1. Trang chủ
  2. » Tất cả

BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) – CHI NHÁNH LÁNG HẠ

90 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Biện Pháp Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) – Chi Nhánh Láng Hạ
Tác giả Thạch Việt Anh
Người hướng dẫn TS. Lê Phương Lan
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 897,22 KB

Cấu trúc

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC VIẾT TẮT

  • DANH SÁCH BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. Hoạt động của ngân hàng thương mại

    • 1.2. Cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

    • 1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của NHTM

    • 1.4. Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN

  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÁNG HẠ

    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

    • 2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Láng Hạ

    • 2.3. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại Chi nhánh Láng Hạ

  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH LÁNG HẠ

    • 3.1. Định hướng hoạt động cho vay và quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

    • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại VIB – Chi nhánh Láng Hạ

    • 3.3. Kiến nghị với Chính Phủ và NHNN

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢ N V Ề R Ủ I RO TÍN D Ụ NG VÀ QU Ả N TR Ị

Ho ạt độ ng c ủa ngân hàng thương mạ i

1.1.1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và cộng đồng địa phương, cung cấp nhiều dịch vụ như cho vay, uỷ thác đầu tư và nhận tiền gửi Sự phát triển của nền kinh tế đã dẫn đến sự gia tăng các tổ chức tài chính khác cung cấp dịch vụ ngân hàng, trong khi NHTM cũng mở rộng và đa dạng hoá dịch vụ của mình Điều này dễ gây nhầm lẫn giữa NHTM và các trung gian tài chính khác.

Ngân hàng thương mại được định nghĩa bởi Peter Rose là một tổ chức tài chính cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, đồng thời thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế.

Theo Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, được Quốc hội khóa 12 thông qua, quy định về các nguyên tắc và hoạt động của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh tế duy nhất được phép thực hiện nghiệp vụ thanh toán và làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế NHTM hoạt động như một tổ chức kinh doanh tiền tệ với nhiều hoạt động đa dạng, trong đó ba hoạt động chính bao gồm nhận tiền gửi, cho vay và hoạt động đầu tư.

Nhận tiền gửi là hoạt động huy động vốn của ngân hàng từ các nguồn tiền chưa sử dụng trong nền kinh tế, với cam kết hoàn trả đầy đủ gốc và lãi cho người gửi theo thỏa thuận Tiền gửi có nhiều hình thức, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức khác Đây là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền Khi ngân hàng bắt đầu hoạt động, việc đầu tiên là mở tài khoản tiền gửi để giữ và thanh toán cho khách hàng.

Cho vay là hoạt động ngân hàng cung cấp tiền cho khách hàng với mục đích xác định trong một khoảng thời gian nhất định, yêu cầu hoàn trả cả gốc và lãi Đây là hoạt động chủ yếu trong việc sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại, thể hiện đặc trưng của ngành ngân hàng Các hình thức cho vay bao gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ dự án Hai chỉ tiêu quan trọng để định lượng cho vay là doanh số cho vay trong kỳ, tức tổng số tiền đã cho vay, và dư nợ cuối kỳ, là số tiền còn lại mà ngân hàng đang cho vay tại thời điểm kết thúc kỳ.

Hoạt động đầu tư được thể hiện thông qua việc ngân hàng nắm giữ các chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng hóa tài sản

Các hoạt động tài chính bao gồm mua bán ngoại tệ, bảo quản tài sản có giá trị, cung cấp tài khoản giao dịch, thực hiện các hình thức thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ, bảo lãnh và cho thuê thiết bị trung và dài hạn Ngoài ra, còn có các dịch vụ ủy thác, tư vấn, môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ đại lý.

1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Cho vay là hoạt động ngân hàng cung cấp tiền cho khách hàng với mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, yêu cầu hoàn trả cả gốc và lãi Phân tích khách hàng trong quan hệ cho vay, hay còn gọi là phân tích cho vay, rất quan trọng vì đây là hoạt động có lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Để đảm bảo chất lượng khoản cho vay, các ngân hàng thương mại (NHTM) thường áp dụng quy trình phân tích khách hàng chặt chẽ Rủi ro từ cho vay có thể dẫn đến tổn thất lớn, ảnh hưởng đến thu nhập và thậm chí có thể đẩy ngân hàng đến tình trạng phá sản Do đó, các NHTM cần cân nhắc kỹ lưỡng và ước lượng khả năng rủi ro cũng như lợi nhuận trước và trong quá trình cho vay.

Mục tiêu chính của phân tích cho vay là xác định và quản lý rủi ro thông qua các biện pháp phòng ngừa hiệu quả Phân tích này bao gồm việc thu thập và đánh giá thông tin để xác định uy tín, tư cách pháp lý, sức mạnh tài chính, và khả năng thanh toán của người vay trong quá khứ, hiện tại và dự đoán tương lai, cũng như hiệu quả của dự án.

Có nhiều cách phân loại cho vay, tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tôi sẽ phân loại theo đối tượng khách hàng Cụ thể, cho vay được chia thành ba loại: cho vay khách hàng doanh nghiệp, cho vay tổ chức tài chính và cho vay khách hàng cá nhân.

Khách hàng doanh nghiệp bao gồm nhiều loại hình như doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và công ty hợp danh Các hình thức cho vay cho khách hàng doanh nghiệp rất đa dạng, bao gồm cho vay ngắn hạn theo món, vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay theo dự án đầu tư và cho vay hợp vốn.

Khách hàng của tổ chức tài chính bao gồm ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty bảo hiểm và công ty tài chính Hình thức cho vay giữa các tổ chức tài chính rất đa dạng, thường nhằm đáp ứng nhu cầu ngắn hạn của ngân hàng thương mại (NHTM) Các giao dịch này thường diễn ra trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.

Khách hàng cá nhân là những cá nhân có năng lực pháp luật và chịu trách nhiệm dân sự, bao gồm những người có nhu cầu vay vốn để mua nhà, sửa chữa, xây dựng, mua ô tô, thiết bị gia dụng, hoặc thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh Các hình thức vay vốn đa dạng như cho vay từng lần, trả góp, cầm cố bằng sổ tiết kiệm và vay theo hạn mức Thời hạn cho vay linh hoạt tùy thuộc vào mục đích vay và kết quả thẩm định Lãi suất vay được xác định theo biểu lãi suất ngân hàng hoặc thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng Tài sản đảm bảo cho khoản vay có thể là bất động sản, động sản, số dư tài khoản tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi và các tài sản có giá trị khác.

Cho vay đố i v ớ i khách hàng cá nhân c ủa ngân hàng thương mạ i

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là hình thức cho vay mà ngân hàng cung cấp vốn cho cá nhân, cho phép họ sử dụng một khoản tiền theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng Mục đích của hình thức cho vay này là phục vụ nhu cầu tài chính của khách hàng.

Cho vay KHCN có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các loại hình cho vay khác như sau:

- Đối tượng cho vay là cá nhân và các hộ gia đình

Quy mô khoản vay KHCN thường nhỏ hơn so với tài sản của ngân hàng, vì mục đích cho vay chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình Tuy nhiên, số lượng khoản vay lại rất lớn do đối tượng vay rất đa dạng và nhu cầu tiêu dùng phong phú.

- Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân, hộ gia đình

Nhu cầu vay vốn của khách hàng phụ thuộc vào tâm lý và chu kỳ kinh tế Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế, người tiêu dùng thường lạc quan về tương lai, dẫn đến việc gia tăng chi tiêu và đầu tư Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, họ có xu hướng tiết kiệm và giảm vay mượn Đặc biệt, nhu cầu vay thường ít nhạy cảm với lãi suất, vì người vay chú trọng hơn vào số tiền phải thanh toán Mức thu nhập và trình độ dân trí cũng là hai yếu tố ảnh hưởng lớn đến quyết định vay vốn của khách hàng.

Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) tiềm ẩn nhiều rủi ro, được coi là loại tài sản rủi ro nhất trong danh mục của ngân hàng Rủi ro này xuất phát từ khả năng tài chính không ổn định của khách hàng, dẫn đến việc mất khả năng chi trả hoặc cố tình không trả nợ Việc thẩm định khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình gặp nhiều khó khăn, đặc biệt khi khách hàng thường giấu thông tin về sức khỏe và công việc tương lai Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng thường yêu cầu tài sản đảm bảo và yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, cũng như bảo hiểm cho hàng hóa đã mua.

Lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn so với các khoản vay khác của NHTM do quy mô khoản vay nhỏ và chi phí cho vay cao Mặc dù cho vay KHCN được coi là một nguồn lợi nhuận hấp dẫn với lãi suất “cứng nhắc”, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng Các khoản vay này thường được định giá cao để bù đắp rủi ro, dẫn đến việc lãi suất vay vốn và tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên nếu không sẽ không mang lại lợi nhuận.

Nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu đến từ thu nhập, có thể thay đổi theo tình trạng công việc, sức khỏe và tình hình sản xuất kinh doanh Ngân hàng thương mại thường ưu tiên cho vay đối với những khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập cao, trình độ học vấn tốt và phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả.

- Hạn mức cho vay KHCN: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng vay

Hạn mức cho vay cá nhân được xác định dựa trên nhu cầu vốn, vốn tự có và giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng Các ngân hàng thường áp dụng hạn mức khác nhau cho các hình thức vay, với cho vay cầm cố thường có hạn mức cao nhất, lên đến 90% giá trị tài sản cầm cố như sổ tiết kiệm hoặc trái phiếu Để xác định hạn mức tín dụng, ngân hàng cần định giá chính xác tài sản, tránh định giá quá thấp làm giảm số tiền vay hoặc định giá quá cao gây rủi ro Cuối cùng, ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý với hạn mức tín dụng để quyết định số tiền cho vay, đảm bảo vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng vừa bảo vệ an toàn cho ngân hàng.

1.2.2 Phân loại cho vay khách hàng cá nhân

• Phân loại theo mục đích

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN được chia thành hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.

Vay tiêu dùng là các khoản vay được thiết kế để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình, bao gồm các mục đích như xây dựng, mua sắm, sửa chữa nhà ở, mua xe, trang thiết bị, đồ gia dụng, du lịch và học tập.

Vay sản xuất kinh doanh là các khoản vay nhằm bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất và đầu tư của cá nhân hoặc hộ gia đình Những khoản vay này có thể được sử dụng để tăng cường vốn lưu động, mua sắm máy móc, trang thiết bị, đầu tư vào cơ sở sản xuất, hoặc tham gia vào kinh doanh chứng khoán.

• Phân loại theo kỳ hạn

Thời hạn cho vay có thể là ngắnhạn (dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 tháng đến 60 tháng) và dài hạn (trên 60 tháng).

• Phân loại theo phương thức

Có nhiều phương thức cho vay như cho vay từng lần, cho vay trả góp và thấu chi Đặc biệt, đối với nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng được sử dụng phổ biến.

Cho vay từng lần là hình thức cho vay trong đó mỗi lần khách hàng cần vay vốn, họ và ngân hàng sẽ thực hiện các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

Cho vay trả góp là hình thức vay vốn ngân hàng, trong đó khách hàng và ngân hàng thỏa thuận tổng số tiền phải trả, bao gồm lãi suất và gốc Số tiền này sẽ được chia nhỏ để khách hàng thanh toán theo nhiều kỳ hạn trong suốt thời gian vay.

• Phân loại theo hạn mức

Cho vay theo hạn mức thấu chi là hình thức mà ngân hàng và khách hàng ký kết thỏa thuận cho phép khách hàng chi vượt quá số tiền có trong tài khoản Hình thức này tuân thủ các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức mà ngân hàng và khách hàng thống nhất về một mức dư nợ tối đa có thể duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.

• Phân loại theo Tài sản đảm bảo

Các biện pháp đảm bảo an toàn cho vay đóng vai trò quan trọng trong quy trình xét duyệt cho vay của ngân hàng đối với khách hàng Hiện nay, ngân hàng xem xét cho vay dựa trên hai hình thức chính.

R ủ i ro tín d ụ ng trong cho vay KHCN c ủ a NHTM

1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN

Rủi ro trong hoạt động ngân hàng rất đa dạng, bao gồm rủi ro ứ đọng vốn, thiếu vốn khả dụng do chênh lệch tỷ trọng giữa vốn cho vay và vốn đi vay theo thời gian, cũng như rủi ro từ tài sản bảo đảm mất giá trị và rủi ro tín dụng khi ngân hàng không thu hồi được nợ Rủi ro tín dụng cá nhân là một phần trong nhóm rủi ro tài chính Bài viết này sẽ giải thích rõ ràng về rủi ro tín dụng cá nhân và mối quan hệ của nó với các loại rủi ro khác.

Rủi ro tín dụng xảy ra khi cá nhân không thể trả nợ theo hợp đồng vay vốn với ngân hàng, dẫn đến khả năng thu hồi thu nhập từ tài sản của ngân hàng bị đe dọa Nếu ngân hàng nhận lại cả gốc và lãi đúng hạn, rủi ro tín dụng sẽ không tồn tại Ngược lại, khi người vay gặp khó khăn tài chính, cả gốc và lãi khoản vay sẽ rơi vào tình trạng không thể thu hồi.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng (TCTD) được quy định tại Điều 3 của Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, theo Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-NHNN ngày 31/03/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất tài chính cho tổ chức tín dụng (TCTD) khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết Điều này dẫn đến tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp từ việc người vay không thanh toán đúng hạn.

Khi ngân hàng đối mặt với rủi ro tín dụng, họ không thu hồi được vốn và lãi từ các khoản cho vay, nhưng vẫn phải thanh toán vốn và lãi cho khoản huy động đến hạn, dẫn đến mất cân đối trong thu chi Việc không thu hồi nợ làm giảm vòng quay vốn tín dụng, khiến ngân hàng hoạt động kém hiệu quả Hơn nữa, rủi ro tín dụng có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm giảm lòng tin của người gửi tiền và ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng của ngân hàng có thể xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau, từ việc giảm lợi nhuận do không thu hồi được lãi cho vay cho đến tình trạng nợ thất thu cao dẫn đến lỗ và mất vốn Nếu không được khắc phục kịp thời, ngân hàng có thể đối mặt với nguy cơ phá sản, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế và hệ thống ngân hàng Do đó, các nhà quản trị ngân hàng cần thận trọng và áp dụng các biện pháp hiệu quả để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay.

Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) có thể được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng phát sinh khi ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng cấp tín dụng cho một cá nhân.

1.3.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay KHCN

Rủi ro ngân hàng là những sự kiện không lường trước có thể gây ra thiệt hại về tài sản và thu nhập trong quá trình hoạt động Rủi ro thất thoát tài sản trong cấp tín dụng cá nhân xảy ra khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc hợp đồng với ngân hàng, bao gồm việc không thanh toán nợ gốc và lãi đúng hạn.

Phân loại rủi ro tín dụng cá nhân một cách hợp lý giúp nâng cao khả năng và hiệu quả áp dụng các phương pháp hạn chế rủi ro Cơ sở khoa học trong việc phân loại này cho phép các nhà quản trị ngân hàng xác định rõ ràng vị trí và nguyên nhân của từng loại rủi ro trong hệ thống.

Rủi ro tín dụng cá nhân gây ra nợ quá hạn xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau Tùy thuộc vào tiêu thức phân loại và mục đích nghiên cứu, có thể phân loại các nguyên nhân này thành nhiều nhóm khác nhau.

Rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ các nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, và sự thay đổi trong thị hiếu tiêu dùng, dẫn đến những biến động ngoài dự kiến trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng Hoạt động của cá nhân thường có quy mô nhỏ, vì vậy ngay cả những thay đổi nhỏ cũng có thể tác động mạnh mẽ đến tình hình tài chính của khách hàng, gia tăng nguy cơ không hoàn trả nợ và làm tăng rủi ro tín dụng.

Rủi ro từ việc thay đổi cơ chế chính sách, bao gồm biến động chính trị, điều chỉnh chính sách, và thay đổi luật pháp của nhà nước, có thể ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng Những thay đổi này, mặc dù cần thiết cho sự phát triển của đất nước, đôi khi lại gây ra tác động tiêu cực, đặc biệt khi liên quan đến sự sáp nhập hoặc tách ra của các bộ ngành trong nền kinh tế và sự thay đổi địa giới hành chính các địa phương.

Rủi ro từ môi trường pháp lý có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự cạnh tranh trong hoạt động kinh tế, dẫn đến những rủi ro trong sản xuất kinh doanh và gia tăng nợ quá hạn cho ngân hàng Sự thay đổi trong cơ chế, chính sách và quy hoạch của Nhà nước cũng có thể tạo ra rủi ro cho khách hàng khi họ sử dụng vốn vay.

Rủi ro từ việc thiếu thông tin về khách hàng là một vấn đề nghiêm trọng mà ngân hàng phải đối mặt, dẫn đến những nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh Việc không nắm rõ thông tin đầy đủ có thể khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc đánh giá khả năng tín dụng và quản lý rủi ro hiệu quả.

Rủi ro xuất phát từ sự thiếu chính xác trong việc cung cấp thông tin cho ngân hàng từ các cơ quan chức năng liên quan, hoặc do sự thiếu hụt các quy định và chế tài cần thiết của nhà nước về việc cung cấp và sử dụng thông tin, chẳng hạn như chế độ báo cáo tài chính của khách hàng.

Bi ệ n pháp qu ả n tr ị r ủ i ro tín d ụ ng trong cho vay KHCN

1.4.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Cho vay là hoạt động cốt lõi tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro cao Vì vậy, việc quản lý rủi ro và áp dụng các biện pháp quản trị rủi ro trong cho vay là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng và Chính phủ.

Quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) là quá trình nhận diện và phân tích các yếu tố rủi ro, đồng thời đo lường mức độ rủi ro để từ đó lựa chọn các biện pháp phòng ngừa và quản lý hoạt động tín dụng, nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng.

Phòng ngừa rủi ro là quá trình ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra, trong đó các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện các biện pháp để loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tiềm ẩn Hạn chế rủi ro là hành động của NHTM khi đã chấp nhận rủi ro tín dụng và quyết định cho vay, nhưng vẫn tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất có thể.

Mục tiêu của quản trị rủi ro:

- Tối đa hóa lợi nhuận đã điều chỉnh rủi ro bằng cách duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi các tham số có thể chấp nhận được.

Hoạch định phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro là rất quan trọng để dự đoán các rủi ro có thể xảy ra, xác định điều kiện, nguyên nhân và hậu quả của chúng Đồng thời, tổ chức phòng chống rủi ro một cách khoa học giúp chỉ ra các mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn và mức độ sai sót có thể chấp nhận.

Xây dựng chương trình nghiệp vụ và cơ cấu kiểm soát rủi ro là rất quan trọng, bao gồm việc phân quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng cho từng thành viên Cần lựa chọn các công cụ kỹ thuật phù hợp để phòng chống rủi ro, xử lý và giải quyết hậu quả một cách nghiêm túc.

Để đảm bảo thực hiện kế hoạch phòng chống rủi ro, cần kiểm tra và kiểm soát chặt chẽ, nhằm phát hiện các rủi ro tiềm ẩn và sai sót trong quá trình giao dịch Trên cơ sở đó, cần kiến nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung để hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro.

1.4.2 Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng

Sau hàng loạt vụ sụp đổ ngân hàng vào thập kỷ 80, một nhóm Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát từ 10 nước phát triển (G10) đã họp tại Basel, Thụy Sĩ vào năm 1987 để ngăn chặn xu hướng này Kết quả của cuộc họp là việc thành lập Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng, nhằm đưa ra các nguyên tắc chung cho việc quản lý hoạt động của các ngân hàng quốc tế.

Năm 1988, Uỷ ban đã phê duyệt Hiệp ước về vốn của Basel (Basel I), yêu cầu các ngân hàng quốc tế phải duy trì mức vốn tối thiểu để ứng phó với rủi ro Mức vốn tối thiểu này được xác định là một tỷ lệ phần trăm trong tổng vốn của ngân hàng, tính theo trọng số rủi ro Mục tiêu chính của Basel I là đảm bảo sự ổn định và an toàn cho hệ thống ngân hàng toàn cầu.

- Củng cố sựổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế

- Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế

Một trong những hạn chế của Basel I là không đề cập đến rủi ro tác nghiệp ngày càng phức tạp Để khắc phục điều này, từ năm 1999, Uỷ ban Basel đã nỗ lực xây dựng một Hiệp ước mới thay thế Basel I Đến năm 2004, Hiệp ước quốc tế về vốn Basel II chính thức được ban hành, với cách tiếp cận dựa trên 3 cột trụ chính, yêu cầu các ngân hàng quốc tế tuân thủ 3 nguyên tắc cơ bản.

Nguyên tắc đầu tiên yêu cầu các ngân hàng duy trì một lượng vốn đủ lớn để bảo vệ cho các hoạt động có rủi ro, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp (Cột trụ 1) Cách tính chi phí vốn cho rủi ro tín dụng đã có những sửa đổi lớn, trong khi rủi ro thị trường chỉ thay đổi nhỏ, còn rủi ro tác nghiệp thì hoàn toàn có phiên bản mới.

Nguyên tắc thứ hai trong Basel II yêu cầu các ngân hàng phải đánh giá chính xác các loại rủi ro mà họ đối mặt và đảm bảo rằng các giám sát viên có khả năng đánh giá tính đầy đủ của các biện pháp này Cột trụ 2 nhấn mạnh bốn nguyên tắc quan trọng trong công tác rà soát giám sát, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong ngành ngân hàng.

Các ngân hàng cần thiết lập quy trình đánh giá mức độ đầy đủ vốn theo danh mục rủi ro và phát triển chiến lược hiệu quả để duy trì mức vốn này.

Các giám sát viên cần rà soát và đánh giá quy trình đánh giá mức vốn nội bộ cùng với các chiến lược của ngân hàng Họ phải đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu và thực hiện các hành động giám sát thích hợp nếu không hài lòng với kết quả.

+ Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định.

Giám sát viên cần can thiệp sớm để đảm bảo vốn của ngân hàng không giảm xuống dưới mức tối thiểu theo quy định Họ có quyền yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu vốn không được duy trì trên mức tối thiểu.

Nguyên tắc thứ ba của Basel II yêu cầu các ngân hàng công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường Điều này bao gồm việc cung cấp thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn, cũng như mức độ nhạy cảm của ngân hàng đối với các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp Ngoài ra, ngân hàng cũng cần công khai quy trình đánh giá của mình đối với từng loại rủi ro này.

THỰ C TR Ạ NG HO ẠT ĐỘ NG QU Ả N TR Ị R Ủ I RO TÍN D Ụ NG

T ổ ng quan v ề Ngân hàng TMCP Qu ố c t ế Vi ệ t Nam

2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) được thành lập vào ngày 18/9/1996 với vốn điều lệ ban đầu 50 tỷ đồng và 23 cán bộ nhân viên Trong giai đoạn 2010-2011, VIB đã có sự hợp tác với Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia.

Ngân hàng CBA đã trở thành cổ đông chiến lược của VIB với tỷ lệ sở hữu ban đầu là 20% Tính đến ngày 31/12/2018, vốn điều lệ của VIB đã tăng gấp 157 lần so với thời điểm thành lập, đạt 7.834 tỷ đồng, trong khi vốn chủ sở hữu vượt qua 10.000 tỷ đồng và tổng tài sản đạt 139 nghìn tỷ đồng Năm 2019, VIB được chấp thuận tăng vốn điều lệ lên 9.245 tỷ đồng.

VIB là một trong 10 ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chọn tham gia triển khai Basel II, và cũng là ngân hàng hoàn thành sớm nhất việc tính toán hệ số an toàn vốn theo yêu cầu tại Thông tư số 41/2016/TT-NHNN Với hệ thống công nghệ tiên tiến và cơ sở dữ liệu mạnh mẽ, VIB có khả năng tính toán CAR hàng ngày Đặc biệt, VIB đã trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên hoàn thành cả ba trụ cột của Basel II theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN và Thông tư 13/2018/TT-NHNN.

VIB hiện có hơn 5.372 cán bộ nhân viên, tăng 234 lần so với giai đoạn đầu, phục vụ gần 2 triệu khách hàng tại 163 chi nhánh và phòng giao dịch trải dài ở 27 tỉnh/thành trên toàn quốc.

Cơ cấu tổ chức, quản trị điều hànhcủa VIBđược thiết lậpnhư sau:

Nguồn: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam năm 2019

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Quốc tế Việt Nam

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây (2014-2019)

Các chỉ số tài chính cơ bản về tài chính, kết quả kinh doanh và an toàn vốn của VIB giai đoạn 2014 – 2019:

Bảng 2.1: Chỉ số tài chính, kết quả kinh doanh và an toàn vốn của VIB giai đoạn 2014-2019 ĐVT: Tỷ đồng

Số liệu trên báo cáo Tỷ lệ tăng trưởng

7 123.159 139.166 184.531 5% 24% 18% 13% 33% Vốn điều lệ 4.250 4.845 5.644 5.644 7.835 9.245 14% 17% 0% 39% 18% Vốn tự có 8.430 8.542 8.777 8.783 10.668 13.430 1% 3% 0% 21% 26% Tổng vốn huy động (*) 68.813 71.004 92.523 102.073 124.415 166.737 3% 30% 10% 22% 34%

Khách hàng 38.179 47.777 60.180 79.864 96.831 130.339 25% 26% 33% 21% 35% Lợi nhuận sau thuế 523 521 562 1.124 2.194 3.266 8% 100% 95% 49% 8%

Tổng vốn huy động của VIB bao gồm các khoản vay từ các tổ chức tín dụng khác, giấy tờ có giá và tiền gửi của khách hàng, theo báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán từ năm 2014 đến 2019.

Các dữ liệu trong giai đoạn vừa qua của VIB cho thấy:

Tổng tài sản của VIB đã liên tục tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2016 đến 2019, với mức tăng trưởng bình quân từ 15% đến 30% Đến cuối năm 2019, tổng tài sản của VIB đạt 184 nghìn tỷ đồng, gấp đôi so với cuối năm 2014 Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ việc mở rộng tín dụng nhanh chóng trong danh mục khách hàng cá nhân và các khoản đầu tư vào trái phiếu chính phủ, nhằm tạo ra vùng đệm an toàn cho thanh khoản.

Từ năm 2014 đến 2019, vốn chủ sở hữu của VIB đã liên tục gia tăng, với hai lần tăng vốn điều lệ vào năm 2015 và 2016, đạt 8.783 tỷ đồng tính đến ngày 31/12/2017 Tiếp theo, VIB tiếp tục thực hiện hai lần tăng vốn trong năm 2018 và 2019, nâng vốn điều lệ lên 9.245 tỷ đồng vào ngày 31/12/2019, gấp hơn 2 lần so với năm 2014.

Về tăng trưởng vốn huy động:Tổng nguồn vốn huy động của VIB tăng trưởng đều đặn hàng năm trong đó tăng nhanh giai đoạn 2017-2019

Tăng trưởng tín dụng của VIB trong giai đoạn 2012 đến 2014 diễn ra khá ổn định, với tỷ lệ tăng trưởng ở mức thấp Quản trị chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng trong việc duy trì sự ổn định này, đảm bảo rằng các khoản cho vay được thực hiện một cách hiệu quả và bền vững.

Từ năm 2015, VIB đã có sự đột phá trong tăng trưởng, đặc biệt sau khi hoàn thành việc tái cấu trúc danh mục tín dụng và nâng cao năng lực quản trị rủi ro Đến cuối năm 2017, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân đạt 50.257 tỷ đồng, chiếm 63% tổng dư nợ, với chất lượng tín dụng được cải thiện rõ rệt khi tỷ lệ nợ xấu luôn dưới 0.9% trong ba năm liên tiếp Giai đoạn 2017-2019, VIB tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ấn tượng từ 21% đến gần 35%.

Lợi nhuận sau thuế của VIB cho thấy sự ổn định trong khẩu vị rủi ro, tốc độ tăng trưởng tín dụng và mức trích lập dự phòng Trong giai đoạn thắt chặt tín dụng, lợi nhuận duy trì ở mức 522 tỷ đồng, nhưng bắt đầu tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2016 với 1.124 tỷ đồng Đến năm 2018, lợi nhuận sau thuế của VIB tiếp tục tăng gần gấp đôi, đạt 2.194 tỷ đồng, và lên 3.266 tỷ đồng vào năm 2019, tương ứng với mức tăng 50% so với năm trước.

Trong giai đoạn 2015 – 2016, chỉ số ROE và ROA của ngân hàng cho thấy hiệu quả kinh doanh trên vốn chủ sở hữu và tổng tài sản ở mức thấp, phản ánh đúng thực trạng hoạt động Tuy nhiên, vào năm 2017, các chỉ số này đã có sự cải thiện đáng kể và tiếp tục duy trì ở mức cao trong các năm 2018-2019.

Hệ số an toàn vốn (CAR) của VIB trong giai đoạn 2012 – 2015 duy trì ở mức cao từ 18% đến 19% Đến ngày 31/12/2017, CAR giảm xuống còn 13,07% do tốc độ tăng trưởng kinh doanh nhưng vẫn cao hơn mức quy định Trong giai đoạn 2018-2019, VIB là một trong hai ngân hàng đầu tiên được NHNN cho phép áp dụng Thông tư 41/2016/TT-NHNN từ ngày 01/01/2019, luôn đảm bảo tỷ lệ CAR trên mức tối thiểu quy định của NHNN, với CAR đạt 9,66% vào ngày 31/12/2019.

Dưới đây là dữ liệu cụ thể về nợ xấu, nợ quá hạn tổng thể của VIB trong giai đoạn 2015 – 2019:

Bảng 2.2: Nợ xấu, nợ quá hạn tổng thể của VIB giai đoạn 2015-2019 Đơn vị: Triệu đồng

STT Chỉ tiêu Dư nợ cho vay Khách hàng

Nhóm 1 46.270.140 58.180.238 77.412.680 93.356.630 128.906.448 Nhóm 2 517.716 449.626 464.856 1.216.044 1.444.550 Nhóm 3 135.250 40.543 53.746 218.888 349.695 Nhóm 4 98.039 167.933 62.921 232.919 352.441 Nhóm 5 755.887 1.341.243 1.870.016 1.807.228 1.748.474

Nguồn: Báo cáo phân loại nợ của VIB

VIB luôn duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, chủ yếu là các khoản nợ phát sinh trước năm 2012 đã được trích lập dự phòng đầy đủ Đến ngày 30/06/2018, VIB đã mua lại toàn bộ nợ đã bán cho VAMC và vẫn tiếp tục kiểm soát tốt tỷ lệ nợ xấu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

2.1.4 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

2.1.4.1 Quy trình cho vay khách hàng

Quy trình cấp tín dụng tại VIB được thiết kế như hình sau:

Hình 2.2: Quy trình cấp tín dụng a Thẩm định tín dụng:

Thẩm định cấp tín dụng cho Khách hàng tại VIB phải đảm bao tối thiểu các nội dung:

• Đánh giá tính đầy đủ về hồ sơ, tình trạng pháp lýcủa khách hàng, tính khả thi của phương án kinh doanh mà sử dụng vốn;

• Đánh giá khả năng trả nợ từ tình hình tài chính của khách hàng;

• Đánh giá khả năng thu hồi của tài sản bảo đảm với trường hợp cấp tín dụng có tài sản bảo đảm;

• Xác định các yếu tố liên quan đến giới hạn cấp tín dụng theo quy định của

NHNN: Người có liên quan của Khách hàng, tổng dư nợ cấp tín dụng cho nhóm khách hàng và người có liên quan;

Sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm của khách hàng, bao gồm cả xếp hạng tín nhiệm từ các tổ chức tín dụng khác từ CIC, là một yếu tố quan trọng trong quá trình phê duyệt tín dụng Điều này giúp đảm bảo chất lượng phê duyệt tín dụng, phù hợp với các nguyên tắc và điều kiện đã đề ra.

Quản lý các khoản tín dụng có vấn để

Quản lý tài sản đảm bảo

VIB đã xây dựng và ban hành các quy định cụ thể liên quan đến thẩm quyền ra quyết định trong quản trị rủi ro tín dụng, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Ch ức năng và nhiệ m v ụ c ủ a Ngân hàng TMCP Qu ố c t ế Vi ệ t Nam - Chi nhánh Láng H ạ

2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Láng Hạ

Ngân hàng VIB - Chi nhánh Láng Hạ, được thành lập theo quyết định số 1576/2006/QĐ-HĐQT ngày 15/06/2006 Hiện chi nhánh có địa chỉ tại 4A Láng Hạ,

Quận Ba Đình, thuộc Thành phố Hà Nội, là nơi đặt chi nhánh Láng Hạ của Ngân hàng VIB, nằm trong hệ thống mạng lưới chi nhánh của ngân hàng này tại Vùng Đông Bắc Hà Nội.

Hiện tại, cơ cấuchi nhánh bao gồm 27 cán bộ công nhân viên Trong đó, gồm

01 giám đốc Vùng phụ trách; 01 giám đốc chi nhánh; 07 cán bộ dịch vụ khách hàng (Gồm 01 trưởng phòng dịch vụ khách hàng,01 kiểm soát viên và 05 giao dịch viên);

18 cán bộ tín dụng (Bao gồm 02 trưởng phòng và 16 quản lý khách hàng).

2.2.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Láng Hạ a Mô hình tổ chức tại Chi nhánh như sau:

Nguồn: Văn bản về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh VIB Láng Hạ

Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức của VIB chi nhánh Láng Hạ b Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh bao gồm:

- Trực tiếp nhận tiền gửi tổchứckinh tế, huy động vốn dân cư;

- Thực hiện các nghiệpvụtín dụng;

- Thực hiện nghiệp vụ dịch vụ khách hàng và kho quỹ;

- Các nghiệp vụ khác theo phân công của Tổng Giám đốc.

2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong hai năm gần đây (2018-

Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu tài chính của chi nhánh giai đoạn 2018-2019 Đơn vị tính: Triệu đồng

Tổng tài sản 941.072 1.365.622 424.549 45% Tổng nguồn vốn 941.072 1.365.622 424.549 45% Huy động vốn 898.079 1.295.395 397.316 44% Lợi nhuận trước thuế 14.834 43.029 28.194 190%

Nguồn: Báo cáo số liệu nội bộ của VIB chi nhánh Láng Hạ năm 2018-2019

Các dữ liệu trong giai đoạn vừa qua của VIB chi nhánh Láng Hạ cho thấy:

Phòng tín dụng Phòng dịch vụ khách hàng

Phòng hành chính tổng hợp

Tổng tài sản của công ty trong năm 2019 đạt 1.365 tỷ đồng, tăng 424 tỷ đồng, tương đương 45% so với năm 2018 Sự gia tăng này chủ yếu do hoạt động cho vay đầu tư vào tài sản cố định và hạn mức tồn quỹ tại chi nhánh được mở rộng.

• Tổng nguồn vốn của chi nhánh tại thời điểm 31/12/2019 là1.365 tỷ đồng, tăng 45% so với 31/12/2018, trong đó vốn huy động chiếm tỷ trọng là 1.295 tỷ đồng chiếm

94,9% cho thấy công tác huy động vốn đạt hiệu quả cao, với nguồn vốn huy động đáp ứng tốt cho hoạt động cấp tín dụng Chênh lệch huy động và cho vay trong năm 2019 là một minh chứng cho sự thành công này.

490 tỷ đồng Việc chủ động được nguồn vốn đã hỗ trợ cho đơn vị giảm được chi phí vốn, tăng hiệu quả kinh doanh.

Lợi nhuận trước thuế năm 2019 đạt 43 tỷ đồng, tăng 28 tỷ đồng so với năm 2018, gần gấp đôi so với năm trước Sự tăng trưởng này nhờ vào việc Chi nhánh luôn tuân thủ định hướng của VIB, bao gồm kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, nâng cao khẩu vị rủi ro, tái cơ cấu danh mục tín dụng, hạn chế nợ quá hạn và nợ xấu, cùng với việc tập trung nguồn lực xử lý nợ tồn đọng và giảm thiểu chi phí vận hành.

2.2.4 Kết quả hoạt động cho vay

Bảng 2.5: Tình hình cấp tín dụng cho KHCN của VIB chi nhánh Láng Hạ giai đoạn 2018-2019 Đơn vị tính: Triệu đồng, %

Giá trị % Giá trị % Giá trị %

Cho vay khách hàng cá nhân

Cho vay ngắn hạn 36.855 4,93% 62.977 7,82% 26.121 70,88% Cho vay 709.96 95,07 742.17 92,18 32.208 4,54% trung/dài hạn 5 % 3 %

Cho vay kinh doanh và tiêu dùng có TSBĐ

Cho vay bất động sản

Cho vay tiêu dùng không TSBĐ 3.658 0,49% 10.918 1,36% 7.260 198,47

Nguồn: Báo cáo phân loại nợ của VIB, CN Láng Hạ

Dư nợ tín dụng năm 2019 tăng 58 tỷ so với năm 2018, tương đương với mức tăng 7,81% Mặc dù con số này có vẻ khiêm tốn so với quy mô của chi nhánh, nhưng nguyên nhân chính là do chi nhánh tập trung vào quản trị chất lượng khoản vay, chỉ giải ngân cho các khoản vay có chất lượng tốt nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.

Chi nhánh hiện đang tập trung vào cho vay mua ô tô, chiếm từ 44% đến 47% tổng dư nợ, và cho vay bất động sản với tỷ trọng từ 39% đến 44% Phần còn lại bao gồm cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng và cho vay không tài sản đảm bảo, chiếm khoảng 10% tổng danh mục Cơ cấu dư nợ này phản ánh định hướng phát triển sản phẩm của Khối Ngân hàng bán lẻ.

Trong giai đoạn 2018-2019, chi nhánh duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay trung dài hạn cao, chiếm từ 92% đến 95%, mặc dù có xu hướng giảm nhẹ Cơ cấu kỳ hạn này phản ánh sự tập trung phát triển các sản phẩm tín dụng theo định hướng của Khối Ngân hàng bán lẻ, với phần lớn danh mục tín dụng tập trung vào hai sản phẩm chính: cho vay ô tô, chiếm trung bình 44%.

47% tổng danh mục cho vay) và cho vay bất động sản (chiếm 39% đến 44% tổng danh mục cho vay).

Th ự c tr ạ ng ho ạt độ ng qu ả n tr ị r ủ i ro tín d ụ ng trong cho vay KHCN t ạ i Chi nhánh Láng H ạ

2.3.1 Thực trạng rủi ro tín dụng cho vay KHCN tại Chi nhánh Láng Hạ

Kết quả thu hồi nợ trong giai đoạn 2018-2019

Hiện nay, Chi nhánh tập trung vào cho vay cá nhân với hai sản phẩm chính là cho vay mua ô tô, chiếm khoảng 44%-47%, và cho vay bất động sản, chiếm 39%-44% Sự chú trọng này phù hợp với khẩu vị rủi ro và chiến lược sản phẩm của Khối Ngân hàng bán lẻ trong giai đoạn 2018-2020.

Chi tiết tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn được thể hiện chi tiết ở bảng bên dưới

Bảng 2.6: Nợ quá hạn, nợ xấu VIB - Láng Hạgiai đoạn 2018-2019 Đơn vị tính: Triệu đồng, %

Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tổng cộng 746.820 100% 805.150 100% 58.330 7,81%

Nguồn: Báo cáo phân loại nợ của VIB, CN Láng Hạ

Bảng 2.7: Chi tiết nợ quá hạn, nợ xấu VIB - Láng Hạgiai đoạn 2018-2019 Đơn vị tính: Triệu đồng, %

Giá trị % Giá trị % Giá trị %

Tỷ lệ nợ quá hạn theo sản phẩm 22.031 2,95% 18.518 2,30% (3.513) (15,95%)

Cho vay KD và tiêu dùng có TSBĐ 112 0,02% 160 0,02% 48 42,85%

Cho vay bất động sản 7.319 0,98% 6.039 0,75% (1.280) (17,49%)

Cho vay tiêu dùng không TSBĐ 224 0,03% 137 0,02% (87) (38,83%) Thẻ tín dụng 336 0,05% 185 0,02% (151) (44,93%)

Nguồn: Báo cáo phân loại nợ của VIB, CN Láng Hạ

Tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánh đã giảm nhẹ qua các năm, với tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu năm 2019 lần lượt là 2,95% và 1,78%, so với 2,30% và 1,45% của năm 2018 Cụ thể, nợ xấu giảm từ 13.293 triệu đồng năm 2018 xuống 11.674 triệu đồng năm 2019, trong khi nợ quá hạn giảm từ 22.031 triệu đồng xuống 18.581 triệu đồng Thành công này có được nhờ vào việc chi nhánh kiểm soát tốt hoạt động tín dụng từ khâu thẩm định khách hàng đến quản trị rủi ro tín dụng Nợ xấu chủ yếu đến từ sản phẩm cho vay mua ô tô và cho vay bất động sản, nhưng tỷ lệ nợ xấu của hai sản phẩm này cũng có xu hướng giảm trong hai năm qua Điều này là kết quả của việc chi nhánh xây dựng hướng dẫn riêng để quản lý sau vay cho các sản phẩm này, được đánh giá là có rủi ro mất vốn cao.

Bảng 2.8: Chi tiết Bảng tỷ lệ thu hồi nợ của VIB chi nhánh Láng Hạ giai đoạn 2018-2019 Đơn vị tính: Triệu đồng, %

Dư nợ theo nhóm nợ 13.293 11.674 (1,619) (12,18)%

Nguồn: Báo cáo thu hồi nợ của VIB, CN Láng Hạ

Bảng trên chỉ ra rằng, tỷ lệ thu hồi nợ xấu giảm từ 46,16% năm 2018 xuống còn 43,75% năm 2019, mặc dù tỷ lệ thu hồi ở từng nhóm nợ không có sự cải thiện rõ rệt Cụ thể, tỷ lệ thu hồi nhóm 3 tăng nhẹ từ 71,99% năm 2018 lên 72,97% năm 2019, trong khi tỷ lệ thu hồi ở nhóm 4 và 5 giảm nhưng không đáng kể.

2.3.2 Thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại Chi nhánh Láng Hạ

Ngân hàng VIB đã chuyển đổi từ mô hình cấp tín dụng và quản lý tín dụng phân tán sang mô hình tập trung, giúp cải thiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng Việc này được thực hiện đồng bộ từ hội sở đến các chi nhánh, áp dụng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế hiệu quả.

• Xây dựng các chính sách và quy trình nội bộ để quản lý và hạn chế rủi ro tín dụng;

• Xây dựng và duy trì hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng;

• Thực hiện đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng;

• Vận hành của mô hình Kiểm soát nội bộ ba tuyến phòng vệ đối với hoạt động cấp và quản trị rủi ro tín dụng tại VIB;

• Hệ thống báo cáo quản lý rủi ro tín dụng.

2.3.2.1 Các chính sách và quy trình nội bộ để quản lý và hạn chế rủi ro tín dụng

HĐQT của VIB đã ban hành chính sách số 1.0077.18.16 về khẩu vị rủi ro, trong đó chiến lược quản lý rủi ro tín dụng và các hạn mức rủi ro tổng thể đã tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chuẩn của NHNN Việt Nam và thông lệ quốc tế VIB cũng đã thiết lập đầy đủ quy định về giới hạn rủi ro, hạn mức rủi ro và tỷ lệ cấp tín dụng mục tiêu theo từng đối tượng khách hàng, ngành và lĩnh vực kinh tế.

Bảng 2.9: Các giới hạn, hạn mức về cấp tín dụng khách hàng cá nhân tại VIB

STT Chỉ tiêu Mức cảnh báo Giới hạn

1 Cho vay bất động sản

Tỷ lệ nợ quá hạn 3% 3.5%

VIB đã triển khai đầy đủ các văn bản nội bộ nhằm quản lý rủi ro tín dụng theo quy định pháp luật, bao gồm Quy chế cho vay, quy định về phân loại nợ, và các tiêu chí thẩm định tín dụng Ngân hàng cũng thiết lập các quy định về thẩm quyền phê duyệt tín dụng cho từng cá nhân và bộ phận, cùng với bộ tiêu chí chấm điểm để xác định quyền quyết định liên quan đến rủi ro tín dụng Đặc biệt, VIB đã xây dựng tiêu chí chấm điểm bao gồm cả định lượng và định tính nhằm nhận diện và quản trị sớm rủi ro tín dụng cho các đơn vị kinh doanh thuộc Khối Ngân hàng bán lẻ.

Bảng 2.10: Bộ tiêu chí giao thẩm quyền phê duyệt tín dụng

Tiêu chí bắt buộc Điểm điểm cộng thêm Đạt/Không đạt Điểm

1.1 Tỷ lệ nợ quá hạn cá nhân phụ trách

1.2 Tỷ lệ NPL cá nhân phụ trách

1.3 Tỷ lệ thu hồi nợ xấu

1.4 Quy mô dư nợ phụ trách

2 Nhóm chỉ tiêu về trình độ 40 60 15% 15

2.2 Kinh nghiệp tín dụng/thẩm định

2.3 Các chứng chỉ chuyên môn

3 Nhóm chỉ tiêu về hành vi

3.1 Kết quả đánh giá nhân sự gần nhất

Hệ thống chính sách và quy trình nội bộ của VIB đã đảm bảo kiểm soát toàn diện quy trình cấp tín dụng, bao gồm thẩm định, phê duyệt, giải ngân, kiểm tra sau cho vay, và thu hồi nợ xấu Các quy định này được cập nhật thường xuyên để tuân thủ chính sách của Nhà nước và định hướng chiến lược của Ngân hàng Việc ban hành đầy đủ quy trình kiểm soát nội bộ là tiền đề quan trọng cho môi trường kiểm soát tín dụng hiệu quả và phát triển văn hóa kiểm soát tại VIB.

2.3.2.2 Xây dựng và duy trì hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng

Hệ thống XHTD nội bộ của VIB, được áp dụng từ năm 2009 theo quyết định số 203/2009/QĐ-VIB, nhằm xây dựng và cập nhật thông tin để đánh giá khách hàng toàn diện theo danh mục tín dụng Hệ thống này giúp quản lý rủi ro tín dụng bằng cách đánh giá rủi ro hiện tại và dự đoán rủi ro tiềm ẩn, từ đó phòng ngừa và đảm bảo chất lượng tín dụng Nó cũng hỗ trợ trong việc xây dựng chính sách tín dụng và quản lý hoạt động cấp tín dụng.

Hệ thống XHTD nội bộ của VIB kết hợp mô hình lượng hóa rủi ro qua việc tính toán và đánh giá khách hàng dựa trên các tiêu chí định lượng, cùng với phân tích định tính từ chuyên gia cho những yếu tố rủi ro không lượng hóa Kết quả xếp hạng tín dụng sẽ được Ủy ban Tín dụng của VIB phê duyệt.

Việc chấm điểm khách hàng cá nhân tại VIB dựa trên một số chỉ tiêu quan trọng như thu nhập trung bình hàng năm, khả năng thanh toán ngắn hạn, tỷ lệ nợ xấu và mức độ vi phạm pháp luật Hệ thống chấm điểm này đơn giản, tập trung vào độ tuổi, tình trạng hôn nhân, tình trạng nhà ở, nơi công tác và nghề nghiệp của khách hàng Mỗi chỉ tiêu sẽ được xếp hạng từ A đến D, và tổng hợp các chỉ tiêu này sẽ xác định kết quả xếp hạng cuối cùng của khách hàng, từ đó áp dụng chính sách và chế độ phù hợp cho từng cá nhân.

Các tiêu chí của hệ thống chấm điểm và xếp hạng được thể hiện cụ thể ở bảng dưới đây:

Bảng 2.11: Bộ tiêu chí xếp hạng tín nhiệm khách hàng cá nhân

Chỉ tiêu Điểm Ban đầu Trọng

Phần I: Thông tin cá nhân

Trình độ học vấn Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung học Dưới trung học10%

Tiền án tiền sự Không Có 10%

Tình trạng cư trú Chủ sở Nhà Với gia Thuê Khác 10%

Số người ăn theo 5 10%

Cơ cấu giađình Hạt nhân Sống với Cùng gia Khác 10%

Bảo hiểm nhân thọ > 100 50-100 30-50 7 năm 5-7 năm 3-5 năm < 3 năm < 1 năm 10%

Rủi ro nghề nghiệp Thấp Trung Cao 10%

Phần II: Quan hệ với ngân hàng

Thu nhập ròng ổn định hàng tháng

Tỷ lệ số tiền phải trả/ thu nhập 75% 30%

Tình hình trả nợ gốc và lãi

Luôn đúng hạn Đã từng bị gia nợ, nhưng đã Đã có nợ quá hạn/

Khách Đã cónợ quá hạn, trả nợ

Hiện đang có nợ quá

Các dịch vụ sử dụng

Tiền gửi và các dịch vụ khác

Chỉsử dụng dịch vụ thanh toán

Căn cứ vào kết quả XHTD nội bộ và thang điểm của Khách hàng, VIB sẽ thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính như sau:

Bảng 2.12: Bảng hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân Điểm Hạng tín dụng Định nghĩa

Nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1): hạng AAA,AA,A (từ 75 - 100 điểm)

90 - 100 AAA Đây là nhóm Khách hàng có mức xếp hạng cao nhất, khả năng hoàn trả nợ vay của Khách hàng được xếp hạng đặc biệt tốt

80 – 90 AA Đây là nhóm Khách hàng có năng lực tốt, khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng được đánh giá là rất tốt.

Nhóm khách hàng có điểm số từ 75 đến 80 cho thấy họ có khả năng chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài đến tình hình tài chính và khả năng trả nợ Dù vậy, khả năng trả nợ của nhóm này vẫn được đánh giá là tốt.

Nợ cần chú ý (nhóm 2): hạng BBB,BB (từ 65 đến 75 điểm) Điểm Hạng tín dụng Định nghĩa

Nhóm khách hàng này thể hiện khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ, nhưng các điều kiện kinh tế bất lợi và yếu tố bên ngoài có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tài chính và khả năng trả nợ của họ.

Nhóm khách hàng này vẫn có khả năng thanh toán nợ, nhưng họ đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn và ảnh hưởng từ điều kiện kinh doanh cũng như tài chính không thuận lợi, điều này có thể dẫn đến suy giảm khả năng trả nợ của họ.

Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3): hạng B, CCC,CC (từ 53 đến 65 điểm)

Nhóm Khách hàng này có nhiều nguy cơ mấy khả năng trả nợ hơn nhóm

Khách hàng hiện vẫn có khả năng hoàn trả nợ vay, tuy nhiên, các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế có thể ảnh hưởng đến thiện chí và khả năng trả nợ của họ.

Khách hàng thuộc xếp hạng CCC và CC đang gặp khó khăn trong khả năng trả nợ, điều này phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế Nếu xảy ra các yếu tố bất lợi, khả năng không trả nợ của nhóm khách hàng này sẽ tăng cao.

Nợ nghi ngờ (nhóm 4): hạng C (từ 45 đến 53 điểm)

GIẢ I PHÁP HOÀN THI Ệ N HO ẠT ĐỘ NG QU Ả N TR Ị R Ủ I RO TÍN D Ụ NG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN T Ạ I NGÂN HÀNG

Ngày đăng: 27/06/2021, 05:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Joel Besis (ch ủ biên), Qu ản Trị Rủi Ro Trong Ngân Hàng , Nhà xu ấ t b ả n Lao Độ ng xã h ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản Trị Rủi Ro Trong Ngân Hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao Động xã hội
9. PhanTh ị Thu Hà (ch ủ biên) (2013), Giáo trình Ngân hàng Thương Mại , Nhà xu ấ t b ản Đạ i h ọ c Kinh t ế qu ố c dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng Thương Mại
Tác giả: PhanTh ị Thu Hà (ch ủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2013
12. VIB (2020), K ế hoạch kinh doanh năm 2020, 2021 13. Các website:- Website NH VIB: http://www.vib.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch kinh doanh năm 2020, 2021
Tác giả: VIB
Năm: 2020
2. Ngân hàng Nhà nướ c (2016), Thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 c ủa Ngân hàng nhà nước Khác
3. Ngân hàng Nhà nướ c (2018), Thông tư 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018 c ủa Ngân hàng nhà nước Khác
4. Ngân hàng Qu ố c t ế (2014), Quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử d ụng dự phòng rủi ro tín dụng ban hành theo quyết định số 1706/2014/QC-VIB ngày 04/07/2014 c ủa Hội đồng quản trị Khác
5. Ngân hàng Qu ố c t ế (2017), Quy ch ế cho vay ban hành theo quyết định (Số 1.0100.17.16 ban hành ngày 28/07/2017 c ủa Hội đồng quản trị) Khác
6. Ngân hàng Qu ố c t ế (2017), Quy ch ế đảm bảo tiền vay, ban hành kèm theo quyết định số 1.0029.17.16 ban hành ngày 08.03.2017 của Hội đồng quản trị Khác
7. Ngân hàng Qu ố c t ế (2018), B ộ tiêu chí cấp tín dụng đối với khách hàng số 1.0046.18.16 ban hành ngày 29/05/2018 c ủa Tổng Giám đốc Khác
8. Ngân hàng Qu ố c t ế (2018), Quy định về quản lý rủi ro hoạt động số 1.0160.18.16 ngày 28/12/2018 c ủa Tổng Giám đốc Khác
10. VIB (2008), Tài li ệu nội bộ, sổ tay hướng dẫn scroring 2008 của VIB Khác
11. VIB (2018, 2019, 2020), Báo cáo thường niên 2016, 2017 và 2018 của VIB Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w