1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy

125 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Dịch Vụ Bảo Lãnh Tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Cầu Giấy
Tác giả Nguyễn Thị Nhung
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Đăng Tuệ
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 2,47 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (15)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (15)
      • 1.1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài (15)
      • 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (16)
      • 1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu (18)
    • 1.2. Tổng quan về DVBL của ngân hàng (18)
      • 1.2.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng (18)
      • 1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng (19)
      • 1.2.3. Phân loại bảo lãnh ngân hàng (21)
      • 1.2.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng (27)
      • 1.2.5. Rủi ro trong DVBL ngân hàng (29)
    • 1.3. Phát triển DVBL của ngân hàng thương mại (31)
      • 1.3.1. Quan điểm về phát triển DVBL của ngân hàng thương mại (31)
      • 1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của DVBL (33)
      • 1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DVBL ngân hàng (37)
  • CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
    • 2.1. Quy trình nghiên cứu (40)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (42)
      • 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu (42)
      • 2.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu (44)
    • 3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy (48)
      • 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Cầu Giấy (48)
      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV Cầu Giấy (49)
      • 3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Cầu Giấy (50)
    • 3.2. Những quy định trong hoạt động bảo lãnh tại BIDV Cầu Giấy (51)
      • 3.2.1. Cơ sở pháp lý (51)
      • 3.2.2. Một số quy định thực hiện bảo lãnh tại BIDV - Chi nhánh Cầu Giấy (53)
    • 3.3. Thực trạng phát triển DVBL tại BIDV Cầu Giấy (55)
      • 3.3.1. Phân tích thực trạng phát triển DVBL tại BIDV Cầu Giấy thông qua các chỉ tiêu định lượng (55)
      • 3.3.2. Phân tích thực trạng phát triển DVBL tại BIDV Cầu Giấy thông qua các chỉ tiêu định tính (73)
      • 3.3.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Cầu Giấy (79)
      • 3.3.4 Nguyên nhân của những hạn chế (83)
  • CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦU GIẤY (88)
    • 4.1. Định hướng phát triển DVBL của BIDV Cầu Giấy (88)
      • 4.1.1. Định hướng phát triển chung của BIDV Cầu Giấy (88)
      • 4.1.2. Định hướng phát triển DVBL tại BIDV Cầu Giấy (89)
    • 4.2. Giải pháp phát triển DVBL tại BIDV Cầu Giấy (89)
      • 4.2.1. Nâng cao hiệu quả quá trình cấp bảo lãnh (89)
      • 4.2.2. Nâng cao mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng (93)
      • 4.2.3. Tăng cường ứng dụng chính sách Marketing (94)
      • 4.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (97)
      • 4.2.5. Giải pháp về kiểm soát rủi ro (99)
    • 4.3. Kiến nghị (100)
      • 4.3.1. Đối với Hội sở chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (100)
      • 4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước (101)
      • 4.3.3. Đối với Chính phủ và các bộ ngành (102)
  • KẾT LUẬN (105)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1 Tình hình nghiên cứu nước ngoài

Phát triển DVBL đang thu hút sự chú ý của nhiều nhà quản lý và học giả toàn cầu Tuy nhiên, phần lớn các ấn phẩm hiện nay chỉ dừng lại ở việc xác định khái niệm và mô tả thông tin về DVBL Một số nghiên cứu sâu sắc về phát triển DVBL đã được thực hiện.

Mahabbat Damirchiyeva (2013) áp dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, kết hợp với kinh nghiệm dày dạn trong lĩnh vực ngân hàng và các nghiên cứu trước đó để phân tích sâu về quyền và nghĩa vụ của các bên trong bảo lãnh Bài viết cũng nêu bật một số đặc điểm quan trọng của dịch vụ bảo lãnh, bao gồm nguyên tắc độc lập, bảo lãnh vô điều kiện, thời hạn hiệu lực nhất định và tính không chuyển nhượng.

Humphrey và Annalisa Prizzon (2014) đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp và khảo sát tại các tổ chức kinh tế cũng như các định chế tài chính Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thu thập dữ liệu từ các nguồn thực tế để hiểu rõ hơn về các xu hướng và vấn đề trong lĩnh vực tài chính.

Bảo lãnh có nhiều lợi ích vượt trội so với phương thức cho vay, tuy nhiên cũng tiềm ẩn rủi ro đạo đức và chi phí cao cho người vay Để đo lường sự phát triển của bảo lãnh, cần xem xét xu hướng phát triển tại các ngân hàng đa phương Nghiên cứu chỉ ra rằng sự phát triển dịch vụ bảo lãnh (DVBL) là cần thiết, đặc biệt trong việc hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Bài viết cũng đề cập đến các khái niệm, loại hình bảo lãnh và rủi ro liên quan, đồng thời nêu ra những trở ngại chính trong phát triển DVBL cùng với các giải pháp để vượt qua những thách thức này.

Quevedo và Mirabile (2014) đã tiến hành khảo sát tại nhiều tổ chức như DFIs và các cơ quan viện trợ ở 24 nước DAC cùng 17 tổ chức tài chính quốc tế để đánh giá quy mô và tốc độ phát triển của bảo lãnh, bao gồm cả bảo lãnh ngân hàng Kết quả cho thấy bảo lãnh đóng góp lớn vào quá trình phát triển kinh tế ở hầu hết các khu vực, với việc hầu hết các khu vực kinh tế tư nhân sử dụng dịch vụ bảo lãnh từ ngân hàng, quỹ đầu tư và các công ty tại các nền kinh tế OECD Đặc biệt, các khu vực hưởng lợi nhiều nhất từ bảo lãnh là Châu Phi, Châu Á và Đông Âu.

Các nghiên cứu toàn cầu chủ yếu phân tích nội dung và vai trò của DVBL trong phát triển kinh tế, nhưng rất ít nghiên cứu tập trung vào việc phát triển DVBL tại các tổ chức tín dụng riêng lẻ.

1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu về phát triển dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng bán lẻ (DVBL), còn hạn chế so với các dịch vụ ngân hàng khác Mặc dù có nhiều nghiên cứu về ngân hàng nói chung, nhưng các nghiên cứu chuyên sâu về DVBL trong hệ thống Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam vẫn chưa được thực hiện nhiều.

Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của tác giả Lương Thị tập trung vào việc phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Bình Định Nghiên cứu này nhằm phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ bảo lãnh, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng tại địa phương.

Bài viết của Thanh Thúy, hoàn thành năm 2012, đã tổng quan các vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động bảo lãnh và phát triển dịch vụ bảo lãnh (DVBL) Tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng phát triển DVBL, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu và những hạn chế hiện có Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất nhóm giải pháp phát triển DVBL tại BIDV Bình Định, bao gồm giải pháp cạnh tranh, giải pháp hạn chế rủi ro và giải pháp hỗ trợ.

Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo với đề tài “Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại

Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Thái Nguyên” (2014 - Đại học

Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề liên quan đến phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Bài viết tập trung vào nội dung, các chỉ tiêu đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng Đề tài cũng đi sâu phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại.

Trong giai đoạn 2011 - 2013, BIDV Thái Nguyên đã phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (DVBL) với nhiều bước tiến quan trọng Để nâng cao tính cạnh tranh và tăng trưởng quy mô cũng như thu nhập từ DVBL, cần triển khai các giải pháp cụ thể Bên cạnh đó, việc hạn chế rủi ro trong quá trình phát triển DVBL cũng là một yếu tố quan trọng cần được chú trọng Cuối cùng, nhóm các giải pháp hỗ trợ sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của DVBL tại BIDV Thái Nguyên.

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hồng Yến, mang tiêu đề “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam” (2015), nghiên cứu sâu về các chiến lược và phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng này Tác giả phân tích thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện tại và đề xuất các giải pháp cụ thể để phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên thị trường tài chính.

Nghiên cứu này tập trung vào sự phát triển dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ của BIDV, sử dụng mô hình SERVQUAL để phân tích mức độ hài lòng của khách hàng Tác giả áp dụng phương pháp khảo sát và thống kê hồi quy nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng dịch vụ ngân hàng Từ đó, nghiên cứu đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao dịch vụ tại BIDV, ngân hàng đang dẫn đầu trong lĩnh vực này.

Ngoài ra, có nhiều công trình nghiên cứu về sự phát triển DVBL tại các NHTM khác nhƣ:

Tác giả Thái Đình Hoàng đã hoàn thành luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng với chủ đề "Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hoàn Kiếm" Luận văn này nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

Luận văn hoàn thành năm 2015 đã khái quát lý luận về bảo lãnh (BL) và phát triển hoạt động BL ngân hàng Tác giả áp dụng phương pháp điều tra xã hội học và phỏng vấn chuyên gia để phân tích thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp như nâng cao tổ chức và đào tạo cán bộ ngân hàng, ứng dụng marketing hỗn hợp, xây dựng chính sách thu hút khách hàng, và tăng cường kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ bảo lãnh Đồng thời, tác giả cũng kiến nghị với Chính phủ, các cơ quan Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hội sở Ngân hàng TMCP Quân Đội.

Tổng quan về DVBL của ngân hàng

1.2.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng

Bảo lãnh ngân hàng hiện nay chưa có định nghĩa thống nhất Theo luật Mỹ, bảo lãnh được hiểu là một thỏa thuận giữa người bão lãnh, thường là ngân hàng, và bên nhận bảo lãnh.

Bảo lãnh là cam kết của bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi bên nợ không thực hiện nghĩa vụ của mình Theo quy định của luật Trung Quốc, bảo lãnh được hiểu là hành vi mà theo thỏa thuận, ngân hàng hoặc bên bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm thanh toán nợ hoặc đảm bảo nghĩa vụ tài chính cho bên nợ trong trường hợp bên nợ không có khả năng trả nợ.

Tại Việt Nam, bảo lãnh ngân hàng được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng nếu khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12, khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng Tương tự, Thông tư số 07/2015/TT-NHNN cũng xác định rằng bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên này không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, và bên được bảo lãnh cũng phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh.

Cam kết bảo lãnh (BL) là văn bản pháp lý của ngân hàng, bao gồm hai hình thức chính: thư bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh Thư bảo lãnh là cam kết đơn phương của ngân hàng với bên thụ hưởng, trong đó ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh nếu bên đó không thực hiện đúng cam kết Ngược lại, hợp đồng bảo lãnh là thỏa thuận song phương giữa ngân hàng và bên thụ hưởng, cùng với các bên liên quan (nếu có), quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện bảo lãnh.

1.2.2 Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng

1.2.2.1 Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ đa phương

Trong quan hê ̣ bảo lãnh ngân hàng , phải có ít nhất 3 bên tham gia là bên bảo lãnh, bên đƣợc bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh Trong đó:

Bên BL là ngân hàng thực hiện phát hành BL Trong trường hợp đồng BL,

9 bên đƣợc bảo lãnh bao gồm ít nhất hai ngân hàng trở lên cùng tham gia bảo lãnh

Bên được bảo lãnh là khách hàng của ngân hàng, bao gồm cá nhân và tổ chức, đáp ứng đủ điều kiện bảo lãnh theo quy định của ngân hàng.

Bên nhận bảo lãnh, hay còn gọi là bên thụ hưởng bảo lãnh, có thể là tổ chức hoặc cá nhân có quyền nhận lợi ích từ bảo lãnh do bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành.

Trong quan hệ bảo lãnh, bên thụ hưởng và bên được bảo lãnh thiết lập các giao dịch kinh tế qua hợp đồng cơ sở, tạo ra quan hệ gốc cho bảo lãnh Ngân hàng và bên được bảo lãnh có ràng buộc lẫn nhau qua thỏa thuận cấp bảo lãnh và hợp đồng bảo đảm (nếu có) Đồng thời, ngân hàng và bên thụ hưởng hình thành mối quan hệ phụ thuộc dựa trên cam kết bảo lãnh.

Bảo lãnh đối ứng không chỉ tạo ra mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh đối ứng và ngân hàng phát hành, mà còn thiết lập sự ràng buộc trách nhiệm giữa các ngân hàng đồng phát hành Điều này dẫn đến việc xác nhận bảo lãnh giữa ngân hàng xác nhận và ngân hàng bảo lãnh, đồng thời hình thành thêm mối quan hệ đảm bảo giữa bên xác nhận bảo lãnh và bên thụ hưởng, làm phong phú thêm các mối quan hệ trong lĩnh vực tài chính.

1.2.2.2 Bảo lãnh ngân hàng mang tính chất độc lập tương đối với hợp đồng cơ sở

Trong giao dịch bảo lãnh ngân hàng, hợp đồng cơ sở là cơ sở tạo ra cam kết bảo lãnh, nhưng bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập tương đối Điều này thể hiện qua hình thức bảo lãnh vô điều kiện, không hủy ngang, nơi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ngay khi bên thụ hưởng xuất trình đề nghị thanh toán, bất kể hợp đồng cơ sở chưa có vi phạm Ngân hàng chỉ căn cứ vào các điều khoản trong bảo lãnh mà không cần xem xét lại hợp đồng cơ sở.

1.2.2.3 Ngân hàng kinh doanh DVBL dựa trên uy tín

Khi phát hành bảo lãnh, ngân hàng sử dụng uy tín của mình để kinh doanh

Uy tín là yếu tố quan trọng thể hiện sự tin tưởng của khách hàng và đối tác Nếu bên thụ hưởng nghi ngờ về khả năng của ngân hàng bảo lãnh, hoặc nếu ngân hàng hoạt động ở khu vực khác mà không có thông tin rõ ràng, điều này có thể ảnh hưởng đến sự tín nhiệm trong giao dịch.

NH thông báo (Advising Bank)

NH phát hành (Issuing bank)

Bên thu ̣ hưởng (Beneficiary) Bên đƣợc BL (Account Party)

Khi giá trị hợp đồng lớn, bên thụ hưởng có thể yêu cầu xác nhận bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng hoặc đồng bảo lãnh Lúc này, dịch vụ bảo lãnh ngân hàng (DVBL) được sử dụng vì bên thụ hưởng tin tưởng vào ngân hàng Do đó, DVBL ngân hàng hoạt động dựa trên uy tín của ngân hàng.

1.2.3 Phân loại bảo lãnh ngân hàng

1.2.3.1 Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh a Bảo lãnh trực tiếp

Bảo lãnh trực tiếp là hình thức bảo lãnh giữa ba bên, trong đó ngân hàng phát hành bảo lãnh có trách nhiệm trực tiếp với bên được bảo lãnh mà không cần trung gian Khi xảy ra trường hợp trả thay, bên được bảo lãnh sẽ nhận nợ trực tiếp từ ngân hàng phát hành.

Khi bên thụ hưởng bảo lãnh là người nước ngoài, ngân hàng của bên được bảo lãnh sẽ sử dụng ngân hàng đại lý tại nước của bên thụ hưởng để chuyển thư bảo lãnh đến tay họ.

Sơ đồ 1.1: Quy trình bảo lãnh trực tiếp

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

(1) Ký kết hợp đồng cơ sở

(2) Nộp hồ sơ xin phát hành bảo lãnh

(3.1) Thông báo trực tiếp tới bên thụ hưởng

(3.2) Thông báo gián tiếp tới bên thụ hưởng bởi ngân hàng thông báo b Bảo lãnh gián tiếp

Bảo lãnh gián tiếp yêu cầu sự tham gia của ít nhất bốn bên, trong đó bên được bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng thứ nhất, được gọi là ngân hàng chỉ thị, đưa ra đề nghị.

Ngân hàng thứ hai phát hành bảo lãnh cho bên thụ hưởng dựa trên bảo lãnh đối ứng từ ngân hàng thứ nhất Bảo lãnh đối ứng là cam kết của ngân hàng thứ nhất sẽ bồi hoàn cho ngân hàng thứ hai nếu ngân hàng này thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh Sau đó, ngân hàng thứ nhất có quyền truy đòi từ bên được bảo lãnh Nội dung và điều khoản của bảo lãnh đối ứng tương tự như trong bảo lãnh chính.

Sơ đồ 1.2: Quy trình bảo lãnh gián tiếp

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

(1) Ký kết hợp đồng cơ sở

(2) Đề nghi ̣ ngân hàng thƣ́ nhất phát hành bảo lãnh đối ƣ́ng

(3) Phát hành bảo lãnh đối ƣ́ng

(4.1) Phát hành bảo lãnh thông báo trực tiếp tới bên thụ hưởng

(4.2) Phát hành BL thông báo gián tiếp tới bên thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo c Xác nhận bảo lãnh

Phát triển DVBL của ngân hàng thương mại

1.3.1 Quan điểm về phát triển DVBL của ngân hàng thương mại

Phát triển, theo Từ điển bách khoa Việt Nam (2011), được định nghĩa là quá trình biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, và từ đơn giản đến phức tạp.

Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển được hiểu là quá trình tiến hóa từ những cấp độ thấp đến cao hơn, thể hiện sự vận động và tiến bộ liên tục trong xã hội.

Phát triển không chỉ đơn thuần là sự gia tăng về lượng mà còn bao gồm sự thay đổi chất lượng theo hướng hoàn thiện hơn Điều này phản ánh sự biến đổi không đồng nhất và sự vận động liên tục trong quá trình phát triển Theo Đoàn Quang Thọ (2007), phát triển được hiểu là sự gia tăng cả về quy mô lẫn chất lượng.

Từ đó có thể hiểu, phát triển DVBL là sự mở rộng về quy mô đồng thời nâng cao chất lƣợng DVBL

1.3.1.1 Mở rộng quy mô bảo lãnh

Sự mở rộng quy mô trong lĩnh vực ngân hàng không chỉ đơn thuần là tăng cường chủng loại dịch vụ mà còn bao gồm việc mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh và thị trường cung ứng Đa dạng hóa dịch vụ bảo lãnh ngân hàng cần phải bao hàm việc phát triển các loại hình dịch vụ bảo lãnh mới, bao gồm những sản phẩm hoàn toàn mới chưa từng xuất hiện trên thị trường cũng như những sản phẩm mới về chủng loại mà ngân hàng chưa áp dụng Khi số lượng sản phẩm của ngân hàng tương đối đồng nhất, yếu tố quyết định cho sự thành công sẽ là chất lượng dịch vụ, giúp khách hàng dễ dàng so sánh và lựa chọn ngân hàng phù hợp.

1.3.1.2 Nâng cao chất lượng DVBL

Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bao gồm việc cải thiện các tiện ích cung cấp, phù hợp với khả năng và định hướng phát triển của ngân hàng.

Mỗi sản phẩm dịch vụ đều đáp ứng những yêu cầu nhất định, nhưng để cạnh tranh trong môi trường ngày càng khắt khe, cần cải tiến và gia tăng tiện ích nhằm thu hút khách hàng Việc nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn cho bên được bảo lãnh.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ bán lẻ ngân hàng, các ngân hàng cần tối đa hóa thu nhập đồng thời giảm thiểu rủi ro Điều này thường bao gồm việc hoàn thiện chính sách và quy trình, hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin, cũng như nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Chất lượng dịch vụ được định nghĩa là sự khác biệt giữa mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ về kết quả dịch vụ, như đã chỉ ra bởi Parasuraman và Cộng sự (1988) Edvardsson, Thomssong và Ovretveit (1994) nhấn mạnh rằng chất lượng dịch vụ cần đáp ứng mong đợi và thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng Mặc dù chất lượng dịch vụ và sự hài lòng là hai khái niệm khác biệt, chúng có mối liên hệ chặt chẽ Chất lượng dịch vụ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, trong khi sự hài lòng là cảm nhận của khách hàng sau khi trải nghiệm dịch vụ Chất lượng dịch vụ là yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng; nếu ngân hàng đáp ứng được mong đợi tối thiểu của khách hàng, điều này đồng nghĩa với việc chất lượng dịch vụ đã được cải thiện.

Trong phạm vi đề tài này, phát triển DVBL bao hàm cả sự mở rộng về quy mô và nâng cao chất lƣợng, cụ thể nhƣ sau:

Mở rộng quy mô bảo lãnh bao gồm việc gia tăng số lượng sản phẩm bảo lãnh, đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh (DVBL), doanh số phát hành và số dư bảo lãnh Điều này dẫn đến sự thay đổi cơ cấu bảo lãnh, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, như sự thay đổi tỷ trọng bảo lãnh giữa các doanh nghiệp lớn và nhỏ, cũng như giữa khách hàng cá nhân, và sự thay đổi tỷ trọng bảo lãnh ngắn hạn so với trung và dài hạn.

Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh (DVBL) trong ngân hàng bao gồm việc tăng doanh thu từ DVBL, giảm tỷ lệ dƣ bảo lãnh trả thay so với tổng số dƣ DVBL, và cải thiện quy trình cũng như thủ tục bảo lãnh Đối với khách hàng, chất lượng DVBL được thể hiện qua mức độ hài lòng đối với dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của DVBL

1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng đánh giá sự phát triển của DVBL a Số lượng sản phẩm bảo lãnh

Chỉ tiêu này phản ánh sự đa dạng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ (DVBL) Khi số lượng sản phẩm DVBL gia tăng, điều này cho thấy ngân hàng đang chú trọng hơn vào việc phát triển các dịch vụ này, từ đó nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Mức tăng số sản phẩm bảo lãnh: y 1 = x t – x (t-1)

Mức tăng tương đối số sản phẩm bảo lãnh: g 1 =[ x t – x (t-1) ]/ x (t-1)

Trong đó: y 1, g 1: Số lƣợng tăng và tốc độ tăng sản phẩm BL năm (t) so với năm (t-1) xt, x(t-1): Số sản phẩm bảo lãnh năm t và năm (t-1)

Nếu y 1 > 0 (g 1 >1) tức là số sản phẩm DVBL năm (t) đã đa dạng hơn so với năm (t-1) và ngƣợc lại b Số lượng khách hàng sử dụng DVBL

Sự gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử (DVBL) chứng tỏ rằng các sản phẩm DVBL mà ngân hàng phát triển đang phù hợp với nhu cầu của khách hàng, từ đó quy mô dịch vụ này cũng ngày càng mở rộng.

Mức tăng tuyệt đối số lƣợng khách hàng sử dụng: y 2 = x t – x (t-1)

Mức tăng tương đối số lượng khách hàng sử dụng: g 2 =[ x t – x (t-1) ] / x (t-1)

Trong đó, y2 và g2 thể hiện sự tăng trưởng về số lượng và tốc độ khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh (DVBL) trong năm t so với năm t-1 Cụ thể, xt và x(t-1) là số lượng khách hàng sử dụng DVBL trong năm t và t-1 Nếu y2 > 0 (g2 > 1), điều này cho thấy quy mô DVBL đã được mở rộng trong năm qua Ngược lại, khi y2 = 0 (g2 = 1), cần xem xét các chỉ tiêu khác về quy mô để đưa ra kết luận chính xác Ngoài ra, doanh số phát hành và số dư bảo lãnh cũng là những yếu tố quan trọng cần được phân tích.

Doanh số phát hành bảo lãnh là tổng giá trị của các khoản bảo lãnh phát sinh trong một khoảng thời gian nhất định, không phân biệt việc các khoản bảo lãnh đó đã được tất toán hay chưa.

Số dƣ bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh hiện hành của ngân hàng tại một thời điểm nhất định

Số dư bảo lãnh CK = Số dư bảo lãnh ĐK + DS bảo lãnh PS tăng trong kỳ -

DS bảo lãnh PS giảm trong kỳ

Mức tăng tuyệt đối doanh số (số dƣ) bảo lãnh: y 3 = x t – x (t-1)

Mức tăng tương đối doanh số (số dư) bảo lãnh: g 3 =[ x t – x (t-1) ]/ x (t-1)

Trong đó: y 3 , g 3 : Số lƣợng tăng và tốc độ tăng của doanh số (số dƣ) bảo lãnh năm (t) so

Doanh số bảo lãnh năm t và năm (t-1) có sự chênh lệch, với xt và x(t-1) thể hiện số dư bảo lãnh Nếu y3 > 0 (g3 > 1), điều này cho thấy quy mô dịch vụ bảo lãnh đã được mở rộng so với năm trước Ngược lại, nếu không đạt yêu cầu này, có thể xảy ra sự thu hẹp trong cơ cấu số dư bảo lãnh.

Tỷ trọng số dƣ bảo lãnh theo tiêu thức i = Số dƣ bảo lãnh theo tiêu thức i x100%

Tổng số dƣ bảo lãnh

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, tác giả đã xây dựng quy trình nghiên cứu luận văn nhƣ sau:

Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ (DVBL) tại BIDV Cầu Giấy, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển này và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy DVBL tại ngân hàng.

Trên cơ sở đó, tác giả đã xác định nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa những

Xác định mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

Lựa chọn mô hình nghiên cứu và xây dựng bộ thang đo

Thực hiện điều tra khảo sát, phỏng vấn chuyên gia

Phân tích và tổng hợp dữ liệu là bước quan trọng trong việc đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu Để đưa ra các giải pháp hiệu quả, cần thu thập các dữ liệu thứ cấp một cách hệ thống.

Bài viết này tập trung vào 30 vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến dịch vụ ngân hàng bán lẻ (DVBL) và sự phát triển của nó Chúng tôi sẽ phân tích và đánh giá thực trạng phát triển DVBL tại Ngân hàng BIDV Cầu Giấy, từ đó trình bày các giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của DVBL tại chi nhánh này.

Mục đích của nghiên cứu sơ bộ là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bán lẻ (DVBL) tại BIDV Cầu Giấy Tác giả đã thực hiện phỏng vấn ngẫu nhiên 10 khách hàng đang sử dụng DVBL tại ngân hàng, đồng thời tham khảo ý kiến từ cán bộ quản lý khách hàng và lãnh đạo các phòng khách hàng doanh nghiệp Các câu hỏi phỏng vấn tập trung vào việc tìm hiểu những nhân tố nào tác động đến hành vi lựa chọn DVBL của khách hàng.

 Lựa chọn mô hình nghiên cứu và lựa chọn bộ thang đo:

Như đã đề cập ở chương 1, tác giả sử dụng mô hình SERVPERF của Cronin

Bộ thang đo SERVPERF, được phát triển bởi & Taylor (1992), bao gồm năm thành phần chính để đánh giá chất lượng dịch vụ bao gồm: Độ tin cậy, Đáp ứng, Năng lực phục vụ, Đồng cảm và Phương tiện hữu hình Bên cạnh đó, yếu tố giá cả cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng, như đã được đề cập bởi Spreng & Mackoy (1996), Voss & cộng sự (1998) và Varki & Colgate.

Năm 2001, tác giả đã bổ sung biến "Giá cả" để phản ánh thực tiễn và tạo ra sự mới mẻ cho đề tài Mô hình điều chỉnh sẽ bao gồm 6 thành phần sau đây.

Sơ đồ 2.2: Mô hình nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Phương tiện hữu hình Độ tin cậy Mức độ đáp ứng

Sự đồng cảm Giá cả

Sau khi thiết lập mô hình nghiên cứu, tác giả tiến hành xây dựng các thang đo cho các yếu tố trong mô hình và thiết kế bảng hỏi cho cuộc nghiên cứu.

Tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phương pháp điều tra xã hội học và phỏng vấn chuyên gia.

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu

2.2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Phương pháp này tiếp cận dữ liệu thứ cấp từ những nguồn thông tin sẵn có Tác giả thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn:

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp, bảng cân đối tài khoản của BIDV Cầu Giấy trong giai đoạn 2013 - T3/2017

Các số liệu bình quân của ngành Ngân hàng và các Chi nhánh Ngân hàng trong cùng khu vực đã được thu thập từ Phòng Kế hoạch Tài chính của BIDV Cầu Giấy.

- Quy chế bảo lãnh, các công văn hướng dẫn thực hiện quy chế bảo lãnh và các quy trình, quy định khác có liên quan đến DVBL tại BIDV

- Các giáo trình, tạp chí, báo cáo hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng

- Các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ có liên quan đến đề tài nghiên cứu của các tác giả trước

- Các báo cáo hàng năm, thông tƣ, chỉ thị có liên quan đến DVBL của Ngân hàng Nhà Nước

- Các bài đăng trên các website nhƣ: bidv.com.vn, cafef.vn, sbv.org.vn,

2.2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

 Phương pháp điều tra khảo sát

Phương pháp này được thực hiện bằng cách tiến hành điều tra khảo sát ý kiến khách hàng thông qua một bảng hỏi có sẵn

Mục đích của cuộc khảo sát là đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ (DVBL) tại BIDV Cầu Giấy, từ đó xác định chất lượng dịch vụ và thực trạng phát triển của DVBL Thông qua việc thu thập ý kiến khách hàng, ngân hàng sẽ có cơ sở để xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao và phát triển DVBL tại chi nhánh này.

Các bước thực hiện khảo sát:

- Bước 1: Xây dựng bảng hỏi điều tra

Bảng hỏi đƣợc xây dựng bao gồm 3 phần chính

Phần 1: Một số câu hỏi về thông tin cá nhân của người được hỏi

Phần 2: Bao gồm bảng hỏi bao gồm các biến quan sát của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng DVBL Các biến được đánh giá theo thang đo Likert 5, cụ thể: 5 = Hoàn toàn đồng ý; 4 = Đồng ý; 3 = Bình thường; 2 = Không đồng ý; 1 Hoàn toàn không đồng ý

Phần 3: Câu hỏi mở để khách hàng đề xuất ý kiến của họ để phát triển DVBL nâng cao chất lƣợng DVBL

(Chi tiết bảng hỏi tại phụ luc)

- Bước 2: Lựa chọn đối tượng điều tra

Trong nghiên cứu này, tác giả đã áp dụng bảng hỏi với 7 nhân tố và 27 biến quan sát để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ngân hàng của BIDV Số phiếu khảo sát được thiết kế theo quy tắc của Hair và cộng sự (1988), quy định rằng kích thước mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần tổng số biến quan sát.

Như vậy, với mô hình gồm 27 biến quan sát, kích thước mẫu tối thiểu gồm

Để đảm bảo kết quả phân tích dữ liệu chính xác, tác giả đã thực hiện khảo sát trên 155 mẫu, tương ứng với 155 đối tượng được điều tra Đối tượng khảo sát chủ yếu là các khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng tại BIDV Cầu Giấy, trong đó, những người trực tiếp tham gia trả lời chủ yếu là kế toán trưởng, kế toán ngân hàng hoặc giám đốc công ty.

Phương pháp chọn mẫu được sử dụng là lấy mẫu thuận tiện không xác suất, trong đó 155 khách hàng được chọn ngẫu nhiên từ 03 phòng khách hàng doanh nghiệp và 05 phòng giao dịch trực thuộc BIDV Cầu Giấy.

- Bước 3: Điều tra khảo sát và tổng hợp kết quả

Thời gian điều tra khảo sát: Từ 01/05/2017 đến 15/06/2017

Tác giả đã yêu cầu các chuyên viên quan hệ khách hàng tại 3 phòng KHDN và 5 phòng giao dịch của BIDV Cầu Giấy phát phiếu điều tra đến khách hàng, sau đó tập hợp kết quả từ cuộc khảo sát để phân tích ý kiến của khách hàng.

33 chủ yếu là khách hàng doanh nghiệp, thường xuyên giao dịch nên việc thực hiện khảo sát diễn ra tương đối thuận lợi

 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

Tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo phòng kinh doanh liên quan đến dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng, bao gồm Trưởng phòng và Phó phòng các phòng KHDN, cùng với Giám đốc và Phó giám đốc các phòng giao dịch trực thuộc BIDV Cầu Giấy.

Trong cuộc phỏng vấn trực tiếp, các câu hỏi chủ yếu là dạng mở để khai thác quan điểm của người tham gia Những câu hỏi này giúp làm rõ suy nghĩ và cảm nhận của họ về các chủ đề được thảo luận.

- Các Anh/Chị đã triển khai thực hiện các biện pháp gì để kiểm soát rủi ro phát sinh từ hoạt động cấp bảo lãnh?

- Trong quá trình triển khia thực hiện các biện pháp trên, Anh/Chị gặp phải những khó khăn, vướng mắc gì?

- Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về mức độ rủi ro và hiệu quả quá trình kiểm soát rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh?

- Theo Anh/Chị, để giảm thiểu tối đa rủi ro trong hoạt động cấp bảo lãnh, Chi nhánh cần có những giải pháp kiểm soát rủi ro gì?

2.2.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu

2.2.2.1 Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp

Sau khi thu thập và sàng lọc phiếu điều tra, dữ liệu khảo sát sẽ được nhập liệu và phân tích bằng phần mềm SPSS 20 Các phương pháp phân tích sẽ được áp dụng để xử lý dữ liệu một cách hiệu quả.

Thứ nhất, Kiểm định Cronbach’s Alpha

Tác giả sử dụng phương pháp này để kiểm định độ tin cậy của thang đo Công thức của hệ số Cronbach’s Alpha: α = Nρ / [1 + ρ(N – 1)]

Nguyễn Đình Thọ (2011) cho rằng một thang đo có độ tin cậy tốt khi hệ số Cronbach’s alpha nằm trong khoảng 0,7 đến 0,8 Nếu hệ số này đạt từ 0,6 trở lên, thang đo được coi là chấp nhận được về độ tin cậy, tuy nhiên không nên vượt quá 0,95.

34 vì bị vi phạm trùng lặp trong đo lường

Cronbach’s Alpha càng cao thì độ nhất quán của các biến trong mô hình càng tốt Tuy nhiên, cần kết hợp với hệ số tương quan biến tổng để loại bỏ những biến không có ý nghĩa Theo tiêu chuẩn chọn α = 0,6, cần loại bỏ các biến có ρ < 0,3; trong khi với tiêu chuẩn chọn α = 0,7, các biến có ρ < 0,4 sẽ bị loại.

Trong phạm vi đề tài này, nhằm đảm bảo độ tin cậy cao tiêu chuẩn chọn α > 0,75 loại biến có ρ < 0,4

Thứ hai, sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA

Phương pháp kiểm định sự hội tụ của các biến thành phần sử dụng trị số KMO (Kaiser-Meyer – Olkin) và kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) để xác định mối liên hệ giữa các biến quan sát Theo cuốn “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 2” của Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), trị số KMO cần nằm trong khoảng 0.5 đến 1, và giá trị Sig trong kiểm định Bartlett phải nhỏ hơn 0,05 (với độ tin cậy 95%) để phân tích được coi là thích hợp.

Để xác định số lượng nhân tố trong phân tích nhân tố khám phá (EFA), cần dựa vào phương pháp Eigenvalue, chỉ giữ lại những nhân tố có Eigenvalue > 1 và tỷ lệ tích lũy trên 50% Các biến được giữ lại trong EFA phải thỏa mãn hai điều kiện: (i) các biến quan sát phải hội tụ về cùng một nhân tố, và (ii) phải có sự phân biệt rõ ràng giữa các biến thuộc các nhân tố khác nhau Hai điều kiện này được thể hiện qua hệ số tải (Factoring loading) trong ma trận Component Matrix, với Hair và cộng sự (1998) chỉ ra rằng Factoring loading > 0,3 là mức tối thiểu, > 0,4 là mức quan trọng, và > 0,5 được xem là có ý nghĩa cao.

Theo Hair & ctg (1998, 111), khi cỡ mẫu khoảng 100, cần chọn hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,55 Trong nghiên cứu này, hệ số tải nhân tố tối thiểu được giữ ở mức 0,55 Để có cái nhìn tổng thể và rõ ràng hơn, tác giả áp dụng phương pháp xoay nhân tố Varimax để tạo ra ma trận nhân tố, trong đó bao gồm các hệ số tải nhân tố.

(factor loading) của từng biến, hệ số này sẽ cho biết mức độ tương quan giữa từng biến và nhân tố mà nó tương quan mạnh nhất

Thứ ba, phân tích tương quan Pearson (ký hiệu r)

Khái quát về Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Cầu Giấy

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), được thành lập năm 1957 từ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam theo Nghị định số 177/NĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam BIDV Cầu Giấy, là một trong những đơn vị thành viên của ngân hàng, đã trải qua quá trình hình thành và phát triển đáng kể.

Ngày 31/10/1963, BIDV Cầu Giấy đƣợc thành lập với tên gọi Chi nhánh 2 trực thuộc Ngân hàng Kiến thiết Hà Nội

Ngày 26/4/1981, đƣợc đổi tên là Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và xây dựng 2 trực thuộc Ngân hàng đầu tƣ và xây dựng Hà Nội

Vào tháng 1 năm 1983, theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng 2 đã được giải thể và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Từ Liêm được thành lập thuộc Ngân hàng Nhà nước huyện Từ Liêm.

Vào ngày 20/12/1986, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực 5 được thành lập, tách ra từ Ngân hàng Nhà nước huyện Từ Liêm, và trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội.

Năm 1988, Chi nhánh đổi tên thành Ngân hàng Đầu tƣ và Xây dựng Từ Liêm trực thuộc Ngân hàng Đầu tƣ và Xây dựng Hà Nội

Năm 1991, đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển khu vực

Cầu Giấy, là Chi nhánh cấp 2 trực thuộc Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Hà Nội

Vào ngày 01/10/2004, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy đã được thành lập, nâng cấp từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực Cầu Giấy, thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Từ 01/05/2012, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước đã cấp giấy phép số 84/GP-

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã tiến hành cổ phần hóa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Theo đó, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy cũng được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy.

3.1.2 Cơ cấu tổ chức của BIDV Cầu Giấy

Mô hình tổ chức tại BIDV Cầu Giấy gồm 5 khối:

- Khối quản lý khách hàng gồm: Phòng khách hàng doanh nghiệp (KHDN)

Phòng KHDN 2, phòng KHDN 3 và phòng khách hàng cá nhân (KHCN) tại Chi nhánh có nhiệm vụ chăm sóc và phát triển mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp cũng như khách hàng cá nhân.

Khối quản lý rủi ro bao gồm Phòng quản lý rủi ro, được chia thành hai mảng chính là quản lý rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tác nghiệp.

Phòng quản trị tín dụng đảm nhận vai trò quản lý hồ sơ tín dụng và thực hiện việc tạo lập hợp đồng trên hệ thống mạng SIBS dựa trên các hồ sơ tín dụng đã được xác định.

+ Phòng giao dịch KHDN: Tác nghiệp các giao dịch có liên quan đến các khách hàng doanh nghiệp

+ Phòng giao dịch KHCN: Tác nghiệp các giao dịch có liên quan đến khách hàng cá nhân

+ Phòng kho quỹ: Tác nghiệp các giao dịch liên quan đến tiền mặt

+ Phòng kinh doanh thẻ: Tƣ vấn, cung cấp các sản phẩm thẻ và dịch vụ liên quan đến thẻ

- Khối quản lý nội bộ: Phòng kế hoạch tài chính, Phòng tổ chức hành chính, Tổ điện toán

- Khối trực thuộc: 6 phòng giao dịch (PGD Nghĩa Đô, PGD Dịch Vọng, PGD

Giang Văn Minh, PGD Thanh Xuân Bắc, PGD Thanh Xuân Trung, PGD Xuân La)

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức tại BIDV Cầu Giấy

(Nguồn: Báo cáo nhân sự năm 2016 của phòng TCHC - BIDV Cầu Giấy) 3.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Cầu Giấy

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Cầu Giấy Đvt: tỷ đồng

3 Huy động vốn cuối kỳ 6.845 7.875 9.889 11.450 11.083

4 Dƣ nợ tín dụng cuối kỳ 4.212 4.704 5.452 6.702 5.612

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BIDV Cầu Giấy năm 2013 –T3/2017)

- Các chỉ tiêu qui mô HĐV, dư nợ tín dụng; thu dịch vụ ròng đều tăng trưởng tốt qua các năm, cụ thể:

Tính đến ngày 31/12/2016, tổng huy động vốn đạt 11.450 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2015 và tăng 37,2% so với thời điểm 31/12/2013 Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2013 – 2016 đạt 18,9% Sự gia tăng huy động vốn chủ yếu xuất phát từ việc Chi nhánh tích cực mở rộng huy động vốn tại các định chế tài chính, tổ chức kinh tế và công ty chứng khoán trong những năm qua.

+ Dƣ nợ tín dụng thời điểm 31/12/2013 là 4.212 tỷ đồng, tăng mạnh qua các năm, đạt 6.702 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2016, đạt tăng trưởng bình quân giai đoạn 2013 -2016 là 17%

+ Thu dịch vụ ròng: Mặc dù thu dịch vụ ròng năm 2014 giảm đi so với năm

2013, song mấy năm gần đây có sự tăng trưởng mạnh

 Những tồn tại, khó khăn, hạn chế:

Các chỉ tiêu chênh lệch thu chi và lợi nhuận trước thuế của công ty đang có xu hướng giảm mạnh Mặc dù chênh lệch thu chi năm 2016 tăng so với năm 2015, nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2014 Lợi nhuận trước thuế liên tục giảm qua các năm, cho thấy hoạt động của Chi nhánh đang gặp khó khăn.

Một số khách hàng lớn gặp khó khăn trong việc trả nợ cơ cấu, dẫn đến áp lực tài chính đáng kể cho Chi nhánh, làm giảm vị thế của Chi nhánh trong hệ thống và khu vực.

Mặc dù quy mô tăng trưởng khá, nhưng chất lượng trong việc huy động vốn và tín dụng chưa thật sự bền vững, chủ yếu tập trung vào một số khách hàng và dự án lớn, dẫn đến hiệu quả kinh doanh suy giảm mạnh.

Những quy định trong hoạt động bảo lãnh tại BIDV Cầu Giấy

Bộ luật dân sự năm 2015 đƣợc Quốc hội ban hành ngày 24/11/2015, điều chỉnh các mối quan hệ dân sự

Luật thương mại 2005, cụ thể Điều 222 quy định về bảo đảm dự thầu, từ Điều 214 đến Điều 230 quy định các nội dung liên quan đến hoạt động đấu thầu

41 hàng hóa, dịch vụ, Điều 231 quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng

Luật phá sản 2014, tại khoản 2, điều 55, quy định về nghĩa vụ tài sản trong Bộ luật Trong khi đó, Luật các Tổ chức tín dụng 2010 điều chỉnh toàn bộ hoạt động của các tổ chức tín dụng, bao gồm cả hoạt động bảo lãnh ngân hàng Luật này xác định các vấn đề cơ bản như khái niệm, quyền và nghĩa vụ của ngân hàng và khách hàng, tạo nền tảng quan trọng cho Ngân hàng Nhà nước ban hành các văn bản pháp lý cụ thể điều chỉnh hoạt động bảo lãnh ngân hàng.

Thông tư số 07/2015/TT-NHNN, được Ngân hàng Nhà nước ban hành vào ngày 25/06/2015, quy định các vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Văn bản pháp lý này điều chỉnh trực tiếp nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng, tạo cơ sở cho các ngân hàng thương mại xây dựng quy trình và quy định nội bộ liên quan đến lĩnh vực này.

Một số căn cứ khác điều chỉnh DVBL:

Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định về việc phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng nhằm xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng Ngoài ra, Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ban hành ngày 18/3/2014 đã sửa đổi một số điều khoản của Thông tư 02/2013/TT-NHNN, nhằm cập nhật và hoàn thiện quy định về quản lý rủi ro.

Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2005 về giao dịch đảm bảo, Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 điều chỉnh cho Nghị định số 163

Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/07/2010 quy định về đăng ký giao dịch đảm bảo, cùng với Luật công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20/06/2014 và Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015, đã đưa ra những quy định quan trọng về việc cấp bản sao, chứng thực từ bản chính, chữ ký và hợp đồng Những quy định này nhằm đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp của hồ sơ khách hàng, đồng thời hoàn thiện các thủ tục pháp lý liên quan đến giao dịch đảm bảo.

Ngoài các căn cứ pháp lý trên, DVBL tại BIDV - Cầu Giấy còn chịu ảnh hưởng bởi các quy trình, quy định nội bộ như:

Quyết định số 1680/QĐ-HĐQT ngày 3/6/2016 quy định về quy chế bảo lãnh, cùng với Công văn số 3994/BIDV-QLTD ngày 03/06/2016, cung cấp hướng dẫn thực hiện quy chế bảo lãnh cho khách hàng của BIDV.

Quy định số 4633/BIDV-QLTD ngày 30/06/2015 về Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng tổ chƣ́c

Quy định số 2752/QĐ-TTDVKH ngày 29/05/2013 về tác nghiệp nghiệp vụ

Quyết định số 11324/QĐ-BIDV ngày 30/12/2016 về phân cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng đối với các cấp điều hành

Quyết định số 0465/QĐ-QLRR ngày 30/12/2016 về việc phân cấp thẩm quyền tại BIDV Cầu Giấy (áp dụng đối với khách hàng tổ chức)

Quyết định số 3296/QĐ-BIDV ngày 15/12/2016 quy định Chính sách cấp tín dụng cho khách hàng, cùng với công văn số 10544/CV-QLTD2 ngày 16/12/2016 hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng đối với các tổ chức.

Quyết định số 081/QĐ-HĐQT ngày 15/01/2014 quy định cơ cấu lại thời hạn trả nợ và gia hạn bảo lãnh

Quy định số 8955/QĐ-QLTD ngày 31/12/2014 về giao dịch bảo đảm;

Quy định số 8956/QĐ-QLTD ngày 31/12/2014 về trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện giao dịch;

3.2.2 Một số quy định thực hiện bảo lãnh tại BIDV - Chi nhánh Cầu Giấy

3.2.2.1 Đối tượng khách hàng được bảo lãnh

Theo quy định của BIDV thì BIDV Cầu Giấy đƣợc cung cấp DVBL cho các khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

Khách hàng có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật

Nghĩa vụ bảo lãnh của khách hàng là một nghĩa vụ tài chính hợp pháp, trong đó khách hàng được BIDV đánh giá có khả năng hoàn trả số tiền mà ngân hàng phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ này.

Riêng đối với khách hàng là người không cư trú:

BIDV chỉ xem xét bảo lãnh cho người không cư trú là tổ chức, đáp ứng một trong những điều kiện dưới đây:

Doanh nghiệp nước ngoài có vốn góp từ doanh nghiệp Việt Nam có thể thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư hoặc mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh.

43 đầu tư kinh doanh tại nước ngoài; hoặc dưới hình thức đầu tư trực tiếp khác tại nước ngoài theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư;

+ Khách hàng ký quỹ đủ 100% giá trị bảo lãnh

+ Bên nhận bảo lãnh là người cư trú

3.2.2.2 Các loại hình bảo lãnh

BIDV Cầu Giấy cung cấp đa dạng các loại hình bảo lãnh, bao gồm bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh tạm ứng, xác nhận bảo lãnh, đồng bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, cùng với một số loại bảo lãnh khác tuân thủ quy định pháp luật và thông lệ quốc tế.

3.2.2.3 Phân loại, dự phòng rủi ro bảo lãnh

Bảo lãnh được phân loại là cam kết ngoại bảng theo quy định tại Điều 10 và 11 của Thông tư 02/2013/TT-NHNN, bao gồm hai phương pháp phân loại, trong đó có phương pháp định lượng.

Theo phương pháp này, cam kết ngoại bảng được phân làm 5 nhóm:

- Phân loại vào nhóm 1 với các khoản cam kết ngoại bảng đƣợc BIDV đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết,

- Phân loại vào nhóm 2 với các khoản cam kết ngoại bảng đƣợc BIDV đánh giá khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết

- Phân loại vào nhóm 3 với các khoản cam kết ngoại bảng phải thực hiện trả thay, trong đó:

Phân loại vào nhóm 3 nếu quá hạn dưới 30 ngày;

Phân loại vào nhóm 4 nếu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;

Phân loại vào nhóm 5 nếu quá hạn từ 90 ngày trở lên”

(Số ngày quá hạn đƣợc tính từ ngày BIDV thực hiện thanh toán thay) b) Phân loại theo phương pháp định tính

Theo phương pháp này, cam kết ngoại bảng được phân làm 5 nhóm:

Nhóm 1: Các cam kết ngoại bảng đƣợc BIDV đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết

Nhóm 2: Các cam kết ngoại bảng đƣợc BIDV đánh giá là có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết nhƣng có dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện cam kết

Nhóm 3: Các cam kết ngoại bảng đƣợc BIDV đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết

Nhóm 4: Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao

Nhóm 5: Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết

BIDV phân loại cam kết ngoại bảng dựa trên cả phương pháp định lượng và định tính Nếu kết quả phân loại khác nhau, cam kết sẽ được xếp vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn Đối với khoản trả thay, BIDV xử lý và trích lập dự phòng như khoản vay thông thường với tỷ lệ trích lập dự phòng là 20% cho nhóm 3, 50% cho nhóm 4 và 100% cho nhóm 5 Tỷ lệ trích lập dự phòng chung cho khoản trả thay là 0,75%.

Thực trạng phát triển DVBL tại BIDV Cầu Giấy

3.3.1 Phân tích thực trạng phát triển DVBL tại BIDV Cầu Giấy thông qua các chỉ tiêu định lượng

3.3.1.1 Số lượng sản phẩm bảo lãnh

BIDV Cầu Giấy cung cấp một loạt các dịch vụ bảo lãnh đa dạng và phong phú để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Trong giai đoạn 2013, ngân hàng đã chú trọng phát triển các sản phẩm bảo lãnh phù hợp với thị trường.

Năm 2016, BIDV Cầu Giấy đã phát hành tổng cộng 07 loại bảo lãnh, bao gồm: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh chờ quyết toán, bảo lãnh thuế và bảo lãnh vay vốn.

Từ năm 2017, BIDV Cầu Giấy đã bổ sung thêm loại bảo lãnh mới là bảo lãnh trong bán và cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, làm cho danh mục bảo lãnh ngày càng đa dạng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

3.3.1.2 Đối tượng, số lượng khách hàng

Tại BIDV Cầu Giấy, dịch vụ ngân hàng dành cho doanh nghiệp và cá nhân bao gồm khách hàng doanh nghiệp (KHDN) và khách hàng cá nhân/hộ kinh doanh/hộ gia đình KHDN được phân loại thành ba nhóm: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), và doanh nghiệp siêu nhỏ, dựa trên doanh thu từ báo cáo tài chính năm trước Cụ thể, doanh nghiệp có doanh thu dưới 20 tỷ đồng được xếp vào nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ; doanh nghiệp có doanh thu từ 20 tỷ đến 200 tỷ đồng thuộc nhóm DNVVN; và doanh nghiệp có doanh thu trên 200 tỷ đồng được coi là doanh nghiệp lớn.

Bảng 3.2: Số lƣợng khách hàng sử dụng DVBL tại BIDV Cầu Giấy Đơn vị: Số khách hàng, %

Tỷ trọng (%) Tổng số KH 126 100 135 100 143 100 157 100 161 100

(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh của bộ phận QLKH 2013 – T3/2017)

Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Cầu Giấy đã tăng mạnh từ 126 khách hàng vào cuối năm 2013 lên 161 khách hàng vào cuối tháng 3 năm 2017 Sự gia tăng này phản ánh nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ bảo lãnh trong các hợp đồng kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp Chiến lược phát triển khách hàng mới của BIDV Cầu Giấy trong 5 năm qua cũng đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng này.

Khách hàng sử dụng dịch vụ DVBL chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, trong khi cá nhân, hộ kinh doanh và hộ gia đình chưa có ai sử dụng dịch vụ này Nguyên nhân là do nhóm đối tượng này thường hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ, vì vậy họ không có nhu cầu sử dụng DVBL.

46 Đơn vị: Số khách hàng

Biểu đồ 3.1: Số lƣợng khách hàng sử dụng DVBL tại BIDV Cầu Giấy

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 – T3/2017)

Giữa giai đoạn 2013 - 2016, số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến (DVBL) đã tăng nhanh chóng, với thêm 26 khách hàng và tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 11.31% mỗi năm Đặc biệt, số lượng khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ sử dụng DVBL cũng ghi nhận sự gia tăng mạnh mẽ, từ 7 khách hàng vào cuối năm 2013 lên gấp đôi, đạt 14 khách hàng vào ngày 31/03/2017.

Ngƣợc lại, KHDN lớn sử dụng DVBL giảm từ 12 khách hàng giai đoạn 2013

Từ năm 2014, số lượng khách hàng đã giảm xuống còn 11 vào giai đoạn 2015 - 2017 Nguyên nhân chính là do doanh thu của một khách hàng lớn bị suy giảm trong năm 2015, dẫn đến tình hình kinh doanh kém hơn so với các năm trước và không đủ điều kiện để thuộc nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn.

Tại Chi nhánh, khách hàng DNVVN luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số khách hàng sử dụng DVBL, duy trì ở mức ổn định từ 84-85% Trong khi đó, tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp lớn giảm dần qua các năm, từ 9,52% vào cuối năm 2013 xuống còn 6,83% vào tháng 3 năm 2017 Ngược lại, tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ tăng từ 5,56% vào cuối năm 2013 lên 8,70% vào tháng 3 năm 2017.

Chi nhánh đã mở rộng quan hệ giao dịch bảo lãnh với các doanh nghiệp, đặc biệt là khách hàng DNVVN, trong bối cảnh số lượng doanh nghiệp này đang tăng nhanh và có tiềm năng phát triển lớn Sự gia tăng của các KHDN siêu nhỏ do nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp tham gia thị trường cũng góp phần vào xu hướng này Trong khi đó, các KHDN lớn thường duy trì quan hệ tín dụng lâu dài với các TCTD, mang lại nguồn thu ổn định, khiến việc thu hút những khách hàng này về với Chi nhánh trở nên khó khăn hơn.

3.3.1.3 Doanh số và số dư bảo lãnh

Bảng 3.3: Doanh số, số dư, số phương án bảo lãnh tại BIDV Cầu Giấy Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 T3/2017

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 – T3/2017)

Giai đoạn 2013 - T3/2017, doanh số BL trải qua sự biến động rõ rệt Năm 2014, doanh số phát hành giảm xuống 2.189 tỷ đồng so với 2.321 tỷ đồng của năm 2013 Tuy nhiên, từ năm 2015, doanh số bắt đầu phục hồi và năm 2016 đạt 3.279 tỷ đồng, cho thấy tốc độ tăng trưởng bình quân 20% trong giai đoạn này.

Từ năm 2013 đến 2016, số lượng phương án bảo lãnh (BL) đã có sự biến động rõ rệt Cụ thể, năm 2014 ghi nhận sự giảm sút về doanh số và số phương án BL do một số khách hàng lớn gặp khó khăn trong kinh doanh, dẫn đến nhu cầu phát hành BL giảm Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, nhờ vào những nỗ lực thúc đẩy bán hàng và phát triển khách hàng mới, số lượng phương án BL đã phục hồi mạnh mẽ, đạt 1.289 phương án vào năm 2016.

Biểu đồ 3.2: Số dƣ bảo lãnh giai đoạn 2013 - T3/2017

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 – T3/2017)

Số dư BL đã liên tục tăng trưởng từ năm 2013 đến tháng 3 năm 2017, với mức tăng từ 1.329 tỷ đồng vào cuối năm 2013 lên 2.363 tỷ đồng vào ngày 31 tháng 3 năm 2017 Tốc độ tăng trưởng bình quân của số dư BL trong giai đoạn này cho thấy sự phát triển ổn định và tích cực.

Năm 2016, BIDV Cầu Giấy đạt tỷ lệ ấn tượng 33.26% nhờ vào việc chú trọng phát triển sản phẩm và áp dụng các chính sách ưu đãi để giữ chân khách hàng lớn và truyền thống, như giảm phí và nới lỏng điều kiện tài sản đảm bảo Kết quả này cho thấy quy mô dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng đã có sự tăng trưởng tích cực trong giai đoạn từ 2013 đến tháng 3 năm 2017.

Bảng 3.4: Xếp hạng quy mô các Chi nhánh BIDV trên địa bàn TP.Hà Nội trong DVBL Xếp loại Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 T3/2017

Số Chi nhánh 21 (2 CN mới)

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các Chi nhánh BIDV trên địa bàn TP.Hà Nội)

Chi nhánh Cầu Giấy nằm trong nhóm trung bình về quy mô nguồn vốn, thường giữ vị trí 11, 12 trong tổng số các Chi nhánh Tuy nhiên, xếp hạng về số dư bảo lãnh (BL) đang có xu hướng giảm, từ hạng 14/21 Chi nhánh năm 2013 xuống còn 16/38 Chi nhánh hiện nay Điều này cho thấy xếp hạng quy mô nguồn vốn của Chi nhánh Cầu Giấy luôn cao hơn nhiều so với quy mô bảo lãnh.

3.3.1.4 Cơ cấu số dư bảo lãnh a Cơ cấu số dư bảo lãnh theo đối tượng khách hàng

Bảng 3.5: Cơ cấu số dƣ bảo lãnh theo đối tƣợng bảo lãnh Đvt: tỷ đồng, %

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 – T3/2017)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦU GIẤY

Ngày đăng: 29/06/2021, 08:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phan Chí Anh và các cộng sự, 2013. Nghiên cứu các mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, số 1, trang 11-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh
2. Chính phủ, 2005. Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2005 về giao dịch đảm bảo. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2005 về giao dịch đảm bảo
3. Phan Thị Thu Hà, 2013. Giáo trình Ngân hàng thương mại. Trường Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng thương mại
4. Vũ Thị Bích Hảo, 2016. Chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Nam Định.Luận văn Thạc sĩ. Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Nam Định
5. Thái Đình Hoàng, 2015. Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ. Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội
6. Nguyễn Minh Kiều, 2011. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Lao động Xã hội Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động Xã hội Hà Nội
7. NHNN, 2015. Thông tư số 07/2015/TT-NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng của NHNN. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 07/2015/TT-NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng của NHNN
9. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam, 2014, 2015, 2016. Báo cáo thường niên các năm 2013, 2014, 2015, 2016. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên các năm 2013, 2014, 2015, 2016
10. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy, 2013, 2014, 2015, 2016, quý I/2017. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2013, 2014, 2015, 2016, quý I/2017. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2013, 2014, 2015, 2016, quý I/2017
12. Quốc hội, 2010. Luật các Tổ chức tín dụng. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các Tổ chức tín dụng
14. Quốc hội, 2015. Luật dân sự. Hà Nội 15. Quốc hội, 2005. Luật thương mại. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật dân sự". Hà Nội 15. Quốc hội, 2005. "Luật thương mại
16. Nguyễn Thị Phương Thảo, 2014. Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Thái Nguyên. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Thái Nguyên
17. Đoàn Quang Thọ, 2007. Giáo trình Triết học. Hà Nội : Nhà xuất bản lý luận chính trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Triết học
Nhà XB: Nhà xuất bản lý luận chính trị
18. Lương Thị Thanh Thúy, 2012. Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định
19. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu SPSS
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
20. Nguyễn Thị Hồng Yến, 2015. Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Học viện ngân hàng.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
21. Ali Ariana, Mahabbat Damirchiyeva, 2013. Guarantees for development. Tạp chí Journal of Basic and Applied Scientific Research Sách, tạp chí
Tiêu đề: Guarantees for development
22. Edvardsen, B., Tomasson, B. and Ovretveit , J,1994). Quality of Service: Mak- ing it Really Work, McGraw-Hill, New York, NY Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quality of Service: Mak-ing it Really Work
24. Hair &amp; ctg, 1988. Multivariate Data Analysis, Prentice – Hall International, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multivariate Data Analysis
25. Lewis and Booms, 1983. The marketing aspects of service quality, Emerging Perspectives on Services Marketing, American Marketing Association, Chica- go, IL, pp. 99-107 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The marketing aspects of service quality, Emerging Perspectives on Services Marketing

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

6 Sơ đồ 2.2 Mô hình nghiên cứu 30 - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
6 Sơ đồ 2.2 Mô hình nghiên cứu 30 (Trang 11)
Lựa chọn mô hình nghiên cứu và xây dựng bộ thang đo  - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
a chọn mô hình nghiên cứu và xây dựng bộ thang đo (Trang 40)
 Lựa chọn mô hình nghiên cứu và lựa chọn bộ thang đo: - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
a chọn mô hình nghiên cứu và lựa chọn bộ thang đo: (Trang 41)
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Cầu Giấy - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Cầu Giấy (Trang 50)
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Cầu Giấy - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Cầu Giấy (Trang 50)
Bảng 3.2: Số lƣợng khách hàng sử dụng DVBL tại BIDV Cầu Giấy - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
Bảng 3.2 Số lƣợng khách hàng sử dụng DVBL tại BIDV Cầu Giấy (Trang 56)
Bảng 3.4: Xếp hạng quy mô các Chi nhánh BIDV trên địa bàn TP.Hà Nội trong DVBL Xếp loại Năm 2013  Năm 2014  Năm 2015 Năm 2016 T3/2017  - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
Bảng 3.4 Xếp hạng quy mô các Chi nhánh BIDV trên địa bàn TP.Hà Nội trong DVBL Xếp loại Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 T3/2017 (Trang 59)
Bảng 3.5: Cơ cấu số dƣ bảo lãnh theo đối tƣợng bảo lãnh - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
Bảng 3.5 Cơ cấu số dƣ bảo lãnh theo đối tƣợng bảo lãnh (Trang 60)
Bảng 3.6: Cơ cấu số dƣ sản phẩm bảo lãnh theo mục đích bảo lãnh - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
Bảng 3.6 Cơ cấu số dƣ sản phẩm bảo lãnh theo mục đích bảo lãnh (Trang 61)
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh của bộ phận QLKH 2013–T3/2017) - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
gu ồn: Báo cáo tình hình kinh doanh của bộ phận QLKH 2013–T3/2017) (Trang 62)
Bảng 3.7. Cơ cấu số dƣ bảo lãnh theo thời hạn bảo lãnh - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
Bảng 3.7. Cơ cấu số dƣ bảo lãnh theo thời hạn bảo lãnh (Trang 65)
(Nguồn:Báo cáo tình hình kinh doanh của bộ phận QLKH 2013–T3/2017) - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
gu ồn:Báo cáo tình hình kinh doanh của bộ phận QLKH 2013–T3/2017) (Trang 65)
d. Cơ cấu số dư bảo lãnh theo hình thức đảm bảo - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
d. Cơ cấu số dư bảo lãnh theo hình thức đảm bảo (Trang 67)
Bảng 3.10: Doanh thu từ các dịch vụ tại BIDV Cầu Giấy - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
Bảng 3.10 Doanh thu từ các dịch vụ tại BIDV Cầu Giấy (Trang 70)
Từ bảng 3.11 ta thấy, kết quả thực hiện về doanh thu DVBL ở mức tƣơng đối thấp so với kế hoạch kinh doanh đề ra - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
b ảng 3.11 ta thấy, kết quả thực hiện về doanh thu DVBL ở mức tƣơng đối thấp so với kế hoạch kinh doanh đề ra (Trang 71)
Bảng 3.13: Lĩnh vực kinh doanh và loại bảo lãnh sử dụng Lĩnh  vực Số KH Loại bảo lãnh Tần số Tần suất % Lĩnh vực Số KH  Loại bảo lãnh  Tần số  Tần  suất %  - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
Bảng 3.13 Lĩnh vực kinh doanh và loại bảo lãnh sử dụng Lĩnh vực Số KH Loại bảo lãnh Tần số Tần suất % Lĩnh vực Số KH Loại bảo lãnh Tần số Tần suất % (Trang 74)
khi phát hành BL cho khách hàng chƣa sát sao và nặng nề về mặt hình thức, dẫn đến Chi nhánh không kịp thời phát hiện những biến động bất thƣờng trong hoạt động sản  xuất kinh doanh, khả năng thực hiện hợp đồng của khách hàng hay biến động về thực  trạng v - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
khi phát hành BL cho khách hàng chƣa sát sao và nặng nề về mặt hình thức, dẫn đến Chi nhánh không kịp thời phát hiện những biến động bất thƣờng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng thực hiện hợp đồng của khách hàng hay biến động về thực trạng v (Trang 85)
PHỤ LỤC 01: BẢNG MÃ HÓA CÂU HỎI Thang  - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
01 BẢNG MÃ HÓA CÂU HỎI Thang (Trang 109)
3. Quý công ty đã sử dụng loại hình bảo lãnh nào tại BIDV Cầu Giấy: - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
3. Quý công ty đã sử dụng loại hình bảo lãnh nào tại BIDV Cầu Giấy: (Trang 111)
PHỤ LỤC 02: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN   - Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
02 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN (Trang 111)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w