MỤC LỤC Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP II_GERNERALIMEX SJC II 1.1.Giới thiệu chung về công ty1 1.2.Qúa trình hình thành và phát triển2 1.2.1.Giai đoạn hình thành và củng cố (1981-1985)2 1.2.2.Giai đoạn phát triển (1986-1990)2 1.2.3.Giai đoạn đổi mới (1991-1996)2 1.2.4.Giai đoạn hiện nay (1996- đến nay)2 1.3.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 1.3.1.Chức năng3 1.3.2.Nhiệm vụ3 1.3.3.Quyền hạn4 1.4.Cơ cấu tổ chức của công ty 1.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty5 1.4.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban5 1.4.2.1.Khối nghiệp vụ6 1.4.2.2.Khối kinh doanh xuất nhập khẩu7 1.4.2.3.Khối sản xuất8 1.5.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 1.5.1.Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty trong 3 năm từ 2007-20099 1.5.2.Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản theo mặt hàng11 1.5.3.Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản theo thị trường12 1.5.4. Đánh giá tình hình hoạt động của công ty tronng 3 năm vừa qua 1.5.4.1.Thuận lợi 15 1.5.4.2.Khó khăn16 1.6. Phướng hướng phát triển của công ty đến năm 201216 Chương 2: THỦ TỤC VÀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP II-GERNERALIMEX II17 2.1. Sơ đồ quy trình giao nhận hàng xuất khẩu17 2.2. Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty18 2.2.1.Tổ chức thực hiện các thủ tục trước khi giao hàng18 2.2.1.1.Kiểm tra L/C ( nếu thanh toán bằng L/C)18 2.2.1.2.Chuẩn bị hàng xuất khẩu19 2.2.1.3.Kiểm tra hàng xuất khẩu19 2.2.1.4.Thuê phương tiện vận tải20 2.2.1.5.Mua bảo hiểm cho hàng hoá21 2.2.2.Quy trình xuất khẩu hàng thuỷ sản bằng đường biển 2.2.2.1.Kiểm hàng22 2.2.2.2.Xin tạm cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm 22 2.2.2.3.Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm chính22 2.2.2.4.Giấy chứng nhận xuất xứ23 2.2.3. Làm thủ tục hải quan26 2.2.4. Đóng hàng 27 2.2.5.Giao hàng cho người vận tải28 2.2.6.Thanh lý hải quan và vô sổ tàu.28 2.2.7.Thực xuất29 2.2.8. Hoàn tất bộ chứng từ thanh toán33 2.2.9.Giải quyết khiếu nại33 2.3. Quy trình xuất một lô hàng thuỷ sản - chả cá đông lạnh thực tế tại công ty Gernerlimex 33 2.3.1.Tổ chức thực hiện các công việc trước khi giao hàng33 2.3.1.1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu33 2.3.1.2. Kiểm tra hàng xuất khẩu34 2.3.1.3.Thuê phương tiện vận tải34 Quy trình xuất lô hàng thuỷ sản giữa công ty cổ phần GERNERLIMEX – JSC với công ty MANGU FISHERIES CO.,LTD: B1: Kiểm hàng34 B2: Xin tạm cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm34 B3: Giấy chứng nhận xuất xứ35 B4: Làm thủ tục hải quan35 B5: Đóng hàng 36 B6:Giao cho người vận tải36 B7: Thanh lý hải quan và vô sổ tàu36 B8: Thực xuất36 B6: Hoàn tất bộ chứng từ thanh toán36 2.4. Một số vần đề phát sinh trong quá trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu tại công ty.37 Chương 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Một số nhận xét về hoạt động kinh doanh của công ty38 3.1.1. Ưu điểm38 3.1.2.Tồn tại38 3.2. Kiến nghị39 3.2.1.Kiến nghị với công ty39 3.2.2.Kiến nghị với cơ quan hải quan40 3.2.3.Kiến nghị với Nhà nước41 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC BỘ CHỨNG TỪ ĐÍNH KÈM
Giới thiệu chung về công ty
Thị trường hàng hóa Việt Nam ngày càng phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu cao của người tiêu dùng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng Hợp II được thành lập năm 1981 theo quyết định của Bộ Ngoại Thương, với chức năng ban đầu là ủy thác xuất nhập khẩu Ngày 23/12/2005, Bộ Thương Mại đã quyết định chuyển đổi công ty thành công ty cổ phần, và công ty đã nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vào ngày 03/10/2006.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng Hợp II
Tên tiếng anh: Gerneral II Import-Export Joint Stock Company
Tên viết tắt: Gerneralimex II -JSC
Khẩu hiệu: “Hợp tác toàn cầu vì sự phát triển toàn diện”
Sản phẩm, dịch vụ cung cấp: Nông lâm, thủy sản và thực phẩm
Trụ sở chính: Hiện đang được xây mới toàn bộ, dự kiến hoàn thành vào giữa năm
2010 Địa chỉ: 66 Phó Đức Chính, P.Nguyễn Thái Bình, Q.1, TPHCM Điện thoại: (84.8) 8211712-8292990
Trụ sở đang hoạt động: Địa chỉ: 216/4 Điện Biên Phủ, P.7, Q.3, TPHCM Điện thoại: (84.8) 8211712-8292990 Fax: (84.8) 829296
Website: www.gerneralimex.com.vn
Qúa trình hình thành và phát triển
Giai đoạn hình thành và củng cố (1981-1985)
Genralimex, được thành lập vào năm 1981 theo quyết định của Bộ Ngoại Thương, đã không ngừng củng cố và mở rộng hoạt động kinh doanh Công ty chuyên xuất khẩu nông sản như cà phê, hạt điều và thủy hải sản, đồng thời nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu, trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất.
Giai đoạn phát triển (1986-1990)
Năm 1986 đánh dấu bước ngoặt quan trọng cho nền kinh tế khu vực và thế giới Nhận thức được vai trò hỗ trợ sản xuất của ngành Thương Mại, công ty đã chuyển từ nhiệm vụ nhận uỷ thác xuất khẩu sang việc đầu tư mạnh mẽ cho sản xuất.
Giai đoạn đổi mới (1991-1996)
Trong giai đoạn 1993-1995, công ty không chỉ duy trì các mặt hàng chủ lực mà còn mở rộng danh mục sản phẩm, bao gồm quần áo thể thao xuất khẩu sang Nga, chè đen sang Anh, gỗ gia dụng sang Nhật Bản, gỗ mỹ nghệ sang Hàn Quốc và dụng cụ học sinh sang Đài Loan.
Giai đoạn hiện nay (1996- đến nay)
Kể từ năm 1996, công ty đã chuyển hướng kinh doanh sang sản xuất gia công, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của ngành gia công xuất khẩu Sự chuyển hướng này không chỉ củng cố chuyên môn và tay nghề của công nhân mà còn nâng cao trình độ quản lý của cán bộ Đến nay, công ty đã thành lập năm xí nghiệp trực thuộc, chuyên gia công xuất khẩu các nhóm hàng như dệt may, hàng dệt len trung và cao cấp, cùng với hàng Kimono.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 1.Chức năng
Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả, bảo tồn và phát triển nguồn vốn ngân sách, sử dụng đúng mục đích kinh doanh Điều tra nhu cầu thị trường và giá cả nguyên liệu trong và ngoài nước, tuân thủ chính sách quản lý kinh tế, xuất nhập khẩu và giao dịch thương mại Tận dụng công nghệ thông tin qua internet để quảng bá thương hiệu với chi phí thấp, đồng thời thực hiện nguyên tắc quản lý tài chính và vật tư, đảm bảo nộp ngân sách đúng hạn.
Kế Hoạch và Đầu Tư
CP XNK Tổng Hợp II tại Hà Nội
Phòng Quản Trị Nhân Sự
Trung tâm xuất khẩu lao động nhà nước cung cấp cơ hội việc làm và thu nhập hợp lý cho người lao động, đồng thời đảm bảo các điều kiện an toàn cần thiết cho nhân viên.
Quyền hạn
Công ty có quyền kinh doanh xuất nhập khẩu và nhận xuất nhập uỷ thác các mặt hàng nông sản, thực phẩm, hóa chất và hàng tiêu dùng khác Công ty chủ động ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu và thực hiện mua bán trong nước theo quy định hiện hành Đồng thời, công ty có quyền lựa chọn ngành nghề kinh doanh và địa bàn đầu tư, kể cả liên doanh Với sự tự chủ trong sản xuất kinh doanh, công ty áp dụng phương thức quản lý khoa học và hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, đồng thời chủ động tìm kiếm thị trường và khách hàng.
Cơ cấu tổ chức của công ty 1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng Hợp II hoạt động theo mô hình tổ chức trực tuyến đa năng, với Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc và các Trưởng Phòng làm nhiệm vụ hỗ trợ, giúp Tổng Giám Đốc trong việc ra quyết định.
Trừ cấp Ban lãnh đạo (Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc) ra, công ty nhìn chung có ba khối chính:
Khối nghiệp vụ (nằm trên văn phòng trụ sở chính)
Khối kinh doanh xuất nhập khẩu (nằm trên văn phòng trụ sở chính)
Khối các chi nhánh, xí nghiệp (nằm ở những nơi khác nhau trên địa bàn TP.HCM)
Tổng Giám đốc là người đứng đầu điều hành mọi hoạt động của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và pháp luật về việc quản lý và điều hành công ty.
Lãnh đạo toàn diện và có quyền quyết định, người đứng đầu công ty Generalimex tổ chức, điều hành và quản lý mọi hoạt động dựa trên điều lệ công ty, quy chế và nghị quyết của Hội đồng Quản trị.
Tổng Giám đốc có quyền ủy quyền cho Phó Tổng Giám đốc hoặc cá nhân khác thực hiện một số nhiệm vụ của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý đối với các quyết định ủy nhiệm đó.
- Là người giúp việc Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các lĩnh vực công tác do Tổng Giám đốc phân công phụ trách
Tổng Giám đốc đã đưa ra ý kiến chủ đạo nhằm định hướng lãnh đạo các phòng công ty, đơn vị trực thuộc và các cá nhân lao động trong phạm vi phụ trách.
Phó Tổng Giám đốc phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được Tổng Giám đốc giao và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng, đơn vị mình quản lý khi kiêm nhiệm các chức vụ phụ trách.
Phòng Quản trị Nhân sự được thành lập với nhiệm vụ theo dõi và quản lý lao động, tiền lương, tuyển dụng, lập kế hoạch đào tạo công nhân kỹ thuật, nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên, chấm công, y tế, vệ sinh công nghiệp và cấp dưỡng, nhằm đảm bảo cung cấp cho công ty đội ngũ nhân viên có năng lực và kỹ năng tốt.
Tiếp nhận và quản lý công văn, văn bản, quyết định, thông tư để thông báo và yêu cầu các phòng ban thực hiện Đồng thời, quản lý hồ sơ và duy trì thực hiện các chính sách lao động, tiền lương trong công ty.
Phòng Kế hoạch và Đầu tư đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm hoạch định chiến lược kinh doanh, thiết lập chỉ tiêu và kế hoạch, nghiên cứu thị trường tiềm năng, cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động marketing.
Sắp xếp và trưng bày sản phẩm tại hội chợ, hội nghị là một yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng Đồng thời, việc thiết lập và duy trì các chương trình đầu tư và kinh doanh trực tuyến sẽ giúp phát triển bền vững và mở rộng thị trường.
Thẩm định dự án đầu tư và theo dõi tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời tư vấn cho Giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh Ngoài ra, lập phương án phát triển và sửa chữa, cải tạo nhà xưởng cùng các công trình xây dựng cơ bản trong công ty.
Phòng Tài chính Kế toán
Lập kế hoạch thu chi tài chính thống nhất với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức thanh toán, quyết toán,
Duy trì mối quan hệ tốt với các ngân hàng để phục vụ cho các nhu cầu đầu tư phát triển công ty
1.4.2.2 Khối kinh doanh xuất nhập khẩu
Các phòng trong công ty được xếp vào các nhóm lĩnh vực kinh doanh sau:
Lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu :
Phòng Xuất nhập khẩu và Dịch vụ I:
Xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông sản như tiêu, gạo, hạt điều, cà phê, tinh bột sắn, mè; gia vị bao gồm tiêu đen, tiêu trắng, gừng, tỏi; cùng với vật liệu xây dựng và nhiều sản phẩm khác.
- Nhập khẩu và nhận Ủy thác Nhập khẩu: xe máy, hàng tiêu dùng, hóa chất, hạt điều, inox, hóa chất,
Phòng Xuất nhập khẩu và Dịch vụ II:
- Xuất khẩu và Nhận Ủy thác Xuất khẩu: Quần áo, đồ trang trí dệt thép
Nhập khẩu và nhận ủy thác nhập khẩu hàng tiêu dùng, bao gồm thực phẩm đông lạnh, thép (dạng thỏi, thép công nghiệp), thiết bị máy tính, máy móc, và các loại thảm.
Phòng Xuất nhập khẩu và Dịch vụ III:
- Xuất khẩu và nhận Ủy thác: thực phẩm đông lạnh (gà, vịt, heo )
- Nhập khẩu và nhận Ủy thác nhập khẩu : hàng tiêu dùng, ô tô, xe máy,
Lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu lao động:
Công ty Generalimex đã hoạt động tích cực và thành công trong việc đưa hơn 600 tu nghiệp sinh sang Nhật Bản Để nâng cao hiệu quả, công ty đã nâng cấp phòng kinh doanh thành Trung tâm Xuất khẩu lao động, được chính thức công nhận từ ngày 30/5/2007.
Lĩnh vực kinh doanh bất động sản:
Hiện nay, lĩnh vực cho thuê nhà kho bãi và nhà xưởng đang được Tổng Giám đốc trực tiếp chỉ đạo, với hoạt động kinh doanh đang phát triển mạnh mẽ.
Trung tâm Xuất khẩu lao động và dịch vụ:
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty trong 3 năm từ 2007-2009
Bảng 1.1 – Kim ngạch Xuất nhập khẩu của công ty 2007 – 2009: Đvt: Tr USD
(Nguồn từ số liệu thống kê của phòng Kế hoạch & Đầu tư)
Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm 2007-2010
Xuất khẩuNhập khẩuTổng
Bảng biểu và biểu đồ cho thấy kim ngạch xuất nhập khẩu tăng qua các năm, với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm nay đạt mức cao.
2008 đạt 120.7% so với năm 2007 Trong đó kim ngạch xuất khẩu 2008 chỉ đạt
So với năm 2007, tỷ lệ giảm là 21% và kim ngạch nhập khẩu chỉ đạt 11%, cho thấy công ty chưa đạt hiệu quả cao Điều này dễ hiểu vì trước tháng 9/2006, công ty vẫn hoạt động dưới hình thức 100% vốn sở hữu.
Nhà nước nên hoạt động chưa đạt hiệu quả vẫn còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh năm 2007, hoạt động cầm chừng cho đủ chỉ tiêu đề ra
Kể từ năm 2007, khi công ty bắt đầu quá trình cổ phần hóa, kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty đã tăng trưởng đáng kể Cụ thể, vào năm 2009, kim ngạch xuất khẩu tăng 38,4% và kim ngạch nhập khẩu tăng 63,5% so với năm 2008, cho thấy công ty đang trên đà phát triển Tuy nhiên, năm 2009 cũng chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến tổng kim ngạch tăng nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn thấp hơn kim ngạch nhập khẩu.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm
2009, công ty đã định hướng và xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 như sau:
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 62,659 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu là 40,895 triệu USD và kim ngạch nhập khẩu là 21,764 triệu USD Doanh thu ghi nhận đạt 917 tỷ đồng VN, với lợi nhuận trước thuế là 6 tỷ đồng VN.
Dữ liệu từ phòng Kế hoạch & Đầu tư cho thấy năm 2010 gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu Mặc dù vậy, chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 vẫn có sự tăng trưởng so với năm 2008 và 2009.
Năm 2010, các công ty cần phải tối ưu hóa chi tiêu và quản lý hợp lý các chi phí trực tiếp như tiền lưu container, lưu kho bãi và chi phí giao nhận để nâng cao lợi nhuận trong kinh doanh.
1.5.2 Kim ngạch xuất khẩu theo sản phẩm của công ty:
Bảng 1.2 – Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 2007– 2009 ĐVT: Tr USD
(Nguồn từ số liệu thống kê của phòng Tài chính – Kế toán)
Qua bảng trên cho thấy, tình hình các mặt hàng xuất khẩu của công ty năm
Năm 2009, xuất khẩu thủy sản đã tăng đáng kể so với năm 2008, cùng với sự góp mặt của các mặt hàng mới như cà phê, gạo và thép tấm cán nóng Qua đó, có thể thấy rằng trong ba năm liên tiếp, gạo, thủy sản và cà phê là những mặt hàng chủ đạo của công ty, trong đó gạo chiếm tỷ trọng lớn.
19.76%, thủy sản chiếm 22.63% và cà phê chiếm 21.62% tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm 2009, ta thấy các mặt hàng đều tăng nhiều trong năm 2009
Cà phê 2,278.76 12.44 4,647.86 20.05 8,842.64 21.62 47.44 50.97 Đậu đỏ, lạc nhân 579.34 3.16 487.38 2.10 558.54 1.37 12.74
Thủy hải sản 1,658.51 9.06 5,957.01 25.70 9,254.78 22.63 35.63 72.16 Thép tấm cán nóng 4,986.43 27.23 3,636.43 15.69 5,474.43 13.39 33.57
Bảng 1.3 – Thị trường xuất khẩu của công ty 2007 – 2009 Đvt: Tr USD
( Nguồn từ số liệu thống kê của phòng Tài chính – Kế toán)
Trong công ty, khu vực Châu Á chiếm trên 70% tổng kim ngạch xuất khẩu, với tỷ lệ cụ thể là 78.32% vào năm 2009, 74.64% vào năm 2008 và 87.58% vào năm 2007 Đặc biệt, giá trị hàng xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản đạt tỷ trọng cao nhất.
Trong ba năm qua, ASEAN đã trở thành thị trường mới đầy tiềm năng cho công ty, mang lại lợi nhuận đáng kể từ việc xuất khẩu nhờ vào các ưu đãi thuế của AFTA, thủ tục hải quan đơn giản và môi trường kinh doanh dễ hiểu Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản đạt 8.02 triệu USD, chiếm 49.39% tổng kim ngạch xuất khẩu tại khu vực Châu Á, đứng thứ hai sau Nhật Bản, trong khi Đài Loan chiếm 32.58% cùng năm.
Hồng Kông, Đài Loan và Trung Quốc là những thị trường quan trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu vào Châu Á của công ty Bên cạnh đó, công ty cũng đang mở rộng thị trường sang các nước Trung Đông như Kazakhstan, Thổ Nhĩ Kỳ và Acmenia.
Khu vực Châu Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của công ty, sau châu Á, với kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu Cụ thể, năm 2007 đạt 1.33 triệu USD (7.26%), năm 2008 đạt 5.64 triệu USD (24.33%), và năm 2009 đạt 5.68 triệu USD (15.09%) Mỹ là thị trường truyền thống, trong khi Ecuador chiếm 32.16% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Châu Mỹ năm 2009.
Khu vực châu Phi Đây là thị trường mới của công ty nhưng nó chiếm tỷ trọng lớn sau châu Á và Châu Mỹ đạt 1.341(Tr USD) chiếm 3.56% năm 2009
Kim ngạch xuất khẩu sang New Zealand đã tăng trưởng ổn định qua các năm, với năm 2008 đạt 0.09 triệu USD, chiếm 0.4% tổng kim ngạch xuất khẩu Đến năm 2009, kim ngạch xuất khẩu lên tới 1.03 triệu USD, tương ứng với 2.7% tổng kim ngạch của năm đó.
Kim ngạch xuất khẩu qua thị trường này vẫn còn thấp, nhưng có xu hướng tăng qua các năm Cụ thể, năm 2007 đạt 0.08 triệu USD, chiếm 0.44%; năm 2008 tăng lên 0.6 triệu USD, đạt 3.44%; và năm 2009 đạt 3.44 triệu USD, chiếm 9.14%.
1.5.4 Đánh giá tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm vừa qua (2007-
Generalimex là công ty có lịch sử hoạt động lâu dài, đã vượt qua nhiều thách thức và khẳng định vị thế của mình trên thị trường toàn cầu và khu vực, đặc biệt sau khi cổ phần hóa Công ty liên tục đạt lợi nhuận, với doanh thu và quy mô ngày càng tăng, cải thiện thu nhập cho người lao động so với trước đây Ngoài ra, Generalimex được hưởng nhiều ưu đãi thuế, bao gồm miễn thuế nhập khẩu cho thiết bị đầu tư phát triển sản xuất và xuất khẩu, cùng với việc khấu trừ đầu vào theo quy định của thuế VAT.
Công ty sản xuất đa ngành nghề đã duy trì doanh thu ổn định cho từng lĩnh vực, đặc biệt trong bối cảnh xuất khẩu gặp khó khăn Mô hình hoạt động khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ giúp giảm thiểu rủi ro và tác động tiêu cực từ thị trường Sự hỗ trợ từ các đơn vị liên quan, đặc biệt là các ngân hàng cung cấp tín dụng đầu tư với lãi suất ưu đãi, đã đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Đánh giá tình hình hoạt động của công ty tronng 3 năm vừa qua 1.Thuận lợi
Công ty xây dựng đã thiết lập mối quan hệ vững chắc với các nhà cung cấp trong nước, đồng thời tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu giá rẻ đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa.
Với tính chất đa ngành, công ty có điều kiện phân bổ giữa các bộ phận, hạn chế phần nào căng thẳng về vốn trong những lúc cao điểm
Cán bộ và công nhân viên trong công ty đoàn kết hỗ trợ lẫn nhau nhằm đạt được mục tiêu phát triển chung Họ không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ để bắt kịp những tiến bộ trong thời đại hiện nay.
Chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước, tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp có thể xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu lao động, đặc biệt là sang Nhật Bản, là một lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng phát triển trong tương lai Tại Thành phố Hồ Chí Minh, hiện có hơn 53 công ty và chi nhánh được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực này.
Bên cạnh những thuận lợi chủ yếu nói trên, công ty còn gặp một số khó khăn như sau:
Do mới cổ phần hóa từ 9/2006 khi tách ra khỏi Nhà nước công ty gặp không ít khó khăn nhất là về vốn, nhân sự,………
Khi thị trường thế giới có nhiều biến động, công tác nghiệp vụ thị trường gặp lúng túng, thay đổi chưa kịp yêu cầu thị trường
Chưa khai thác được ưu thế về chất lượng hàng xuất khẩu
Thông tin thị trường nước ngoài còn nhiều hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và các nguồn thông tin đại chúng
Công ty với các bạn hàng truyền thống là chính, chưa đủ khả năng và kinh phí để tiếp cận và mở rộng thị trường mới
Thị trường xuất, nhập khẩu bị cạnh tranh gay gắt bởi các công ty có cùng chức năng tương tự
Hạn mức tín dụng ngân hàng thường có giới hạn, dẫn đến việc không đủ vốn để thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu như thu mua và chủ động nguồn hàng Hiện tại, nguồn vốn lưu động chỉ đáp ứng khoảng 10-12% so với nhu cầu thực tế.
Giá cả nguyên liệu thường xuyên thay đổi, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí xuất nhập khẩu Bên cạnh đó, tỷ giá ngoại tệ USD/VNĐ cũng có sự biến động, tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu.
1.6 Phương hướng phát triển của công ty đến năm 2012
Để xác định hạn mức tín dụng phù hợp, cần xây dựng tiêu chí thẩm định và đánh giá khách hàng dựa trên vốn điều lệ, khả năng và kinh nghiệm kinh doanh, cũng như uy tín trong thanh toán tiền hàng.
Khảo sát thị trường và dự báo tình hình là rất quan trọng để tăng cường hoạt động tự doanh trong xuất nhập khẩu Điều này giúp nâng cao năng lực cạnh tranh trên cả thị trường nội địa và quốc tế, dựa trên các phương án kinh doanh hiệu quả.
Tiếp tục đẩy mạnh quảng bá và xúc tiến thương mại nhằm phát triển thị trường xuất khẩu thông qua các Tham tán thương mại của Việt Nam và tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế.
Duy trì mối quan hệ thông tin thường xuyên giữa bộ phận nghiệp vụ văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc
Phấn đấu hạ chi phí, xây dựng cơ cấu và định mức phí thích hợp, ra sức tiết kiệm và coi đó là mục tiêu quan trọng
Hai xí nghiệp dệt vớ và sản xuất Kimono đang giảm dần hoạt động và tiến tới chấm dứt sản xuất do hiệu quả kinh doanh kém, gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ hàng hóa Trung Quốc và tình trạng tồn kho.
Tổ chức thu thập thông tin từ các đối tác và khách hàng để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc phân tích và đánh giá chiến lược Qua đó, chúng tôi có thể lựa chọn và phát triển mạng lưới khách hàng toàn cầu cũng như trong nước.
Tập trung vào việc nghiên cứu thế mạnh của các công ty, cử người theo dõi và phân tích đánh giá, cũng như học hỏi các phương pháp và kỹ thuật kinh doanh, giúp tạo dựng thương hiệu hiệu quả qua các hoạt động kinh doanh.
Tìm đối tác thích hợp làm đại lý độc quyền theo khách hàng hiện có hay khách hàng mới nằm trong lĩnh vực kinh doanh
Liên doanh và hợp tác giữa các bên nhằm tận dụng thế mạnh riêng của từng lĩnh vực giúp tối ưu hóa tiềm lực kinh tế, giảm chi phí và bù đắp cho những thiếu hụt về tay nghề, kỹ thuật và kỹ năng.
Chương 2: THỦ TỤC VÀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẦU THỦY SẢN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẦU
TỔNG HỢP II - GENERALIMEX II
2.1 Sơ đồ trình tự thực hiện thủ tục và giao nhận hàng xuất khẩu:
Thuê phương tiện vận tải
Giao hàng cho người vận tải
Hoàn tất bộ chứng từ thanh toán
Xin Health Certificate tạm Khiếu nại
Thanh lý hải quan và vô sổ tàu
2.2 Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty:
2.2.1 Tổ chức thực hiện các thủ tục trước khi giao hàng:
2.2.1.1.Kiểm tra L/C ( nếu thanh toán bằng L/C):
Sau khi nhận L/C qua Fax cùng thông báo tín dụng thư, công ty tiến hành kiểm tra các điều khoản và điều kiện trong L/C Việc này dựa trên hợp đồng ngoại thương đã ký kết và khả năng thực hiện các yêu cầu của L/C Các nội dung cần kiểm tra bao gồm:
- Loại L/C: công ty thường sử dụng loại L/C không hủy ngang, trả ngay
- Thời hạn hiệu lực của L/C
- Phương thức và thời gian giao hàng
- Số lượng, chất lượng và chủng loại
Bộ chứng từ thanh toán và phương tiện vận tải là phần quan trọng nhất trong thư tín dụng (L/C) Cần kiểm tra kỹ lưỡng; nếu phát hiện bất kỳ vấn đề nào không chấp nhận được, hãy yêu cầu chỉnh sửa hoặc từ chối L/C Nếu có thể chấp nhận, phải tuân thủ tuyệt đối các điều khoản đã quy định.
Sau khi kiểm tra L/C, công ty sẽ yêu cầu khách hàng sửa đổi các sai sót trước khi giao hàng, vì các yêu cầu trong L/C là điều kiện quan trọng để thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
2.2.1.2 Chuẩn bị hàng xuất khẩu: