1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI

131 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Khả Năng Tiếp Nhận Hệ Thống E-Learning Trong Hoạt Động Giảng Dạy Tại Học Viện Đào Tạo Quốc Tế ANI
Tác giả Đặng Văn Sáng
Người hướng dẫn ThS. Trần Đức Trí
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 1,32 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ (13)
    • 1. Lý do chọn đề tài (13)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (14)
      • 2.1 Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 2.2 Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 3.1 Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 3.2 Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (15)
      • 4.1 Điều tra sơ bộ (17)
      • 4.2 Điều tra chính thức (17)
      • 4.3 Phương pháp phân tích (18)
      • 4.4 Quy trình xử lý số liệu (20)
  • PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (23)
    • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG E-LEARNING (23)
      • 1.1 Tổng quan về hệ thống E-learning (23)
        • 1.1.1 Khái niệm về E-learning (23)
        • 1.1.2 Một số hình thức E-learning (24)
        • 1.1.3 Những đặc điểm của đào tạo trực tuyến (25)
        • 1.1.4 Các kiểu trao đổi thông tin trong e-learning (26)
        • 1.1.5. Lợi ích E-learning (26)
        • 1.1.6 Ưu điểm và Nhược điểm của phương pháp (28)
          • 1.2.2.2 Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) (32)
          • 1.2.2.3 Mô hình chấp nhận ELAM (34)
          • 1.2.2.4 Mô hình C-TAM-TPB (37)
      • 1.3 Mô hình tham khảo và đề xuất (38)
      • 1.4 Thiết kế thang đo (42)
      • 1.5 Tình hình ứng dụng E-learning (45)
        • 1.5.1 Trên thế giới (45)
        • 1.5.2 Tại Việt Nam (47)
        • 1.5.3 Ứng dụng hệ thống E-learning tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và trên địa bàn thành phố Huế nói riêng (48)
    • CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNG E- (50)
      • 2.1 Tổng quan về Học viện đào tạo quốc tế ANI (50)
        • 2.1.1 Giới thiệu chung về Học viện đào tạo quốc tế ANI (50)
        • 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển (50)
        • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự (52)
          • 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức (52)
        • 2.1.4 Sản phẩm dịch vụ của Học viện đào tạo quốc tế ANI (54)
        • 2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh và Một số quan điểm về tình hình hoạt động hiện tại của Học viện đào tạo quốc tế ANI (61)
          • 2.1.5.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Học viện đào tạo quốc tế ANI (61)
          • 2.1.5.2 Một số quan điểm về tình hình hoạt động hiện tại của Học viện đào tạo quốc tế ANI( đến tháng 12/2019) (63)
      • 2.2 Thực trạng việc tiếp nhận hệ thống e-learning trong hoạt động giảng dạy tại Học viện đào tạo quốc tế ANI (65)
      • 2.3 Kết quả nghiên cứu khả năng tiếp nhận hệ thống E-learning trong hoạt động giảng dạy tại Học viện đào tạo quốc tế ANI (70)
        • 2.3.3 Kiểm định One Sample T-test (79)
          • 2.3.3.1 Kiểm định One Sample T-test với biến độc lập (79)
          • 2.3.3.2 Kiểm định One Sample T-test với biến phụ thuộc (85)
        • 2.3.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA (87)
          • 2.3.4.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập (88)
          • 2.3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc (90)
        • 2.3.5 Phân tích tương quan và hồi quy (91)
          • 2.3.5.1 Phân tích tương quan (91)
          • 2.3.5.2 Phân tích hồi quy (93)
        • 2.3.6 Kiểm định sự khác biệt về khả năng tiếp nhận hệ thống e-learning trong hoạt động giảng dạy theo các đặc điểm giới tính và độ tuổi (96)
          • 2.3.6.1 Kiểm định sự khác biệt theo giới tính (96)
          • 2.3.6.2 Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi (97)
    • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG HỆ THỐNG E- (100)
      • 3.1 Định hướng (100)
      • 3.2 Giải pháp nâng cao khả năng tiếp nhận hệ thống E-learning trong hoạt động giảng dạy tại Học viện đào tạo quốc tế ANI (100)
        • 3.2.1 Nâng cao nhận thức tính dễ sử dụng về hệ thống e-learning cho giáo viên và học viên tại Học viện đào tạo quốc tế ANI (101)
        • 3.2.2 Nâng cao nhận thức tính hữu ích về hệ thống e-learning cho giáo viên và học viên tại Học viện đào tạo quốc tế ANI (101)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN (104)
    • 1. Kết luận (104)
    • 2. Kiến nghị đối với Học viện đào tạo quốc tế ANI (105)
    • 3. Hạn chế của đề tài (106)
    • 4. Đóng góp mới của đề tài (106)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (108)
  • PHỤ LỤC (110)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG E-LEARNING

1.1 Tổng quan về hệ thống E-learning

E-learning (viết tắt của Electronic Learning) là thuật ngữ mới Hiện nay, theo các quan điểm và dưới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách hiểu về e-learning Theo nghĩa rộng, E-learning được hiểu là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ thông tin.

Theo quan điểm hiện đại, E-learning là hình thức phân phối nội dung học tập thông qua các công cụ điện tử như máy tính, smartphone và Internet Nội dung học có thể được truy cập từ các website và ứng dụng, cho phép người dạy và người học giao tiếp qua mạng thông qua email, thảo luận trực tuyến, diễn đàn và hội thảo video.

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về E-learning:

Trường Đại học Kinh tế Huế

- E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông” (Compare Infobase Inc)

E-learning là hình thức học tập hoặc đào tạo được chuẩn bị, phân phối và quản lý thông qua nhiều công cụ công nghệ thông tin và truyền thông Hình thức này có thể được thực hiện ở mức độ cục bộ hoặc toàn cầu, mang lại sự linh hoạt và tiện lợi cho người học.

Học tập phân phối, hay còn gọi là học tập hỗ trợ qua công nghệ điện tử, được thực hiện thông qua nhiều phương tiện khác nhau như Internet, truyền hình, băng video, hệ thống giảng dạy thông minh và đào tạo dựa trên máy tính (CBT).

Phân phối hoạt động, quá trình và sự kiện đào tạo thông qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD-ROM, video tape, DVD, TV và các thiết bị cá nhân là một phương thức quan trọng trong giáo dục hiện đại.

E-learning là quá trình học tập ảo, giúp người học tiếp cận dữ liệu, thông tin và kỹ năng một cách hiệu quả Trong nghiên cứu của chúng tôi, E-learning cho phép việc học diễn ra trong môi trường ảo, nơi công nghệ kết hợp với sự sáng tạo của con người, thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và ứng dụng kiến thức sâu rộng.

E-learning là hình thức phân phát chương trình học tập, đào tạo hoặc giáo dục qua điện tử, yêu cầu sử dụng máy tính hoặc thiết bị điện tử như điện thoại di động để cung cấp tài liệu học tập và giáo dục.

1.1.2 Một số hình thức E-learning

Có một số hình thức đào tạo bằng e-learning, cụ thể như sau:( Đề tài nghiên cứu khoa học của các tác giả)

Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology Based Training) là phương pháp giáo dục ứng dụng công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, nhằm nâng cao hiệu quả học tập và tiếp cận kiến thức.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer Based Training) thường được hiểu là các ứng dụng đào tạo được lưu trữ trên đĩa CD-ROM hoặc cài đặt trên máy tính độc lập, không kết nối mạng và không có khả năng giao tiếp với thế giới bên ngoài.

Đào tạo dựa trên web (WBT) là hình thức giáo dục hiện đại sử dụng công nghệ web, cho phép người học tương tác với nhau và với giảng viên thông qua các công cụ như diễn đàn, email và chức năng trao đổi trực tiếp Hình thức này còn hỗ trợ người học nghe giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp, tạo ra trải nghiệm học tập phong phú và hiệu quả.

Đào tạo trực tuyến là hình thức học tập sử dụng kết nối mạng, cho phép người học truy cập tài liệu, giao tiếp với nhau và tương tác với giáo viên một cách dễ dàng.

Đào tạo từ xa là hình thức giáo dục mà người dạy và người học không có mặt tại cùng một địa điểm hoặc thời gian Hình thức này thường sử dụng công nghệ hội thảo trực tuyến hoặc nền tảng web để kết nối và truyền đạt kiến thức.

(Nguồn: Nguyễn Hùng (2016), Nghiên cứu ứng dụng e-learning - Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo)

1.1.3 Những đặc điểm của đào tạo trực tuyến

- Dễ tiếp cận và thuận tiện: Dịch vụ học trực tuyến dựa trên công nghệ là Internet, vì vậy việc tiếp cận và học bất cứ nơi đâu.

Bản chất linh hoạt của Internet là nền tảng chính của công nghệ học trực tuyến, cho phép người học tự do lựa chọn thời gian học tập Từ khi đăng ký cho đến khi hoàn tất khóa học, học viên không bị ràng buộc bởi thời gian và không gian lớp học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học theo lịch trình cá nhân.

“ảo” Tính linh hoạt còn thể hiện ở “tự định hướng” và “tự điều chỉnh” như trình bày dưới đây.

Khóa học trực tuyến cho phép người học tự định hướng bằng cách lựa chọn khóa học phù hợp với trình độ và sở thích cá nhân, mang lại sự linh hoạt và tiện lợi trong quá trình học tập.

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Đặng Văn Sáng đặt ra 20 mục tiêu cá nhân, đồng thời các công ty có thể yêu cầu dịch vụ thiết kế khóa học trực tuyến theo nhu cầu và định hướng kiến thức của nhân viên.

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNG E-

THỐNG E-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TẠI

HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI 2.1 Tổng quan về Học viện đào tạo quốc tế ANI

2.1.1 Giới thiệu chung về Học viện đào tạo quốc tế ANI

Tên công ty: Học viện đào tạo quốc tế ANI

Tên giao dịch tiếng anh: Academy Of Network and Innovations

Tên viết tắt: ANI Địa chỉ: 04 Lê Hồng Phong, Phường Phú Nhuận, TP.Huế Điện thoại: 0234.3627.999

Email: anihue01@ani.edu.vn

Website:https://ani.edu.vn/

Ngành kinh doanh: Dịch vụ giáo dục đào tạo tiếng Anh

Logo Học viện đào tạo quốc tế ANI

Hình 2.1: Logo Học viện đào tạo quốc tế ANI

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Trường Đại học Kinh tế Huế

Học viện đào tạo quốc tế ANI, được thành lập vào ngày 16/06/2019 tại 20 Lê Lợi, Thành phố Huế, chính thức hoạt động từ ngày 19/06/2019 Học viện đã nhận được Quyết định cho phép tổ chức đào tạo và bồi dưỡng ngoại ngữ từ Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế.

Học Viện Đào Tạo Quốc tế ANi ra đời với mục tiêu trở thành trung tâm giảng dạy ngoại ngữ hàng đầu tại Thừa Thiên Huế và miền Trung Tại ANI, học viên không chỉ được học ngoại ngữ mà còn tham gia các hoạt động ngoại khóa và rèn luyện kỹ năng, giúp mở rộng kiến thức và phát triển tư duy cùng bạn bè toàn cầu.

Học viện ANI cam kết tạo ra môi trường học tập tiếng Anh toàn diện, áp dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại và phù hợp cho học sinh, sinh viên, và người đi làm Qua nhiều hoạt động tích cực và việc mở rộng thêm các cơ sở mới, ANI đang dần khẳng định chất lượng và vị thế của mình trong lĩnh vực giáo dục tiếng Anh.

- Cơ sở 1: Đại học Nông Lâm – 102 Phùng Hưng – Thành phố Huế

- Cơ sở 2: Đại học Khoa Học – 77 Nguyễn Huệ

Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp một môi trường học tập tiếng Anh toàn diện, áp dụng những phương pháp giảng dạy hiện đại và phù hợp cho học sinh, sinh viên và người đi làm Chúng tôi mong muốn khơi dậy niềm yêu thích và sự tự tin với ngôn ngữ Anh, từ đó góp phần thúc đẩy phong trào dạy và học tiếng Anh tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

Học viện đạo quốc tế ANI chuyên cung cấp dịch vụ hỗ trợ giáo dục, bao gồm đào tạo và bồi dưỡng ngoại ngữ cho các học viên có nhu cầu, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và ngành nghề của họ.

Nhiệm vụ của học viện:

- Tổ chức, quản lý các lớp đào tạo, bồi dưỡng tiếng Anh cho học viên

Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển của học viện cần phải đảm bảo tính đồng bộ với quy hoạch và kế hoạch phát triển giáo dục của quốc gia, địa phương và cơ sở giáo dục.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng các yêu cầu hoạt động của học viện

Điều tra nhu cầu học tập ngoại ngữ trong khu vực nghiên cứu giúp tổng kết và rút ra kinh nghiệm quý báu cho việc tổ chức các hoạt động tại học viện Mục tiêu là nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng ngoại ngữ, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của người học.

- Quản lý tài chính, tài sản của học viện theo quy định của học viện và pháp luật hiện hành

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật như đóng tiền thuế đất, giấy cấp phép

- Theo số liệu tính đến 21/12/2019, đã có hơn 100 học viên tốt nghiệp tại Học viện đào tạo quốc tế ANI

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự

Sơ đồ 2.7: Cơ cấu tổ chức của Học viện đào tạo quốc tế ANI

(Nguồn: Học viện đào tạo quốc tế ANI)

Chức năng mỗi bộ phận của Học viện đào tạo quốc tế ANI

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Thiết kế ý tưởng Marketing, tổ chức thực hiện và giám sát các hoạt động Marketing của học viện

- Tổ chức nghiên cứu, giám sát các hoạt động kinh doanh, doanh số theo từng tháng, từng quý.

- Thực hiện kế hoạch hàng tuần, hàng tháng xây dựng nội dung hình ảnh của học viện

- Đào tạo và hướng dẫn nhân viên sử dụng phần mềm Photoshop, Slide

- Thực hiện gửi các hình ảnh, video các công việc được giao trong các sự kiện hoặc hoạt động của học viện diễn ra

 Bộ phận tư vấn tuyển sinh

- Tiếp nhận, làm quen, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.

- Giới thiệu, tư vấn về chương trình học, học phí, phương thức đào tạo của các khóa học mà khách hàng quan tâm.

- Lưu lại thông tin khách hàng và chủ động tư vấn lại qua điện thoại, email vào thời điểm thích hợp.

- Lên kế hoạch sắp xếp WORKSHOP, tổ chức con người và giữ gìn trật tự trong các sự kiện diễn ra tại học viện

- Huy động nhân sự bổ sung để tổ chức sự kiện khi cần thiết

Quản lý và triển khai các chương trình đào tạo bao gồm việc xây dựng kế hoạch chương trình, phát triển học liệu, tổ chức giảng dạy và đảm bảo chất lượng giảng dạy theo quy định của Bộ Giáo dục và Học viện.

- Quản lý các khóa học và chương trình học, danh sách học viên, quản lý học viên

- Xây dựng thư viện và trực tiếp đưa ra các giáo trình, giáo cụ học tập cần bổ sung

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Xây dựng bộ đề thi thử, bộ đề test đầu vào,

- Hằng tuần Livestream các chương trình như: Mosktest, những skill cần thiết

2.1.4 Sản phẩm dịch vụ của Học viện đào tạo quốc tế ANI

Học viện đào tạo quốc tế ANI chuyên cung cấp các khóa học tiếng Anh đa dạng, phục vụ nhu cầu học tập của nhiều đối tượng khác nhau.

Thời gian khóa học 2 tháng

Số lượng học viên 10-15 học viên

Số giờ học mỗi buổi 110 phút Đầu vào Beginner

Thời gian khóa học 2 tháng

Số lượng học viên 5-10 học viên

Số giờ học mỗi buổi 110 phút Đầu vào Beginner

(Nguồn: Học viện đào tạo quốc tế ANI)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thời gian khóa học 2 tháng

Số lượng học viên 5-10 học viên

Số giờ học mỗi buổi 110 phút Đầu vào Elementary English

Hoạt động Tổ chức luyện tập tiếng anh ngoài trời và săn tây Luyện tập bắt đầu từ tuần thứ 4

KHÓA HỌC COMMUNICATION-LEVEL UP

Thời lượng khóa học 2 tháng

Số lượng học viên 5-10 học viên

Số giờ học mỗi buổi 110 phút Đầu vào Intermediate

Trong vòng 16 tuần, các bạn sẽ tham gia vào hoạt động luyện tập tiếng Anh, bắt đầu từ tuần thứ 8, sẽ có cơ hội học tiếng Anh ngoài trời thông qua hoạt động săn Tây và giao tiếp với những người nói tiếng Anh.

(Nguồn: Học viện đào tạo quốc tế ANI)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thời lượng đào tạo 2 tháng

Số lượng học viên 10-15 học viên

Số giờ học mỗi buổi 110 phút Đầu vào Beginner

Số lượng bài học Bao gồm 22 bài học

Hoạt động kiểm tra giữa kỳ và kiểm tra cuối kỳ là những bước quan trọng trong quá trình học tập, giúp đánh giá sự tiến bộ của học viên Để đạt được mục tiêu IELTS, học viên nên tiếp tục luyện tập với cấp độ cao hơn so với trình độ hiện tại, nhằm nâng cao kỹ năng và tự tin hơn trong kỳ thi.

Thời gian khóa học 3 tháng

Số lượng học viên 5-10 học viên

Số giờ học mỗi buổi 110 phút Đầu vào IELTS=2.0+

Kế hoạch giảng dạy trong 12 tuần yêu cầu học sinh tiếp cận một khối lượng từ vựng phong phú, kết hợp với việc luyện tập và làm bài tập hàng ngày Giáo viên cần chuẩn bị bài giảng chu đáo và tích cực tham gia vào việc chấm bài để đảm bảo hiệu quả học tập.

Trường Đại học Kinh tế Huế bài trong thời gian sớm nhất

Khác Sử dụng thêm App bổ trợ IELTS

Speaking Assistant cho học viên luyện tập thêm ở nhà

Thời lượng khóa học 3 tháng

Số lượng học viên 5-10 học viên

Số giờ học mỗi buổi 110 phút Đầu vào IELTS=3.0+

Kế hoạch học tập và giảng dạy kéo dài 12 tuần sẽ bao gồm các bài kiểm tra từ vựng và phản xạ tiếng Anh giữa các tuần, nhằm nâng cao khả năng ngôn ngữ cho học viên.

Thời gian đào tạo 3 tháng

Số lượng bài học 12 tuần chia đều cho 4 kỹ năng

Số giờ học mỗi buổi 110 phút Đầu vào IELTS band 4.0+

Số lượng học viên 5-10 học viên

Trường Đại học Kinh tế Huế

Khác Cam kết đầu ra và hỗ trợ tối đa cho các bạn đi thi lần đầu

KHÓA HỌC IELTS DIAMOND/ IELTS CẤP TỐC

Học phí từ 2.500.000 trở lên và tùy theo nhu cầu của học viên để Học viện ANI đáp ứng sẽ mở lớp giảng dạy

(Nguồn: Học viện đào tạo quốc tế ANI)

Thời gian đào tạo 3 tháng

Số giờ học cho mỗi buổi 110 phút

Số lượng học viên 15-20 học viên Đầu vào TOEIC band 300+

Khác Thời lượng bài học được dạy trong vòng

12 tuần với các bài kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ

Thời lượng đào tạo 3 tháng

Số giờ học mỗi buổi 110 phút

Số lượng học viên 10-15 học viên

Trường Đại học Kinh tế Huế Đầu vào TOEIC band 500+

Thời gian đào tạo 3 tháng

Số giờ học mỗi buổi 110 phút

Số lượng học viên 5-10 học viên Đầu vào TOIEC band 600+

KHÓA HỌC TOEIC DIAMOND/ TOEIC CẤP TỐC

Học phí từ 2.200.000 trở lên và tùy theo nhu cầu của học viên để Học viện ANI đáp ứng mở lớp dạy

(Nguồn: Học viện đào tạo quốc tế ANI)

KHÓA HỌC OUR DISCOVERY ISLAND

Thời lượng đào tạo 3 tháng

Tại Học viện ANI, chương trình giảng dạy dành cho trẻ em kéo dài 3 tháng với 6 bài học liên tục, tập trung vào việc phát triển các kỹ năng toàn diện cho bé, đặc biệt chú trọng vào việc học ngoại ngữ.

(Nguồn: Học viện đào tạo quốc tế ANI)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trong quá trình luyện tập kéo dài 3 tháng, người học sẽ bắt đầu bằng việc ôn tập ngữ pháp 12 chủ điểm theo khung tham chiếu Châu Âu trong tháng đầu tiên Sang tháng thứ hai, người học sẽ tập trung vào kỹ năng làm bài theo bộ 10 dự đoán từ Trường Đại học Ngoại Ngữ Huế, đồng thời áp dụng các kỹ thuật làm bài hiệu quả Cuối cùng, trong tháng thứ ba, sẽ có 9 buổi học ôn luyện với 10 bộ đề sát với đề thi thật, và 3 buổi cuối cùng sẽ tập trung vào kỹ năng viết CV, soạn thảo văn bản, cũng như phỏng vấn xin việc bằng tiếng Anh với sự hướng dẫn từ chuyên gia.

GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG HỆ THỐNG E-

HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI

Hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của thị trường giáo dục và nhu cầu cao từ học viên đã khiến hệ thống e-learning trở nên cần thiết Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của học viên mà còn tạo ra những tiêu chuẩn khắt khe trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo Hệ thống e-learning mang lại nhiều tiện ích cho cả học viên và giáo viên, giúp tối ưu hóa nguồn lực và phát triển bản thân mỗi cá nhân.

Nghiên cứu tại Học viện đào tạo quốc tế ANI chỉ ra rằng ba yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận hệ thống e-learning trong giảng dạy là Nhận thức hữu ích, Nhận thức dễ sử dụng và Nhận thức kiểm soát hành vi Trong đó, Nhận thức dễ sử dụng có tác động mạnh nhất, tiếp theo là Nhận thức hữu ích và Nhận thức kiểm soát hành vi Để thúc đẩy việc sử dụng hệ thống e-learning, Học viện cần triển khai các chính sách cụ thể Học viện cũng đang nỗ lực trở thành Trung tâm đào tạo Ngoại ngữ hàng đầu tại Huế với mô hình giáo dục hiệu quả, đặc biệt chú trọng vào ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo.

3.2 Giải pháp nâng cao khả năng tiếp nhận hệ thống E-learning trong hoạt động giảng dạy tại Học viện đào tạo quốc tế ANI

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dựa trên phân tích kết quả nghiên cứu và định hướng sơ bộ, tác giả đề xuất một số giải pháp cho ba yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận hệ thống E-learning.

3.2.1 Nâng cao nhận thức tính dễ sử dụng về hệ thống e-learning cho giáo viên và học viên tại Học viện đào tạo quốc tế ANI

Nhận thức dễ sử dụng là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận hệ thống E-learning tại Học viện đào tạo quốc tế ANI Kết quả điều tra cho thấy, đa số giáo viên và học viên đều cho rằng việc ứng dụng E-learning là dễ dàng và nhanh chóng thành thạo, nhờ vào các kỹ năng sẵn có của họ Do đó, khi tiếp cận công nghệ hay công cụ mới, giáo viên và học viên có thể lập tức áp dụng vào giảng dạy và học tập.

Chúng tôi tổ chức nhiều chương trình nhằm nâng cao kiến thức về công nghệ mới, bao gồm cách soạn giáo án điện tử, tạo PowerPoint trực tuyến và thu thập thông tin để làm tài liệu học tập và giảng dạy.

Tại ANI, chúng tôi thường xuyên tổ chức các buổi Workshop nhằm trang bị cho học viên và giáo viên kỹ năng làm chủ công cụ e-learning Những buổi đào tạo này giúp họ sử dụng hiệu quả các công cụ trong quá trình học tập và làm việc.

Trong các khóa học tiếng Anh tại Học viện đào tạo quốc tế ANI, học viên và giáo viên nên chủ động tham gia trực tiếp lớp học để được giới thiệu và trang bị nhiều công cụ học tập và làm việc hiệu quả nhất.

3.2.2 Nâng cao nhận thức tính hữu ích về hệ thống e-learning cho giáo viên và học viên tại Học viện đào tạo quốc tế ANI Đối với học viên: để nâng cao nhận thức về yếu tố này cần làm rõ học viên sẽ đạt được những lợi ích gì cũng như kỹ năng và kinh nghiệm đạt được khi bạn sử dụng hệ thống e- learnng Luôn luôn thay đổi và làm mới chương trình học liên tục mà vẫn theo logic bài học được đưa ra ngay từ đầu bạn quyết định sử dụng trong khóa học tiếng Anh tiếp theo, không giống những siêu thị tiếng Anh Online khác tại Học viện đào tạo quốc tế ANI có

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hệ thống e-learning của SVTH, do Đặng Văn Sáng 96 phát triển, mang lại nhiều lợi ích cho cả học viên và giáo viên Học viên có thể thực hiện bài tập và nhận nhắc nhở từ giáo viên, giúp nâng cao điểm số và cải thiện trình độ tiếng Anh Đối với giáo viên, việc dạy tại ANI trở nên hiệu quả hơn nhờ vào các khóa học được đồng ý bán, cho phép họ dạy theo chủ đề mà không tốn nhiều công sức E-learning cung cấp tài liệu giảng dạy mới nhất, giúp giáo viên tương tác hiệu quả với học viên, từ đó nâng cao kết quả học tập và tạo ra thu nhập cao hơn cho họ.

3.2.3 Nâng cao nhận thức tính kiểm soát hành vi về hệ thống e-learning cho giáo viên và học viên tại Học viện đào tạo quốc tế ANI

Nhận thức kiểm soát hành vi ảnh hưởng yếu đến việc áp dụng hệ thống e-learning tại Học viện đào tạo quốc tế ANI Cả giáo viên và học viên đều đồng thuận cao về việc sử dụng hệ thống này trong giảng dạy và học tập, nhờ vào quyết định và thái độ tích cực của họ đối với e-learning.

Thường xuyên chủ động sử dụng e-learning để giải đáp thắc mắc kịp thời giúp giáo viên và học viên kiểm soát hiệu quả quá trình giảng dạy và học tập.

Tổ chức khảo sát cho giáo viên và học viên ở tất cả các khóa học giúp họ có nhiều lựa chọn trong phương pháp giảng dạy và học tập, từ đó nâng cao hiệu quả học tập.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Cần liên tục cập nhật các chính sách, ưu đãi và khen thưởng nhằm khuyến khích giáo viên và học viên thực hiện các hành vi cụ thể trong việc sử dụng hệ thống e-learning cho giảng dạy và học tập hiệu quả.

Cập nhật thông tin về hệ thống e-learning trên fanpage, nhóm và gửi qua email để mọi người nắm rõ, chuẩn bị cho việc sử dụng hệ thống trong khóa học tiếng Anh sắp tới.

Tiếp nhận phản hồi từ giáo viên và học viên là rất quan trọng để điều chỉnh hành vi sử dụng hệ thống e-learning, đảm bảo sự phù hợp và sẵn sàng cho các khóa học tiếng Anh sắp tới.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ngày đăng: 26/06/2021, 20:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. “A feasibility study on the adoption of E-learning for public health nurse continuing education in Taiwan” của “ Shu Y và các cộng sự (2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: A feasibility study on the adoption of E-learning for public health nurse continuingeducation in Taiwan
[2]. “A mode-learning for acceptance and use of e-learning by teachers and students” của“Farida Umrani-Khan và cộng sự (2009) Sách, tạp chí
Tiêu đề: A mode-learning for acceptance and use of e-learning by teachers and students
[3]. “Technology Acceptance Model and E-learning” của Maslin Masrom và các cộng sự (2007) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Technology Acceptance Model and E-learning
[4]. “Investigating Students ‘Attitude towards E-learning Model” được đăng trên website:WWW.AWEJ.ORG Sách, tạp chí
Tiêu đề: Investigating Students ‘Attitude towards E-learning Model
[5]. “Applying the technology acceptance model and flow theory to online e-learning users’ acceptance behavior” của Su-Houn Liu và các cộng sự (2005)Danh mục tài liệu trong nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Applying the technology acceptance model and flow theory to online e-learningusers’ acceptance behavior
[6]. Lê Ngọc Quỳnh Anh (2015), “Giải pháp thúc đẩy ứng dụng E-learning vào giảng dạy và học tập tại Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế”, Đề tài NCKH, Trường Đại học Kinh Tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng E-learning vào giảng dạyvà học tập tại Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế
Tác giả: Lê Ngọc Quỳnh Anh
Năm: 2015
[7]. “Tích hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người học vào hệ thống E- learning tại Trường Đại học Kinh Tế-Luật”, Tạp chí khoa học, Trường ĐHSP TP.HCM, (2013).Trường Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tích hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người học vào hệ thống E-learning tại Trường Đại học Kinh Tế-Luật
Tác giả: “Tích hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người học vào hệ thống E- learning tại Trường Đại học Kinh Tế-Luật”, Tạp chí khoa học, Trường ĐHSP TP.HCM
Năm: 2013
[8]. Dương Đình Hảo (2016), “Khả năng ứng dụng e-learning trong việc giảng dạy và đánh giá một số học phần cơ học”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khả năng ứng dụng e-learning trong việc giảng dạy vàđánh giá một số học phần cơ học
Tác giả: Dương Đình Hảo
Năm: 2016
[9]. “Một số vấn đề về đào tạo trực tuyến”, Tạp chí khoa học, Trường Đại học Sư Phạm TP.HCM, số 40, (2012) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về đào tạo trực tuyến
[10]. Hoàng trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Tập 1 & Tập 2 Khác
[11]. Nguyễn Đình Thọ (2014), Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh Khác
[12]. Giáo trình Kinh tế lượng, Nguyễn Quang Dong (2005), Nhà xuất bản thống kê/ Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: So sánh ưu điểm và nhược điểm cho phương pháp học truyền thống và phương pháp học E-learning - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
Bảng 1.1 So sánh ưu điểm và nhược điểm cho phương pháp học truyền thống và phương pháp học E-learning (Trang 28)
1.2 Các nghiên cứu về E-learning và mô hình nghiên cứu về ứng dụng E-learning - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
1.2 Các nghiên cứu về E-learning và mô hình nghiên cứu về ứng dụng E-learning (Trang 30)
Sơ đồ 1.2: Mô hình chấp nhận công nghệ TAM - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
Sơ đồ 1.2 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Trang 31)
Sơ đồ 1.3: Mô hình UTAUT gốc - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
Sơ đồ 1.3 Mô hình UTAUT gốc (Trang 33)
2 Sử dụng e-learning là một cách nâng cao hình tượng của giáo viên với đồng nghiệp - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
2 Sử dụng e-learning là một cách nâng cao hình tượng của giáo viên với đồng nghiệp (Trang 44)
3 Sử dụng e-learning là một cách nâng cao hình tượng của học viên với các bạn bè cùng khóa học - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
3 Sử dụng e-learning là một cách nâng cao hình tượng của học viên với các bạn bè cùng khóa học (Trang 44)
- Khả năng tiếp cận hệ thống E-learning (viết tắt: KNTN) - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
h ả năng tiếp cận hệ thống E-learning (viết tắt: KNTN) (Trang 45)
1.5 Tình hình ứng dụng E-learning 1.5.1 Trên thế giới1.5.1 Trên thế giới - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
1.5 Tình hình ứng dụng E-learning 1.5.1 Trên thế giới1.5.1 Trên thế giới (Trang 45)
Bảng 2.4: Phản ánh tình hình số lượng học viên đang theo học tại Học Viện ANI: - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
Bảng 2.4 Phản ánh tình hình số lượng học viên đang theo học tại Học Viện ANI: (Trang 63)
 Website có giao diện, hình ảnh chất lượng và màu sắc bắt mắt với chủ đạo nền 2 màu xanh và vàng - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
ebsite có giao diện, hình ảnh chất lượng và màu sắc bắt mắt với chủ đạo nền 2 màu xanh và vàng (Trang 67)
Trong nghiên cứu này, tổng cộng có 155 bảng khảo sát được phát ra và thu về. Sau khi kiểm tra có 5 bảng hỏi không đạt yêu cầu (chủ yếu là điền thông tin không đầy đủ) nên bị loại hẳn - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
rong nghiên cứu này, tổng cộng có 155 bảng khảo sát được phát ra và thu về. Sau khi kiểm tra có 5 bảng hỏi không đạt yêu cầu (chủ yếu là điền thông tin không đầy đủ) nên bị loại hẳn (Trang 70)
Bảng 2.5: Kiểm định độ tin cậy thang đo của biến độc lập - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
Bảng 2.5 Kiểm định độ tin cậy thang đo của biến độc lập (Trang 75)
CQ2 Sử dụng e-learning là một cách nâng cao hình - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
2 Sử dụng e-learning là một cách nâng cao hình (Trang 76)
CQ2 Sử dụng e-learning là một cách nâng cao hình - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
2 Sử dụng e-learning là một cách nâng cao hình (Trang 78)
Bảng 2.8: Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “Nhận thức dễ sử dụng” - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
Bảng 2.8 Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “Nhận thức dễ sử dụng” (Trang 81)
Trường Đại học Kinh tế Huế - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
r ường Đại học Kinh tế Huế (Trang 82)
Bảng 2.9: Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “Chuẩn chủ quan” - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
Bảng 2.9 Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “Chuẩn chủ quan” (Trang 82)
Bảng 2.10: Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “Nhận thức kiểm soát hành vi” - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
Bảng 2.10 Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “Nhận thức kiểm soát hành vi” (Trang 83)
Trường Đại học Kinh tế Huế - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
r ường Đại học Kinh tế Huế (Trang 83)
Bảng 2.11: Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “Niềm tin” - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
Bảng 2.11 Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “Niềm tin” (Trang 84)
Bảng 2.12: Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “Khả năng tiếp nhận” - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
Bảng 2.12 Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “Khả năng tiếp nhận” (Trang 86)
Bảng 2.13: Kiểm định KMO và Barlett (biến độc lập) - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
Bảng 2.13 Kiểm định KMO và Barlett (biến độc lập) (Trang 88)
Sử dụng e-learning là một cách nâng cao hình - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
d ụng e-learning là một cách nâng cao hình (Trang 90)
2.3.5 Phân tích tương quan và hồi quy - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
2.3.5 Phân tích tương quan và hồi quy (Trang 91)
Bảng 2.16: Phân tích tương quan Pearson - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
Bảng 2.16 Phân tích tương quan Pearson (Trang 91)
Bảng 2.17: Thống kê phân tích của hệ số hồi quy - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
Bảng 2.17 Thống kê phân tích của hệ số hồi quy (Trang 93)
Mô hình tóm tắt - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
h ình tóm tắt (Trang 93)
Bảng 2.19: Kết quả kiểm định ANOVA về khả năng tiếp nhận e-learning trong hoạt động giảng dạy theo nhóm giới tính - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
Bảng 2.19 Kết quả kiểm định ANOVA về khả năng tiếp nhận e-learning trong hoạt động giảng dạy theo nhóm giới tính (Trang 97)
Bảng 2.21: Kết quả kiểm định ANOVA về khả năng tiếp nhận e-learning trong hoạt động giảng dạy theo độ tuổi - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
Bảng 2.21 Kết quả kiểm định ANOVA về khả năng tiếp nhận e-learning trong hoạt động giảng dạy theo độ tuổi (Trang 98)
CQ2 Sử dụng e-learning là một cách nâng cao hình tượng của giáo - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNGE-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠYTẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
2 Sử dụng e-learning là một cách nâng cao hình tượng của giáo (Trang 112)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w