1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng

182 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xác Định Sơ Đồ Lưới Của Người Việt Bằng Phương Pháp Phân Tích Tỉ Lệ Hệ Thống Sọ-Mặt-Răng
Tác giả Lữ Minh Lộc
Người hướng dẫn PGS.TS. Ngô Thị Quỳnh Lan
Trường học Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Răng Hàm Mặt
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ Y Học
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 182
Dung lượng 3,64 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 T Ổ NG QUAN TÀI LI Ệ U (20)
    • 1.1. PHIM S Ọ NGHIÊNG (20)
      • 1.1.1. L ị ch s ử phát tri ể n (20)
      • 1.1.2. Công dụng của phim sọ nghiêng (21)
    • 1.2. M Ặ T PH Ẳ NG THAM CHI Ế U (21)
      • 1.2.1. Các điểm mốc trên phim sọ nghiêng (22)
      • 1.2.2. M ặ t ph ẳ ng tham chi ế u (26)
    • 1.3. PHÂN TÍCH PHIM SỌ NGHIÊNG (40)
      • 1.3.1. Hình ả nh phim tia X chu ẩn hóa (41)
      • 1.3.2. Phân lo ạ i phân tích phim s ọ nghiêng (43)
    • 1.4. PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ LƯỚ I C Ủ A MOORREES (47)
      • 1.4.1. Định nghĩa phân tích sơ đồ lướ i (48)
      • 1.4.2. Ưu điể m c ủ a phân tích sơ đồ lướ i (49)
      • 1.4.3. Các nghiên cứu phân tích sơ đồ lưới trên thế giới và tại Việt (50)
  • CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP (54)
    • 2.1. THI Ế T K Ế NGHIÊN C Ứ U (54)
    • 2.2. ĐỐI TƯỢ NG và C Ỡ M Ẫ U NGHIÊN C Ứ U (54)
      • 2.2.1. M ẫ u 1: Xác l ậ p công th ức xác đị nh m ặ t ph ẳng ngang đầ u t ự nhiên trên phim s ọ nghiêng (54)
    • 2.3. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU (57)
    • 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (58)
      • 2.4.2. Ti ế n trình th ự c hi ệ n (58)
      • 2.4.3. Quy trình nghiên cứu (61)
      • 2.4.4. Đánh giá độ tin cậy và chính xác của phương pháp nghiên cứu (71)
    • 2.5. X Ử LÝ S Ố LI Ệ U TH Ố NG KÊ (73)
    • 2.6. V ẤN ĐỀ Y ĐỨ C TRONG NGHIÊN C Ứ U (73)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ (76)
    • 3.1. THIẾT LẬP PHƯƠNG TRÌNH XÁC ĐỊNH MẶT PHẲNG THAM CHIẾU ĐẦU TỰ NHIÊN TỪ MẶT PHẲNG FRANKFORT (76)
      • 3.1.1. Mối tương quan các điểm trên mô xương (77)
      • 3.1.2. Mối tương quan các điểm mốc trên mô mềm (78)
      • 3.1.3. Phương trình xác định mặt phẳng đầu tự nhiên từ mặt phẳng Frankfort (79)
    • 3.2. XÂY D ỰNG SƠ ĐỒ LƯỚ I CHU ẨN CHO NGƯỜ I VI Ệ T (83)
      • 3.2.1. Đặc điể m chu ẩ n mô m ề m m ặ t c ủa ngườ i Vi ệt trong phân tích sơ đồ lướ i (84)
      • 3.2.2. Đặc điể m chu ẩ n mô c ứ ng m ặ t c ủa ngườ i Vi ệt trong phân tích sơ đồ lướ i (90)
      • 3.2.3. Mối liên hệ giữa mô mềm mũi -môi- cằm trên phim sọ nghiêng của người Việt bằng phân tích tỉ lệ (những phát hiện thêm ngoài phân tích sơ đồ lưới) (101)
  • CHƯƠNG 4 BÀN LU Ậ N (106)
    • 4.1.1. Mối tương quan giữa hai sơ đồ lưới được thiết lập theo mặt phẳng (106)
    • 4.1.2. S ự c ầ n thi ế t xác l ậ p phương thứ c xác đị nh m ặ t ph ẳ ng ngang đầ u t ự nhiên trên phim sọ nghiêng (108)
    • 4.1.3. Phương trình xác định vị trí mặt phẳng đầu tự nhiên tên phim sọ nghiêng (112)
    • 4.2. ĐẶC ĐIỂM SƠ ĐỒ LƯỚI CHUẨN CỦA NGƯỜI VIỆT (115)
      • 4.2.1. Kích thước sơ đồ lưới theo trục tọa độ xy (115)
      • 4.2.2. Đặc điểm chuẩn mô mềm mặt người Việt trong phân tích sơ đồ lưới (117)
      • 4.2.3. Đặc điể m chu ẩ n mô c ứ ng m ặt ngườ i Vi ệt trong phân tích sơ đồ lướ i 107 4.2.4. Mối liên hệ giữa mô mềm mũi-môi-cằm trên phim sọ nghiêng của người Việt từ phân tích sơ đồ lưới (những phát hiện thêm ngoài phân tích sơ đồ lưới) (124)
    • 4.3. XÂY DỰNG QUY TRÌNH THIẾT LẬP SƠ ĐỒ LƯỚI CÁ NHÂN HÓA VÀ (143)
      • 4.3.1. X ây dựng quy trình thiết lập sơ đồ lưới cá nhân hóa bằng phần mềm (143)
      • 4.3.2. Ứ ng d ụng phân tích sơ đồ lướ i trong ch ỉnh hình răng (144)

Nội dung

T Ổ NG QUAN TÀI LI Ệ U

PHIM S Ọ NGHIÊNG

Nhà khảo cổ và giải phẫu học là những người tiên phong trong việc nghiên cứu sọ mặt thông qua việc ghi nhận sự thay đổi kích thước của các khối sọ khô cổ đại Việc đo đạc các điểm mốc trên khối sọ khô được gọi là phép đo sọ, trong khi kỹ thuật đo đạc đầu của người sống thông qua việc sờ nắn hoặc ấn nhẹ qua lớp mô mềm được gọi là phép đo đầu Tuy nhiên, độ chính xác của phương pháp này hạn chế nếu không thể đo đạc xuyên qua da và mô mềm bên trên.

Vào năm 1895, Roentgen đã cách mạng hóa ngành nha khoa với phát hiện tia X, cho phép hình ảnh hóa cả mô cứng và mô mềm qua phim tia X, từ đó có thể đo đạc hai chiều trong không gian.

Năm 1922, Pacini giới thiệu phương pháp chuẩn hóa phim X-quang sọ đầu với khoảng cách cố định 2,1 mét từ máy chụp đến phim, giúp giảm độ phóng đại hình ảnh Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số biến dạng hình ảnh do chuyển động của đầu trong quá trình chụp.

Năm 1931, Broadbent ở Đức phát minh ra bộ phận định vị đầu, thiết lập khoảng cách từ tiêu điểm đến bệnh nhân là 1,524 mét khi chụp phim Sự phát triển này đã mở ra cơ hội cho các bác sĩ chỉnh hình tham gia vào lĩnh vực đo sọ, vốn trước đây chỉ thuộc về các nhà giải phẫu và khảo cổ học.

Năm 1968, Bjork [20] đã thiết kế thiết bị giữ tai với một đơn vị khuếch đại hình ảnh để có thể giám sát vịtrí đầu bệnh nhân qua màn hình

Năm 1988, Solow và Kreiborg [94] đã giới thiệu đầu kế với nhiều hạng mục nhằm cải tiến kiểm soát vị trí đầu

Gần đây, kỹ thuật chụp phim kỹ thuật số ngoài miệng đã phát triển mạnh mẽ, dẫn đến việc máy chụp phim thông thường ngày càng bị thay thế bởi các thiết bị có hỗ trợ phần mềm máy tính.

1.1.2 Công dụng của phim sọ nghiêng

Phim sọ nghiêng cung cấp hình ảnh hai chiều (trước-sau) của khối sọ mặt từ bên hông, cho phép đánh giá mối quan hệ giữa răng, xương và mô mềm theo cả chiều trước-sau và chiều đứng Nhờ đó, phim sọ nghiêng đóng vai trò quan trọng trong việc chỉnh hình răng mặt, ảnh hưởng đến ba lĩnh vực chính.

- Trong phân tích hình thái: đánh giá mối tương quan của răng, xương và mô mềm nhìn nghiêng theo chiều trước-sau và đứng dọc

Trong phân tích tăng trưởng, việc xếp chồng hai hoặc nhiều phim sọ nghiêng tại các thời điểm tăng trưởng khác nhau giúp so sánh những thay đổi liên quan, bao gồm kích thước xương và hướng tăng trưởng của khối sọ mặt.

Trong phân tích điều trị, việc đánh giá những thay đổi trong quá trình điều trị là rất quan trọng Điều này được thực hiện bằng cách so sánh các số đo góc và kích thước từ các phim chụp trong suốt quá trình điều trị.

Phim sọ nghiêng không chỉ được sử dụng để đánh giá tuổi xương qua sự trưởng thành của đốt sống cổ và cốt hóa xương, mà còn giúp định vị các răng không mọc được và xác định vị trí ngoài-trong của răng ngầm.

M Ặ T PH Ẳ NG THAM CHI Ế U

Phân tích đo sọ trên phim sọ nghiêng giúp đánh giá mối tương quan giữa các thành phần xương, răng và mô mềm trong cấu trúc sọ mặt Phân tích này còn cho phép so sánh vị trí và kích thước của các cấu trúc này với các chỉ số bình thường của một dân tộc Để đảm bảo tính chính xác trong việc lặp lại các số đo kích thước và góc độ, các vị trí tham chiếu được xác định là ổn định và không thay đổi trong quá trình tăng trưởng và phát triển.

Để phân tích phim đo sọ hiệu quả, cần xác định cụ thể 5 khối sọ mặt và các điểm mốc cùng mặt phẳng tham chiếu một cách chính xác.

1.2.1 Các điểm mốc trên phim sọ nghiêng

Bao gồm các điểm mốc trên mô mềm và các điểm mốc trên mô xương

1.2.1.1 Các điểm mốc trên mô mềm (hình 1.1)

▪ Glabella (Gla’): điểm trước nhất vùng trán

▪ Nasion (Na’, N’): điểm lõm nhất vùng khớp trán-mũi theo mặt phẳng dọc giữa

▪ Pronasale (Pn): điểm trước nhất trên đỉnh mũi

▪ Subnasale (Sn): điểm giao nhau ngay dưới chân mũi và môi trên trên mặt phẳng dọc giữa

▪ Labrale superius (Ls): điểm nhô trước nhất của đường viền môi trên trên mặt phẳng dọc giữa.

▪ Stomion (Sto): vị trí tiếp xúc giữa môi trên và môi dưới.

▪ Labrale inferius (Li): điểm nhô trước nhất của đường viền môi dưới trên mặt phẳng dọc giữa

▪ Pogonion (Pog’): điểm trước nhất của mô mềm vùng cằm trên mặt phẳng dọc giữa

Hình 1.1: Các điểm mốc trên mô mềm

1.2.1.2 Các điểm mốc trên mô xương (theo Moorrees) (hình 1.2)

❖ Các điểm mốc trên nền sọ

▪ Glabella (Gla): điểm trước nhất của xương trán trên mặt phẳng dọc giữa

▪ Nasion (Na, N): điểm trước nhất trên đường khớp trán mũi theo mặt phẳng dọc giữa

▪ Sella (S): điểm giữa hố yên, nằm trên mặt phẳng dọc giữa

▪ Basion (Ba): điểm dưới nhất của bờ trước lỗ chẩm trên mặt phẳng dọc giữa

▪ Porion (Po): điểm cao nhất của bờ trên ống tai ngoài.

❖ Các điểm mốc trên xương và răng hàm trên

▪ Anterior Nasal Spine (ANS): điểm gai mũi trước trên mặt phẳng dọc giữa.

▪ Subspinale (A): điểm sau nhất của vùng lõm giữa gai mũi trước và điểm dưới nhất của xương ổ răng hàm trên (Prosthion) trên mặt phẳng dọc giữa

Posterior Nasal Spine (PNS) là điểm giao nhau giữa bờ trước hố chân bướm khẩu cái và sàn mũi, đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc của khoang miệng PNS xác định giới hạn phía sau của mảnh khẩu cái xương hàm trên, ảnh hưởng đến hình dạng và chức năng của vùng mũi và miệng.

Khe chân bướm hàm (Pterygomaxillare - Ptm) có hình dạng giọt nước, với bờ trước được giới hạn bởi xương hàm trên và bờ sau bởi phần trước của mỏm chân bướm xương bướm Điểm thấp nhất của khe này chính là Ptm.

▪ Giới hạn trước và sau của mặt phẳng nhai:

Pm1: giao điểm giữa đường thẳng vuông góc với mặt gần răng cối lớn trên và mặt phẳng khớp cắn

Pm2’: giao điểm giữa đường thẳng vuông góc với mặt xa răng cối lớn trên và mặt phẳng khớp cắn

▪ Orbital (Or): điểm thấp nhất của bờ dưới hốc mắt

❖ Các điểm mốc trên xương và răng hàm dưới

▪ Supramentale (B): điểm sau nhất của vùng lõm xương hàm dưới, nằm giữa điểm trên nhất của xương ổ răng hàm dưới và Pogonion, trên mặt phẳng dọc giữa

▪ Symphysis superior (Si): điểm ở mặt lưỡi của vùng xương cằm đối xứng với điểm B qua trục chân răng cửa dưới

▪ Pogonion (Pog): điểm trước nhất của cằm, là tiếp điểm giữa mặt phẳng mặt với xương cằm

▪ Menton (Me): điểm thấp nhất của cằm

▪ Symphysis inferior (Sm): điểm ở mặt lưỡi, sau nhất ở vùng cằm, Sm-Pog: nơi vùng xương cằm có độ dày lớn nhất theo chiều trước-sau

▪ Go (Gonion): điểm dưới nhất và sau nhất của góc hàm dưới

Để xác định điểm Go, hãy vẽ một đường tiếp tuyến với bờ dưới của xương hàm dưới và một đường tiếp tuyến khác với bờ sau của xương hàm dưới Điểm Gonion sẽ được xác định tại vị trí mà đường cong của góc hàm dưới giao với đường phân giác của góc tạo bởi hai đường thẳng trên.

▪ Ramus anterior (Ra): giao điểm giữa mặt phẳng khớp cắn và bờ trước cành đứng xương hàm dưới

▪ Ramus posterior (Rp): đối xứng với điểm Ra, vị trí trên bờ sau cành đứng xương hàm dưới

▪ Articulare (Ar): giao điểm giữa bờ sau nhánh đứng xương hàm dưới và bờ dưới của nền sọ sau

▪ Condyle anterior (Ca): giao điểm giữa bờ trước nhánh đứng của xương hàm dưới và bờ dưới của nền sọ sau

▪ Gnathion (Gn): điểm trước nhất và dưới nhất của cằm, là giao điểm giữa mặt phẳng mặt và mặt phẳng hàm dưới theo Down

Mỗi tác giả có thể chọn các điểm mốc khác nhau khi phân tích phim sọ nghiêng, dẫn đến sự đa dạng trong các cách tiếp cận Để thực hiện nhiều phân tích chính xác trên một phim sọ nghiêng, nên sử dụng các bản sao riêng biệt từ bản vẽ nét gốc Các điểm mốc cần được xác định trên bản vẽ gốc và sau đó in ra thành nhiều bản sao, tránh việc vẽ thêm đường thẳng hay ghi chú trên bản vẽ gốc để giảm thiểu nhầm lẫn và sai sót.

Hình 1.2: Các điểm mốc thường dùng trên mô xương.

Trong phân tích đo sọ, việc đo các góc và kích thước của xương hàm cần dựa trên các vị trí tham chiếu ổn định trong khối sọ để đảm bảo tính lặp lại và so sánh với các cá thể khác Mặt phẳng tham chiếu, đi qua ít nhất hai điểm mốc ít thay đổi trong khối sọ, là yếu tố quan trọng đầu tiên cần xác định Dựa vào mặt phẳng này, các bác sĩ lâm sàng có thể đánh giá hình dạng khuôn mặt, độ nhô của xương hàm, cũng như sự thay đổi của răng-mặt trong quá trình tăng trưởng hoặc điều trị.

Mặt phẳng tham chiếu trong đánh giá sự thay đổi cấu trúc sọ mặt có thể bao gồm các mặt phẳng theo chiều đứng như mặt phẳng thẩm mỹ E, mặt phẳng Izard và mặt phẳng Simmon, giúp phân tích sự thay đổi theo chiều trước sau Bên cạnh đó, các mặt phẳng ngang như mặt phẳng khớp cắn, mặt phẳng khẩu cái và mặt phẳng hàm dưới cũng được sử dụng để so sánh sự thay đổi sọ mặt theo chiều đứng.

Mặt phẳng tham chiếu trong phân tích phim sọ nghiêng được lựa chọn dựa trên mục đích so sánh và đánh giá, cũng như quan điểm cá nhân về vị trí ổn định của các điểm mốc ở các vùng giải phẫu đầu mặt của từng tác giả.

Để so sánh hộp sọ của các nhóm chủng tộc khác nhau, việc định vị các khối sọ ở cùng một vị trí là cần thiết Các nhà sọ học đã chọn một mặt phẳng tham chiếu định hướng để chuẩn hóa vị trí khối sọ trong không gian ba chiều Mặt phẳng này có thể nằm trong hoặc ngoài khối sọ mặt Trong phân tích phim đo sọ, mặt phẳng nền sọ SN và mặt phẳng Frankfort được sử dụng để thực hiện các phân tích như của Steiner, Jarabak và Di Paolo.

Trong các phân tích của Downs, Ricketts, và Tweed, hai mặt phẳng tham chiếu cơ bản được coi là ít thay đổi nhất và là điểm khởi đầu cho hầu hết các phép đo kích thước và góc độ trong phân tích sọ Những mặt phẳng này đi qua các điểm mốc trên khối xương sọ mặt, được xác định là các mặt phẳng ngang tham chiếu trong sọ Ngoài ra, mặt phẳng đầu tự nhiên, một mặt phẳng bên ngoài sọ, cũng đóng vai trò quan trọng trong các nghiên cứu này.

Mặt phẳng SN Mặt phẳng Frankfort Po

Mặt phẳng ngang tham chiếu ngoài sọ được xác lập mà không đi qua bất kỳ điểm cố định nào thuộc khối sọ-mặt, nhưng vẫn có thể xác định chính xác vị trí nằm ngang của khối sọ-mặt.

1.2.2.1 M ặ t ph ẳ ng tham chi ế u trong s ọ

Mặt phẳng SN, được xác định bởi nền sọ trước và đi qua hai điểm Nasion (N) và Sella turcica (S), là mặt phẳng tham chiếu quan trọng trong nghiên cứu cấu trúc sọ Các điểm S và N nằm trên mặt phẳng dọc giữa và ít thay đổi, do đó được Steiner chọn làm tiêu chuẩn Độ nghiêng của mặt phẳng SN ổn định theo thời gian ở mỗi cá nhân, nhưng có sự khác biệt giữa các cá nhân trong cùng một cộng đồng.

Hai cá thể có nét mặt nhìn nghiêng gần như giống nhau, nhưng độ nghiêng của đường SN lại hoàn toàn khác nhau khi chúng được sắp xếp trùng nhau ở vị trí đầu tự nhiên.

Nghiên cứu của Bjork A [20] về gương mặt nhìn nghiêng của hai người đàn ông da đen trưởng thành đã chỉ ra rằng mặt phẳng SN không đáng tin cậy khi được sử dụng làm mặt phẳng tham chiếu Cả hai cá nhân này đều có nét mặt nhìn nghiêng gần như giống nhau trong tư thế đầu tự nhiên, điều này cho thấy sự cần thiết phải xem xét lại các phương pháp đánh giá lâm sàng.

Mặt phẳng ngang ngoài mặt

PHÂN TÍCH PHIM SỌ NGHIÊNG

Phân tích phim sọ nghiêng tập trung vào việc đánh giá mối tương quan hình học của các điểm mốc trên khối sọ mặt Các biến số như tỉ lệ góc và khoảng cách giữa các điểm được xác định từ sự kết nối của chúng Để thực hiện phân tích này, các nhà nghiên cứu cần thu thập dữ liệu từ những cá nhân có nét mặt hài hòa nhằm thiết lập các số liệu bình thường về kích thước sọ-mặt-răng cho một dân tộc hoặc nhóm chủng tộc Kết quả đo được từ phim sọ nghiêng sẽ được so sánh với các chỉ số bình thường đã được thiết lập theo tuổi và giới tính trong nhóm dân số để phát hiện sự khác biệt.

Nghiên cứu tăng trưởng giúp đánh giá hình thể, chiều hướng và kích thước cấu trúc sọ-mặt Việc chụp phim của cùng một cá nhân ở các thời điểm khác nhau cho phép theo dõi những thay đổi về hình dáng và kích thước qua thời gian Các nhà nghiên cứu có thể đánh giá sự phát triển và biến đổi của các đặc điểm này.

Thước ghi nhận đường giữa

Để đánh giá ảnh hưởng của tăng trưởng và phát triển trong quá trình điều trị, cần xếp chồng các phim chụp tại các thời điểm khác nhau của từng cá nhân Việc chuẩn hóa quy trình và trang thiết bị là cần thiết để đảm bảo rằng các số liệu đo đạc trên phim sọ nghiêng có thể so sánh và lặp lại Đồng thời, các điểm mốc cần được xác định rõ ràng để đo đạc kích thước trên phim trong suốt thời gian tăng trưởng và phát triển của cá thể.

1.3.1 Hình ảnh phim tia X chuẩn hóa Để có được một phim tia X sử dụng trong phép đo sọ, ngoài việc chuẩn hóa tư thế đầu, khoảng cách từ nguồn tia đến bệnh nhân và khoảng cách từ bệnh nhân đến phim, cần phải chú ý đến cường độ, hiệu điện thế qua máy cũng như độ phóng đại trong quá trình chụp

1.3.1.1 Bộ phận giữ đầu: (hình 1.15)

Khi chụp phim sọ nghiêng, đầu bệnh nhân được cố định trong tư thế thích hợp bằng hai thanh giữ tai Các thanh này, làm từ nhựa hoặc gỗ, đảm bảo đầu bệnh nhân nằm đúng vị trí trên trục giữa của chùm phóng xạ từ ống tia X Đồng thời, mặt phẳng dọc giữa của mặt bệnh nhân được điều chỉnh thẳng góc với hướng tia X để đảm bảo chất lượng hình ảnh.

Hình 1.15: Bộ phận giữđầu và phim tia X chuẩn

1.3.1.2 Kỹ thuật chụp phim Đầu bệnh nhân được giữ sao cho mặt phẳng ngang Frankfort (Porion- Orbitale) song song với sàn nhà Khoảng cách chuẩn từ nguồn phóng xạ đến mặt phẳng dọc giữa được giữ cố định 1,524 mét Thanh dưới hốc mắt được điều chỉnh để giữ đầu bệnh nhân ở tư thế tự nhiên Khi chụp phim bệnh nhân nên cắn lại ở tư thế cắn khít trung tâm, môi ở trạng thái nghỉ Phim được đặt sát đầu để hạn chế tối đa độ phóng đại

Phim tia X là loại phim gồm hai lớp nhũ tương, được sử dụng trong bảng tăng hiệu lực với màn phóng đại Mục đích của phim này là giảm thiểu độ phóng xạ và cải thiện độ rõ nét của đường viền mô mềm.

1.3.1.3 Độphóng đại của hình ảnh trên phim Độ phóng đại hình ảnh là độ phóng to so với kích thước thật sự của một vật [15] Công thức tính theo phần trăm của độ phóng đại: Độ phóng đạ i (%) = { khoảng cách từ tiêu điểm tới phim

Ví dụ: nếu khoảng cách từ tiêu điểm tới phim là 190 cm, khoảng cách từ vật chụp đến phim là 10 cm, khi đó độphóng đại sẽ là 5,56 %

Hình 1.16: Hình ảnh phóng đại trên phim

Để ước lượng độ phóng đại thực sự của hình ảnh đầu mỗi cá thể, kỹ thuật viên ghi nhận hình ảnh một cây thước định cỡ trên phim trong quá trình chụp Độ phóng đại của các cấu trúc trên phim được tính bằng phần trăm gia tăng chiều dài của thước so với độ dài thật Đối với phim chụp sọ, độ phóng đại chuẩn nên đạt khoảng 8%.

Khoảng cách từ nguồn tia X đến đối tượng và từ đối tượng đến phim được chuẩn hóa, dẫn đến độ phóng đại tương tự giữa các phim chụp cùng kỹ thuật Tuy nhiên, phim chụp ở các cơ sở khác nhau có thể có độ phóng đại khác nhau, ảnh hưởng đến phân tích kích thước Để so sánh kích thước cấu trúc giữa các cá thể chính xác, cần nhân kích thước đo được trên phim với (1-% độ phóng đại) Đối với phân tích tỉ lệ, độ phóng đại không ảnh hưởng đến kết quả, cho phép sử dụng phim từ nhiều nguồn khác nhau trong nghiên cứu.

1.3.2 Phân loại phân tích phim sọ nghiêng

Phân tích phim sọ nghiêng có sự đa dạng lớn, chủ yếu khác nhau do các loại biến số Tuy nhiên, các phân tích này có thể được chia thành ba nhóm chính.

Nhóm phân tích phim sọ nghiêng sử dụng các số đo khoảng cách và góc, bao gồm phân tích của Downs, Steiner và Ricketts, để so sánh giá trị trung bình trong dân số với các giá trị đo được trên từng cá nhân Các số đo góc phản ánh mối tương quan vị trí giữa các thành phần sọ và mặt, trong khi các số đo khoảng cách thể hiện kích thước của các thành phần, từ đó giúp so sánh kích thước khối sọ-mặt giữa các nhóm giới tính và dân tộc khác nhau.

Bảng 1.2: Bảng các giá trị trong phân tích Steiner

Giá trị trung bình ởngười Việt

Giá trịđo được Đánh giá

Góc lồi mặt (N'-Sn-Pog') 164°+/-4°

Góc mũi môi 93° +/- 7° mang lại ưu điểm là các biến số cụ thể giúp việc so sánh và rút ra kết luận trở nên dễ dàng và chính xác hơn.

Các số đo góc không bị ảnh hưởng bởi sự phóng đại, tuy nhiên, các số đo khoảng cách sẽ thay đổi nếu phim sử dụng trong nghiên cứu có nguồn gốc khác nhau.

28 nhau Trong trường hợp này phải chuẩn hóa lại các phim thông qua độ phóng đại của từng máy Xquang

Nhóm phân tích phim sọ nghiêng theo tỉ lệ, bao gồm các nghiên cứu của Coben và Moorrees, tập trung vào việc xác định tỉ lệ giữa các thành phần trong cấu trúc sọ-mặt và tìm hiểu mối liên hệ giữa chúng Ưu điểm của phương pháp này là khả năng áp dụng cho nhiều phim có nguồn gốc khác nhau mà không bị ảnh hưởng bởi độ phóng đại, đồng thời cho phép nghiên cứu trên các cá thể có kích thước đầu khác nhau.

Nhược điểm: Chỉ có thể phát hiện các vùng bất thường nhưng không biết các giá trị khác biệt cụ thể

Hình 1.17: Các điểm chiếu trên đường ngang BaN theo chiều trước-sau Mỗi thành phần được tính theo tỷ lệ % với BaN (chiều trước-sau của mặt)

PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ LƯỚ I C Ủ A MOORREES

Theo Panofsky, thuyết tỉ lệ là một hệ thống mô tả mối quan hệ toán học giữa các thành phần trong một nhóm, thể hiện qua phép chia giữa thành phần nhỏ và lớn Các nhà khoa học đã nỗ lực xác định các tỉ lệ trên khuôn mặt để thiết lập quy ước về vẻ đẹp.

Hình 1.19: Lưới tỉ lệ bao quanh bức vẽcơ thểngười thời kỳ Ai Cập cổđại

Để đảm bảo tỷ lệ chính xác cho các bộ phận cơ thể trong nghệ thuật vẽ chân dung, người Ai Cập cổ đại đã sử dụng lưới ô vuông để tạo ra các khuôn mẫu Họ quy định các điểm chuẩn như chiều cao vai và chóp đầu ở vị trí ô thứ 19 và 22,5, từ đó hình thành nên những tiêu chuẩn nghệ thuật đặc trưng cho bức tranh chân dung thời kỳ này.

Hình 1.20: Bức tranh Mona Lisa

Vào thế kỉ 15, Leonardo da Vinci đã khuyến nghị việc lựa chọn và đo đạc các khuôn mặt và thân hình đẹp nhằm tìm ra những tỉ lệ lý tưởng Ông nhấn mạnh rằng vẻ đẹp nên được công chúng xác nhận thay vì chỉ dựa vào phán xét của nghệ sĩ Bức tranh Mona Lisa minh họa sự cân đối qua tỉ lệ các thành phần khuôn mặt.

1.4.1 Định nghĩa phân tích sơ đồlưới

Phân tích sơ đồ lưới là việc đánh giá tỉ lệ hình ảnh và sơ đồ trên hệ trục tọa độ Theo Moorrees (1976), thông tin hệ thống sọ-mặt được chuyển đổi thành sơ đồ trên lưới tọa độ, giúp xác định mối tương quan tỉ lệ giữa các thành phần sọ-mặt theo chiều đứng và ngang Từ đó, có thể xác định sơ đồ sọ-mặt chuẩn của từng cá thể dựa vào một số đo như chiều cao tầng mặt trên và chiều dài nền sọ trước Sự khác biệt giữa sơ đồ sọ-mặt chuẩn và hình ảnh thực tế của cá nhân cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà nghiên cứu.

32 sàng nhanh chóng tìm thấy sự khác biệt, sai lệch, và dễ dàng đưa ra những chẩn đoán, phương hướng điều trị hiệu quả

1.4.2 Ưu điểm của phân tích sơ đồlưới

Những thay đổi cá nhân ảnh hưởng đến vị trí mốc trên khối sọ-mặt Trong phân tích phim sọ nghiêng, việc khảo sát mức độ hài hòa giữa các thành phần mặt dựa vào số đo trung bình của những cá thể có nét mặt hài hòa là một đánh giá tốt, nhưng không phải lúc nào cũng chính xác do các bộ phận khuôn mặt không hoàn toàn phù hợp với số đo trung bình Mặc dù chiều dài thân xương hàm dưới nằm trong khoảng giá trị bình thường, nhưng có thể ở vùng cực đại hoặc cực tiểu so với nhóm chuẩn Sự thay đổi ở các thành phần giải phẫu như chiều cao cành đứng và vị trí răng cửa sẽ dẫn đến nhiều giá trị đo đạc không khớp với giá trị chuẩn, làm cho việc giải thích kết quả trong phân tích đo sọ trở nên khó khăn hơn.

Chỉnh hình răng mặt là quá trình điều chỉnh những sai lệch hình thái nhằm cải thiện sự hài hòa giữa răng và mặt, từ đó nâng cao chức năng sinh lý và tâm lý cho từng cá nhân Kế hoạch điều trị cần tập trung vào việc đạt được chức năng và thẩm mỹ tối ưu thay vì chỉ cố gắng đạt các thông số giải phẫu chuẩn Mặc dù khớp cắn lý tưởng và tỷ lệ vàng có thể là tiêu chí tham khảo, nhưng những giá trị chuẩn này cần được điều chỉnh theo đặc điểm riêng của từng bệnh nhân Phân tích sơ đồ lưới dựa trên trị số bình thường cá nhân hóa, giúp chẩn đoán và tạo ra hình ảnh hài hòa dựa trên các điểm mốc đo lường cụ thể của mỗi cá thể.

Phân tích sơ đồ lưới cho phép đánh giá tỉ lệ và kích thước của các dạng đầu khác nhau, mang lại ưu điểm so với các phương pháp phân tích dựa trên giá trị trung bình về khoảng cách Bằng cách sử dụng hình ảnh sơ đồ, các bác sĩ lâm sàng có thể nhanh chóng và trực quan đánh giá kết quả.

Hệ trục tọa độ của lưới được định hướng theo vị trí đầu tự nhiên, giúp đánh giá các thành phần sọ-mặt trên phim sọ nghiêng theo mặt phẳng tham chiếu này Kết quả phân tích từ phương pháp này sẽ tương thích với các đánh giá thẩm mỹ trong lâm sàng.

1.4.3 Các nghiên cứu phân tích sơ đồ lưới trên thế giới và tại Việt Nam

Bảng 1.3: Các nghiên cứu vềphân tích sơ đồlưới trên thế giới

Năm Tác giả Thiết kế nghiên cứu Mẫu nghiên cứu Kết quả

- Khớp cắn hạng 1, không cắn chéo, không điều trị chỉnh hình trước đó

- Mặt phẳng đầu tự nhiên trên phim sọ nghiêng được chuẩn hóa từ hình chụp mặt nghiêng

Thiết lập sơ đồ lưới để đánh giá kết quả điều trị.

18 nam và 25 nữ người Mỹ gốc Châu Phi, có khớp cắn hạng I và mức độ chen chúc của các răng< 4mm, gương mặt hài hòa

-Mặt phẳng đầu tự nhiên

Sơ đồ lưới cho người Mỹ gốc Phi cho thấy sự khác biệt rõ rệt so với sơ đồ lưới của người Châu Âu, đặc biệt trong cấu trúc phức hợp sọ mặt Những khác biệt này phản ánh sự đa dạng về chủng tộc và di truyền giữa hai nhóm dân cư Việc nghiên cứu những đặc điểm này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về hình thái học mà còn góp phần vào các lĩnh vực như y học và nhân chủng học.

34 được xác định bởi các nhà nghiên cứu nhiều kinh nghiệm

Rico: 20 nam và 30 nữ có nét mặt hài hòa, khớp cắn hạng I và mức độ chen chúc

< 6mm trên mỗi cung hàm

Tuổi trung bình 15,2 tuổi ở nữ và 14,1 tuổi ở nam

So sánh hai sơ đồ của người Mỹ gốc Puerto Rico và gốc Châu Âu

→ không có sự khác biệt về giới tính, có sự khác biệt ở vùng xương ổ răng khi so sánh với các nhóm chủng tộc khác.

Nghiên cứu cắt ngang trên 2 nhóm tuổi: 8-12 tuổi và 13-

Gồm 29 nữ và 42 nam người Mỹ gốc Phi: hạng I xương, tương quan răng hạng I, chen chúc nhẹ hoặc không, mặt nhìn nghiêng cân đối, không có điều trị chỉnh hình trước đó

Nghiên cứu không chỉ xây dựng sơ đồ lưới cho từng nhóm tuổi mà còn so sánh mẫu nghiên cứu với nhóm người Mỹ da trắng Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa người Mỹ gốc Phi và người Mỹ da trắng, cụ thể là người Mỹ gốc Phi có góc SNA, ANB và độ nghiêng của răng cửa dưới lớn hơn, trong khi góc giữa răng cửa trên và răng cửa dưới lại nhọn hơn.

Mẫu nghiên cứu gồm 28 đối tượng (15 nữ, 13 nam) ở hai thời điểm: 13 và 18 tuổi

Tiêu chuẩn chọn mẫu: tương quan răng hạng I,

So sánh 2 nhóm tuổi bằng cách xếp chồng 2 sơ đồ lưới tại điểm Na

→ Sự tăng trưởng các vùng nền sọ hầu như đồng bộ ở hai nhóm tuổi Tuy nhiên,

35 chen chúc < 3mm, độ cắn chìa< 3mm, độ cắn phủ <

Đối với nam giới, 1/3 độ phủ răng cửa dưới ở nền sọ trước có sự tăng trưởng nhanh về phía trên, cùng với cằm và bờ dưới, trong khi sự phát triển xuống dưới nhiều hơn so với nữ giới.

Mẫu nghiên cứu gồm 40 bệnh nhân (20 nam và 20 nữ) tuổi từ 12-33, có bất hài hòa về răng nhẹ, tương quan răng hạng I

Mặt phẳng Frankfort được sử dụng như mặt phẳng tham chiếu nằm ngang

Xây dựng sơ đồ lưới riêng cho nam và nữ người Rumani

Có sự khác biệt về vị trí điểm S theo chiều đứng so với nhóm chủng tộc người Puertorico và người

Các nghiên cứu về sơ đồ lưới của các tác giả quốc tế đã cung cấp các sơ đồ lưới riêng cho từng chủng tộc, cho phép các nhà hình thái học so sánh hình thái khối sọ mặt dựa trên tỷ lệ giữa các thành phần khuôn mặt mà không cần sử dụng các số đo kích thước như trước Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá và so sánh sự hài hòa của khuôn mặt giữa các chủng tộc một cách dễ dàng và chính xác hơn.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngọc (2014) tại Việt Nam đã khảo sát 50 nam và 50 nữ với đặc điểm mặt nhìn nghiêng hài hòa, khớp cắn Angle I, độ cắn phủ và cắn chìa bình thường Tác giả đã xây dựng sơ đồ lưới cho từng giới và cho người Việt nói chung Tuy nhiên, tọa độ các điểm mốc được tính theo hệ trục tọa độ lớn, bao phủ 24 ô chữ nhật nhỏ, dẫn đến việc chưa xác định rõ các khác biệt cụ thể ở từng vùng Ngoài ra, tác giả cũng chưa thiết lập chương trình phần mềm để xây dựng sơ đồ lưới cho từng cá nhân.

Các nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu dựa vào phim sọ nghiêng chụp theo tư thế đầu tự nhiên hoặc được chuẩn hóa từ hình chụp mặt nghiêng, cùng với sự đánh giá của các chuyên gia có kinh nghiệm Tuy nhiên, thực tế cho thấy các phim sọ nghiêng thường được chụp theo mặt phẳng tham chiếu Frankfort.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

THI Ế T K Ế NGHIÊN C Ứ U

- Nghiên cứu thứ nhất: nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích

- Nghiên cứu thứ hai: nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích.

ĐỐI TƯỢ NG và C Ỡ M Ẫ U NGHIÊN C Ứ U

2.2.1 Mẫu 1: Xác lập công thức xác định mặt phẳng ngang đầu tự nhiên trên phim sọ nghiêng

Nghiên cứu của Moorrees và cộng sự (1976) chỉ ra rằng mối tương quan giữa mặt phẳng Frankfort và mặt phẳng đầu tự nhiên được xác định qua góc giữa mặt phẳng Frankfort và mặt phẳng ngang thực sự, với giá trị dao động từ 1,68° đến 2,21° và độ lệch chuẩn từ 3,68° đến 4,02° Giả định rằng các đối tượng nghiên cứu có độ lệch chuẩn 4,02°, sai lệch ước lượng là 1° với độ tin cậy 95%.

Cỡ mẫu được tính theo công thức:

Z: hệ số tin cậy, trị số của Z (Z score) đối với test 2 phía là 1,96 ứng với độ tin cậy 95% (Z (1-α/2) = 1,96) d: sai số cho phép (d = 1) Áp dụng công thức trên, cỡ mẫu của nghiên cứu như sau:

Để nghiên cứu mối tương quan giữa mặt phẳng Frankfort và mặt phẳng đầu tự nhiên với độ tin cậy 95%, chúng tôi đã chọn cỡ mẫu 68 đối tượng (32 nam, 36 nữ) từ phim sọ nghiêng, áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện dựa trên nghiên cứu của TS Hồ Thị Thùy Trang (2000) về "Những đặc trưng của khuôn mặt hài hòa qua ảnh và qua phim sọ nghiêng" Các đối tượng được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể.

- Có ông bà, cha mẹlà người Việt, dân tộc Kinh

- Không có điều trị chỉnh hình trước đó

- Không có dị dạng hàm mặt

- Mức độ chen chúc, thiếu chỗ < 4mm

- Nét thẩm mỹ mặt nhìn nghiêng chấp nhận được

- Bệnh nhân được chụp phim X-quang ởtư thếđầu tự nhiên

2.2.2 Mẫu 2: Phân tích đặc điểm sơ đồ lưới của người Việt trưởng thành

Trong phân tích sơ đồ lưới, chiều cao tầng mặt trên (Na-ANS) và chiều dài nền sọ trước (Na-S) là hai giá trị quan trọng để xác định tứ giác “lõi” Theo nghiên cứu của Moorrees và cộng sự (1976), chiều cao Na-ANS trung bình là 53,75 mm và chiều dài Na-S là 71,48 mm, dẫn đến tỉ lệ Na-ANS so với Na-S là 0,75 Nghiên cứu giả định rằng các đối tượng có độ sai lệch 10% với độ tin cậy 99%.

Cỡ mẫu được tính theo công thức:

Z: hệ số tin cậy, trị số của Z (Z score) đối với test 2 đuôi là 2,576 ứng với độ tin cậy 99% (Z (1-α/2) = 2,576) d: sai số cho phép (trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn d = 0,1) Áp dụng công thức trên, cỡ mẫu của nghiên cứu như sau:

0,1 2 = 124,42 Để tăng độ chính xác cho nghiên cứu, cỡ mẫu được chọn nhân với 10%

Cỡ mẫu: 125 + (10% x 125) ≈ 138 Để phân tích đặc điểm sơ đồ lưới của người Việt trưởng thành, mẫu nghiên cứu 2 được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện từ:

- Phim sọ nghiêng của các đối tượng có gương mặt hài hòa trong nghiên cứu của TS Hồ Thị Thùy Trang (2000) [7]

Phim sọ nghiêng được thực hiện cho các học sinh trong hồ sơ lưu trữ của nhóm nghiên cứu tham gia chương trình “Theo dõi và chăm sóc răng” Chương trình này nhằm mục đích nâng cao sức khỏe răng miệng cho học sinh thông qua việc theo dõi và chăm sóc định kỳ.

40 miệng đặc biệt trong 15 năm (1996-2010)” do Bộ Y tế quản lý, được thực hiện tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP.HCM

Như vậy, chúng tôi chọn được 144 phim sọ nghiêng (61 nam và 83 nữ) của các đối tượng từ 16-25 tuổi, thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu như sau:

- Ông bà, cha mẹ là người Việt, dân tộc Kinh

- Tuổi từ 16 đến 25 (tuổi được xác định theo đốt sống cổ từ giai đoạn CS6 trở lên).[8]

- Chưa điều trị chỉnh hình răng mặt

- Không có dị dạng hàm mặt

- Tương quan xương hàm và răng hạng I

- Mức độ răng chen chúc, thiếu chỗ ≤ 4mm

- Nét mặt nhìn nghiêng chấp nhận được Theo nghiên cứu của Hồ Thị

Thùy Trang (2000) cho biết rằng những người có nét mặt nhìn nghiêng hài hòa thường có sự tương quan giữa ba thành phần chính: mũi, môi, và cằm Cụ thể, môi trên nằm cách đường thẩm mỹ E khoảng -0,9 ± 1,63 mm, trong khi môi dưới cách đường này khoảng 0,83 ± 1,56 mm Đường thẩm mỹ E được xác định là đường thẳng đi qua điểm nhô nhất của cằm và mũi.

THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Nghiên c ứu đượ c th ự c hi ệ n t ừ năm 2013 đế n 2018 t ại khoa Răng Hàm

M ặt, Đạ i H ọc Y dượ c TPHCM

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

The article discusses the use of Kodak Dental Film, specifically the 8x10 inch (20.3x25.4 cm) size, enhanced for sensitivity with a Kodak Lanex Regular Screen cassette.

Máy chụp phim hiệu PANEX-EX, số hiệu X100 EC-9405, sản xuất tại Nhật Bản, sử dụng ống đầu dài 65KVP và 10mA, với thời gian chụp từ 1/2 đến 11/2 giây Khoảng cách giữa đầu đèn và mặt phẳng dọc giữa của bệnh nhân là 1,52 m.

- Giấy vẽ nét sử dụng giấy vẽ nét 0,003 matte chuyên dùng trong chỉnh hình răng mặt (Cephalometric tracing paper cỡ 8x10 inch hiệu GAC)

Tất cả hình ảnh và phim được thực hiện bởi một kỹ thuật viên dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực Chẩn đoán hình ảnh tại Khoa Răng Hàm Mặt, ĐHY Dược TP.HCM Đối tượng chụp phim được căn cứ theo mặt phẳng tham chiếu là mặt phẳng đầu tự nhiên.

Mẫu 2: bao gồm toàn bộ các đối tượng thuộc mẫu 1, còn có thêm các đối tượng chụp phim với mặt phẳng tham chiếu là mặt phẳng Frankfort

Tất cả các cá thểđều được mặc áo chì bảo hộ khi chụp phim

2.4.2.2 Vẽ nét và định điểm chuẩn

Tất cả các phim sọ nghiêng đáp ứng tiêu chuẩn nghiên cứu đều được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu và giảng viên thuộc Bộ Môn Chỉnh Hình Răng Mặt, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học.

Y Dược TP.HCM vẽ nét trên giấy vẽ chuyên dùng trong CHRM với viết chì đường kính 0,5mm

Bản vẽ nét từ phim X quang giúp loại bỏ các chi tiết không cần thiết, tạo điều kiện cho người quan sát dễ dàng tập trung và nhanh chóng phát hiện những bất thường trên phim.

Hình 2.1: Dấu (+)giúp định hướng bản vẽ nét khi bản vẽ và phim bị xê dịch trong khi vẽ

- Cố định phim lên hộp đèn (mặt bệnh nhân hướng về bên phải)

- Đánh 3 dấu (+) lên trên phim Những dấu (+) này giúp định hướng bản vẽ nét trên phim vì bản vẽ và phim thường bị xê dịch trong khi vẽ (hình 2.1)

- Dán giấy vẽ nét lên phim (mặt láng áp sát phim).

- Vẽ lại 3 dấu (+) lên trên giấy vẽ nét

Phần 1: Vẽ mô mềm và đốt sống cổ: vẽ nét nghiêng mô mềm, đường viền của đốt sống cổ thứ nhất và thứ hai (đốt đội và đốt trục)

Phần 2: Vẽ nền sọ, đường viền của sọ, xoang trán và lỗ ống tai.

Phần 3: Vẽ xương hàm trên và răng trên

Phần 4: Vẽ xương hàm dưới và răng dưới

Hình 2.2: Bản vẽ nét phim sọ nghiêng

Trên phim sọ nghiêng, cấu trúc sọ mặt bên trái và phải thường không chồng khít hoàn toàn, được gọi là các cấu trúc đôi Nguyên nhân của hiện tượng này có thể do hình ảnh phóng đại ở bên xa phim, sự mất cân xứng của khuôn mặt, hoặc do vị trí đầu của bệnh nhân bị di chuyển trong quá trình chụp Trong trường hợp này, các cấu trúc đôi trên phim sọ nghiêng sẽ được vẽ bằng đường liên tục để thể hiện rõ hơn.

“trung gian” bằng đường đứt nét

Hình 2.3: cấu trúc đôi được vẽ bằng đường liên tục và đường “trung gian” đứt nét

Theo quy ước, tất cả những điểm mốc của những cấu trúc đôi sẽ được xác định trên đường “trung gian” (hình 2.3)

Các phim sau khi được vẽ nét sẽ được scan vào máy tính và chuẩn hóa hình ảnh theo tỉ lệ 1/1 so với bản vẽ nét.

Sử dụng phần mềm Auto-Cad để thiết lập sơ đồ lưới và lần lượt xác định tọa độ các điểm mốc trên mỗi sơ đồ lưới

Dữ liệu được thu thập qua 2 giai đoạn:

Mẫu nghiên cứu 1 bao gồm 68 phim sọ nghiêng chụp ở tư thế đầu tự nhiên, cho phép xác định hai mặt phẳng tham chiếu trên mỗi phim sọ.

(1): Mặt phẳng đầu tự nhiên là mặt phẳng vuông góc với hình ảnh dây dọi trên phim sọ nghiêng (kỹ thuật chụp phim theo mặt phẳng đầu tự nhiên)

(2): Mặt phẳng Frankfort là mặt phẳng đi qua hai điểm mốc Orbitale và Porion được xác định trên phim sọ nghiêng

Dựa trên hai mặt phẳng tham chiếu, chúng ta sẽ thiết lập hai sơ đồ lưới trên mỗi bản vẽ, tương ứng với mặt phẳng tham chiếu đầu tự nhiên và mặt phẳng Frankfort.

Nghiên cứu mối tương quan giữa các điểm mốc của mô mềm và mô cứng thông qua phân tích sơ đồ lưới từ mặt phẳng đầu tự nhiên và mặt phẳng Frankfort cho thấy có hai trường hợp khác nhau.

Nếu các điểm chuẩn trên hai sơ đồ có mối tương quan, mặt phẳng Frankfort có thể được sử dụng thay cho mặt phẳng đầu tự nhiên trong việc xây dựng sơ đồ lưới.

• Nếu các điểm chuẩn trên hai sơ đồ không có mối tương quan với

Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân tích mối quan hệ giữa mặt phẳng Frankfort và mặt phẳng đầu tự nhiên thông qua 68 phim sọ nghiêng được chụp ở tư thế đầu tự nhiên Mục tiêu là xác định phương trình chuyển đổi từ mặt phẳng Frankfort sang mặt phẳng đầu tự nhiên trên các phim sọ nghiêng.

Xác định mặt phẳng đầu tự nhiên trên phim sọ nghiêng chụp theo mặt phẳng Frankfort dựa vào phương trình toán học về mối tương quan giữa hai mặt phẳng này đã được thiết lập trong giai đoạn 1.

• Thiết lập sơ đồ lưới theo mặt phẳng đầu tự nhiên

• Xác định và đo đạc các điểm mốc thuộc mô mềm và mô cứng dựa vào phân tích sơ đồ lưới

Thiết lập sơ đồ lưới trên phim sọ nghiêng của người Việt có nét mặt hài hòa

Lập trình phần mềm giúp thiết lập sơ đồ lưới chuẩn cho từng cá thể, từ đó so sánh sơ đồ này với phim sọ nghiêng của cá thể đó Qua việc tìm ra sự khác biệt giữa hai sơ đồ, chúng ta có thể đưa ra các hướng điều trị phù hợp.

2.4.3.1 Các điểm mốc trong sơ đồ lưới theo Moorrees (hình 2.4)

A Gla’ (Glabella trên mô mềm) F Sto (Stomion)

B Na’hay N’ (Nasion trên mô mềm) G Li (Labrale inferius)

D Sn (Subnasale) I Pog’ (Pogonion mô mềm)

Hình 2.4 Các điểm mốc trên bản vẽ nét phim sọ nghiêng

❖ Điểm mốc trên mô xương:

2 N hay Na (Nasion) 7 PNS (Posterior Nasal Spine)

3 S (Sella) 8 U11 (Bờ cắn răng cửa trên)

4 Ba (Basion) 9 U12 (Trục răng cửa trên)

5 ANS (Anterior Nasal Spine) 10 L11 (Bờ cắn răng cửa dưới)

11 L12 (Trục răng cửa dưới) 16 Sm (symphysis inferior)

13 Si (symphysis superior) 18 Rp (ramus piosterior)

14 Pog (Pogonion) 19 Ra (ramus anterior)

22 Pm2: là hình chiếu bờ trước răng cối nhỏ thứ hai hàm trên lên mặt phẳng nhai, là giới hạn phía trước của mặt phẳng nhai

23 Pm2’: là hình chiếu bờ sau răng cối lớn thứ nhất hàm trên lên mặt phẳng nhai, là giới hạn phía sau của mặt phẳng nhai

Theo tác giả, tam giác xương hàm trên: gồm 3 điểm:

24 Cgm: điểm thấp nhất của mấu gò má

25 Om: điểm cao nhất của tam giác: là giới hạn bờ sau nhất của thành ổ mắt trong hố thái dương dưới, nằm trên đường cản quang kéo dài lên từ mấu gò má vào trong hố thái dương dưới

26 Ptm: giới hạn sau của tam giác: là điểm sâu nhất của cạnh trước khe chân bướm hàm

X Ử LÝ S Ố LI Ệ U TH Ố NG KÊ

Số liệu được nhập với phần mềm Microsoft Excel và được xử lý và phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0

Thống kê mô tả: Trung bình các số đo tọa độ và tỉ lệ các điểm chuẩn thuộc mô mềm và mô cứng: sốtrung bình, độ lệch chuẩn

Kiểm định Independent Sample T test là phương pháp được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa hai giá trị trung bình theo giới tính của các điểm chuẩn thuộc mô mềm và mô cứng, trong trường hợp biến số định lượng có phân phối chuẩn.

• Kiểm định Mann-Whitney (kiểm định phi tham số): nếu biến số định lượng

2 mẫu độc lập không có phân phối chuẩn

• Phân tích hồi quy đơn biến, đa biến được dùng để khảo sát mối liên quan giữa mặt phẳng Frankfort và mặt phẳng đầu tự nhiên

Thiết lập phương trình hồi quy tuyến tính đa biến giúp chuyển đổi mặt phẳng Frankfort thành mặt phẳng đầu tự nhiên, từ đó áp dụng hiệu quả trong phân tích sơ đồ lưới.

Các phép kiểm được thực hiện với độ tin cậy 95%, và kết luận được đưa ra dựa trên giá trị p: nếu p ≤ 0,05, sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê; ngược lại, nếu p > 0,05, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

V ẤN ĐỀ Y ĐỨ C TRONG NGHIÊN C Ứ U

Ngu ồn tư liệ u nghiên c ứ u

Mẫu nghiên cứu là các phim sọ nghiêng được thu thập từ hồ sơ lưu trữ của phòng tư liệu nghiên cứu hình thái học thuộc Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM.

Tôn trọng quyền tham gia hoặc không tham gia của cá nhân là điều quan trọng trong nghiên cứu Thông tin cá nhân và các vấn đề trong quá trình khám của người tham gia sẽ được bảo mật Dữ liệu thu thập chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu và không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác Đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt bởi hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Đại học.

Y Dược TP.HCM đã phê duyệt các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu y sinh học theo văn bản số 03/ĐHYD-HĐ ngày 10/1/2018.

V ấn đề đả m b ả o an toàn c ủa ngườ i tham gia

Nguyên tắc bảo vệ tia X

Tất cả các mô trong cơ thể người đều bị ảnh hưởng bởi ion hóa từ tia phóng xạ, đặc biệt là các tế bào có tỉ lệ phân bào cao như tế bào máu và cơ quan sinh sản Sau khi phơi nhiễm, những thay đổi sinh học phân tử sẽ xảy ra trong vài giây đến vài giờ, dẫn đến sự hình thành các phân tử sinh học mới với chức năng và cấu trúc khác biệt, có thể làm thay đổi chức năng sinh học của các cơ quan bị chiếu xạ trong thời gian dài Nguy cơ cao nhất đối với các tế bào bình thường khi bị phơi nhiễm là trở thành tế bào chết hoặc tế bào ung thư Ủy ban Bảo vệ Phóng xạ Quốc tế đã đưa ra hướng dẫn về mức giới hạn lượng tia phóng xạ đối với những cá nhân làm việc trong các cơ quan phóng xạ và cộng đồng.

Liều giới hạn cho cá nhân phơi nhiễm nghề nghiệp là 20 mSv/năm, trong khi liều cho cộng đồng chỉ là 2 mSv/năm, tương đương 10% liều của người làm nghề tiếp xúc với tia phóng xạ Khi chụp phim sọ nghiêng, mức độ nhiễm xạ rất thấp, chỉ khoảng 2-6 µSv, tương đương với mức phơi nhiễm khi chụp phim cắn cánh vùng răng sau (5 µSv) và bằng mức phơi nhiễm khi chụp phim vùng ngực (20 µSv).

Mặc dù mức độ phơi nhiễm khi chụp phim sọ nghiêng là thấp, nhưng việc bảo vệ các đối tượng nghiên cứu vẫn được ưu tiên để giảm thiểu liều phơi nhiễm mà vẫn đảm bảo giá trị chẩn đoán của hình ảnh X quang Các phương pháp giảm liều phơi nhiễm bao gồm sử dụng phim nhạy tia, phim kỹ thuật số, chùm tia song song, áo chì bảo vệ giảm 90% tia tán xạ, và bộ phận lọc để loại bỏ tia mềm, từ đó giảm độ phóng xạ và tăng độ rõ nét của đường viền mô mềm.

KẾT QUẢ

BÀN LU Ậ N

Ngày đăng: 29/06/2021, 06:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Lữ Minh Lộc, Lê Đức Lánh (2012), “Đặc điểm hình thái nền sọ trong các sai hình xương hạng I, II, III (nghiên cứu trên phim sọ nghiêng)”. Tạp chí Y h ọ c TPHCM, 16(2), tr. 13-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm hình thái nền sọ trong các sai hình xương hạng I, II, III (nghiên cứu trên phim sọ nghiêng)”. "Tạp chí Y học TPHCM
Tác giả: Lữ Minh Lộc, Lê Đức Lánh
Năm: 2012
3. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2014), “Phân tích sơ đồ lưới trên người Việt trưởng thành”, Tạp chí Y học TPHCM, 18 (2), tr. 14-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích sơ đồ lưới trên người Việt trưởng thành
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Nhà XB: Tạp chí Y học TPHCM
Năm: 2014
4. Nguy ễ n Th ị Thu Phương, Võ Trương Như Ngọ c, Tr ầ n Th ị Phương Thả o (2013), “Nhận xét một số đặc điểm hình thái mô mềm khuôn mặt trên phim sọ nghiêng từ xa ở một nhóm sinh viên có khớp cắn Angle loại I”, T ạ p chí Y h ọ c th ự c hành, 874(6), tr. 147-150 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận xét một số đặc điểm hình thái mô mềm khuôn mặt trên phim sọ nghiêng từ xa ở một nhóm sinh viên có khớp cắn Angle loại I
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Phương, Võ Trương Như Ngọc, Trần Thị Phương Thảo
Nhà XB: Tạp chí Y học thực hành
Năm: 2013
5. Phạm Thị Mai Thanh (2012), “ Đặc điểm của nét mặt nhìn nghiêng hài hòa ở ngườ i Vi ệ t trưở ng thành ”, T ạ p chí Y h ọ c TPHCM, 16 (1), tr. 104-109 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm của nét mặt nhìn nghiêng hài hòa ở người Việt trưởng thành
Tác giả: Phạm Thị Mai Thanh
Nhà XB: Tạp chí Y học TPHCM
Năm: 2012
6. Đống khắc Thẩm (2009), “Tương quan gữa chiều dài nền sọ trước với xương hàm trên, xương hàm dưới và chiều cao tầng mặt: nghiên cứu dọc trên phim đo sọ ở tr ẻ em t ừ 3-13 tu ổ i ”, T ạ p chí y hoc TPHCM, 13 (2), tr.10-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tương quan gữa chiều dài nền sọ trước với xương hàm trên, xương hàm dưới và chiều cao tầng mặt: nghiên cứu dọc trên phim đo sọ ở trẻ em từ 3-13 tuổi
Tác giả: Đống khắc Thẩm
Nhà XB: Tạp chí y học TPHCM
Năm: 2009
7. Hồ Thị Thùy Trang, Hoàng Tử Hùng (2000), “Những đặc trưng của khuôn m ặ t hài hòa qua ả nh ch ụ p và phim s ọ nghiêng: nghiên c ứ u trên sinh viên ĐHYD TPHCM”, Tạp chí Y học TPHCM, 4, tr.28-39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những đặc trưng của khuôn m ặ t hài hòa qua ả nh ch ụ p và phim s ọ nghiêng: nghiên c ứu trên sinh viên ĐHYD TPHCM
Tác giả: Hồ Thị Thùy Trang, Hoàng Tử Hùng
Nhà XB: Tạp chí Y học TPHCM
Năm: 2000
8. Hồ Thị Thùy Trang, Hoàng Tử Hùng (2013), “Xác định giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ bằng phương pháp định lượng: nghiên cứu trên phim sọ nghiêng độ tuổi:7-18 tuổi”, T ạ p chí Y h ọ c TPHCM, 17(2), tr. 223- 229 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ bằng phương pháp định lượng: nghiên cứu trên phim sọ nghiêng độ tuổi:7-18 tuổi
Tác giả: Hồ Thị Thùy Trang, Hoàng Tử Hùng
Nhà XB: Tạp chí Y học TPHCM
Năm: 2013

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.5: Mặt phẳng Frankfort trên sọ khô. - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Hình 1.5 Mặt phẳng Frankfort trên sọ khô (Trang 30)
Hình 1.9: Chụp phim sọ nghiêng ở vị trí đầu tự nhiên (định vị qua gương). - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Hình 1.9 Chụp phim sọ nghiêng ở vị trí đầu tự nhiên (định vị qua gương) (Trang 34)
Hình 1.14: Không có bộ phận giữ tai khi chụp phim sọ nghiêng ở vị trí đầu tự - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Hình 1.14 Không có bộ phận giữ tai khi chụp phim sọ nghiêng ở vị trí đầu tự (Trang 40)
Hình 1.19: Lưới tỉ lệ bao quanh bức vẽ cơ thể người thời kỳ Ai Cập cổ đại. - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Hình 1.19 Lưới tỉ lệ bao quanh bức vẽ cơ thể người thời kỳ Ai Cập cổ đại (Trang 47)
Bướ c1: Xây dựng hình chữ nhật lõi của lưới (hình 2.5) - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
c1 Xây dựng hình chữ nhật lõi của lưới (hình 2.5) (Trang 65)
Bảng 3.2: Giá trị trung bình các tỉ lệ và hệ số tương quan của các điểm mốc trên mô m ềm giữa hai mặt phẳng đầu tự nhiên và Frankfort - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Bảng 3.2 Giá trị trung bình các tỉ lệ và hệ số tương quan của các điểm mốc trên mô m ềm giữa hai mặt phẳng đầu tự nhiên và Frankfort (Trang 79)
Hình 3.3: Góc (Na’Pn-mặt phẳng đầu tự nhiên) và Góc (Na’Pn-mặt phẳng Frankfort)  - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Hình 3.3 Góc (Na’Pn-mặt phẳng đầu tự nhiên) và Góc (Na’Pn-mặt phẳng Frankfort) (Trang 80)
Hình 3.2: Góc (Gla’Pn-mặt phẳng đầu tự nhiên) và góc (Gla’Pn-mặt phẳng Frankfort)    - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Hình 3.2 Góc (Gla’Pn-mặt phẳng đầu tự nhiên) và góc (Gla’Pn-mặt phẳng Frankfort) (Trang 80)
Bảng 3.3: Hệ số tương quan giữa các góc tạo bởi các đường Na’Pn, Na’Sn, Pog ’Pn, Gla’Sn hợp với mặt phẳng đầu tự nhiên và mặt phẳng Frankfort - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Bảng 3.3 Hệ số tương quan giữa các góc tạo bởi các đường Na’Pn, Na’Sn, Pog ’Pn, Gla’Sn hợp với mặt phẳng đầu tự nhiên và mặt phẳng Frankfort (Trang 82)
r=0,617, p&lt;0,001) được thể hiện theo mô hình hồi qui tuyến tính đa biến z=ax+by+c và  được viết như sau: - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
r =0,617, p&lt;0,001) được thể hiện theo mô hình hồi qui tuyến tính đa biến z=ax+by+c và được viết như sau: (Trang 83)
Bảng 3.4. Độ dài trung bình trục hoành và trục tung (chiều dài và chiều rộng c ủa hình chữ nhật nhỏ) sơ đồlưới của nam và nữngười Việt  - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Bảng 3.4. Độ dài trung bình trục hoành và trục tung (chiều dài và chiều rộng c ủa hình chữ nhật nhỏ) sơ đồlưới của nam và nữngười Việt (Trang 85)
Bảng 3.6. Tọa độ và tỉ lệ điểm thuộc tầng mặt dưới trên sơ đồ lưới - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Bảng 3.6. Tọa độ và tỉ lệ điểm thuộc tầng mặt dưới trên sơ đồ lưới (Trang 88)
Bảng 3.8: Tọa độ và tỉ lệ các điểm thuộc cành ngang và cành đứng xương hàm dưới - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Bảng 3.8 Tọa độ và tỉ lệ các điểm thuộc cành ngang và cành đứng xương hàm dưới (Trang 92)
Bảng 3.10: Tọa độ và tỉ lệ các điểm trên mặt phẳng nhai - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Bảng 3.10 Tọa độ và tỉ lệ các điểm trên mặt phẳng nhai (Trang 95)
Bảng 3.11: Tọa độ và tỉ lệ các điểm thuộc xương hàm trên - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Bảng 3.11 Tọa độ và tỉ lệ các điểm thuộc xương hàm trên (Trang 96)
(c): Giá trị tọa độ của điểm Ls trong hình chữ nhật: - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
c : Giá trị tọa độ của điểm Ls trong hình chữ nhật: (Trang 102)
mặt phẳng đầu tự nhiên và đườn gE (đơn vị tính: độ) (Hình 3.12 b) - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
m ặt phẳng đầu tự nhiên và đườn gE (đơn vị tính: độ) (Hình 3.12 b) (Trang 104)
Hình 4.1: Mặt phẳng ổ mắt theo Sassouni. - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Hình 4.1 Mặt phẳng ổ mắt theo Sassouni (Trang 109)
Hình 4.6: Hình ảnh mô mềm của nữ người Việt, Trung Quốc, Mỹ gốc Phi, Peutorico, M ỹ da trắng - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Hình 4.6 Hình ảnh mô mềm của nữ người Việt, Trung Quốc, Mỹ gốc Phi, Peutorico, M ỹ da trắng (Trang 123)
Hình 4.9: Hình ảnh sơ đồ lưới vùng cằm của nam (a), nữ (b): Việt, Trung Qu ốc, Mỹ gốc Phi, Peutorico, Mỹ da trắng - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Hình 4.9 Hình ảnh sơ đồ lưới vùng cằm của nam (a), nữ (b): Việt, Trung Qu ốc, Mỹ gốc Phi, Peutorico, Mỹ da trắng (Trang 126)
Hình 4.10: Hình sơ đồ lưới vùng cành đứng và ngang xương hàm dưới c ủa nam, nữ Việt  - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Hình 4.10 Hình sơ đồ lưới vùng cành đứng và ngang xương hàm dưới c ủa nam, nữ Việt (Trang 127)
Hình 4.13: Hình ảnh nền sọ của nữ (a), nam (b) người Việt, Trung Quốc, Mỹ - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Hình 4.13 Hình ảnh nền sọ của nữ (a), nam (b) người Việt, Trung Quốc, Mỹ (Trang 130)
Hình 4.12: Hình sơ đồ lưới vùng nền sọ của nam, nữ người Việt. - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Hình 4.12 Hình sơ đồ lưới vùng nền sọ của nam, nữ người Việt (Trang 130)
khác biệt trên trục hoành (bảng 3.10), hay xương hàm trên của nữ có khuynh hướng ởdưới thấp hơn so với nam người Việt - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
kh ác biệt trên trục hoành (bảng 3.10), hay xương hàm trên của nữ có khuynh hướng ởdưới thấp hơn so với nam người Việt (Trang 132)
Hình 4.16: Hình sơ đồ lưới vùng răng cửa và mặt phẳng nhai của nam, n ữngười Việt.  - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Hình 4.16 Hình sơ đồ lưới vùng răng cửa và mặt phẳng nhai của nam, n ữngười Việt. (Trang 133)
Hình 4.18: Hình sơ đồ lưới vùng tam giác xương hàm trên của nam và n ữngười Việt.  - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Hình 4.18 Hình sơ đồ lưới vùng tam giác xương hàm trên của nam và n ữngười Việt. (Trang 135)
Hình 4.23: Độ dài hình chiếu các thành phần của tầng mặt dưới - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Hình 4.23 Độ dài hình chiếu các thành phần của tầng mặt dưới (Trang 142)
Hình 4.31. Sơ đồ lưới chuẩn được thiết lập - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Hình 4.31. Sơ đồ lưới chuẩn được thiết lập (Trang 151)
Hình 4.30. Xác định độ dài nền sọ trước SN ( ), chiều cao tầng mặt trên ) - Xác định sơ đồ lưới của người việt bằng phương pháp phân hệ thống sọ mặt răng
Hình 4.30. Xác định độ dài nền sọ trước SN ( ), chiều cao tầng mặt trên ) (Trang 151)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w