1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hà thành

88 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xuất Khẩu Của Việt Nam Sang Nhật Bản Sau Hiệp Định Đối Tác Kinh Tế Giữa Hai Nước
Tác giả Đoàn Thị Bích Thủy
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Anh Thu
Trường học Đại học quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Kinh tế quốc tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ VIỆT NAM – NHẬT BẢN ................................................... 7 1.1. Cơ sở lý luận (15)
    • 1.1.1. Định nghĩa hiệp định thương mại tự do (FTA) (15)
      • 1.1.1.1. Quan niệm truyền thống (15)
      • 1.1.1.2. Quan niệm mới (16)
    • 1.1.2. Tác động của hiệp định thương mại tự do (FTA) (17)
      • 1.1.2.1. Tác động kinh tế (17)
      • 1.1.2.2. Tác động phi kinh tế (0)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (22)
      • 1.2.1. Quá trình hội nhập của Việt Nam (22)
      • 1.2.2. Quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản (24)
    • 1.3. Khái quát nội dung Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) 20 1. Quá trình ký kết hiệp định (28)
      • 1.3.2. Cấu trúc của Hiệp định (29)
      • 1.3.3. Tính pháp lý và hiệu lực của Hiệp định ............................................... 22 1.3.4. Những nội dung cam kết về thương mại trong Hiệp định 22 (30)
      • 2.1.1. Mặt hàng thủy sản (34)
      • 2.1.2. Mặt hàng nông sản (39)
      • 2.1.3. Mặt hàng công nghiệp (40)
    • 2.2. Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản sau (43)
      • 2.2.1. Mặt hàng thủy sản (43)
      • 2.2.2. Mặt hàng nông sản (47)
      • 2.2.3. Mặt hàng công nghiệp (52)
    • 2.3. Đánh giá ảnh hưởng của VJEPA đến tình hình xuất khẩu Việt (56)
      • 2.3.1. Những tác động tích cực (56)
      • 2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra (60)
  • Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY LỢI ÍCH CỦA HIỆP ĐỊNH ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG NHẬT BẢN ........................................................................................................ 55 3.1. Triển vọng về quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản trong thời gian tới (33)
    • 3.1.1. Kim ngạch xuất khẩu (64)
    • 3.1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu (67)
    • 3.2. Giải pháp phát huy lợi ích của Hiệp định VJEPA đôí với hoạt động xuất khẩu Việt (0)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan tới việc đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu (71)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan tới xúc tiến thương mại (72)
        • 3.2.2.1. Quan tâm đến một số luật lệ thương mại của Nhật Bản (73)
        • 3.2.2.2. Hệ thống phân phối hàng hoá ở Nhật Bản (74)
        • 3.2.2.3. Khai thác các chương trình tài trợ cho nhập khẩu tại Nhật Bản (0)
      • 3.2.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam tại thị trường Nhật Bản (77)
      • 3.2.4. Nhóm giải pháp liên quan tới chất lượng sản phẩm (78)
  • KẾT LUẬN (84)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (86)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ VIỆT NAM – NHẬT BẢN 7 1.1 Cơ sở lý luận

Định nghĩa hiệp định thương mại tự do (FTA)

Theo lý thuyết thương mại truyền thống, hội nhập kinh tế khu vực có thể diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau, bắt đầu từ khu vực mậu dịch tự do, được hình thành qua Hiệp định Thương mại tự do (FTA) Về mặt pháp lý, FTA là hiệp định quá độ, tạo cơ sở cho việc thiết lập Khu vực Thương mại tự do Hiệp định này mang tính chất đối tác, trong đó các hàng rào thương mại giữa các quốc gia tham gia sẽ được gỡ bỏ, tuy nhiên, mỗi thành viên vẫn có quyền duy trì hàng rào thương mại với các quốc gia không tham gia hiệp định.

Hiệp định Thương mại tự do không chỉ giới hạn trong việc cắt giảm thuế quan và hàng rào phi thuế quan mà còn mở rộng ra nhiều khía cạnh khác Trong nghiên cứu "The Theory of Economic Unions: A Comparative Analysis of Customs Unions, Free Trade Areas, and Tax Unions" năm 1967, Hirofumi Shibata đã đưa ra định nghĩa về Khu vực Thương mại tự do, nhấn mạnh tầm quan trọng của các cam kết kinh tế sâu rộng hơn.

Khu vực Thương mại tự do (Free Trade Area) là một nhóm các quốc gia cam kết loại bỏ thuế quan và các hạn chế định lượng đối với hàng hóa nhập khẩu giữa các thành viên.

Trong bối cảnh thực thi các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA), việc xác định xuất xứ hàng hóa là một yếu tố quan trọng nhằm ngăn chặn gian lận thương mại Theo định nghĩa của Shibata, các sản phẩm được xem là hợp lệ nếu có ít nhất 8 phần cấu thành xuất xứ từ các thành viên trong nhóm FTA Điều này nhấn mạnh vai trò của các yếu tố thuế quan và hàng rào phi thuế quan trong thương mại, tạo cơ sở cho việc thực hiện các quy định về xuất xứ hàng hóa.

Trong khuôn khổ GATT/WTO, Khu vực Thương mại tự do (Free trade area) là các thoả thuận thương mại tự do giữa các thành viên, dựa trên nguyên tắc có đi, có lại Các thoả thuận này được điều chỉnh bởi các điều khoản như Điều khoản XXIV/GATT, Điều khoản V/GATT và Điều khoản cho phép (Enabling Clause 1979).

Kể từ cuối thế kỷ XX, khái niệm Hiệp định Thương mại tự do (FTA) đã phát triển mạnh mẽ, dẫn đến việc các FTA hiện nay được gọi là "thế hệ mới" Những hiệp định này không chỉ tập trung vào việc cắt giảm thuế quan và hàng rào phi thuế quan mà còn mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác như thuận lợi hóa thương mại, đầu tư, mua sắm chính phủ, chính sách cạnh tranh, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, và cơ chế giải quyết tranh chấp Các FTA mới còn đề cập đến các vấn đề xã hội như lao động, môi trường, dân chủ, nhân quyền và chống khủng bố, cho thấy rằng khái niệm cổ điển về hội nhập khu vực đã không còn phù hợp với thực tiễn hiện nay.

Hiệp định Thương mại tự do hiện nay được hiểu là các thỏa thuận hội nhập kinh tế sâu giữa hai hoặc nhiều quốc gia, thay vì chỉ đơn thuần là các hiệp định thương mại cơ bản.

Khái niệm Hiệp định Thương mại tự do (FTA) hiện nay đã vượt ra ngoài những giới hạn truyền thống của tự do hóa và hội nhập kinh tế FTA thế hệ mới không chỉ mở rộng về phạm vi mà còn sâu rộng hơn trong các lĩnh vực cam kết, vượt qua cả các quy định và cam kết của khung khổ WTO.

Tác động của hiệp định thương mại tự do (FTA)

1.1.2.1 Tác động kinh tế a Tác động tĩnh

- Hiệu ứng tạo thêm thương mại:

Hiệu ứng xuất hiện khi một thành viên FTA tăng cường nhập khẩu từ thành viên khác có giá cung ứng thấp hơn giá nội địa hoặc từ nhà cung cấp ngoài FTA Điều này mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, giúp họ mua hàng nhập khẩu với giá rẻ hơn so với trước khi có FTA Kết quả là, hiệu ứng này không chỉ tăng thu nhập cho người tiêu dùng mà còn kích cầu và làm tăng nhu cầu đối với hàng nhập khẩu từ cả các thành viên và những nước không thuộc FTA.

- Hiệu ứng chệnh hướng thương mại:

Hiệu ứng này xảy ra khi nhà cung ứng không thuộc FTA có giá thấp hơn bị thay thế bởi nhà cung ứng trong FTA mặc dù có chi phí cao hơn Điều này dẫn đến việc nhà cung ứng kém hiệu quả (thành viên FTA) thay thế nhà cung ứng hiệu quả hơn (không phải thành viên FTA) nhờ vào các ưu đãi thuế quan từ FTA Kết quả là, dòng thương mại của thành viên FTA bị chệch hướng từ nhà cung ứng hiệu quả sang nhà cung ứng kém hiệu quả.

Việc áp dụng FTA dẫn đến việc các thành viên phải chịu thêm chi phí do giá nhập khẩu cao hơn, điều này không chỉ ảnh hưởng đến chi phí của họ mà còn khiến các nhà cung ứng ngoài FTA mất thị phần xuất khẩu và có thể buộc họ phải giảm giá xuất khẩu.

- FTA tạo ra tính kinh tế nhờ quy mô

Thực hiện FTA mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt cho các nước, đặc biệt là việc gia tăng quy mô thị trường Sự mở rộng này, kết hợp với việc cắt giảm và dỡ bỏ hàng rào thuế quan theo nguyên tắc có đi có lại, giúp giảm chi phí giao dịch cho khu vực doanh nghiệp Kết quả là, sản lượng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thành viên được tăng cường, tạo ra hiệu quả kinh tế nhờ quy mô.

Hiệu quả kinh tế được nâng cao thông qua quy mô thị trường lớn hơn và sự phát triển của dòng thương mại và đầu tư mới, từ đó dẫn đến gia tăng thu nhập Nghiên cứu của Wonnacott đã chỉ ra những tác động tích cực này.

Nghiên cứu năm 1996 đã chỉ ra hiệu ứng tích cực của các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) đối với cả nước thành viên và không thành viên Wonnacott lập luận rằng hiệu ứng chệch dòng thương mại sẽ tạo áp lực buộc các ngành thay thế nhập khẩu giảm bớt hàng rào thương mại với các nước ngoài FTA, do sức ép cạnh tranh từ hàng xuất khẩu của các thành viên FTA khác Lawrence cũng đồng tình với quan điểm này nhưng nhấn mạnh rằng hiệu ứng tăng trưởng từ FTA sẽ kích cầu nhập khẩu từ các nước không phải thành viên, bù đắp cho hiệu ứng chệch hướng thương mại ban đầu nhờ quy mô kinh tế.

- Hiệu ứng thúc đẩy cạnh tranh

Các nền kinh tế phát triển coi việc cải thiện môi trường cạnh tranh là mục tiêu dài hạn khi thiết lập mối quan hệ kinh tế Nghiên cứu cho thấy rằng việc hình thành các FTA là công cụ hiệu quả hơn chính sách cạnh tranh, tạo ra môi trường cạnh tranh quốc tế và hạn chế độc quyền nội địa Thị trường mở rộng khuyến khích doanh nghiệp lớn hơn và tăng số lượng doanh nghiệp tham gia Xóa bỏ hàng rào thương mại thúc đẩy cạnh tranh, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất và phát triển không chỉ cho các nước thành viên mà còn cho cả nước không phải thành viên FTA Sự hợp nhất của các thị trường nhỏ hơn trong FTA làm giảm độc quyền, buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh Các nhà nghiên cứu tóm tắt lợi ích của sự gia tăng cạnh tranh thành bốn điểm chính.

Cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp giảm chi phí và gia tăng doanh số, từ đó làm giảm các méo mó trên thị trường và mang lại lợi ích cho người tiêu dùng.

Hai là, quy mô thị trường lớn hơn sẽ cho phép doanh nghiệp khai thác hiệu quả kinh tế từ quy mô tốt hơn;

Ba là, cạnh tranh khiến các hãng phải đa dạng hóa sản phẩm điều mà người tiêu dùng có lợi nhất;

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần loại bỏ những hoạt động không hiệu quả và tăng cường năng suất Đồng thời, người lao động cũng phải nâng cao hiệu suất làm việc để đảm bảo an toàn cho công việc của mình.

- Hiệu ứng thúc đẩy đầu tư

Việc hình thành các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) không chỉ tạo ra những tác động tích cực đối với môi trường đầu tư mà còn ảnh hưởng đến hành vi của các nhà đầu tư Các FTA có khả năng thúc đẩy dòng đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài, cũng như tăng cường sự trao đổi đầu tư giữa các thành viên FTA và các quốc gia ngoài FTA.

Việc hình thành các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) sẽ giảm thiểu đáng kể các bất cập trong môi trường đầu tư và sản xuất của các quốc gia thành viên, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh cho các nhà đầu tư.

Việc ký kết FTA mở ra cơ hội tiếp cận thị trường rộng lớn hơn với sức mua cao, từ đó thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mới vào các quốc gia thành viên.

Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thường khai thác cơ hội từ các khu vực thương mại tự do để tiếp cận thị trường mới, giúp vượt qua các rào cản thuế quan không đồng nhất giữa các thành viên trong khu vực đó.

- Hiệu ứng học hỏi, chuyển giao tri thức, công nghệ và thông tin

Việc hình thành các FTA giúp các nước thành viên dễ dàng chia sẻ và chuyển giao công nghệ, đặc biệt giữa các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế khác nhau Quá trình này thường đi kèm với việc thu hút dòng FDI từ các nền kinh tế phát triển và các tập đoàn xuyên quốc gia lớn Trở thành đối tác FTA với các nước phát triển hơn cho phép quốc gia kém phát triển học hỏi từ các chính sách và thực tiễn tốt, như ứng dụng công nghệ mới và quản lý hiệu quả Quá trình học hỏi này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện thể chế phát triển của quốc gia ở tầng thấp hơn Đồng thời, các doanh nghiệp cũng có cơ hội học hỏi và cải tiến.

13 từ nhau và từ quá trình liên kết kinh tế sâu rộng thông qua các FTA để nâng cao hiệu quả, năng suất và lợi nhuận

1.1.2.1 Tác động phi kinh tế

Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, các sáng kiến hình thành FTA không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế mà còn hướng đến các mục đích phi kinh tế, đặc biệt là việc thúc đẩy hòa bình và an ninh.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Quá trình hội nhập của Việt Nam

Việt Nam hiện đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế sâu sắc, với quan hệ thương mại với hơn 180 quốc gia và vùng lãnh thổ Tính đến năm 2013, Việt Nam đã thu hút hơn 8.000 dự án FDI từ 80 quốc gia, với tổng vốn đăng ký vượt quá 200 tỷ USD Sự quan tâm đặc biệt từ các nhà đầu tư lớn và tập đoàn xuyên quốc gia đối với Việt Nam ngày càng gia tăng.

Dấu mốc quan trọng đầu tiên trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam là khi nước này gia nhập Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt lớn, mở ra cơ hội hợp tác và phát triển kinh tế, đồng thời khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

Việt Nam gia nhập ASEAN vào ngày 28/7/1995, đánh dấu sự tham gia của nước này vào một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội tại Đông Nam Á Tiếp theo, Việt Nam tham gia Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu (ASEM) năm 1996 và Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) năm 1998 Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ (BTA), ký vào tháng 7/2000 và có hiệu lực từ tháng 12/2001, đã mở rộng quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước, đồng thời thúc đẩy quan hệ song phương và góp phần vào hòa bình, ổn định cũng như phát triển trong khu vực và toàn cầu.

Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) năm

Năm 2007 đánh dấu bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, từ cấp độ khu vực lên toàn cầu Việt Nam đã thành công khi đảm nhận vị trí Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, cơ quan quyền lực hàng đầu của tổ chức này.

Giai đoạn 2008 - 2009 đánh dấu sự kiện quan trọng khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, mở đầu cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Tiếp theo, việc trở thành thành viên Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc giúp Việt Nam tham gia sâu rộng vào đời sống chính trị toàn cầu Với vai trò này, Việt Nam không chỉ nâng cao vị thế trong quan hệ đối ngoại mà còn có tiếng nói quan trọng tại Liên hợp quốc, diễn đàn đa phương lớn nhất thế giới Qua đó, Việt Nam có cơ hội tham gia giải quyết các vấn đề chính trị - xã hội và an ninh quốc tế, đồng thời đóng góp tích cực vào nỗ lực duy trì hòa bình và phát triển toàn cầu.

Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản, ký vào năm 2008 và có hiệu lực từ 01/10/2009, là hiệp định thương mại tự do song phương đầu tiên của Việt Nam Hiệp định này bao gồm nhiều lĩnh vực toàn diện, như thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ.

Hai quốc gia đã thiết lập 16 vụ đầu tư và các hợp tác kinh tế khác, tạo ra một khuôn khổ pháp lý ổn định, thuận lợi cho hoạt động thương mại và đầu tư.

Việt Nam đã thành công trong vai trò Chủ tịch ASEAN vào năm 2010, đánh dấu một cột mốc quan trọng trong hơn 25 năm đổi mới và hội nhập quốc tế, thể hiện nỗ lực bền bỉ của đất nước.

Hiệp định Thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam và Chile chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, đánh dấu Chile là quốc gia Mỹ Latinh đầu tiên mà Việt Nam ký kết FTA Hiệp định này không chỉ nhằm tăng cường khả năng tiếp cận thị trường Chile mà còn mở ra cơ hội cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập vào các thị trường khác trong khu vực Mỹ Latinh rộng lớn.

Việt Nam hiện đang nổi lên như một trong những nền kinh tế hấp dẫn nhất để thu hút đầu tư toàn cầu Ngoài các thị trường chính như Nhật Bản, ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ và Ôxtrâylia, hàng hóa Việt Nam đã mở rộng và củng cố vị thế tại nhiều thị trường khác như Nga, Trung Đông, Mỹ Latinh và châu Phi.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã chủ động tiếp nhận khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp thích nghi với môi trường cạnh tranh mà còn thúc đẩy tư duy kinh doanh mới, từ đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Hội nhập kinh tế quốc tế là điều cần thiết trong bối cảnh toàn cầu hóa, mang lại cả cơ hội lẫn thách thức cho doanh nghiệp Để phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần hiểu rõ về quá trình này và nắm bắt các cam kết cũng như lộ trình hội nhập của đất nước, từ đó chủ động chuẩn bị cho sự tham gia của mình.

1.2.2 Quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản

Việt Nam và Nhật Bản, với nguồn gốc từ các nền văn minh phương Đông, chia sẻ nhiều điểm tương đồng trong lối sống và cách tư duy Những sự tương đồng này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa hai quốc gia.

Việt Nam và Nhật Bản chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày 21/9/1973 Sau năm 1975, hai nước đã mở đại sứ quán tại mỗi quốc gia và ký kết thỏa thuận bồi thường chiến tranh, trong đó Chính phủ Nhật Bản cam kết viện trợ không hoàn lại trị giá 13,5 tỷ yên (khoảng 49 triệu USD) cho Việt Nam.

Từ năm 1992, quan hệ hợp tác và hữu nghị giữa hai nước đã không ngừng được củng cố và phát triển mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hóa và giáo dục.

Khái quát nội dung Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) 20 1 Quá trình ký kết hiệp định

1.3.1 Quá trình ký kết Hiệp định

Trong chuyến thăm cấp cao Nhật Bản của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng năm 2006, Lãnh đạo hai nước đã đồng ý khởi động đàm

Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) được ký kết vào ngày 25 tháng 12 năm 2008, nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước Thỏa thuận này, cùng với các hiệp định kinh tế trước đó, đã tạo ra một khuôn khổ pháp lý ổn định, thuận lợi cho doanh nghiệp hai bên Hiệp định có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

Vào năm 2009, VJEPA đã trở thành hiệp định FTA song phương đầu tiên của Việt Nam, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong chính sách thương mại quốc tế của đất nước Trước đó, tất cả các hiệp định FTA mà Việt Nam ký kết và thực hiện đều nằm trong khuôn khổ ASEAN.

1.3.2 Cấu trúc của Hiệp định

Hiệp định VJEPA giữa Nhật Bản và Việt Nam có cấu trúc hai lớp, bao gồm Hiệp định chính về Đối tác kinh tế và Hiệp định thực thi giữa hai chính phủ Cấu trúc này tạo điều kiện cho hai nước linh hoạt điều chỉnh phương pháp tổ chức thực hiện thỏa thuận, phù hợp với thực tiễn mà không ảnh hưởng đến nội dung cam kết trong Hiệp định chính.

Hiệp định chính giữa Việt Nam và Nhật Bản bao gồm 14 chương, 129 điều và 7 phụ lục, quy định rõ ràng các cam kết trong nhiều lĩnh vực như thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, di chuyển lao động, đầu tư, sở hữu trí tuệ, cải thiện môi trường đầu tư, thuận lợi hóa thương mại, tiêu chuẩn kỹ thuật, biện pháp vệ sinh, an toàn thực phẩm, giải quyết tranh chấp và các nội dung hợp tác kinh tế khác.

Hiệp định thực thi, bao gồm 37 điều, là một hiệp định pháp lý phụ thuộc vào hiệp định chính, nhằm thiết lập cơ chế và biện pháp cần thiết để triển khai các cam kết và nội dung của hiệp định chính.

Bài viết đề cập đến 12 chương quy định các cơ chế hợp tác nội dung trong các lĩnh vực như hải quan, sở hữu trí tuệ, nông lâm, thủy sản, xúc tiến thương mại và đầu tư, nhằm hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế.

22 doanh nghiệp vừa và nhỏ, quản lý và phát triển nguồn nhân lực, du lịch, thông tin và truyền thông, môi trường, giao thông [15]

1.3.3 Tính pháp lý và hiệu lực của Hiệp định

VJEPA là thỏa thuận thương mại tự do khu vực, tuân thủ các tiêu chuẩn của WTO, cụ thể là Điều XXIV trong GATT/WTO và Điều V trong GATS/WTO So với các cam kết của Việt Nam và Nhật Bản trong WTO, thỏa thuận này yêu cầu hai nước chấp nhận các cam kết tự do hóa mạnh mẽ và sâu sắc hơn.

Trong vòng 10 đến 15 năm tới, hàng hóa, dịch vụ và các khoản đầu tư trực tiếp giữa hai quốc gia sẽ được lưu chuyển tự do hơn, tạo điều kiện củng cố tính liên kết hữu cơ giữa các ngành và nền kinh tế của cả hai nước.

Theo Điều 128 của VJEPA và Điều 36 của Hiệp định thực thi, các văn kiện của Hiệp định sẽ có hiệu lực sau khi hai nước thông báo hoàn tất thủ tục trong nước Thỏa thuận quy định rằng VJEPA sẽ có hiệu lực từ ngày ký kết.

1.3.4 Những nội dung cam kết về thương mại trong Hiệp định

VJEPA là một hiệp định song phương toàn diện giữa Việt Nam và Nhật Bản, cam kết tự do hóa thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và hợp tác kinh tế khác, phù hợp với các tiêu chuẩn của WTO Việt Nam cam kết tự do hóa 87,66% kim ngạch thương mại trong 10 năm, trong khi Nhật Bản cam kết 94,53% Mức cam kết của Việt Nam đối với Nhật Bản thấp hơn so với các nước ASEAN khác đã ký hiệp định tương tự.

Nhật Bản cam kết cắt giảm thuế suất đối với các sản phẩm công nghiệp từ 6,51% năm 2008 xuống 0,4% vào năm 2019, với sản phẩm dệt may Việt Nam được hưởng thuế 0% ngay từ ngày 1 tháng 10 năm 2009 Các sản phẩm da, giày của Việt Nam cũng sẽ được miễn thuế trong vòng 5-10 năm Đối với nông sản, Nhật Bản cam kết giảm thuế suất từ 8,1% năm 2008 xuống 4,74% vào năm 2019, cho phép rau quả tươi Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản được hưởng thuế suất 0% sau 5-7 năm Ngoài ra, Nhật Bản còn dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan đối với mật ong lên tới 150 tấn một năm, đây là cam kết cao nhất đối với sản phẩm này.

Lĩnh vực thủy sản là ngành xuất khẩu mang lại lợi ích lớn nhất cho Việt Nam từ hiệp định VJEPA, với Nhật Bản giảm thuế suất từ 5,4% năm 2008 xuống còn 1,31% năm 2019 Đặc biệt, tôm, cua, ghẹ và một số sản phẩm cá sẽ được miễn thuế 0% ngay khi hiệp định có hiệu lực Với Nhật Bản là thị trường xuất khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam, cam kết này có ý nghĩa quan trọng trong việc đạt được mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu.

Việt Nam cam kết giảm thuế trong VJEPA theo lộ trình nhất quán với các FTA khác mà nước này tham gia Các lĩnh vực được bảo hộ chủ yếu bao gồm đồ uống có cồn, xăng dầu, ô tô và phụ tùng ô tô, sắt thép, vải các loại và đồ uống Ngay khi hiệp định có hiệu lực, các cam kết này sẽ được thực hiện.

Khi hiệp định có hiệu lực, 28% biểu thuế cam kết sẽ được xóa bỏ thuế quan, chủ yếu cho các mặt hàng hóa chất dược phẩm và máy móc điện tử Sau 10 năm, sẽ có thêm 3.717 mặt hàng được xóa bỏ thuế quan, với Việt Nam cam kết cắt giảm 8.873 dòng thuế, trong đó 8.548 dòng thuế sẽ được xóa bỏ vào năm 2025, chiếm khoảng 96% tổng số dòng thuế Nhật Bản cam kết tự do hóa mạnh mẽ đối với hàng nông sản, lâm sản và thủy sản của Việt Nam, cho phép miễn thuế khi vào thị trường Nhật Ngược lại, hàng công nghiệp Nhật Bản sẽ được miễn hoặc giảm thuế khi vào Việt Nam Hiệp định này sẽ thúc đẩy hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản, phát huy tiềm năng và lợi thế của hai nước trong mối quan hệ với nền kinh tế khu vực và thế giới.

Chương 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM SANG NHẬT BẢN TRƯỚC

VÀ SAU HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ GIỮA HAI NƯỚC

Nhật Bản là một trong những thị trường thương mại quan trọng nhất của Việt Nam, chiếm hơn 10% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Theo Tổng cục Hải quan, vào năm 2013, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Nhật Bản đứng thứ 4 trong tổng số thị trường xuất nhập khẩu, với vị trí thứ 2 về xuất khẩu và thứ 3 về nhập khẩu.

Dưới đây là bảng số liệu các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Nhật Bản trong năm 2013:

Bảng 2.1: Các mặt hàng chính xuất khẩu sang Nhật Bản năm 2013

Mặt hàng Trị giá (USD) Mặt hàng Trị giá (USD)

Hàng dệt may 2.328.583.772 Cà phê 167.606.715

Phương tiện vận tải và phụ tùng 1.858.132.054 Sản phẩm hóa chất 133.791.306

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 1.212.901.009 Kim loại thường khác và sản phẩm 97.925.606

Hàng thủy sản 1.115.589.142 Sản phẩm gốm sứ 79.567.758

Gỗ và sản phẩm gỗ 819.992.526 Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh 78.043.027

Sản phẩm từ chất dẻo 424.350.150 Giấy và các sản phẩm từ giấy 77.275.058

Giày dép các loại 389.300.798 Sản phẩm từ cao su 61.922.407

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 316.490.630 Hàng rau quả 61.222.992

Hóa chất 248.209.346 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 44.309.540

Tuí xách, ví, vali, mũ và ôdù 235.363.747 Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 39.650.336

Dây điện và dây cáp điện 189.832.848 Xơ, sợi dệt các loại 35.948.168

Sản phẩm từ sắt thép 182.317.274 Điện thoại các loại và linh kiện 20.020.935

(Nguồn: Tổng Cục Hải Quan-2014)

Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản sau

VJEPA ra đời trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng mạnh mẽ đến quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản Tuy nhiên, việc ký kết VJEPA đã tạo ra triển vọng lớn cho thương mại hai nước, góp phần tích cực vào cán cân thương mại và ngăn chặn sự sụt giảm kim ngạch xuất nhập khẩu trong thời điểm khó khăn này.

Tình hình xuất khẩu Thủy sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

(2008-2013) Đơn vị: Kim ngạch xuất khẩu= triệu USD, tỷ trọng= %

Thủy sản sang Nhật Bản 830 761 894 1.020 1.080 1.152

2 Tốc độ tăng (giảm) so năm trước (%) - 9 17,5 14,1 5,9 6,7

(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

Trong giai đoạn 2008-2013, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản chỉ đạt 761 triệu USD vào năm 2009, giảm 9% so với năm 2008 Sự giảm sút này xuất phát từ những khó khăn trong thị trường xuất khẩu, nguyên liệu đầu vào, vốn và chi phí, điều này đã được dự đoán trước khi nền kinh tế thế giới tiếp tục suy thoái Mặc dù VJEPA đã được ký vào tháng 12 năm 2008 và có hiệu lực từ tháng 10 năm 2009, nhưng tác động của hiệp định đến xuất khẩu trong năm này vẫn chưa rõ ràng.

Các thị trường chính của thủy sản Việt Nam năm 2009

(tính theo giá trị xuất khẩu)

(Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam - VASEP)

Mặc dù năm 2009 là thời điểm xảy ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Nhật Bản vẫn giữ vị trí thứ hai trong danh sách các nước nhập khẩu thủy sản, chỉ sau Liên minh Châu Âu.

Năm 2010, nhu cầu nhập khẩu từ các thị trường tăng trưởng mạnh mẽ ngay từ đầu năm, với tiêu thụ các mặt hàng quen thuộc của người dân trở lại bình thường Việt Nam đã trở thành một trong những nhà cung cấp quan trọng, đóng góp vào sự hồi phục nhập khẩu của Nhật Bản Trong năm 2010, Việt Nam xuất khẩu hơn 135.000 tấn thủy sản sang Nhật Bản, đạt giá trị 894 triệu USD, tăng 17,5% so với năm 2008.

Năm 2010, Việt Nam xuất cho Nhật Bản 62.614 tấn tôm, trị giá trên

Năm 2023, giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam đạt 581 triệu USD, tăng 16% so với năm trước, đánh dấu sự phục hồi mạnh mẽ sau mức giảm nhẹ trong năm 2009 Nhật Bản chiếm 27,6% tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam, khẳng định vị thế quan trọng của thị trường này Trong giai đoạn 2009-2010, Việt Nam đã trở thành nhà cung cấp tôm lớn nhất cho Nhật Bản, vượt qua các đối thủ như Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ và Trung Quốc.

Có thể nói, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam bội thu trong năm

Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản, đặc biệt là mặt hàng tôm, đã tăng trưởng đáng kể nhờ vào hiệu lực của VJEPA, giúp tôm Việt Nam được hưởng thuế 0% Các doanh nghiệp đã nỗ lực phát triển sản phẩm, đa dạng hóa và nâng cao quản lý chất lượng để đáp ứng yêu cầu thị trường Tuy nhiên, sự tăng trưởng này cũng phản ánh tình hình sản xuất tôm giảm sút ở một số nước lớn như Indonesia, Ấn Độ và Mexico do dịch bệnh và thời tiết bất thường, dẫn đến việc nhập khẩu tôm từ Việt Nam gia tăng để bù đắp thiếu hụt.

Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản đã có sự tăng trưởng ổn định Cụ thể, năm 2011 đạt 1.020 triệu USD, tăng 14,1% so với năm 2010, và năm 2012 đạt 1.080 triệu USD, tăng 5,9% so với năm 2011 Đến năm 2013, kim ngạch xuất khẩu tiếp tục tăng lên 1.152 triệu USD, tăng 6,7% so với năm 2012.

So với các thị trường xuất khẩu thủy sản khác như Indonesia và Malaysia, thủy sản Việt Nam vẫn gặp khó khăn hơn do những quốc gia này đã thiết lập hợp tác song phương với Nhật Bản từ trước Việc Việt Nam ký Hiệp định muộn hơn đã tạo ra bất lợi trong cạnh tranh.

Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam đang gặp khó khăn do mức thuế cao hơn so với các nước láng giềng, cụ thể là 7,2% khi xuất khẩu sang Nhật Bản, trong khi Malaysia chỉ chịu thuế từ 0 - 0,6% và Thái Lan được hưởng mức thuế ưu đãi giảm dần từ 3,2% xuống 0% Philippines cũng có lộ trình giảm thuế tương tự, từ 3,6% xuống 0% trong vài năm Điều này khiến sản phẩm thủy sản của Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn trên thị trường quốc tế.

Trong những năm qua, Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng trong thương mại với Nhật Bản, nhưng vẫn chưa khai thác tối đa tiềm năng của thị trường lớn này Theo số liệu của WTO vào tháng 9 năm 2013, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Nhật Bản trong năm 2012 đạt gần 799 tỷ USD, trong khi nhập khẩu từ các nước là 886 tỷ USD Điều này cho thấy giá trị hàng hóa mà Việt Nam xuất khẩu và nhập khẩu từ Nhật Bản chỉ chiếm chưa đến 2% thị phần, cho thấy cơ hội lớn còn bỏ ngỏ.

Việc giảm thuế mạnh mẽ đối với các mặt hàng nông sản của Nhật Bản đã tạo ra cơ hội xuất khẩu cho doanh nghiệp Việt Nam Kết quả là kim ngạch xuất khẩu nông sản sang Nhật Bản đã cải thiện đáng kể, đạt trên 285 triệu USD vào năm 2012, gấp gần đôi so với năm 2009.

Trong những năm gần đây, xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Nhật Bản đã liên tục tăng, tuy nhiên, tỷ trọng các mặt hàng Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản vẫn còn rất nhỏ, với gỗ và sản phẩm gỗ chỉ chiếm khoảng 3%, cao su 1,6% và rau quả khoảng 1% Điều này cho thấy rằng Việt Nam vẫn còn nhiều cơ hội để tăng thị phần tại thị trường Nhật Bản.

Rau tươi chiếm hơn 50% tổng lượng rau nhập khẩu của Nhật Bản, với mức tăng gần 60% từ 2009 đến 2012, đạt 882.100 tấn Các loại rau tươi chủ yếu nhập khẩu bao gồm hành, bí ngô, bắp cải và hoa lơ Nhật Bản hiện là thị trường xuất khẩu rau và hoa quả lớn thứ hai của Việt Nam, sau Trung Quốc Gần đây, nhu cầu tiêu thụ năm loại trái cây: chuối, dứa, đu đủ, xoài và bơ tại Nhật Bản tăng do nhận thức về sức khỏe của người dân Đặc biệt, từ khi Nhật Bản dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu thanh long vào ngày 20/10/2009, lượng thanh long tươi xuất khẩu từ Việt Nam sang Nhật Bản đã tăng nhanh, với giá bán buôn tại thị trường Nhật Bản mang lại lợi nhuận cao hơn so với nhiều thị trường khác như EU, Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan.

Theo ông Koshida Ryu, chuyên gia nông nghiệp của JICA, không chỉ thanh long và xoài, mà nhiều loại trái cây Việt Nam như chôm chôm, vú sữa, nhãn cũng có thể thâm nhập vào thị trường Nhật Bản Tuy nhiên, điều đáng tiếc là nhiều người Nhật Bản chưa biết đến sự phong phú của trái cây Việt Nam, chủ yếu chỉ biết qua du lịch.

Theo Tổng cục Hải quan Việt Nam, năm 2009, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 31,88 triệu USD, chiếm 7,26% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả.

GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY LỢI ÍCH CỦA HIỆP ĐỊNH ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG NHẬT BẢN 55 3.1 Triển vọng về quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản trong thời gian tới

Ngày đăng: 28/06/2021, 10:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hồng Anh (2009), “Hàng trăm mặt hàng nhập từ Nhật Bản trong diện miễn thuế”, Báo Nhân sự Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hàng trăm mặt hàng nhập từ Nhật Bản trong diện miễn thuế”
Tác giả: Hồng Anh
Năm: 2009
2. Phạm Anh (2009), “Chỉ 20% Doanh nghiệp tận dụng được lợi thế về thuế”, Tạp chí Cuộc sống số, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chỉ 20% Doanh nghiệp tận dụng được lợi thế về thuế”
Tác giả: Phạm Anh
Năm: 2009
3. Ban biên tập Báo điện tử Sài Gòn Giải Phóng (2009), “Cắt giảm thuế quan Việt - Nhật: Cửa lớn cho xuất khẩu đã mở” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cắt giảm thuế quan Việt - Nhật: Cửa lớn cho xuất khẩu đã mở
Tác giả: Ban biên tập Báo điện tử Sài Gòn Giải Phóng
Năm: 2009
5. Bộ Công thương (2009), Những điều doanh nghiệp cần biết về Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản, Dự án Mutrap do Liên minh Châu Âu tài trợ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những điều doanh nghiệp cần biết về Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
Tác giả: Bộ Công thương
Năm: 2009
7. Bùi Đức Hưng (2011) Phát triển quan hệ thương mại đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản trong bối cảnh hình thành hiệp định thương mại song phương giữa hai nước, Luận văn thạc sỹ, Đại học Thương mại Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển quan hệ thương mại đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản trong bối cảnh hình thành hiệp định thương mại song phương giữa hai nước
8. Cầm Văn Kình (2008), “Cơ hội lớn để hàng Việt vào Nhật ”, Báo Điện tử tuổi trẻ - Tuoitreonline Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ hội lớn để hàng Việt vào Nhật
Tác giả: Cầm Văn Kình
Năm: 2008
9. Nguyễn Thu Lan (2010) Lợi ích của VJEPA đối với các doanh nghiệp Việt Nam”, Cục Xúc tiến thương mại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi ích của VJEPA đối với các doanh nghiệp Việt Nam”
10. Hoa Minh (2009), “Việt Nhật miễn thuế cho 92% hàng hóa mỗi nước ”, Thời báo Kinh tế Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nhật miễn thuế cho 92% hàng hóa mỗi nước
Tác giả: Hoa Minh
Năm: 2009
11. Nguyễn Duy Nghĩa (2013), “Phát triển công nghiệp phụ trợ và việc hợp tác với Nhật Bản”, Cổng thương mại điện tử Quốc gia - ECOMVIET Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển công nghiệp phụ trợ và việc hợp tác với Nhật Bản
Tác giả: Nguyễn Duy Nghĩa
Năm: 2013
12. Thúy Nhung (2008) - “Hoàn tất đàm phán về Hiệp định Đối tác kinh tế Việt - Nhật”, Báo Điện tử - Thời báo Kinh tế Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn tất đàm phán về Hiệp định Đối tác kinh tế Việt - Nhật”
13. Nguyễn Trang Nhung (2007), “Nhật Bản: Thị trường rộng mở nhưng nhu cầu của thị trường là gì?”, Trung tâm Thông tin PTNNNT - Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT - Bộ Nông nghiệp & PTNT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhật Bản: Thị trường rộng mở nhưng nhu cầu của thị trường là gì
Tác giả: Nguyễn Trang Nhung
Năm: 2007
14. Trần Anh Phương (2008), “Thương mại Việt Nam - Nhật Bản trong tiến trình phát triển quan hệ giữa hai nước”, NXB Chính trị Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thương mại Việt Nam - Nhật Bản trong tiến trình phát triển quan hệ giữa hai nước
Tác giả: Trần Anh Phương
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc Gia
Năm: 2008
15. Sở Công thương Bình Dương (2009), Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản, Bình Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
Tác giả: Sở Công thương Bình Dương
Năm: 2009
16. Đỗ Đức Thịnh (1996), Quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản đang phát triển, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản đang phát triển
Tác giả: Đỗ Đức Thịnh
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 1996
20. Trung tâm Tin học, Bộ Thủy sản (2006) Các mặt hàng thủy sản xuất sang Nhật Bản.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các mặt hàng thủy sản xuất sang Nhật Bản
21. Baldwin, Richard (1996), “A Domino Theory of Regionalism”, NBER Working Papers 4465, National Bureau or Economic Research, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: “A Domino Theory of Regionalism”
Tác giả: Baldwin, Richard
Năm: 1996
22. Hirofumi, Shibata (1967), “The Theory of Economic Unions: A Comparative Analysis of Customs Unions, Free Trade Areas, and Tax Unions”, American Aconomist, Vol. 9 Issue 2.Các website Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Theory of Economic Unions: A Comparative Analysis of Customs Unions, Free Trade Areas, and Tax Unions
Tác giả: Hirofumi, Shibata
Năm: 1967
4. Ban biên tập Tạp chí Báo mới (2010), Cơ hội thâm nhập thị trường Nhật Bản đối với hàng thủy sản nhờ VJEPA Khác
6. Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (2009) Các thị trường xuất khẩu chính của thủy sản Việt Nam năm 2009 Khác
17. Tổng cục Hải quan (2009) Báo cáo về xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật Bản Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w