1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN

116 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Khả Năng Huy Động Vốn Tiền Gửi Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Đồng Nai
Tác giả Trần Thị Vân
Người hướng dẫn TS. Thân Thị Thu Thủy
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 2,42 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

      • 2. Mục tiêu nghiên cứu

        • 3. Câu hỏi nghiên cứu

          • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

          • 5. Phương pháp nghiên cứu

          • 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

          • 7. Nội dung kết cấu của luận văn

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1 Hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại

      • 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại

        • 1.3 Sự cần thiết phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại

          • 1.4 Bài học kinh nghiệm về huy động vốn tiền gửi

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒNG NAI

    • 2.1 Giới thiệu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai

      • 2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai

        • 2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai

          • 2.4 Đánh giá khả năng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổphần Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Đồng Nai

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒNG NAI

    • 3.1 Định hướng về hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai

      • 3.2 Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Đồng Nai

        • 3.3 Giải pháp hỗ trợ

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến

  • Phụ lục 2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

  • Phụ lục 3: Kết quả Cronbach’s Alpha theo các thành phần thang đo mô hình ban đầu

  • Phục lục 4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi tại BIDV Đồng Nai

  • Phụ lục 5: Kết quả kiểm định hồi quy và đa cộng tuyến

  • Phụ lục 6: Kết quả ma trận hệ số tương quan giữa các biến

  • Phụ lục 7: Tóm tắt mô hình trong phân tích hồi quy

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại

Tiền gửi là khoản tiền mà doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng thương mại (NHTM) để phục vụ cho các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm và nhiều mục đích khác.

HĐVTG đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua việc nhận ký thác và quản lý tiền từ khách hàng Nguyên tắc hoạt động của HĐVTG là đảm bảo hoàn trả cả gốc và lãi, từ đó đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Hoạt động ngân hàng bao gồm việc cung ứng các dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản Nhận tiền gửi là quá trình nhận tiền từ tổ chức hoặc cá nhân dưới nhiều hình thức, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu Tất cả các hình thức này đều tuân theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi theo thỏa thuận đã ký kết.

Hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm việc nhận tiền từ tổ chức và cá nhân qua các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và tín phiếu Tất cả các hình thức này đều tuân theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi theo thỏa thuận đã ký kết.

HĐVTG đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại (NHTM), chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Trong hoạt động huy động vốn tiền gửi, các chủ thể tham gia bao gồm ngân hàng thương mại (NHTM) với vai trò là người huy động và khách hàng, bao gồm cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, giữ vai trò là nguồn cung cấp vốn cho ngân hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay sử dụng nhiều hình thức huy động vốn tiền gửi để đáp ứng nhu cầu của các chủ thể kinh tế, bao gồm nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi Khi khách hàng rút tiền, ngân hàng sẽ hoàn trả số tiền gốc và trả lãi phát sinh từ khoản tiền gửi, với lãi suất này là chi phí mà ngân hàng phải chi trả trong quá trình huy động vốn.

HĐVTG mang tính chất hoàn trả, vì ngân hàng thương mại (NHTM) chỉ là người đi vay vốn và được phép sử dụng số vốn này trong một thời gian nhất định Do đó, NHTM không có quyền sở hữu số vốn mà phải có trách nhiệm hoàn trả lại cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có yêu cầu.

Nguồn vốn huy động là phần quan trọng nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM), đóng vai trò then chốt nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Việc không có chiến lược quản trị thanh khoản hiệu quả có thể dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu hụt thanh khoản nghiêm trọng, đặc biệt khi khách hàng rút vốn ồ ạt, gây nguy cơ sụp đổ và phá sản cho toàn hệ thống ngân hàng.

Hoạt động huy động vốn tín dụng chỉ thành công khi ngân hàng xây dựng được lòng tin và sự tín nhiệm từ khách hàng Do đó, ngân hàng cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về bảo mật thông tin khách hàng, đồng thời kiểm soát chặt chẽ quy trình huy động và sử dụng vốn nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản của khách hàng.

1.1.3 Các hình thức huy động vốn tiền gửi

Trong bối cảnh thị trường ngày càng phát triển, các nhà đầu tư có nhiều cơ hội lựa chọn hình thức đầu tư an toàn và sinh lời Để thu hút khách hàng gửi tiền, ngân hàng thương mại cần cung cấp các hình thức huy động vốn đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Các hình thức huy động vốn tiền gửi chủ yếu tại ngân hàng thương mại bao gồm:

 Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn là hình thức gửi tiền tại ngân hàng thương mại, cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán và quản lý thu chi theo nhu cầu của mình.

Hình thức tiền gửi này cho phép khách hàng rút tiền bất kỳ lúc nào và thực hiện giao dịch không giới hạn, dẫn đến sự biến động của nguồn vốn Tuy nhiên, khách hàng vẫn cần duy trì một số dư nhất định, giúp ngân hàng thương mại có thể sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng ngắn hạn.

 Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức huy động vốn, cho phép khách hàng gửi tiền tạm thời mà chỉ có thể rút ra sau một khoảng thời gian nhất định.

Khách hàng gửi tiền với mục đích hưởng lãi suất cao, đồng thời dự phòng cho tương lai và đảm bảo an toàn tài sản Nguồn vốn này tương đối ổn định và có kỳ hạn cụ thể, cho phép ngân hàng sử dụng để cấp tín dụng ngắn hạn cũng như trung và dài hạn.

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại

Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến khả năng hoạt động vay tín dụng tại ngân hàng thương mại (NHTM) là những yếu tố mà NHTM có thể kiểm soát và điều chỉnh Theo Trần Huy Hoàng (2011), các yếu tố này bao gồm lãi suất, chất lượng dịch vụ ngân hàng, thương hiệu và uy tín của ngân hàng, cơ sở vật chất, cùng với đội ngũ nhân sự.

1.2.1.1 Thương hiệu, uy tín của ngân hàng

Uy tín của ngân hàng là khái niệm định tính, được hình thành qua quá trình hoạt động lâu dài và những thành tựu đạt được Nó không phải là yếu tố cố định và cần sự nỗ lực liên tục để duy trì và phát triển Một ngân hàng có uy tín tốt sẽ dễ dàng xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng và thu hút được nhiều nguồn vốn.

Một thương hiệu ngân hàng tốt phải có uy tín và được khách hàng tin cậy, điều này được hình thành qua quá trình xây dựng hình ảnh và văn hóa doanh nghiệp khác biệt Để tạo dựng uy tín, ngân hàng cần cải thiện năng lực tài chính, vì một ngân hàng có tài chính vững mạnh sẽ thu hút được sự tin tưởng từ khách hàng và nhà đầu tư Ngược lại, tình hình tài chính yếu kém sẽ gây khó khăn trong phát triển kinh doanh và làm giảm lòng tin của khách hàng cũng như nhà đầu tư.

1.2.1.2 Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động

Mạng lưới hoạt động của ngân hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn Ngân hàng có mạng lưới rộng khắp và chi nhánh tại các địa bàn có đối thủ sẽ tăng cường tính cạnh tranh trong việc thu hút vốn Tiền tiết kiệm của dân cư thường nhỏ, do đó, khó khăn trong việc tiếp cận ngân hàng có thể khiến khách hàng ngần ngại Một mạng lưới rộng rãi giúp người dân dễ dàng tiếp cận ngân hàng, từ đó thu hút hiệu quả các khoản tiền gửi Ngoài ra, cơ sở vật chất hiện đại của ngân hàng cũng góp phần nâng cao hình ảnh và tạo sự tin tưởng cho khách hàng khi gửi tiền.

1.2.1.3 Chất lượng, tiện ích và mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ

Ngân hàng cung cấp nhiều gói dịch vụ tiền gửi khác nhau, phù hợp với từng đối tượng khách hàng Chất lượng sản phẩm được đánh giá qua các tiêu chí như tính hợp lý, hiệu quả và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời mang lại lợi ích cho ngân hàng Tiện ích của sản phẩm dịch vụ ngân hàng không chỉ mang lại sự thuận tiện mà còn gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng Sản phẩm dịch vụ chất lượng cao giúp ngân hàng thu hút nguồn vốn tiền gửi và tăng lợi nhuận từ các dịch vụ khác Các tiện ích đi kèm làm tăng tính hấp dẫn và cạnh tranh của ngân hàng Sự đa dạng trong sản phẩm dịch vụ, từ kỳ hạn đến loại hình và đối tượng gửi tiền, mang đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.

1.2.1.4 Lãi suất và sản phẩm huy động vốn tiền gửi

Lãi suất là chi phí giữ tiền cho ngân hàng và là yếu tố quyết định trong việc huy động tiền gửi Để thu hút nguồn vốn, ngân hàng thương mại cần thiết lập mức lãi suất cạnh tranh và ưu đãi cho khách hàng lớn Hệ thống lãi suất cũng cần linh hoạt và phù hợp với quy mô nguồn vốn Khách hàng gửi tiền thường quan tâm hàng đầu đến lãi suất; nếu hài lòng, họ sẽ chọn ngân hàng như một kênh đầu tư hợp lý Ngược lại, lãi suất thấp có thể khiến họ chuyển sang các kênh đầu tư khác Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần chú ý đến lãi suất tiền vay để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và mang lại lợi nhuận.

1.2.1.5 Đội ngũ nhân sự của ngân hàng

Trong thời đại công nghệ hiện nay, con người vẫn giữ vị trí trung tâm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong ngành ngân hàng Nguồn lực con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại của ngân hàng thương mại, với một đội ngũ nhân sự giỏi giúp tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh Đội ngũ nhân viên giao dịch có nghiệp vụ vững vàng và thái độ thân thiện sẽ tạo ấn tượng tốt với khách hàng, thu hút họ đến với ngân hàng Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng cần có cán bộ được đào tạo bài bản, có chuyên môn cao và kiến thức đa lĩnh vực Ngoài chuyên môn, cán bộ tín dụng cũng cần có phẩm chất đạo đức tốt và tuân thủ pháp luật Cuối cùng, tổ chức nhân sự hợp lý sẽ giúp giảm chi phí và nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng.

Nhân tố khách quan là nhân tố đến từ môi trường kinh tế bên ngoài nhưng có tác động mạnh mẽ đến khả năng HĐVTG tại NHTM

1.2.2.1 Đặc điểm dân cư tại địa bàn Đặc điểm của dân cư có thể tác động mạnh tới chính sách thu hút vốn tiền gửi của mỗi chi nhánh, bởi mỗi một nhóm dân cư cần có một cách tiếp cận khác nhau Trong công tác huy động vốn, các chi nhánh cần quan tâm tới các đặc điểm sau liên quan tới cộng đồng dân cư:

Phân bố dân cư và thu nhập của người dân là nguồn lực tiềm năng cho các ngân hàng thương mại trong việc mở rộng quy mô huy động vốn Các khu vực đông dân cư với mức thu nhập cao sẽ thuận lợi hơn trong việc thu hút vốn.

Khi dân cư có thu nhập cao và năng lực tài chính mạnh mẽ, họ có xu hướng tích lũy nhiều tiền nhàn rỗi hơn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền vào ngân hàng Sự gia tăng thu nhập không chỉ nâng cao khả năng tích lũy mà còn đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng.

1.2.2.2 Tính cạnh tranh của các ngân hàng

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và hội nhập toàn cầu hiện nay, các ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh không chỉ từ các định chế tài chính trong nước mà còn từ các tổ chức nước ngoài về tài chính, công nghệ và nguồn nhân lực Sự gia tăng số lượng ngân hàng hoạt động cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các tổ chức tài chính phi ngân hàng đã tạo ra áp lực cạnh tranh lớn Trong khi đó, nguồn vốn huy động nhàn rỗi trong nền kinh tế có hạn, do đó, nếu ngân hàng không có lợi thế cạnh tranh, họ sẽ gặp khó khăn trong việc thành công trong kinh doanh và huy động vốn.

1.2.2.3 Môi trường pháp lý – khung chính sách

Ngân hàng thương mại hoạt động như một doanh nghiệp và chịu ảnh hưởng từ nhiều chính sách, quy định của chính phủ Sự thay đổi trong chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng và lãi suất có thể tác động đến khả năng thu hút và chất lượng nguồn vốn của ngân hàng Ngoài ra, sự ổn định chính trị và chính sách ngoại giao cũng ảnh hưởng đến mối quan hệ vốn giữa ngân hàng thương mại với các quốc gia khác Nếu ngân hàng áp dụng quy định lãi suất hợp lý, phù hợp với diễn biến thị trường, sẽ góp phần ổn định thị trường và tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn cũng như cho vay một cách cạnh tranh và lành mạnh.

1.2.2.4 Tình hình chính trị, tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân được cải thiện, dẫn đến việc tích lũy thu nhập và gia tăng lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội.

Trong bối cảnh suy thoái kinh tế, thu nhập thực tế của người dân giảm và trở nên bất ổn, dẫn đến việc hạn chế tiêu dùng và mua sắm Hệ quả là doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, gia tăng lượng hàng tồn kho Điều này cũng ảnh hưởng tiêu cực đến ngân hàng, gây khó khăn trong việc huy động tiền gửi và cấp tín dụng.

Trong những thời kỳ kinh tế khó khăn, khi các kênh đầu tư hấp dẫn bị thu hẹp và khả năng sinh lời kém, tâm lý lo ngại rủi ro khiến nhiều nhà đầu tư lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng như một hình thức đầu tư an toàn và hiệu quả Do đó, nguồn tiền gửi của ngân hàng vẫn có xu hướng gia tăng.

1.3 Sự cần thiết phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại

Bài học kinh nghiệm về huy động vốn tiền gửi

1.4.1 Kinh nghiệm huy động vốn từ Ngân hàng Standard Chartered

Ngân hàng Standard Chartered cung cấp đa dạng sản phẩm tiết kiệm với lãi suất hấp dẫn, mang đến sự thuận tiện cho khách hàng thông qua hệ thống thanh toán quốc tế Khách hàng có thể dễ dàng quản lý tài khoản tiết kiệm của mình ngay cả khi ở nước ngoài.

Tài khoản My Dream là một sản phẩm tiết kiệm đặc biệt, giúp khách hàng dễ dàng tích lũy tài chính cho con em mình Khách hàng có thể quản lý tài khoản này một cách thuận tiện và hiệu quả.

Tài khoản chi lương giúp công ty nâng cao hiệu quả trong việc quản lý chi trả lương, đồng thời mang lại nhiều lợi ích thiết thực và tiện lợi cho khách hàng.

Women’s account: Tài khoản này được thiết kế một cách đặc biệt để đáp ứng nhu cầu quản lý tài chính trong gia đình của chị em phụ nữ

Tài khoản E$aving giúp khách hàng quản lý tiền bạc mọi lúc, mọi nơi, với số dư ngày càng gia tăng nhờ vào lãi suất cạnh tranh từ ngân hàng.

1.4.2 Kinh nghiệm huy động vốn từ Ngân hàng Jinbun

Năm 2008, Jinbun Bank chính thức hoạt động tại Nhật Bản, là ngân hàng liên doanh giữa Bank of Tokyo – Mitsubishi UFJ và KDDI, cung cấp dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động Nhật Bản, với 90% thiết bị viễn thông 3G, là quốc gia đầu tiên phát triển công nghệ này, dẫn đến gần 100% khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng di động Sự phát triển công nghệ thông tin trong ngân hàng tại Nhật Bản được hỗ trợ bởi hạ tầng viễn thông mạnh mẽ, cho phép ứng dụng công nghệ 3G với tốc độ truyền dữ liệu cao và nhận dạng giọng nói Sản phẩm ngân hàng di động mang lại nhiều tiện ích, tiết kiệm thời gian và chi phí, giúp ngân hàng thu hút khách hàng và tăng cường hiệu quả kinh doanh.

Jibun Bank là ngân hàng tiên phong toàn cầu trong việc cung cấp dịch vụ tài chính qua điện thoại thông minh, cho phép khách hàng mở tài khoản vãng lai trực tuyến dễ dàng Ngân hàng này tập trung phát triển kênh phân phối điện tử với phương châm “cung cấp dịch vụ ngân hàng mọi lúc, mọi nơi”, mang đến nhiều dịch vụ tích hợp như chuyển tiền, thanh toán và mua sắm online Sau 8 tháng hoạt động, Jibun Bank đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với hơn 500.000 khách hàng mới đăng ký.

1.4.3 Kinh nghiệm huy động vốn từ Ngân hàng ANZ

Giai đoạn 2001-2004 là thời kỳ khó khăn cho ngành ngân hàng toàn cầu, với suy giảm kinh tế, cạnh tranh gay gắt, giá cả không ổn định và các sự kiện như chiến tranh tại Iraq Những yếu tố này đã tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trên thế giới, trong đó có ANZ bank, cũng chịu ảnh hưởng xấu từ tình hình này.

Trong bối cảnh lãi suất thế giới giảm mạnh do Cục Dự trữ Liên bang Mỹ thực hiện hơn 11 lần cắt giảm lãi suất nhằm ngăn chặn suy thoái kinh tế, ANZ Bank đã phải điều chỉnh giảm lãi suất huy động ngoại tệ Sự ổn định của tỷ giá đô la Mỹ so với đô la Australia khiến ANZ nhận định rằng việc giảm lãi suất sẽ dẫn đến giảm nguồn vốn huy động ngoại tệ Cạnh tranh khốc liệt trên thị trường ngân hàng Australia và toàn cầu đã thu hẹp chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra Để ứng phó với những thách thức này, ANZ đã tăng cường đa dạng hóa hình thức huy động vốn và phát triển thêm nhiều tiện ích cho khách hàng gửi tiền Việc điều chỉnh lãi suất tiền gửi đô la Mỹ của ANZ hoàn toàn phụ thuộc vào diễn biến cung cầu ngoại tệ, đảm bảo tính cạnh tranh và duy trì lợi nhuận cho ngân hàng.

Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên toàn cầu không chỉ dừng lại ở hoạt động huy động vốn mà còn diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực khác ANZ nhận thức rõ những ưu thế của các đối thủ như quy mô toàn cầu, vốn lớn, công nghệ thông tin tiên tiến và các sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng Để đối phó với những thách thức này, ANZ đã thực hiện chiến lược tái cơ cấu ngân hàng đến năm 2010 ngay sau khi được phê duyệt Bên cạnh đó, ANZ cũng liên tục nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.

Vị thế vững chắc của ANZ hiện nay chứng tỏ những nỗ lực không ngừng nghỉ của ngân hàng Điều này cho thấy rằng, trong bối cảnh khó khăn và cạnh tranh khốc liệt, ngân hàng nào có chiến lược đúng đắn, biết tận dụng cơ hội và ứng phó hiệu quả với thách thức sẽ đạt được thành công.

1.4.4 Bài học kinh nghiệm rút ra về huy động vốn cho các ngân hàng thương mại

Các ngân hàng thương mại Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm huy động vốn từ các ngân hàng nước ngoài nổi tiếng để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Phân cấp khách hàng là một chính sách quan trọng mà các ngân hàng thương mại (NHTM) nước ngoài đã áp dụng từ lâu, nhằm xây dựng các chương trình dịch vụ phù hợp với đặc điểm và tính cách của từng nhóm khách hàng Mỗi nhóm khách hàng sẽ được ngân hàng chú trọng vào một số dịch vụ chủ yếu, từ đó khai thác tối đa tiềm năng của những dịch vụ này Để thiết kế các chương trình phù hợp, NHTM cần thực hiện nghiên cứu sâu sắc về từng nhóm khách hàng, biến đây thành tài nguyên chất xám quý giá Mỗi ngân hàng sẽ có sự khác biệt trong cách tiếp cận khách hàng, tùy thuộc vào mục đích huy động và đặc thù của từng nhóm khách hàng mà họ phục vụ.

Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, ngân hàng cần đa dạng hóa sản phẩm thông qua việc nghiên cứu và phân cấp khách hàng Điều này không chỉ giúp ngân hàng tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng hơn mà còn phục vụ nhu cầu ngày càng phong phú của họ Việc cung cấp nhiều sản phẩm với tính năng phong phú sẽ gia tăng sự hài lòng và giữ chân khách hàng, từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng mới – mục tiêu chính của mọi nhà cung cấp, không chỉ riêng trong lĩnh vực ngân hàng.

Nâng cao chất lượng công nghệ là yếu tố then chốt trong sự phát triển của ngân hàng, khi số lượng khách hàng và sản phẩm ngày càng gia tăng Công nghệ hỗ trợ ngân hàng tối ưu hóa quy trình làm việc, giúp giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên và quản lý, từ đó họ có thể tập trung vào phân tích và tìm kiếm khách hàng mới.

Chương 1 trình bày các khái niệm, đặc điểm, hình thức, vai trò và khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại (NHTM) Ngoài ra, chương này còn phân tích các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi, cùng với những bài học kinh nghiệm từ các NHTM Qua đó, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về khả năng huy động vốn tiền gửi tại NHTM Dựa trên lý luận này, chương 2 sẽ tiến hành phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi tại BIDV Đồng Nai và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng này.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT

Giới thiệu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Năm 1977, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam và Ngân hàng Kiến thiết Tỉnh Đồng Nai được thành lập, đánh dấu sự khởi đầu cho Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai ngày nay Đến năm 1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trở thành đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, kéo theo sự đổi tên của Chi nhánh tỉnh Đồng Nai.

Vào tháng 11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đã chuyển đổi thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), đánh dấu một bước quan trọng trong quá trình phát triển của ngân hàng và đất nước BIDV đã thực hiện cổ phần hóa thành công vào ngày 27/04/2012, trở thành ngân hàng thương mại cổ phần, đồng thời đảm bảo lợi ích hài hòa cho Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động Chi nhánh Đồng Nai của BIDV cũng đã chính thức hoạt động với tên gọi Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai Đến tháng 9/2012, BIDV Đồng Nai vinh dự được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng Nhì, ghi nhận những đóng góp của ngân hàng cho tỉnh Đồng Nai.

BIDV Đồng Nai, với hơn 140 cán bộ và 9 phòng, tổ nghiệp vụ tại Hội sở chính cùng 06 phòng giao dịch và 20 máy ATM, cung cấp đa dạng dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại Các dịch vụ bao gồm tín dụng, bảo lãnh, huy động tiền gửi, thanh toán trong nước và quốc tế, cũng như các dịch vụ ngân hàng điện tử như mobile banking, internet banking và thanh toán qua thiết bị POS Khách hàng đánh giá cao chất lượng dịch vụ của BIDV Đồng Nai, nhờ vào tính nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi mà ngân hàng mang lại.

2.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu

2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn tại BIDV Đồng Nai là một trong những nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu, bao gồm nhận tiền gửi từ tổ chức và cá nhân dưới nhiều hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, và phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu BIDV Đồng Nai coi việc huy động vốn là yếu tố quan trọng để phát triển trong môi trường cạnh tranh cao giữa các tổ chức tín dụng Ngân hàng đã đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, áp dụng lãi suất hợp lý và nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua công nghệ thông tin hiện đại, từ đó gia tăng nguồn vốn huy động cả về số lượng và chất lượng.

2.1.2.2 Hoạt động cấp tín dụng

Vay vốn là bản chất của hoạt động ngân hàng, vì vậy cho vay luôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu Ngân hàng hoạt động theo cơ chế thị trường, dựa trên quan hệ cung - cầu vốn Ngoài việc cho vay, BIDV Đồng Nai còn cung cấp các dịch vụ tín dụng khác như chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, bao thanh toán và thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán.

2.1.2.3 Hoạt động dịch vụ khác Để đa dạng hóa nguồn thu nhập đồng thời phát triển nền khách hàng, thực hiện mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu thì bên cạnh các hoạt động huy động vốn và cấp tín dụng, BIDV Đồng Nai còn triển khai các dịch vụ khác như ngân quỹ, thanh toán, thẻ, kinh doanh ngoại tệ, bảo hiểm Với các dịch vụ này, ngân hàng giữ vai trò là đơn vị trung gian làm thay cho khách hàng để được hưởng hoa hồng và phí dịch vụ

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh

Tính đến năm 2015, tỉnh Đồng Nai có 54 tổ chức tín dụng và 204 điểm giao dịch, tạo ra áp lực cạnh tranh lớn trong lĩnh vực huy động vốn và dịch vụ ngân hàng Các ngân hàng phải nỗ lực giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới Trong 5 năm qua, kinh tế Đồng Nai tăng trưởng 11,5%, huy động vốn tăng 23% và dư nợ tín dụng tăng 20% BIDV Đồng Nai cũng đóng góp vào sự phát triển chung của ngành ngân hàng tại tỉnh.

Tổng doanh thu và tổng chi phí các năm 2013, 2014, 2015 đều giảm do lãi suất huy động cũng như cho vay đều giảm mạnh Nhưng lợi nhuận trước thuế năm

Từ năm 2013 đến 2015, lợi nhuận trước thuế của BIDV Đồng Nai có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là năm 2015 với mức tăng 37,07% so với năm 2014 Mặc dù năm 2012 và 2014 ghi nhận lợi nhuận giảm do trích dự phòng rủi ro cao, nhưng năm 2015, BIDV Đồng Nai đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ với hầu hết các chỉ tiêu vượt kế hoạch, góp phần đưa chi nhánh trở thành đơn vị chủ lực tại Đông Nam bộ Sự gia tăng lợi nhuận này được thúc đẩy bởi việc huy động vốn hiệu quả, cho vay, thu hồi nợ xấu, cùng với việc triển khai các sản phẩm dịch vụ mới và cải thiện chăm sóc khách hàng Bên cạnh đó, nền kinh tế ổn định cũng đã hỗ trợ sự tăng trưởng lợi nhuận của ngân hàng.

Bảng 2.1: Hoạt động kinh doanh tại BIDV Đồng Nai giai đoạn 2012-

2015 Đơn vị tính: tỷ đồng, %

STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

3 Tổng lợi nhuận trước thuế 87,74 102,94 101,45 139,06

5 Tổng nguồn vốn huy động 4.200 4.911 4.993 6.156

6 Tổng dư nợ cho vay 2.825 3.470 4.519 5.366

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của BIDV Đồng Nai 2012-2015)

Nền kinh tế đang phát triển ổn định, với nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng cao Chính sách khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt và mạng lưới ngân hàng mở rộng đã giúp người dân dễ dàng tiếp cận các tiện ích ngân hàng và mạnh dạn gửi tiền BIDV Đồng Nai ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về tổng tài sản, chủ yếu từ hoạt động cấp tín dụng và huy động vốn, với nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay đều tăng qua các năm Điều này cho thấy BIDV Đồng Nai không ngừng phát triển, không chỉ tại Đồng Nai mà còn ở khu vực Đông Nam Bộ, mở rộng hoạt động cho vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như cho vay cá nhân.

Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ vẫn chưa đạt được bước tiến đáng kể, mặc dù có nỗ lực mở rộng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Kết quả thu dịch vụ ròng từ các hoạt động này chủ yếu vẫn tập trung vào các khách hàng truyền thống lớn, cho thấy cần có chiến lược mới để cải thiện hiệu quả.

Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai

Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai

2.2.1 Các sản phẩm huy động vốn tiền gửi

2.2.1.1 Sản phẩm tiền gửi thanh toán

Sản phẩm này cho phép khách hàng thực hiện nhiều giao dịch tài chính như gửi, rút tiền, chuyển khoản và thanh toán Khách hàng tổ chức có thể thanh toán lương hàng tháng, trong khi khách hàng cá nhân nhận lương và phát hành thẻ Ngoài ra, sản phẩm còn hỗ trợ phát hành séc, đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử, và sử dụng ứng dụng BIDV Smart Banking cũng như internet banking để thực hiện thanh toán hóa đơn online và chuyển tiền tự động theo lệnh định kỳ Đối với khách hàng tổ chức, dịch vụ thu hộ và chi hộ cũng được cung cấp, cùng với các giao dịch mua bán chứng khoán và nhận tiền cổ tức qua các công ty chứng khoán liên kết với BIDV Tiền trong tài khoản được hưởng lãi không kỳ hạn.

2.2.1.2 Sản phẩm tiết kiệm dành cho khách hàng cá nhân

Sản phẩm tiết kiệm này mang lại lãi suất hấp dẫn và cạnh tranh, cùng với nhiều kỳ hạn gửi linh hoạt để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng Khách hàng có thể chọn giữa nhiều hình thức trả lãi, bao gồm trả lãi cuối kỳ, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng một lần, hoặc trả lãi trước.

Sản phẩm tiết kiệm trực tuyến cho phép khách hàng gửi và rút tiền dễ dàng qua internet Khách hàng có thể truy cập website ngân hàng để chuyển tiền từ tài khoản thanh toán sang tài khoản tiết kiệm online, hưởng lãi suất cao hơn với nhiều kỳ hạn linh hoạt Hình thức này mang lại sự tiện lợi, nhanh chóng và an toàn, đồng thời có hiệu suất sinh lời tốt hơn so với gửi tiết kiệm tại quầy.

Sản phẩm tiết kiệm tích lũy bao gồm bảo an, tiết kiệm cho trẻ em và hưu trí, với kỳ hạn 1 năm Sau một năm, nếu khách hàng không rút tiền, tài khoản sẽ tự động đáo hạn với lãi suất cao Khách hàng có thể gửi tiền vào bất cứ lúc nào và số tiền tùy ý, rất phù hợp cho những người có thu nhập không ổn định.

Lãi suất của hình thức tiết kiệm này tương tự như lãi suất tiết kiệm thông thường, nhưng khách hàng còn có cơ hội tham gia các chương trình dự thưởng như bốc thăm may mắn và quay số trúng thưởng Tuy nhiên, loại tiết kiệm này yêu cầu khách hàng tuân thủ các điều kiện rút tiền trước hạn, do đó phù hợp với những ai có nguồn tiền ổn định.

 Tiền gửi tiết kiệm hình thành từ vốn vay sản phẩm cho vay chứng minh tài chính

Sản phẩm này được phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu chứng minh tài chính cho khách hàng có con đi du học Khách hàng sẽ được vay tiền, và toàn bộ số tiền vay sẽ được gửi tiết kiệm để phục vụ cho việc chứng minh tài sản.

2.2.1.3 Sản phẩm tiết kiệm dành cho khách hàng tổ chức kinh tế, định chế tài chính

Tiền gửi Như Ý mang đến ưu điểm nổi bật trong việc quản lý dòng tiền hàng ngày, đặc biệt phù hợp với khách hàng có nhu cầu nhận lãi suất có kỳ hạn khi ngày đáo hạn rơi vào thứ 7, chủ nhật hoặc ngày nghỉ lễ Điểm khác biệt của sản phẩm này so với các loại tiền gửi khác là kỳ hạn linh hoạt theo ngày, không bị giới hạn bởi tuần, tháng hay năm, và không trùng với kỳ hạn của các sản phẩm tiền gửi thông thường.

Sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn tại BIDV dành cho khách hàng tổ chức giúp quản lý và sử dụng nguồn tiền theo yêu cầu cụ thể Các loại tiền gửi chuyên dùng bao gồm tiền gửi thông thường, tiền gửi chuyên thu, tiền gửi kinh doanh chứng khoán, và nhiều hình thức khác phục vụ cho các mục đích đầu tư trong và ngoài nước, cũng như các tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài.

Sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn tại BIDV dành cho khách hàng tổ chức nhằm mục đích ký quỹ theo yêu cầu pháp luật và nhu cầu hợp pháp của khách hàng Chi nhánh sẽ phong tỏa tài khoản và chỉ cho phép trích nợ để thanh toán cho các mục đích đã cam kết trong hợp đồng ký quỹ hoặc theo nội dung ủy quyền trong giấy đề nghị mở tài khoản của khách hàng.

Ngoài ra, còn có nhiều sản phẩm khác như tiền gửi tích lũy tự động, giấy tờ có giá dành cho khách hàng tổ chức, và các sản phẩm tiền gửi đáp ứng nhu cầu đặc thù cho khách hàng cá nhân.

2.2.2 Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai 2.2.2.1 Thực trạng huy động vốn tiền gửi

Do tình hình suy giảm kinh tế các năm gần đây, đặc biệt là lạm phát năm

Năm 2011, thị trường trong nước và xuất khẩu gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai Mặc dù lãi suất ngân hàng đã giảm liên tục nhưng vẫn ở mức cao, trong khi giá nguyên liệu đầu vào tăng, gây thêm áp lực cho sản xuất kinh doanh Các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với vấn đề thiếu vốn và khả năng tiêu thụ sản phẩm hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc bổ sung vốn kinh doanh.

Năm 2012 đánh dấu một cột mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của BIDV Đồng Nai, khẳng định vị thế của ngân hàng này như một định chế tài chính truyền thống hàng đầu tại tỉnh Đồng Nai Đây cũng là thời điểm kỷ niệm 35 năm ngày thành lập ngân hàng, ghi nhận nhiều dấu ấn quan trọng trong hành trình phát triển của BIDV Đồng Nai từ năm 1977.

Kể từ năm 2012, ngân hàng đã chính thức hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại cổ phần, đạt được tăng trưởng ổn định về các chỉ số kinh doanh Ngân hàng hoạt động an toàn, có những bước tiến trong quản trị điều hành và tiên phong trong việc thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ Đồng thời, ngân hàng cũng chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp và nâng cao trách nhiệm xã hội.

Biểu đồ 2.1: Huy động vốn tiền gửi tại BIDV Đồng Nai giai đoạn 2012-2015

Huy động vốn bình quân Huy động vốn cuối kỳ

Trong giai đoạn 2012-2013, mặc dù lãi suất tiền gửi liên tục giảm, nhưng sự bất ổn của thị trường vàng và bất động sản đã khiến nhiều nhà đầu tư chọn gửi tiền vào ngân hàng Những vấn đề tại một số ngân hàng thương mại cổ phần lớn tạo cơ hội cho BIDV Đồng Nai đạt kết quả tích cực trong huy động tiền gửi Cuối năm 2012, số tiền gửi đạt gần 4.200 tỷ đồng, tăng 43% so với năm 2011 Đến năm 2013, con số này tiếp tục tăng lên 4.911 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 17% (khoảng 711 tỷ đồng) so với năm trước.

Đánh giá khả năng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Đồng Nai

2.4.1 Những kết quả đạt được

BIDV Đồng Nai đã liên tục đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra, đặc biệt trong huy động vốn tiền gửi từ dân cư Nhờ vào các chương trình khuyến mãi hấp dẫn và chính sách linh hoạt, ngân hàng ngày càng thu hút được nhiều khách hàng Quy mô nguồn vốn tiền gửi tăng trưởng ổn định qua các năm, chiếm trên 90% tổng tài sản của chi nhánh, khẳng định vị thế vững mạnh trong thị trường tài chính.

Theo nghiên cứu, nhân tố "Thương hiệu, uy tín" đóng góp 13.6% vào sự thay đổi khả năng hoạt động của BIDV Đồng Nai Do đó, chi nhánh chú trọng đến việc tiếp thị và quảng bá hình ảnh qua các hoạt động tài trợ sự kiện, quyên góp cho chương trình từ thiện, và quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khi ra mắt sản phẩm mới Những nỗ lực này không chỉ nâng cao uy tín và thương hiệu của BIDV mà còn giúp ngân hàng gần gũi hơn với người dân và doanh nghiệp địa phương.

Hệ thống cơ sở vật chất và công nghệ thông tin của ngân hàng đã được nâng cấp để phù hợp với tiêu chuẩn ngân hàng thương mại hiện đại, bao gồm việc mở rộng mạng lưới phòng giao dịch và hệ thống máy ATM, POS Ngân hàng đã đầu tư xây dựng trụ sở chính và các phòng giao dịch khang trang, thể hiện sự tôn trọng đối với khách hàng Các dịch vụ ngân hàng hiện đại như BIDV online, BIDV Smart banking và thanh toán hóa đơn online đã được giới thiệu và sử dụng rộng rãi, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Chi nhánh cũng chú trọng phát triển sản phẩm và dịch vụ mới với nhiều tính năng để giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới, đồng thời phù hợp với nghiên cứu về vai trò của “Cơ sở vật chất”.

“Dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu khách hàng” giải thích được 14.7% và 18.1% sự thay đổi của khả năng HĐVTG tại BIDV Đồng Nai

Chính sách lãi suất của BIDV và BIDV Đồng Nai đã linh hoạt điều chỉnh theo biến động thị trường và quy định của NHNN Hệ thống sản phẩm huy động vốn và dịch vụ bán lẻ đã có nhiều cải tiến, đáp ứng nhu cầu khách hàng Các sản phẩm huy động vốn phát triển liên tục, trong khi ứng dụng ngân hàng trên điện thoại thông minh giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng.

Trong những năm qua, ngân hàng đã chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên thông qua việc mở các lớp đào tạo kỹ năng mềm và đăng ký cho nhân viên, lãnh đạo tham gia các khóa học chuyên môn do Hội sở chính tổ chức Chất lượng đầu vào của nhân viên cũng được cải thiện đáng kể Các khóa đào tạo kỹ năng mềm đã được tổ chức cho toàn bộ nhân viên và lãnh đạo tại Chi nhánh Những thay đổi trong chính sách lãi suất, sản phẩm huy động vốn và đội ngũ nhân sự đã cho thấy rõ sự ảnh hưởng của hai yếu tố chính, “Đội ngũ nhân sự” và “Lãi suất, sản phẩm huy động vốn,” đối với khả năng HĐVTG tại BIDV Đồng Nai, với tỷ lệ ảnh hưởng lần lượt là 20.8% và 20.1%.

Bên cạnh những kết quả đạt được, Chi nhánh vẫn còn một số tồn tại trên các mặt hoạt động huy động vốn tiền gửi như sau:

BIDV đã nỗ lực thực hiện cam kết với khách hàng, nhưng hình ảnh ngân hàng vẫn chưa tạo được ấn tượng mạnh mẽ do công tác quảng bá truyền thông yếu kém và chăm sóc khách hàng chưa được đầu tư Kết quả khảo sát cho thấy yếu tố "Thương hiệu, uy tín" chỉ giải thích 13.6% sự thay đổi trong khả năng hoạt động tại BIDV Đồng Nai Hơn nữa, công tác truyền thông và quảng bá hình ảnh doanh nghiệp chưa được chú trọng về nội dung, con người và tài chính, trong khi các chương trình khuyến mãi chưa đáp ứng nhu cầu thực tế của khách hàng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố "Cơ sở vật chất" ảnh hưởng đến khả năng hoạt động dịch vụ tài chính tại BIDV Đồng Nai với mức ý nghĩa 14.7% Mặc dù ngân hàng đã cung cấp một số tiện ích như tivi, báo đài và vị trí giao dịch thuận lợi, nhưng những yếu tố này chưa được khách hàng đánh giá cao Hơn nữa, cơ sở vật chất tại phòng giao dịch và hệ thống an ninh phòng cháy chữa cháy cũng không đáp ứng yêu cầu của khách hàng Thêm vào đó, việc mở rộng mạng lưới phòng giao dịch đã gây khó khăn trong quản trị điều hành và luân chuyển nhân viên do khoảng cách từ các phòng giao dịch đến trụ sở chi nhánh.

Khách hàng chưa đánh giá cao sự đa dạng sản phẩm huy động vốn của BIDV Đồng Nai, do lãi suất kém hấp dẫn và cạnh tranh từ các ngân hàng khác, khiến thị phần huy động vốn của ngân hàng gặp nguy cơ thu hẹp Các dịch vụ như thanh toán không dùng tiền mặt và ngân hàng điện tử chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút khách hàng mới, trong khi chính sách phí giao dịch chưa cạnh tranh Đối với người dân có thu nhập trung bình tại Đồng Nai, nhu cầu gửi tiền lớn với lãi suất thấp và kỳ hạn dài không đủ kích thích, vì họ không thấy rõ quyền lợi tài chính từ ngân hàng Đây là thách thức lớn cho ban giám đốc chi nhánh, yêu cầu cần có các giải pháp cấp bách để đổi mới và phát triển thành chi nhánh trọng điểm trong hệ thống BIDV.

Lãi suất và sản phẩm huy động vốn, cùng với dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu khách hàng, có ảnh hưởng lớn đến khả năng hoạt động vay tiêu dùng tại BIDV Đồng Nai, với mức tác động lần lượt là 18.1% và 20.1%.

Tính chủ động trong công tác huy động vốn tiền gửi tại Hội sở Chi nhánh chưa được phát huy hiệu quả, đặc biệt ở các phòng quan hệ khách hàng Đội ngũ cán bộ quản lý cấp trung còn thiếu, không đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng quy mô và nền khách hàng Việc huy động vốn chủ yếu chỉ diễn ra tại quầy hoặc qua điện thoại với khách hàng cũ, dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều cơ hội tìm kiếm khách hàng mới Nguyên nhân chính là do Chi nhánh chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của tính chủ động trong huy động vốn hoặc đã nhận thức nhưng chưa xây dựng kế hoạch cụ thể để phát huy khả năng này của nhân viên.

Chi nhánh hiện chưa có hệ thống đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên, đặc biệt là bộ phận dịch vụ khách hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến huy động vốn của ngân hàng Bảng đánh giá công việc hiện tại chỉ mang tính chất chung chung và chưa phản ánh hiệu quả thực tế, dẫn đến việc thiếu cơ chế khen thưởng hợp lý để khích lệ nhân viên tâm huyết và nhắc nhở những người chưa tận tâm Đội ngũ nhân sự là yếu tố quan trọng nhất, kết nối ngân hàng với khách hàng và ảnh hưởng lớn đến khả năng giữ chân khách hàng Nghiên cứu cho thấy “Đội ngũ nhân sự” tác động đến 20.8% khả năng hoạt động tại BIDV Đồng Nai.

Kinh tế địa phương đang phát triển, nâng cao đời sống người dân và gia tăng nhu cầu tiết kiệm đầu tư Tuy nhiên, người dân vẫn e dè với các khoản gửi tiền và đầu tư do lãi suất không hấp dẫn và cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại Khách hàng mong muốn ngân hàng cải thiện phong cách phục vụ và thái độ làm việc, với niềm tin rằng mối quan hệ tốt giữa nhân viên và khách hàng sẽ giúp họ yên tâm hơn Do đó, hoạt động kinh doanh ngân hàng cần tập trung vào việc mang lại giá trị tốt nhất cho khách hàng Để đạt được điều này, chi nhánh ngân hàng cần xây dựng một hệ thống quản trị quan hệ khách hàng hiệu quả và chuyên nghiệp.

Chất lượng nguồn nhân lực trong ngân hàng hiện đang gặp nhiều bất cập, ảnh hưởng đến dịch vụ và hoạt động tín dụng Nguyên nhân chính là do quy trình tuyển dụng và đào tạo chưa hiệu quả, không tuân thủ các bước khoa học và nội dung không phù hợp với yêu cầu công việc Công tác truyền thông tuyển dụng cũng chưa đáp ứng được nhu cầu, trong khi đào tạo diễn ra không thường xuyên và thiếu tính khoa học Nhiều nhân viên thực hiện đúng trách nhiệm nhưng thiếu sự thân thiện với khách hàng, dẫn đến sự không hài lòng dù giao dịch thành công Đội ngũ nhân viên có chuyên môn vững nhưng phong cách phục vụ chưa được chuẩn hóa, đây không chỉ là vấn đề của một chi nhánh mà còn là thực trạng chung ở nhiều ngân hàng quốc doanh khác.

Các chi nhánh của BIDV phải tuân thủ sự quản lý của Hội sở chính, điều này thúc đẩy họ nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu đề ra Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh và các phòng giao dịch, với hiện tượng lôi kéo khách hàng giữa các phòng và chi nhánh vẫn diễn ra.

Trong bối cảnh lãi suất thấp và sự e dè của khách hàng đối với các khoản tiền gửi, nhiều người đang tìm kiếm các kênh đầu tư thay thế như vàng và ngoại tệ Tuy nhiên, với tình hình kinh tế tăng trưởng chậm, nhiều nền kinh tế đối mặt nguy cơ vỡ nợ, cùng với biến động chính trị, tôn giáo, và lạm phát, khách hàng vẫn còn lưỡng lự trong việc lựa chọn giải pháp tối ưu cho tài chính nhàn rỗi Do đó, ngân hàng cần nâng cao hiệu quả quảng bá và tạo dựng niềm tin cho khách hàng gửi tiền, cho thấy rằng lãi suất thấp đồng nghĩa với rủi ro thấp và mang lại nhiều tiện ích Sự tham gia của nhiều ngân hàng thương mại với chính sách lãi suất hấp dẫn đã làm tăng cường cạnh tranh, đòi hỏi các ngân hàng phải củng cố năng lực cạnh tranh và cải thiện quản trị hệ thống, đồng thời cần có các giải pháp quản lý chính sách tiền tệ hiệu quả hơn.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒNG NAI

Ngày đăng: 28/06/2021, 17:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Lê Hồng Hoa, 2012. Tiền gửi huy động từ cá nhân trong xã hội khá quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khối lượng tiền gửi huy động của NHTM. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền gửi huy động từ cá nhân trong xã hội khá quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khối lượng tiền gửi huy động của NHTM
5. Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự, 2013. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao Động
6. Nguyễn Đình Thọ, 2012, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh - Thiết kế và thực hiện. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh - Thiết kế và thực hiện
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động Xã hội
7. Nguyễn Minh Kiều, 2008. Nghiệp vụ Ngân hàng. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
8. Nguyễn Ngô Duyên Thùy, 2013. Giải pháp nâng cao huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á Châu. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á Châu
9. Nguyễn Thị Thanh Thủy, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang
10. Nguyễn Thị Thanh Vân, 2012. Giải pháp phát triển hoạt động huy động tiền gửi cho Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển hoạt động huy động tiền gửi cho Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
11. Peter S.Rose, 1999. Quản trị Ngân hàng thương mại. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Huy Hoàng và cộng sự, 2001. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
12. Quốc hội Việt Nam, 2010. Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ngày 16/06/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
13. Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, 2013. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh
15. Website Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam: http://www.bidv.com.vn Link
1. Báo, tạp chí và các tài liệu liên quan đến lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng Khác
2. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức Khác
4. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai, Phòng Kế hoạch Tổng Hợp, 2012-2015. Báo cáo tổng kết năm 2012-2015 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Hoạt động kinh doanh tại BIDV Đồng Nai giai đoạn 2012- 2012-2015  - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
Bảng 2.1 Hoạt động kinh doanh tại BIDV Đồng Nai giai đoạn 2012- 2012-2015 (Trang 34)
Bảng 2.3: Huy động tiền gửi phân theo kỳ hạn tại BIDV Đồng Nai giai đoạn 2012 – 2015  - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
Bảng 2.3 Huy động tiền gửi phân theo kỳ hạn tại BIDV Đồng Nai giai đoạn 2012 – 2015 (Trang 41)
2.3.2.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
2.3.2.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu (Trang 49)
 Mô hình nghiên cứu đề nghị - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
h ình nghiên cứu đề nghị (Trang 51)
Bảng 2.5: Các nhân tố tác động đến khả năng huy động vốn tiền gửi tại BIDV Đồng Nai  - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
Bảng 2.5 Các nhân tố tác động đến khả năng huy động vốn tiền gửi tại BIDV Đồng Nai (Trang 53)
 Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính: - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
d ụng mô hình hồi quy tuyến tính: (Trang 55)
Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu thu thập được từ bảng câu hỏi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng HĐVTG tại BIDV Đồng Nai  - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
d ụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu thu thập được từ bảng câu hỏi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng HĐVTG tại BIDV Đồng Nai (Trang 57)
Bảng 2.7: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
Bảng 2.7 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu (Trang 60)
Bảng 2.9: Kết quả tính toán độ tin cậy thang đo - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
Bảng 2.9 Kết quả tính toán độ tin cậy thang đo (Trang 63)
Bảng 2.1: Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
Bảng 2.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập (Trang 65)
Bảng 2.12: Phân tích tương quan - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
Bảng 2.12 Phân tích tương quan (Trang 67)
Nhằm kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu, tiến hành chạy hồi quy với biến phụ thuộc là Yếu tố “Thương hiệu, uy tín” (UT) ; “Cơ sở vật chất” (VC);  “Dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu khách hàng” (KH); “Lãi suất, sản phẩm huy  động  vốn”  (DV);  “Độ - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
h ằm kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu, tiến hành chạy hồi quy với biến phụ thuộc là Yếu tố “Thương hiệu, uy tín” (UT) ; “Cơ sở vật chất” (VC); “Dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu khách hàng” (KH); “Lãi suất, sản phẩm huy động vốn” (DV); “Độ (Trang 68)
Bảng 2.14: Phân tích phương sai ANOVA - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
Bảng 2.14 Phân tích phương sai ANOVA (Trang 69)
Bảng 2.13: Hệ số xác định - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
Bảng 2.13 Hệ số xác định (Trang 69)
Tra bảng thống kê Durbin-Watson với số mẫu quan sát bằng 228 và số biến độc lập là 06 ta có du = 1,73 - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
ra bảng thống kê Durbin-Watson với số mẫu quan sát bằng 228 và số biến độc lập là 06 ta có du = 1,73 (Trang 70)
Hình 2.1: Biểu đồ phân tán phần dư - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
Hình 2.1 Biểu đồ phân tán phần dư (Trang 71)
Hình 2.2: Biểu đồ phân phối chuẩn của phần dư - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
Hình 2.2 Biểu đồ phân phối chuẩn của phần dư (Trang 71)
Có thể nhận thấy, biểu đồ có dạng hình chuông. Giá trị trung bình mean gần bằng 0 và độ lệch chuẩn Std.Dev là 0,987 gần bằng 1 - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
th ể nhận thấy, biểu đồ có dạng hình chuông. Giá trị trung bình mean gần bằng 0 và độ lệch chuẩn Std.Dev là 0,987 gần bằng 1 (Trang 72)
Bảng 2.17: Kết quả kiểm định cặp giả thiết - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
Bảng 2.17 Kết quả kiểm định cặp giả thiết (Trang 73)
Từ kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu ta thấy khi áp dụng mô hình hồi quy lý thuyết cho nghiên cứu các thang đo trong điều kiện nghiên cứu BIDV Đồng Nai  cho thấy chúng không hình thành những khái niệm khác so với mô hình gốc - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
k ết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu ta thấy khi áp dụng mô hình hồi quy lý thuyết cho nghiên cứu các thang đo trong điều kiện nghiên cứu BIDV Đồng Nai cho thấy chúng không hình thành những khái niệm khác so với mô hình gốc (Trang 74)
24. Tình hình kinh tế thế giới có ảnh hưởng đến - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
24. Tình hình kinh tế thế giới có ảnh hưởng đến (Trang 104)
23. Tình hình kinh tế, chính trị trong nước có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền  - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
23. Tình hình kinh tế, chính trị trong nước có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền (Trang 104)
Phụ lục 2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
h ụ lục 2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu (Trang 106)
Phụ lục 7: Tóm tắt mô hình trong phân tích hồi quy Model SummarybModel Summaryb - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
h ụ lục 7: Tóm tắt mô hình trong phân tích hồi quy Model SummarybModel Summaryb (Trang 115)
Phụ lục 7: Tóm tắt mô hình trong phân tích hồi quy Model SummarybModel Summaryb - Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
h ụ lục 7: Tóm tắt mô hình trong phân tích hồi quy Model SummarybModel Summaryb (Trang 115)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w