1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình

130 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giá Trị Cảm Nhận Của Du Khách Đối Với Dịch Vụ Du Lịch Hang Động Tại Quảng Bình
Tác giả Phan Thị Quỳnh Trang
Người hướng dẫn TS. Hồ Thị Hương Lan
Trường học Đại học Kinh tế Huế
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 0,99 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (11)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (3)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 4. Quy trình và phương pháp nghiên cứu (14)
    • 5. Kết cấu luận văn (18)
  • PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (18)
    • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁ TRỊ CẢM NHẬN CỦA KHÁCH HÀNG (19)
      • 1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến giá trị cảm nhận của khách hàng về dịch vụ (19)
        • 1.1.1 Một số khái niệm chính (19)
        • 1.1.2 Giá trị cảm nhận của khách hàng (23)
        • 1.1.3 Cách thức đo lường giá trị cảm nhận của khách hàng (25)
      • 1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan (28)
        • 1.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài (28)
        • 1.2.2 Các nghiên cứu trong nước (29)
      • 1.3 Giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu đề xuất và thang đo đo lường giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động ở Quảng B ình (30)
        • 1.3.1 Các giả thuyết về giá trị cảm nhận và các nhân tố ảnh hưởng (30)
        • 1.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất (32)
        • 1.3.3 Thang đo đo lường giá trị cảm nhận của du khách về dịch vụ du lịch hang động (33)
      • 1.4 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ du lịch hang động trên thế giới và Việt Nam (38)
        • 1.4.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ du lịch hang động ở Hàn Quốc (38)
        • 1.4.2 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ du lịch hang động ở Anh và các nước miền (39)
        • 1.4.3 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ du lịch hang động ở Nam Úc (39)
        • 1.4.4 Bài học kinh nghiệm trong phát triển dịch vụ du lịch hang động cho khu vực (40)
    • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ CẢM NHẬN CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ DU LỊCH HANG ĐỘNG TẠI QUẢNG BÌNH (45)
      • 2.1 Đặc điểm cơ bản của khu vực Phong Nha Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình (45)
        • 2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên (45)
        • 2.1.2 Tài nguyên du lịch (47)
        • 2.1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình (52)
        • 2.1.4 Các đơn vị cung ứng du lịch ở khu vực Phong Nha Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình (56)
      • 2.2 Đánh giá hoạt động du lịch hang động Quảng Bình (57)
        • 2.2.1 Các tour du lịch hang động đang được đưa vào khai thác ở khu vực Phong (58)
        • 2.2.2 Tình hình khách du lịch tại các hang động ở Quảng Bình (60)
        • 2.2.3 Cơ cấu thị trường khách du lịch (63)
        • 2.2.4 Tính thời vụ về du khách của khu vực Phong Nha – Kẻ Bàng (PNKB) (64)
      • 2.3 Phân tích giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại vườn QGPNKB (64)
        • 2.3.1 Thông tin mẫu nghiên cứu (64)
        • 2.3.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo (68)
        • 2.3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (71)
        • 2.3.4 Phân tích hồi quy (75)
      • 2.4 Đánh giá của KH về khía cạnh liên quan đến giá trị cảm nhận của du khách về dịch vụ du lịch hang động (82)
        • 2.4.1 Đánh giá của KH về yếu tố phản ứng cảm xúc (82)
        • 2.4.2. Đánh giá của KH về yếu tố chất lượng cảm nhận (83)
        • 2.4.3. Đánh giá của KH về yếu tố giá cả tiền tệ (83)
        • 2.4.4. Đánh giá của KH về giá cả hành vi (84)
        • 2.4.5. Đánh giá của KH về danh tiếng (85)
        • 2.4.6 Hạn chế và nguyên nhân (85)
    • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO NHÀ QUẢN TRỊ TRONG VIỆC NÂNG CAO GIÁ TRỊ CẢM NHẬN CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ (88)
      • 3.1. Quan điểm định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình (88)
      • 3.2. Một số hàm ý chính sách cho nhà quản trị nhằm nâng cao giá trị cảm nhận của (88)
        • 3.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ cảm nhận cho du khách về dịch vụ du lịch hang động ở Quảng Bình (89)
        • 3.2.2. Xây dựng chiến lược giá hợp lý (91)
        • 3.2.3. Chính sách liên quan đến tạo danh tiếng thương hiệu cho du lịch hang động của Quảng Bình (93)
      • III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (95)
        • 2. KIẾN NGHỊ (96)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình, nghiên cứu hướng đến đề xuất một số hàm ý cho nhà quản trị trong việc nâng cao giá trị cảm nhận về dịch vụ du lịch hang động Quảng Bình, góp phần gia tăng sự hài lòng của du khách và thu hút du khách sử dụng dịch vụ này trong thời gian tới.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁ TRỊ CẢM NHẬN CỦA KHÁCH HÀNG

CẢM NHẬN CỦA KHÁCH HÀNG

1.1 Một số vấn đề lý luận liên quan đến giá trị cảm nhận của khách hàng về dịch vụ du lịch hang động

1.1.1 M ột số khái niệm chính

1.1.1.1 Du lịch và các loại hình du lịch

Du lịch là một khái niệm được nghiên cứu rộng rãi, nhưng vẫn chưa có sự thống nhất về định nghĩa cả trong nước và quốc tế Mỗi tác giả, từ góc độ nghiên cứu riêng, lại có cách hiểu khác nhau về du lịch Do đó, số lượng tác giả nghiên cứu du lịch tương ứng với số lượng định nghĩa về khái niệm này.

Khái niệm "du lịch" lần đầu tiên xuất hiện trong từ điển Oxford năm 1811, được định nghĩa là sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình nhằm mục đích giải trí Theo Guyer Freuler (1963), du lịch hiện đại là một hiện tượng của thời đại, phản ánh nhu cầu phục hồi sức khỏe và sự thay đổi môi trường, đồng thời thể hiện tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên.

Du lịch, theo định nghĩa của các chuyên gia khoa học, là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng phát sinh từ những cuộc hành trình và lưu trú tạm thời tại những địa điểm không phải là nơi ở hoặc nơi làm việc thường xuyên Tổ chức Du lịch Quốc tế (WTO) mô tả du lịch như là toàn bộ hoạt động của con người đến và ở lại những nơi ngoài môi trường hằng ngày trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm mục đích giải trí, công vụ hoặc các mục đích khác Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), du lịch được hiểu là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên để đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Các học giả biên soạn bách khoa toàn thư Việt Nam đã phân chia du lịch thành hai nội dung cơ bản Định nghĩa đầu tiên cho rằng du lịch là “một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích nghỉ ngơi, giải trí và xem danh lam thắng cảnh.” Định nghĩa thứ hai coi du lịch là “một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao, nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, lịch sử và văn hóa dân tộc, góp phần tăng thêm tình yêu đất nước và tình hữu nghị với người nước ngoài Về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả lớn, có thể xem như hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.”

Từ các quan điểm khác nhau, chúng ta tách du lịch thành hai phần để định nghĩadu lịch như sau:

Di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi giúp cá nhân hoặc tập thể phục hồi sức khỏe và nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh Hoạt động này có thể đi kèm với việc trải nghiệm các giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ từ các cơ sở chuyên cung ứng.

Ngành dịch vụ này tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu của cá nhân và tập thể trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời, nhằm phục hồi sức khoẻ và nâng cao nhận thức về môi trường xung quanh.

Các loại hình du lịch có thể được phân nhóm dựa trên các tiêu chí khác nhau Hiện nay, nhiều chuyên gia du lịch Việt Nam phân loại các hình thức du lịch theo những tiêu chí cơ bản như sau.

- Phân chia theo môi trường tài nguyên bao gồm: du lịch thiên nhiên và du lịch văn hóa

Du lịch được phân loại theo nhiều mục đích khác nhau, bao gồm du lịch tham quan, du lịch giải trí, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch khám phá (như hang động và địa chất), du lịch thể thao, du lịch tôn giáo, du lịch học tập và du lịch kinh doanh.

- Phân loại theo lãnh thổ hoạt động bao gồm: du lịch quốc tế, du lịch nội địa, du lịch quốc gia

- Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch bao gồm: Du lịch biển, du lịch hang động, du lịch sinh thái…

- Phân loại theo phương tiên giao thông bao gồm: du lịch xe đạp, du lịch ô tô, du lịch tàu hỏa, du lịch tàu thủy, du lịch máy bay

- Phân loại theo loại hình lưutrú: Khách sạn, nhà trọ, lều trại, nhà sàn/nhà gỗ 1tầng, làng du lịch.

- Phân loại theo lứa tuổi du lịch: Du lịch thiếu niên, du lịch thanh niên, du lịch trung niên, du lịch người cao tuổi.

- Phân loại theo độ dài chuyến đi: du lịch ngắn ngày, du lịch dài ngày.

- Phân loại theo hình thức tổ chức: Du lịch tập thể, du lịch cá thể, du lịch gia đình

- Phân loại theo phương thức hợp đồng: du lịch trọn gói, du lịch từng phần.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về du lịch địa chất từ các nhà khoa học trong và ngoài nước, nhưng nghiên cứu về du lịch hang động lại rất hạn chế Điều này dễ hiểu vì du lịch hang động là một nhánh của du lịch địa chất, nên các tài liệu tổng quan thường chỉ tập trung vào du lịch địa chất nói chung Dưới đây là một số định nghĩa về du lịch hang động.

Du lịch hang động là một hoạt động du lịch gắn liền với các yếu tố địa chất, địa mạo và tài nguyên thiên nhiên như đất đai, hóa thạch, đá và khoáng chất (Theo Buckley Newsome & Dowing, 2005; Wagner, 2005).

S Kim và cộng sự (2008) định nghĩa rằng “du lịch hang động là một trong những thể loại du lịch địa chất”.

Theo Tongkul (2005) thì “du lịch hang động dựa trên các giá trị nội tại của các giá trị khoa học, thẩm mỹ, giải trí và văn hoá”.

Du lịch hang động đang ngày càng phổ biến trên toàn cầu, với khái niệm này trở nên quen thuộc hơn với nhiều người Theo R Knezevic và cộng sự (2010), du lịch hang động là một hình thức du lịch đặc biệt liên quan đến cấu trúc địa chất và địa mạo Nghiên cứu phát triển du lịch hang động được chia thành bốn nhóm chính: nhóm 1 bao gồm các hang động cổ xưa có dấu hiệu hóa thạch; nhóm 2 là những hang động từng được khai thác nhưng hiện đã đóng cửa; nhóm 3 là các hang động nằm trên bờ hoặc dưới đáy biển; và nhóm 4 bao gồm những khu vực hấp dẫn nhưng có địa hình khó khăn, thu hút những khách du lịch ưa khám phá và mạo hiểm.

Du lịch hang động, một hình thức du lịch địa chất, đang ngày càng trở nên phổ biến và hấp dẫn đối với du khách toàn cầu.

1.1.1.3 Dịch vụ du lịch hang động

Dịch vụ du lịch là một khái niệm chưa có định nghĩa thống nhất, theo Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2006), dịch vụ này được xem như hàng hóa cung cấp cho du khách Nó được hình thành từ sự kết hợp giữa việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội và việc sử dụng các nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật cùng lao động tại một cơ sở, vùng hoặc quốc gia cụ thể.

Theo Điều 4 của Luật Du lịch Việt Nam, dịch vụ du lịch được định nghĩa là việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và các dịch vụ khác để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch Định nghĩa này khẳng định rằng dịch vụ du lịch không chỉ là đầu ra của các hoạt động du lịch mà còn bao gồm các dịch vụ do ngành du lịch cung cấp Tuy nhiên, định nghĩa này mới chỉ đề cập đến lợi ích cho khách du lịch mà chưa làm rõ mục đích hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch.

Dịch vụ du lịch là kết quả của sự tương tác giữa các tổ chức cung ứng và khách du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách và mang lại lợi ích cho tổ chức Đây là một quy trình hoàn chỉnh, bao gồm sự liên kết hợp lý giữa các dịch vụ đơn lẻ, đòi hỏi sự phối hợp hài hòa và đồng bộ để tạo ra ấn tượng tốt từ phía du khách về dịch vụ du lịch.

PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ CẢM NHẬN CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ DU LỊCH HANG ĐỘNG TẠI QUẢNG BÌNH

VỚIDỊCH VỤDU LỊCH HANG ĐỘNG TẠI QUẢNG BÌNH

2.1Đặc điểm cơ bản của khu vực Phong Nha Kẻ Bàng, tỉnhQuảng Bình

2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhi ên

Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng tọa lạc tại phía Tây – Bắc tỉnh Quảng Bình, giáp biên giới Việt – Lào, và bao gồm các xã Tân Trạch, Thượng Trạch, Phúc Trạch, Xuân Trạch và Sơn Trạch thuộc huyện Bố Trạch Với tọa độ từ 17°20’ đến 17°48’ vĩ độ Bắc và 105°46’ đến 106°24’ kinh độ Đông, Phong Nha - Kẻ Bàng cách thành phố Đồng Hới khoảng 50km về phía Tây Bắc và cách thủ đô Hà Nội khoảng 500km về phía Bắc Khu vực này giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ở phía Tây và Tây Nam, xã Thượng Hóa, huyện Minh Hóa ở phía Bắc, và xã Trường Sơn, huyện Quảng Ninh ở phía Đông và Đông Nam Vườn quốc gia này cũng chung biên giới với khu bảo tồn thiên nhiên Hin Namno của Lào, với chiều dài khoảng 50km, và đã được đề cử là Di sản thiên nhiên thế giới.

Hình 2.1 Bản đồ khu vực Phong Nha–Kẻ Bàng

Dự án Bảo tồn và Quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên tại Khu vực Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình, do Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) thực hiện, nhằm mục tiêu bảo vệ và phát huy giá trị tài nguyên thiên nhiên.

Khu vực VQG PNKB bao gồm toàn bộ diện tích của Vườn quốc gia PNKB (vùng lõi) và 13 xã thuộc ba huyện giáp ranh, thường được gọi là vùng đệm.

Vùng lõi của VQG PNKB có diện tích 85,754 ha được chia thành ba phân khu chức năng:

+ Phân khu Bảo vệnghiêm ngặt: 64,894 ha,

+Phân khu Phục hồi Sinh thái: 17,449 ha và

+Phân khu Hành chính và Dịch vụ: 3,411 ha Toàn bộ vùng lõi của VQG PNKB được UNESCO công nhận là khu Di sản Thiên nhiên Thếgiới.

UBND tỉnh Quảng Bình đã phê duyệt mở rộng diện tích Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng theo Quyết định số 1678/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2008, với tổng diện tích mở rộng là 31.070 ha Khu vực mở rộng này nằm trong các xã Thượng Hóa và Hóa Sơn thuộc huyện Minh Hóa, và được phân loại là rừng đặc dụng.

VQG Phong Nha – Kẻ Bàng có sự đa dạng về thổ nhưỡng, bao gồm các loại đất chính như đất đen Macgalit–Feralit trên vùng núi đá vôi, đất Feralit màu đỏ và đỏ nâu trên núi đá vôi, đất Feralit đỏ vàng trên đá Macma acid, đất Feralit vàng nhạt trên đá Sa thạch, cùng với đất dốc tụ trong thung lũng đá vôi và trong các thung lũng hay máng trũng Khu vực này cũng có núi đá vôi dạng khối uốn nếp với quá trình Karst và một số loại đất khác.

Kết quả quan sát các yếu tố khí hậu ở các trạm khí tượng trong khu vực được tổng kết như sau:

+ Chế độ nhiệt Nhiệt độ bình quân hằng năm biến động từ 23 o C đến 25 o C.

Doảnh hưởng của khối núi đá vôi rộng lớn nên nhiệt độ dao động khá lớn, cực đại vào tháng 7 (trên 40 o C), cực tiểu vào tháng 1 (5-7 o C).

Thời tiết lạnh nhất trong năm rơi vào các tháng 12, 1 và 2, trong khi các tháng 6, 7 và 8 là thời điểm nóng nhất với nhiệt độ trung bình vượt quá 28 độ C Biên độ nhiệt giữa các mùa có sự chênh lệch lớn, dẫn đến thời tiết khô nóng, tạo điều kiện cho nguy cơ cháy rừng và hỏa hoạn gia tăng.

Khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng nằm trong lưu vực của nhiều dòng sông, bao gồm Rào Thương, sông Chày, sông Troosooc và sông Son, tất cả đều là thượng nguồn của sông Gianh Với diện tích rộng lớn của núi đá vôi, hiện tượng nước chảy ngầm diễn ra phổ biến trong khu vực này.

Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, một trong hai khu vực đá vôi lớn nhất thế giới, nổi bật với điều kiện địa hình và sinh vật độc đáo, khác biệt so với 41 di sản thế giới khác có karst Với niên đại từ thời kỳ Đại Cổ Sinh cách đây 400 triệu năm, đây là vùng karst cổ nhất châu Á Kết hợp với khu bảo tồn Hin Namno ở Lào, khu vực này sẽ tạo thành khu rừng karst lớn nhất Đông Nam Á với diện tích 317,754 ha Phong Nha-Kẻ Bàng sở hữu khoảng 300 hang động lớn nhỏ, trong đó hệ thống động Phong Nha được Hội nghiên cứu hang động Hoàng gia Anh (BCRA) công nhận là có giá trị hàng đầu thế giới nhờ vào các sông ngầm dài nhất, cửa hang cao và rộng nhất, bờ cát đẹp nhất cùng những thạch nhũ tuyệt đẹp.

Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng nổi bật với hệ thống carxtơ có tuổi đời lâu hơn và cấu trúc địa chất phức tạp hơn so với các vườn quốc gia được UNESCO công nhận ở Đông Nam Á như Gunung Mulu, Puerto Princesa và Lorentz Nơi đây cũng sở hữu một mạng lưới sông ngầm đa dạng và phức tạp, tạo nên giá trị độc đáo trong bối cảnh các khu vực carxtơ khác tại Thái Lan, Trung Quốc và Papua New Guinea.

Động Phong Nha, còn gọi là Động ướt, dài 7,729m, sâu 83m và cao 50m, nổi bật với nhiều nhánh hang phụ như hang Bi Kí, hang Tiên và hang Cung Đình Đây là một động nước chảy ngầm trong lòng núi, chứa đựng nhiều thạch nhũ độc đáo mang hình dạng tự nhiên như "Sư tử", "Kỳ lân", và "Tượng Phật" Dòng sông chảy ngầm dưới dãy Trường Sơn xuất hiện ở cửa hang với màu nước xanh vào mùa khô và đỏ vào mùa mưa Du khách có thể khám phá các măng đá và thạch nhũ trong 14 phòng bên trong hang động, trong đó có hang Bi Kí nằm cách cửa động khoảng 600m, được cho là nơi thờ cúng của người Chăm từ thế kỷ IX đến XI Phong Nha được công nhận là một trong những hang động đẹp nhất thế giới bởi Hiệp hội Hoàng gia Anh, nhờ vào cửa hang rộng, bãi cát đẹp, sông ngầm kỳ diệu và hệ thống thạch nhũ tráng lệ.

Hồ nước ngầm sâu và đẹp; có nước dài nhất.

- Động Thiên Đường được phát hiện năm 2005, hiệp hội hang động Hoàng gia Anh khám phá từ năm 2005 và xác định hang này có tổng chiều dài là 31 km.

Hang Thiên Đường, được đặt tên nhờ vẻ đẹp kỳ diệu, là một trong những hang động lớn và dài nhất Việt Nam, vượt trội hơn cả hang Phong Nha Khác với Phong Nha, động Thiên Đường là hang khô và không có sông ngầm Nơi đây nổi bật với nhiều khối thạch nhũ và măng đá độc đáo, cùng với nền đất dẻo và bằng phẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tham quan Trong khi nhiệt độ bên ngoài có thể lên tới 36-37 °C, nhiệt độ trong hang luôn duy trì ở mức 20-21 °C, mang lại cảm giác dễ chịu Từ ngày 3 tháng 9 năm 2010, động Thiên Đường đã chính thức mở cửa đón khách tham quan, nhờ vào sự đầu tư của Tập đoàn Trường Thịnh với hệ thống đường vào và bên trong động dài 1,1 km.

Động Tiên Sơn, còn gọi là động Khô, là một trong những động đẹp nổi tiếng tại khu vực Phong Nha-Kẻ Bàng, nằm cách cửa động Phong Nha khoảng 1.000 m và ở độ cao 200 m so với mực nước biển Với chiều dài 980 m, động Tiên Sơn có một vực sâu 10 m sau 400 m từ cửa động, nhưng du khách chỉ được phép tham quan đến khoảng cách này Được phát hiện vào năm 1935, động Tiên Sơn ban đầu được gọi là động Tiên do vẻ đẹp huyền bí của nó, sau này được đổi tên để phân biệt với động Phong Nha Nơi đây nổi bật với các thạch nhũ và măng đá kỳ vĩ, cùng với âm thanh vang vọng như tiếng cồng chiêng khi gõ vào các phiến đá Theo các nhà khoa học, động Tiên Sơn hình thành hàng chục triệu năm trước do dòng nước chảy qua núi đá vôi Kẻ Bàng, tạo nên cấu trúc độc đáo này, trong khi động Phong Nha có sông ngầm chảy qua nhưng hai động không thông nhau Cư dân địa phương cũng đã tìm thấy một số di vật có thể là dấu tích của người xưa tại khu vực trước cửa động.

Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng (PN – KB) nổi bật với cấu trúc địa chất và địa hình đa dạng, phức tạp, tạo nên một quần thể hang động hùng vĩ.

Với vẻ đẹp tự nhiên độc đáo và đa dạng sinh học phong phú, nơi đây sở hữu nhiều loài động thực vật cũng như nguồn gen quý hiếm, đặc hữu cần được bảo vệ Các nguồn tài nguyên này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ sinh thái và phát triển bền vững.

Phong Nha - Kẻ Bàng không chỉ nổi tiếng với hệ thống hang động độc đáo mà còn sở hữu các sông ngầm dài nhất Đặc trưng của núi đá vôi trong khu vực đã hình thành một hệ thống sông ngòi phức tạp, với rất ít sông suối có nước thường xuyên Trong vườn quốc gia này, ba con sông chính là sông Chày, sông Son và sông Troóc.

MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO NHÀ QUẢN TRỊ TRONG VIỆC NÂNG CAO GIÁ TRỊ CẢM NHẬN CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ

VỚIDỊCH VỤDU LỊCH HANG ĐỘNG QUẢNG BÌNH

3.1 Quan điểm định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình

Quảng Bình, với tiềm năng và thế mạnh du lịch hang động tại quần thể Phong Nha – Kẻ Bàng, đang mở ra nhiều cơ hội phát triển du lịch, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh Tuy nhiên, sự phát triển của các loại hình dịch vụ du lịch tại huyện và tỉnh Quảng Bình trong những năm gần đây đã nảy sinh nhiều vấn đề cần được nghiên cứu và giải quyết.

Tiềm năng phát triển du lịch hang động ở Quảng Bình rất lớn, với nguồn thu nhập chủ yếu từ dịch vụ du lịch Cần xây dựng chiến lược phát triển tối ưu, quy hoạch hợp lý và tổ chức khai thác hiệu quả để tạo ra những trải nghiệm tốt nhất cho du khách Điều này không chỉ đảm bảo lợi ích kinh tế cho người dân mà còn phù hợp với chiến lược phát triển bền vững của tỉnh.

Để nâng cao giá trị trải nghiệm cho du khách, cần ưu tiên đầu tư vào các dịch vụ du lịch, đặc biệt là hệ thống hạ tầng cơ sở Việc phát triển cơ sở lưu trú, các công trình phục vụ du lịch và các loại hình vui chơi giải trí là rất quan trọng Ngoài ra, tu bổ và bảo vệ các di tích văn hóa-lịch sử, cùng với việc khôi phục và phát triển các lễ hội truyền thống, cũng cần được chú trọng Cuối cùng, đào tạo nguồn nhân lực và tăng cường quảng bá, tuyên truyền là những yếu tố hàng đầu cần phát triển.

3.2 Một số hàm ý chính sách cho nhà quản trị nhằm nâng cao giá trị cảm nhận của du khách đối vớidịch vụ du lịch hang động Quảng Bình

Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố như phản ứng cảm xúc, chất lượng cảm nhận, giá cả hành vi, danh tiếng và giá cả tiền tệ đều ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận của du khách, trong đó chất lượng cảm nhận và giá cả hành vi có tác động lớn nhất Ý định hành vi của du khách là yếu tố quan trọng trong kinh doanh dịch vụ du lịch, vì những hành vi tiêu cực có thể dẫn đến việc không tiếp tục sử dụng dịch vụ hoặc chia sẻ ý kiến xấu, làm mất khách hàng hiện tại và cơ hội thu hút khách hàng mới Do đó, việc nghiên cứu và tìm giải pháp để nâng cao giá trị cảm nhận của du khách là rất cần thiết Nghiên cứu sẽ đưa ra các giải pháp dựa trên mức độ tác động của các thành phần đến giá trị cảm nhận, từ đó xác định thứ tự ưu tiên đầu tư để đạt hiệu quả cao nhất và phát triển các yếu tố còn hạn chế.

3.2.1 Nâng cao ch ất lượng d ịch vụ c ảm nhận cho du khách v ề dịch vụ du l ịch hang động ở Quảng B ình

Chất lượng dịch vụ du lịch có ảnh hưởng lớn đến giá trị cảm nhận của du khách, vì vậy việc nâng cao trải nghiệm của du khách tại dịch vụ du lịch hang động Quảng Bình là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp xây dựng hình ảnh đẹp cho du lịch Quảng Bình mà còn khẳng định vị thế của địa phương như một điểm đến hấp dẫn, nơi hội tụ đầy đủ núi rừng, biển đảo, mang đến một bức tranh du lịch tươi đẹp cho du khách.

Nâng cao giá trị hình ảnh của điểm đến là yếu tố quan trọng trong việc cải thiện cảm nhận của du khách Các giải pháp để nâng cao giá trị hình ảnh tập trung vào hai vấn đề chính: cải thiện cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi trường, sinh thái.

Để nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng tại điểm đến du lịch hang động Quảng Bình, cần đầu tư đồng bộ và triển khai nhanh chóng hệ thống giao thông Đồng thời, quy hoạch và đầu tư vào các nhà hàng, khách sạn và khu vui chơi giải trí chất lượng cao là điều cần thiết, nhằm đảm bảo sự thuận tiện, thoải mái và an toàn vệ sinh thực phẩm cho du khách quốc tế khi đến với Quảng Bình.

Để phát triển nguồn nhân lực du lịch, cần chú trọng đào tạo kỹ năng nghề và thực hành các loại hình du lịch thông qua các trường chuyên môn tại địa phương Việc nâng cao tỷ lệ sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ kết hợp với hợp tác quốc tế trong đào tạo sẽ tạo ra lực lượng lao động chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu thông tin, thái độ và kỹ năng phục vụ du khách quốc tế tại điểm đến du lịch hang động Quảng Bình.

Để nâng cao chất lượng du lịch tại Quảng Bình, việc tăng cường đào tạo khả năng ngoại ngữ cho nguồn nhân lực là rất cần thiết Đồng thời, cần tạo động lực và phát triển kỹ năng làm việc cho nhân viên trong ngành du lịch, giúp họ nhận thức được giá trị mà họ và đơn vị mang lại cho khách hàng Đặc biệt, việc chú trọng đào tạo các kỹ năng mềm thông qua các hành vi và hành động giao tiếp thường ngày với du khách sẽ tạo ra những trải nghiệm tích cực Những lời tư vấn hữu ích, thái độ phục vụ tận tâm, trách nhiệm và sự thân thiện, tôn trọng sẽ góp phần nâng cao giá trị cảm nhận của du khách về du lịch hang động Quảng Bình.

Nâng cao nhận thức và bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ quản lý du lịch tại Quảng Bình là cần thiết để đảm bảo cung cấp dịch vụ công chất lượng cao cho du khách.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách, cần đa dạng hóa và phát triển các sản phẩm du lịch với nhiều chủng loại độc đáo và đặc trưng của địa phương, phù hợp với ngân sách và dễ dàng vận chuyển Chú trọng vào các sản phẩm như du lịch hang động, sinh thái, văn hóa lịch sử và làng nghề, đồng thời phát triển các sản phẩm chuyên đề phù hợp với thành phố sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch và thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Để phát triển du lịch bền vững, cần kết hợp các hoạt động du lịch hang động với du lịch sinh thái hấp dẫn và duy trì thường xuyên Việc tổ chức các lễ hội hang động và triển lãm bán đồ lưu niệm độc đáo sẽ tạo điểm nhấn cho sản phẩm du lịch Đồng thời, chọn lọc các sự kiện tiêu biểu có giá trị cao giúp khác biệt hóa và nâng cao trải nghiệm cho du khách.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, cần cải thiện và nâng cấp những dịch vụ chưa được du khách đánh giá cao Đặc biệt, các dịch vụ thường xuyên được khách hàng sử dụng như ẩm thực, mua sắm và các loại hình giải trí cần được chú trọng nâng cấp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của du khách.

Kiểm tra và lựa chọn các khách sạn, dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch là rất quan trọng, nhằm cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết để họ có thể dễ dàng đưa ra quyết định khi lựa chọn nơi lưu trú và dịch vụ phù hợp.

Phát triển các khu mua sắm, đặc biệt là mua sắm quốc tế, nhằm tăng cường chi tiêu của du khách là rất quan trọng Cần có các chính sách ưu đãi tại các gian hàng của làng nghề trong khu mua sắm Đồng thời, hợp tác với các đoàn lữ hành để thu hút khách đến những khu mua sắm này cũng là một chiến lược hiệu quả.

*Tổ chức quy hoạch không manh mún việc nâng cấp các khu vui chơi giải trí, các hotel, resort phù hợp với điều kiện tình hình của thành phố.

3.2.2 Xây d ựng chiến lược giá hợp lý

Ngày đăng: 28/06/2021, 10:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2006), "Giáo trình Kinh tế Du lịch", NXB Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế Du lịch
Tác giả: Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa
Nhà XB: NXB Lao động –Xã hội
Năm: 2006
2. Trần Ngọc Hùng, Nguyễn Khắc Thái, Trần Hùng (2003), "Tư liệu tổng quan phong nha – kẻ bàng" -01.062, 01.063 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư liệu tổng quanphong nha–kẻ bàng
Tác giả: Trần Ngọc Hùng, Nguyễn Khắc Thái, Trần Hùng
Năm: 2003
6. Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2010) "Giá trị cảm nhận về đào tạo dưới góc nhìn của sinh viên. Tạp chí phát triển và hội nhập" số 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giá trị cảm nhận về đào tạo dưới góc nhìncủa sinh viên. Tạp chí phát triển và hội nhập
7. Bùi Thị Thanh (2013) "Giá trị cảm nhận của sinh viên về đào tạo văn bằng hai tại các trường đại học. Tạp chí Kinh Tế và Phát Triển", số 193, tháng 7- 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giá trị cảm nhận của sinh viên về đào tạo văn bằnghai tại các trường đại học. Tạp chí Kinh Tế và Phát Triển
8. Nguyễn Hữu Thái Thịnh (2012) "Tác động của chất lượng đào tạo đến cảm nhận của sinh viên đối với trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật và du lịch Nha Trang", Luận văn thạc sĩ ĐH Nha Trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của chất lượng đào tạo đến cảmnhậncủa sinh viên đối với trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật và du lịch NhaTrang
10. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) "phân tích dữ liệu với SPSS – tập 2", nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: phân tích dữ liệu với SPSS–tập 2
Nhà XB: nhà xuất bản Hồng Đức
14. “Khai trương khu du lịch sinh thái Thiên Đường”. Sài Gòn Giải phóng. Ngày 4 tháng 9 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khai trương khu du lịch sinh thái Thiên Đường”. "Sài Gòn Giải phóng
15. “Kỳ vĩ động Tiên Sơn”. báo Tuổi Trẻ. Ngày 7 tháng 2 năm 2008. Truy cậpngày 22 tháng 2 năm 2018 tạihttp://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/25583TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỳ vĩ động Tiên Sơn
16. Adrian Payne & Sue Holt, 1999, Diagnosing customer value: a review of the literature and a framework for relationship value management, Cranfield University, UK Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diagnosing customer value: a review of theliterature and a framework for relationship value management
17. Anderson, E. W., & Sullivan, M. W. (1993), The antecedents and consequences of customer satisfaction for firms. Marketing science, 12(2), 125-143 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The antecedents andconsequences of customer satisfaction for firms. Marketing science, 12
Tác giả: Anderson, E. W., & Sullivan, M. W
Năm: 1993
18. Butz, H.E. Jr and Goodstein, L.D. (1996), “Measuring customer value:gaining the strategic advantage”, Organisational Dynamics, Vol. 24, pp. 63- 77 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Measuring customer value:"gaining the strategic advantage”, Organisational Dynamics
Tác giả: Butz, H.E. Jr and Goodstein, L.D
Năm: 1996
20. Cronin, J. Jr, Brady, M. and Hult, T. (2000), “Assessing the effects of quality, value, and customer satisfaction on consumer behavioral intentions in service environments”, Journal of Retailing, Vol. 76 No. 2, pp. 193-218 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessing the effects of quality,value, and customer satisfaction on consumer behavioral intentions in serviceenvironments
Tác giả: Cronin, J. Jr, Brady, M. and Hult, T
Năm: 2000
3. Nguyễn Thành Long (2006) "Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất lượng đào tạo đại học tại trường ĐH An Giang. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế TP.HCM Khác
4. Phạm Trung Lương và cộng sự (2000) "Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam&#34 Khác
5. Niên giám thống kê Quảng Bình (2017). Số liệu thống kê 6 tháng đầu năm 2017 Khác
9. Nguyễn Thị Mai Trang và Nguyễn Đình Thọ (2003) "Đo lường chất lượng dịch vụ siêu thị&#34 Khác
11. Tổng cục Du Lịch (2018). Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 12 và cả năm 2017 Khác
12. Tổng cục Du lịch (2001). Quyết định số 189/2001/QĐ-TTg ngày 12/12/2001"Quy hoạch Phát triển Du lịch bền vững khu vực Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng&#34 Khác
19. Carlos Fandos Roig, J., Sanchez Garcia, J., Angel Moliner Tena, M., &amp Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

xây dựng mô hình nghiên cứu - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
x ây dựng mô hình nghiên cứu (Trang 15)
Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu (Trang 33)
Bảng 1.1: Thang đo các nhân tố tác động đến giá trị cảm nhận của khách du lịch đối với du lịch hang động Quảng Bình - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
Bảng 1.1 Thang đo các nhân tố tác động đến giá trị cảm nhận của khách du lịch đối với du lịch hang động Quảng Bình (Trang 37)
Hình 2.1. Bản đồ khu vực PhongNha – Kẻ Bàng - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
Hình 2.1. Bản đồ khu vực PhongNha – Kẻ Bàng (Trang 45)
Bảng 2.1 Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2017 (%) - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
Bảng 2.1 Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2017 (%) (Trang 53)
2.2.2 Tình hình khách du lịch tại các hang động ở Quảng Bình - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
2.2.2 Tình hình khách du lịch tại các hang động ở Quảng Bình (Trang 60)
Dựa vào kết quả bảng 2.3 về tổng lượng khách lưu trú và lữ hành tham quan tại các hang động ở Quảng Bình từ năm 2014 đến 2016 có thể thấy khách  lưu trú quốc tế tại Quảng Bình tăng lên đáng kể - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
a vào kết quả bảng 2.3 về tổng lượng khách lưu trú và lữ hành tham quan tại các hang động ở Quảng Bình từ năm 2014 đến 2016 có thể thấy khách lưu trú quốc tế tại Quảng Bình tăng lên đáng kể (Trang 62)
Bảng 2.3 Tổng lượng khách lưu trú và lữ hành tham quan du lịch tại các hang động ở Quảng Bìnhgiai đoạn 2014-2016 - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
Bảng 2.3 Tổng lượng khách lưu trú và lữ hành tham quan du lịch tại các hang động ở Quảng Bìnhgiai đoạn 2014-2016 (Trang 62)
Hình 2.2. Tính thời vụ về du khách của khu vực PhongNha – Kẻ Bàng năm 2016 - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
Hình 2.2. Tính thời vụ về du khách của khu vực PhongNha – Kẻ Bàng năm 2016 (Trang 64)
Bảng 2. 4: Đặc điểm mẫu điều tra - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
Bảng 2. 4: Đặc điểm mẫu điều tra (Trang 66)
Hình thức chuyến đi Theo đoàn Đi lẻ 8661 58,541,5 - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
Hình th ức chuyến đi Theo đoàn Đi lẻ 8661 58,541,5 (Trang 66)
Bảng 2.13: Kiểm định độ tin cậy của thang đo Item-Total Statistics - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
Bảng 2.13 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Item-Total Statistics (Trang 70)
Theo kết quả từ bảng KMO và Bartlett's Testta thì thống kê Chi-square của kiểm định Bartlett’s đạt giá trị 2890,816 với mức ý nghĩa là 0,000 < 0,05 (đạt  yêu cầu),  do  vậy  các  biến  quan  sát  có  tương  quan  với  nhau  xét  trên  phạm  vi  tổng  t - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
heo kết quả từ bảng KMO và Bartlett's Testta thì thống kê Chi-square của kiểm định Bartlett’s đạt giá trị 2890,816 với mức ý nghĩa là 0,000 < 0,05 (đạt yêu cầu), do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng t (Trang 72)
Tuy nhiên ở trong bảng ma trận xoay trên ta có thể thấy, tất cả các biến đều thỏa mãn và có giá trị đều lớn hơn 0,5 và được xem là có ý nghĩa thực tiễn - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
uy nhiên ở trong bảng ma trận xoay trên ta có thể thấy, tất cả các biến đều thỏa mãn và có giá trị đều lớn hơn 0,5 và được xem là có ý nghĩa thực tiễn (Trang 73)
Bảng 2.17 Kết quả các thành phần ma trận xoay của nhân tố giá trị cảm nhận Component Matrixa - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
Bảng 2.17 Kết quả các thành phần ma trận xoay của nhân tố giá trị cảm nhận Component Matrixa (Trang 75)
Bảng 2.18 Kết quả hệ số xác định bội R2 Model Summarye - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
Bảng 2.18 Kết quả hệ số xác định bội R2 Model Summarye (Trang 77)
* Ý nghĩa các hệ số hồi quy riêng phần trong mô hình: - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
ngh ĩa các hệ số hồi quy riêng phần trong mô hình: (Trang 79)
Bảng 2.21. Thống kê mô tả thang đo phản ứng cảm xúc của khách du lịch - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
Bảng 2.21. Thống kê mô tả thang đo phản ứng cảm xúc của khách du lịch (Trang 82)
Bảng 2.23. Thống kê mô tả thang đo giá cả tiền tệ và giá cả hành vi của khách du lịch - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
Bảng 2.23. Thống kê mô tả thang đo giá cả tiền tệ và giá cả hành vi của khách du lịch (Trang 83)
Bảng 2.22. Thống kê mô tả thang đo chất lượng cảm nhận của khách du lịch - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
Bảng 2.22. Thống kê mô tả thang đo chất lượng cảm nhận của khách du lịch (Trang 83)
Bảng 2.24. Thống kê mô tả thang đo danh tiếng - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
Bảng 2.24. Thống kê mô tả thang đo danh tiếng (Trang 85)
Bảng 3. Kết quả phương sai giải thích thang đo các nhân tố ảnh hưởng - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
Bảng 3. Kết quả phương sai giải thích thang đo các nhân tố ảnh hưởng (Trang 121)
Bảng 2. Kết quả phân tích thang đo giá trị cảm xúc - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
Bảng 2. Kết quả phân tích thang đo giá trị cảm xúc (Trang 121)
Bảng 4. - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
Bảng 4. (Trang 122)
Bảng 2.16 Các biến bị bỏ ra trong quá trình chạy hồi quy - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình
Bảng 2.16 Các biến bị bỏ ra trong quá trình chạy hồi quy (Trang 127)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN