệ thống xếp hạng tín dụng hiện tại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD của Vietcombank.

Nguyễn Hồng Hạnh (2011) trong luận văn thạc sĩ của mình tại Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh đã nghiên cứu ứng dụng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – chi nhánh Bắc Sài Gòn Tác giả áp dụng lý thuyết hiện đại về xếp hạng tín dụng và sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống để đánh giá nội dung, phương pháp và kỹ thuật xếp hạng tín dụng của ngân hàng này Bên cạnh đó, tác giả thực hiện phân tích định tính để làm rõ hiện trạng và kiểm chứng các chỉ tiêu đánh giá trong hệ thống xếp hạng tín dụng so với mô hình điểm tín dụng chỉ số Z của Edward I Altman, nhằm dự đoán nguy cơ phá sản và xếp hạng rủi ro tín dụng Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội.

Nguyễn Phương Mai (2012) trong luận văn thạc sĩ của mình tại Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh đã làm rõ các vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng ngân hàng Tác giả phân tích và so sánh thực trạng quy định của Nhà nước về xếp hạng tín nhiệm (XHTN), các tổ chức XHTN, và hệ thống XHTN tại các ngân hàng thương mại, đặc biệt là tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) Qua đó, tác giả đã chỉ ra những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hệ thống XHTN khách hàng doanh nghiệp tại ACB Dựa trên phân tích này, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống xếp hạng tín nhiệm khách hàng doanh nghiệp của ACB, hướng đến mục tiêu giảm thiểu rủi ro và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Dựa trên các nghiên cứu về hệ thống xếp hạng tín dụng của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, hiện tại chưa có nghiên cứu định lượng nào về hệ thống xếp hạng tín dụng của Vietcombank Ngoài ra, chưa có nghiên cứu nào áp dụng phương pháp tiếp cận thực nghiệm để thiết lập mô hình giữa kết quả xếp hạng tín dụng và các chỉ tiêu chấm điểm nhằm đánh giá hệ thống này Những điểm này có thể được xem là những đóng góp mới của nghiên cứu.

Chương I đã giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu, sự cần thiết phải thực hiện nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu Chương I cũng trình bày đối tượng và phương pháp nghiên cứu áp dụng trong bài luận văn Qua đó đánh giá được tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Những cơ sở lý thuyết để tiến hành nghiên cứu sẽ được trình bày trong Chương II.

Lược khảo các nghiên cứu có liên quan

NHTM VÀ CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan về xếp hạng tín dụng:

2.1.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng:

Xếp hạng tín dụng, hay còn gọi là credit ratings, được khởi xướng bởi John Moody vào năm 1909 trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt” Ông đã tiến hành nghiên cứu, phân tích và công bố bảng xếp hạng tín dụng đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250 công ty, sử dụng hệ thống ký hiệu gồm 3 chữ cái A, B.

C tín dụng được phân loại từ AAA đến C, với các ký hiệu này hiện nay đã trở thành tiêu chuẩn quốc tế Dưới đây là một số định nghĩa về xếp hạng tín dụng.

Theo Bohn và John A trong cuốn "Phân tích rủi ro trên các thị trường đang chuyển đổi", xếp hạng tín dụng được định nghĩa là đánh giá khả năng của nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cả gốc và lãi cho một loại chứng khoán trong suốt thời gian tồn tại của nó.

Xếp hạng tín dụng, theo định nghĩa của Merrill Lynch, là đánh giá hiện tại của công ty xếp hạng tín dụng về chất lượng tín dụng của một nhà phát hành chứng khoán nợ đối với một khoản nợ nhất định Điều này có nghĩa là nó phản ánh cách đánh giá hiện tại về khả năng thanh toán gốc và lãi đúng hạn của nhà phát hành, trong bối cảnh hướng tới tương lai.

Theo Moody’s, xếp hạng tín dụng phản ánh khả năng và sự sẵn sàng của nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một khoản nợ cụ thể trong suốt thời gian tồn tại của nó.

XHTD, hay Xếp hạng tín dụng, được hiểu là quá trình đánh giá mức độ tin cậy và khả năng trả nợ của người đi vay Điều này được thực hiện thông qua việc xem xét lịch sử tín dụng và các yếu tố liên quan khác để đưa ra quyết định cho vay hợp lý.

TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ CỦA

Tổng quan về xếp hạng tín dụng

2.1.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng:

Xếp hạng tín dụng, hay còn gọi là credit ratings, là một khái niệm được giới thiệu bởi John Moody vào năm 1909 trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt” Ông đã tiến hành nghiên cứu và phân tích để công bố bảng xếp hạng tín dụng đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250 công ty, sử dụng hệ thống ký hiệu gồm 3 chữ cái A, B.

C tín dụng được phân loại từ AAA đến C, với các ký hiệu này hiện đã trở thành tiêu chuẩn quốc tế Dưới đây là một số định nghĩa liên quan đến xếp hạng tín dụng.

Theo Bohn và John A trong cuốn “Phân tích rủi ro trên các thị trường đang chuyển đổi”, xếp hạng tín dụng được định nghĩa là việc đánh giá khả năng của nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cả gốc và lãi cho một loại chứng khoán trong suốt thời gian tồn tại của nó.

Xếp hạng tín dụng, theo định nghĩa của công ty Merrill Lynch, là đánh giá hiện tại về chất lượng tín dụng của một nhà phát hành chứng khoán nợ đối với một khoản nợ cụ thể Điều này có nghĩa là nó phản ánh khả năng và sự sẵn sàng của nhà phát hành trong việc thanh toán gốc và lãi đúng hạn, đồng thời xem xét tình hình hiện tại trong bối cảnh tương lai.

Theo Moody’s, xếp hạng tín dụng là đánh giá khả năng và sự sẵn sàng của nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn các khoản nợ trong suốt thời gian tồn tại của chúng.

XHTD là quá trình đánh giá mức độ tin cậy và khả năng trả nợ của người đi vay, dựa trên ba yếu tố chính: lịch sử tín dụng, tình hình tài chính hiện tại và khả năng trả nợ trong tương lai, thông qua hệ thống xếp hạng ký hiệu.

2.1.2 Đối tƣợng của xếp hạng tín dụng:

Các đối tượng của XHTD bao gồm:

Xếp hạng tín dụng cá nhân áp dụng cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình, được ngân hàng thực hiện dựa trên lịch sử vay và trả nợ, các khoản nợ hiện tại hoặc nợ quá hạn, cùng với việc đánh giá thu nhập khả dụng và giá trị tài sản đảm bảo.

 Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp: đánh giá dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp

Xếp hạng tín dụng quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lợi suất trái phiếu mà các quốc gia phát hành, từ đó thu hút vốn FDI Ngoài ra, xếp hạng tín dụng quốc gia còn ảnh hưởng đến khả năng tín dụng của các doanh nghiệp trong nước Để đánh giá tín nhiệm, các hãng xếp hạng tín dụng dựa trên các chỉ tiêu chính trị, xã hội và kinh tế như thu nhập bình quân đầu người, tăng trưởng GDP, lạm phát, nợ nước ngoài, trình độ phát triển kinh tế và lịch sử vỡ nợ.

Xếp hạng tín dụng các công cụ đầu tư như trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ, kì phiếu ngân hàng, cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường được thực hiện dựa trên các chỉ tiêu như khả năng thanh khoản, kì hạn, lãi suất, mệnh giá và các rủi ro tiềm ẩn Tại Việt Nam, việc xếp hạng tín dụng chủ yếu áp dụng cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.

Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng

 Cơ sở để lựa chọn khách hàng cho vay:

Ngân hàng sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm khách hàng để đánh giá mức độ tín nhiệm của từng khách hàng vay vốn, từ đó xác định rủi ro và khả năng trả nợ Dựa trên những thông tin này, ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay một cách khách quan và khoa học.

 Xây dựng chính sách khách hàng:

Ngân hàng phân loại khách hàng thành các nhóm khác nhau dựa trên kết quả xếp hạng tín nhiệm, nhằm thu hút khách hàng và quản lý rủi ro hiệu quả Những khách hàng có tín nhiệm cao và mức độ rủi ro thấp sẽ nhận được nhiều chính sách ưu đãi hơn, bao gồm cơ chế tín dụng, lãi suất vay vốn và các loại phí Ngược lại, khách hàng có mức độ rủi ro cao sẽ chịu ít hơn các lợi ích này.

 Xây dựng danh mục tín dụng:

Dựa vào kết quả xếp hạng tín nhiệm ngân hàng, có thể đánh giá mức độ rủi ro của từng doanh nghiệp và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng, từ đó xây dựng danh mục tín dụng phù hợp.

2.2.2 Đối với thị trường tài chính:

Ngày nay, hầu hết các thị trường chứng khoán trên thế giới đều có tổ chức xếp hạng tín nhiệm, phù hợp với điều kiện kinh tế hiện tại Kết quả xếp hạng tín nhiệm cung cấp thông tin quan trọng cho nhà đầu tư, giúp xóa bỏ khoảng tối thông tin giữa người cho vay và người đi vay Vai trò của xếp hạng tín nhiệm trong thị trường tài chính là vô cùng quan trọng.

Các nhà đầu tư có thể tối ưu hóa chiến lược đầu tư của mình bằng cách phân tích kết quả XHTD của từng doanh nghiệp, giúp giảm thiểu chi phí và tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời tránh rủi ro đầu tư vào các công ty có tình hình kinh doanh kém Đối với các tổ chức tài chính, kết quả XHTD không chỉ tạo dựng niềm tin với nhà đầu tư mà còn nâng cao hình ảnh tổ chức, cung cấp thông tin cho đối tác và tạo sự tin tưởng từ thị trường, từ đó giúp xây dựng chiến lược huy động vốn hiệu quả với chi phí thấp, đạt được mục tiêu tài chính cần thiết.

Các phương pháp xếp hạng tín dụng

Phương pháp chuyên gia là cách thu thập và xử lý đánh giá dự báo thông qua việc hỏi ý kiến các chuyên gia hàng đầu trong một lĩnh vực khoa học cụ thể Trong nghiên cứu về xã hội và phát triển (XHTD), phương pháp này tận dụng kinh nghiệm tích lũy của các chuyên gia để xác định bản chất của mối quan hệ giữa nguy cơ phá sản và các yếu tố ảnh hưởng đến nó.

 Những quan sát và trải nghiệm thực tế mang tính chủ quan

 Phỏng đoán về mối tương quan của việc kinh doanh và có nguy cơ phá sản

 Các kiến thức kinh tế liên quan tới việc có nguy cơ phá sản

 Các ưu và nhược điểm của phương pháp chuyên gia Ƣu điểm:

Khi tận dụng kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu của các chuyên gia trong lĩnh vực của họ, chúng ta có thể đạt được những kết quả đáng tin cậy Hơn nữa, việc đánh giá được tổng hợp từ nhiều người cũng góp phần nâng cao độ tin cậy của thông tin.

Kết quả được tập hợp từ nhiều người nên nó được xem xét trên nhiều phương diện khác nhau, tránh được sự phiến diện, một chiều

Chi phí đánh giá có thể rất cao khi số lượng người tham gia đông và số vòng thu thập ý kiến gồm nhiều lần

Không thể loại bỏ hoàn toàn khía cạnh chủ quan trong kết quả đánh giá

Phương pháp thống kê là quá trình bao gồm điều tra, tổng hợp thông tin, phân tích và dự báo, nhằm mô hình hóa toán học các vấn đề cần nghiên cứu theo mục tiêu cụ thể.

Mô hình thống kê kiểm định giả thuyết sử dụng dữ liệu thực nghiệm để đánh giá nguy cơ phá sản của doanh nghiệp Trong quá trình này, các phương pháp thống kê yêu cầu việc đưa ra giả thuyết về mức độ nguy cơ phá sản, so sánh giữa doanh nghiệp có nguy cơ và không có nguy cơ Thông tin về nguy cơ phá sản được thể hiện qua số liệu thực nghiệm, từ đó các giả thuyết có thể được chấp nhận hoặc bác bỏ một cách hợp lý.

2.4 Mô hình xếp hạng tín dụng:

Mô hình XHTD đơn giản nhất là mô hình một biến số, trong đó các chỉ tiêu đánh giá cần được thống nhất Tỷ suất tài chính trong mô hình này bao gồm các chỉ tiêu như thanh khoản, hoạt động, cân nợ, lợi tức, vay nợ và chi phí trả lãi Ngoài ra, các chỉ tiêu phi tài chính như thời gian hoạt động, kinh nghiệm và trình độ của nhà quản lý, cũng như triển vọng ngành và thị trường đầu ra cũng được xem xét Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình này là kết quả dự báo có thể không chính xác khi phân tích các chỉ tiêu riêng lẻ Để cải thiện tình trạng này, các nhà nghiên cứu đã phát triển các mô hình kết hợp nhiều biến số như phân tích hồi quy, phân tích lô gic, phân tích xác suất có điều kiện và phân tích phân biệt nhiều biến số để dự báo kết quả kinh doanh hiệu quả hơn.

Ngân hàng thương mại áp dụng các mô hình phân tích đa dạng cho từng đối tượng, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức tín dụng Bài viết này chỉ tập trung vào khách hàng doanh nghiệp, với các mô hình sử dụng ổn định và có khả năng điều chỉnh khi có sự khác biệt giữa xếp hạng và thực tế.

Nguyên tắc xếp hạng tín dụng

Nguyên tắc chính của XHTD là phân tích tín dụng dựa trên ý thức và thiện chí trả nợ của người vay, cùng với từng khoản vay cụ thể Ngoài ra, việc đánh giá rủi ro dài hạn được thực hiện thông qua ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và xu hướng khả năng trả nợ trong tương lai Cuối cùng, rủi ro được đánh giá một cách toàn diện và thống nhất bằng hệ thống ký hiệu xếp hạng.

Trong phân tích XHTD, việc sử dụng phân tích định tính là cần thiết để hỗ trợ cho các phân tích định lượng Dữ liệu định lượng bao gồm những quan sát có thể đo lường bằng số, trong khi dữ liệu định tính bao gồm những quan sát không thể đo lường bằng số Các chỉ tiêu phân tích có thể được điều chỉnh theo sự phát triển của công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro.

Việc thu thập số liệu cho mô hình XHTD cần đảm bảo tính khách quan và linh hoạt, đồng thời sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau để có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của khách hàng vay.

Các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng

Trong quá trình xếp hạng tín dụng thì có một số nhân tố sẽ ảnh hưởng đến kết quả xếp hạng như sau:

 Chuẩn mực của dữ liệu phân tích:

Chuẩn mực dữ liệu phân tích định lượng cần phải tương thích với chuẩn mực của mô hình XHTD để đảm bảo tính chính xác trong phân tích Mọi sự khác biệt đều có thể tác động đến kết quả của XHTD.

 Tính chính xác, trung thực của dữ liệu:

Kết quả xếp hạng trong XHTD phụ thuộc trực tiếp vào độ chính xác của số liệu phân tích; nếu số liệu không chính xác, kết quả xếp hạng sẽ bị sai lệch hoàn toàn.

 Cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá XHTD:

Một hệ thống thông tin toàn diện về khách hàng, bao gồm lịch sử hình thành, quá trình phát triển, năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm và đội ngũ điều hành, đóng vai trò quan trọng trong việc xếp hạng của các tổ chức tín dụng.

 Năng lực và trình độ của người thực hiện XHTD:

Phân tích định tính là một phần quan trọng, bổ sung cho phân tích định lượng Trong khi phân tích định lượng dựa vào số liệu cụ thể, thì năng lực và trình độ của người thực hiện phân tích định tính đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo tính chính xác và sâu sắc của kết quả.

Quy trình xếp hạng tín dụng

Việc XHTD doanh nghiệp vay vốn được thực hiện theo 5 bước sau:

Thu thập thông tin cần thiết về các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh giá và thông tin xếp hạng từ các tổ chức tín nhiệm khác có liên quan đến đối tượng xếp hạng là rất quan trọng.

 Phân loại theo ngành và quy mô:

Mỗi ngành nghề kinh doanh đều có những đặc điểm và tính chất hoạt động riêng, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau, điều này tác động lớn đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh trên thị trường.

 Phân tích và chấm điểm các chỉ tiêu:

Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng Sử dụng đồng thời chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính

 Đưa ra kết quả xếp hạng tín dụng:

Sau khi đánh giá các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, CBTD sẽ tổng hợp điểm bằng cách nhân với các trọng số tương ứng Kết quả xếp hạng sẽ được xác định bằng cách đối chiếu tổng điểm của khách hàng với bảng phân loại, từ đó đưa ra thứ hạng cho từng khách hàng.

Để đảm bảo hệ thống XHTD phù hợp với thực tiễn và phản ánh chính xác mức độ rủi ro của từng khách hàng, các ngân hàng cần định kỳ rà soát và điều chỉnh kết quả xếp hạng.

Một số nghiên cứu và mô hình XHTD trên thế giới

2.8.1 Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I Altman:

Chỉ số Z, được phát triển bởi Edward I Altman vào năm 1968 tại Đại Học New York, là kết quả của một nghiên cứu sâu rộng trên nhiều công ty khác nhau.

Mỹ Chỉ số Z là công cụ được cả hai giới học thuật và thực hành, công nhận và sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới

Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5

• X1 = Vốn luân chuyển/Tổng tài sản

Vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn

• X2 = Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản

Tỷ số lợi nhuận giữ lại tích lũy theo thời gian là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự trưởng thành của công ty Các công ty mới thành lập thường có tỷ số này thấp do chưa đủ thời gian tích lũy lợi nhuận Theo nghiên cứu của Dun Bradstreet (1993), khoảng 50% các công ty phá sản chỉ sau 5 năm hoạt động.

Khả năng tồn tại và trả nợ của công ty phụ thuộc vào khả năng sinh lợi từ tài sản của nó Do đó, theo Atlman, tỷ số này phản ánh chính xác hơn so với các chỉ số tỷ suất sinh lợi khác.

• X4 = Giá thị trường của vốn cổ phần/ Giá sổ sách của nợ

 Nợ = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn

 Vốn cổ phần = cổ phần thường + cổ phần ưu đãi

Tỷ số này phản ánh mức độ sụt giảm giá trị tài sản của công ty trước khi gặp khó khăn tài chính Đây là phiên bản sửa đổi của biến mà Fisher đã sử dụng trong nghiên cứu tỷ suất sinh lợi trái phiếu vào năm 1959 Nếu tỷ số này thấp hơn 1/3, khả năng công ty phá sản sẽ rất cao Đối với các công ty chưa cổ phần hóa, giá trị thị trường được thay thế bằng giá trị sổ sách của vốn cổ phần.

• X5 = Doanh thu/ Tổng tài sản Đo lường khả năng quản trị của công ty để tạo ra doanh thu trước sức ép cạnh tranh của các đối thủ khác

Tỷ số này có mức ý nghĩa thấp nhất trong mô hình, nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng phân biệt của mô hình.

X5 thay đổi trên một khoảng rộng đối với các ngành khác nhau và các quốc gia khác nhau

Nghiên cứu vào thập niên 1960 cho thấy tỷ số dòng tiền trên nợ là một công cụ dự báo hiệu quả, nhưng do dữ liệu về dòng tiền và khấu hao không nhất quán, chỉ số Z của Altman không bao gồm các tỷ số này Tình trạng này phản ánh thực tế thông tin tài chính của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay Mặc dù vậy, chỉ số Z đã chứng minh hiệu quả cao tại Mỹ với độ chính xác 95% và có khả năng áp dụng thành công tại Việt Nam trong lĩnh vực xếp hạng tín dụng và dự báo phá sản, đặc biệt đối với các doanh nghiệp đã cổ phần hóa trong ngành sản xuất.

• Nếu Z >2.99: DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản

• Nếu 1.8< Z

Ngày đăng: 28/06/2021, 18:27

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w