1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆTNAM KHI GIA NHẬP AEC CŨNG NHƯ GIẢI PHÁPCHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

30 41 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Cơ Hội Và Thách Thức Của Việt Nam Khi Gia Nhập AEC Cũng Như Giải Pháp Cho Các Doanh Nghiệp Việt Nam
Tác giả Huỳnh Văn Hảo, Đặng Ngọc Hoàng, Nguyễn Hoàng Như Mai, Hồ Lê Quang Nhật, Trần Ngọc Quỳnh Như, Nguyễn Thu Phương, Bùi Dương Nhật Quang, Trần Quốc Quỳnh, Phạm Thanh Tâm, Trần Thu Thảo, Nguyễn Thành Vinh
Người hướng dẫn Th.S Đinh Tiên Minh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hcm
Chuyên ngành Marketing Quốc Tế
Thể loại Đề Tài
Năm xuất bản 2014
Thành phố Tp.Hcm
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 566,87 KB

Cấu trúc

  • I. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM THAM GIA AEC (6)
    • I.1 Tổng quan về AEC (0)
      • I.1.1 Sơ lược về AEC (0)
      • I.1.2 Mục đích thành lập AEC (0)
      • I.1.3 Các biện pháp thực hiện (0)
      • I.1.4 Quá trình thực hiện (0)
      • I.1.5 Các đặc điểm của AEC (0)
    • I.2 Một số cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia AEC (0)
      • 1.2.1 Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp cận với một thị trường mở, bình đẳng và rộng lớn qua việc cắt giảm thuế và các hàng rào phi thuế quan (13)
      • 1.2.2 Các cơ hội khi AEC mở ra sự tự do cho quá trình luân chuyển hàng hóa, dịch vụ, vốn và con người (14)
        • 1.2.2.1 Đối với việc tự do lưu thông hàng hóa (14)
        • 1.2.2.2 Đối với việc tự do hóa dịch vụ (16)
        • 1.2.2.3 Đối với việc tự do hóa luồng vốn (16)
        • 1.2.2.4 Đối với việc tự do hóa lực lượng lao động (17)
      • 1.2.3 Cơ hội mở rộng và đẩy mạnh xuất khẩu (17)
        • 1.2.3.1 Tăng trưởng xuất khẩu (17)
        • 1.2.3.2 Thay đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo chiều hướng tích cực (18)
        • 1.2.3.3 Mở rộng thị phần của hàng hóa Việt Nam trên các thị trường có liên quan (18)
        • 1.2.3.4 Tăng năng lực cạnh tranh cho hàng xuất khẩu Việt Nam (19)
    • I.3 Một số thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia AEC (0)
      • 1.3.1 Bất lợi khi xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các nước thành viên (19)
      • 1.3.2 Nhận thức và hiểu biết về AEC của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp (20)
      • 1.3.3 Các khó khăn về lợi thế so sánh của các doanh nghiệp Việt Nam (20)
      • 1.3.4 Sự cạnh tranh từ các nước trong khu vực về xuất khẩu (21)
      • 1.3.5 Sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu (22)
      • 1.3.6 Các vấn đề khác (22)
  • II. CÁC GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM (0)
    • II.1 Vấn đề về đổi mới nền Kinh tế và nâng cao nhận thức, hiểu biết cho các doanh nghiệp Việt Nam (0)
      • 2.1.1 Về mặt chính phủ (24)
      • 2.1.2 Về phía doanh nghiệp (24)
    • II.2 Vấn đề về thay đổi lợi thế so sánh, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam (0)
      • 2.2.1 Thay đổi lợi thế so sánh (0)
      • 2.2.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp (0)
      • 2.3. Vấn đề về pháp luật và các chính sách , công tác dự báo của Nhà nước (27)
        • 2.3.1 Các chính sách minh bạch, thống nhất (0)
        • 2.3.2 Đầu tư, nghiên cứu cho công tác dự báo (0)
  • KẾT LUẬN (29)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (30)

Nội dung

NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM THAM GIA AEC

Một số cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia AEC

ASEAN đã tích cực chuẩn bị cho Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) bằng cách gỡ bỏ rào cản thuế quan, tự do hóa dịch vụ và nới lỏng quy định đầu tư nước ngoài Đến tháng 3/2013, ASEAN đã hoàn thành 80% các giải pháp trong Kế hoạch xây dựng AEC Tính đến thời điểm đó, Hiệp định đầu tư toàn ASEAN đã được triển khai đầy đủ, Hiệp định ASEAN về di chuyển con người đã ký kết, và chương trình Cơ chế hải quan một cửa ASEAN đang được thí điểm để cải thiện điều kiện thương mại khu vực.

Để AEC trở thành một thị trường chung, các nước thành viên cần cam kết giảm thuế nhập khẩu cho hầu hết hàng hóa Tại Việt Nam, hơn 10.000 dòng thuế đã được giảm xuống mức 0-5% theo ATIGA, chiếm khoảng 98% tổng số dòng thuế Hợp tác giữa AEC và các nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc đã làm thay đổi thương mại trong khu vực Theo một khảo sát, 71% doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tham gia vào mạng sản xuất Đông Á, và gần 70% có bạn hàng trong khu vực, điều này mang lại tác động tích cực cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Giá nguyên liệu đầu vào giảm khi nhập khẩu từ các nước trong khu vực và đối tác, thúc đẩy sản xuất cho doanh nghiệp trong nước Điều này cũng tạo cơ hội cho các ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, như linh kiện điện tử và giày da, tiếp cận nguồn cung ứng phụ liệu mới từ Malaysia, Indonesia, Hàn Quốc, Nhật Bản và New Zealand, giúp giảm sự phụ thuộc vào Trung Quốc, hiện đang chiếm 80% nguồn cung.

Giảm thuế thúc đẩy xuất khẩu và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thương mại, giúp doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường khu vực dễ dàng hơn Khi Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) hình thành, Việt Nam sẽ có khả năng bán hàng cho các thị trường ASEAN khác như trong thị trường nội địa nhờ vào việc đơn giản hóa thủ tục thương mại và chứng nhận nguồn gốc sản phẩm.

Các doanh nghiệp Việt Nam đã tiết kiệm đáng kể chi phí sản xuất cho nguyên liệu và máy móc nhập khẩu, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh Việc này không chỉ giúp hạ giá thành sản phẩm mà còn mở rộng thị trường cả trong nước và quốc tế.

Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp cận thị trường lớn hơn với các đối tác như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Australia và New Zealand thông qua các hiệp định thương mại tự do giữa ASEAN và các nền kinh tế lớn Điều này giúp doanh nghiệp tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng khu vực, đặc biệt là sau ngày 31-12.

Từ năm 2015, hầu hết các mặt hàng nhập khẩu trong nội khối ASEAN sẽ được áp dụng thuế quan 0% nhờ vào các hiệp định FTA+1 với các đối tác Các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam cũng sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan 0% khi xuất khẩu sang các thị trường lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Australia và New Zealand Môi trường đầu tư thuận lợi sẽ thúc đẩy dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ các đối tác vào ASEAN, trong đó có Việt Nam.

Việc bãi bỏ hàng rào phi thuế quan tạo điều kiện cho một môi trường cạnh tranh công bằng trong khu vực, đồng thời thúc đẩy dòng chảy vốn, lao động, đầu tư và công nghệ giữa các quốc gia, mang lại cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Mặc dù có các hàng rào phi thuế như chống bán phá giá và chống trợ cấp, cùng với sự xuất hiện của các tiêu chuẩn kỹ thuật và xuất xứ mới, điều này lại mang lại lợi ích cho doanh nghiệp Việt Nam Khi yêu cầu về kỹ thuật và xuất xứ từ các nước thành viên gia tăng, doanh nghiệp buộc phải cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm Qua đó, cơ hội mới sẽ mở ra khi hàng hóa Việt Nam dần đạt được tiêu chuẩn của các thị trường khó tính như Nhật Bản và EU.

Việc gỡ bỏ hầu hết các hàng rào phi thuế quan sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam tập trung vào việc đáp ứng các yêu cầu phi thuế quan còn lại mà các quốc gia khác trên thế giới áp dụng Điều này sẽ giảm thiểu sự phân tâm và tiết kiệm thời gian cũng như công sức cho việc thỏa mãn các điều kiện của từng quốc gia thành viên.

1.2.2 Các cơ hội khi AEC mở ra sự tự do cho quá trình luân chuyển hàng hóa, dịch vụ, vốn và con người

1.2.2.1 Đối với việc tự do lưu thông hàng hóa

Hoạt động thương mại giữa các quốc gia đang được thúc đẩy mạnh mẽ, tạo động lực cho doanh nghiệp sản xuất và xuất nhập khẩu trong nước Hiện nay, ASEAN là một trong những thị trường chính của Việt Nam.

Trong thập kỷ qua, Bộ Công Thương Việt Nam cùng với các nước thành viên ASEAN đã chứng kiến sự gia tăng thương mại gấp bốn lần, đạt gần 40 tỷ USD vào năm 2013, so với chỉ 9 tỷ USD trong năm trước đó.

Năm 2003, kim ngạch nhập khẩu của ASEAN (không tính Myanmar) đạt trung bình khoảng 1.329 tỷ USD, trong khi xuất khẩu đạt 1.460,8 tỷ USD Việt Nam đóng góp khoảng 7,36% vào tổng kim ngạch xuất khẩu và 8,5% vào kim ngạch nhập khẩu của toàn khối Gạo và dầu thô là hai mặt hàng chủ lực mà Việt Nam xuất sang ASEAN, chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu; bên cạnh đó, Việt Nam còn xuất khẩu xăng dầu, sắt thép, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện Ngược lại, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu máy móc thiết bị, dầu thô, phương tiện và dụng cụ từ ASEAN.

Bảng 1: Kim ngạch, tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam sang các châu lục và theo nước/khối nước năm 2013

Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất nhập khẩu

Nguồn : Tổng cục Hải quan

Năm 2013, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang các quốc gia Asean đạt 18,47 tỷ USD, trở thành thị trường nhập khẩu lớn thứ ba của Việt Nam sau Hoa Kỳ và EU, với mức tăng 4,4% so với năm trước Trong quý đầu năm nay, giá trị xuất khẩu ước tính đạt 4,7 tỷ USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước, và dự kiến sẽ tiếp tục tăng mạnh khi Cộng đồng Kinh tế Asean (AEC) đi vào hoạt động.

Biểu đồ 1: Kim ngạch, tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN giai đoạn 2009 – 2013

Nguồn : Tổng cục Hải quan

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước ASEAN trong giai đoạn 2009 – 2013 có xu hướng tăng trưởng ổn định, mặc dù năm 2009 ghi nhận sự giảm sút do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Từ năm 2009 đến 2012, mức tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 29% mỗi năm.

Một số thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia AEC

Hạ giá đầu vào nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tăng trưởng kinh tế tổng thể và thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu.

1.2.3.4 Tăng năng lực cạnh tranh cho hàng xuất khẩu Việt Nam

Khi AEC được thành lập, doanh nghiệp Việt Nam sẽ tiếp cận thị trường rộng lớn hơn, không chỉ tập trung vào sản xuất nội địa mà còn hướng ra thị trường chung với các nước có FTA như Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc Việc giảm thuế suất trong ASEAN xuống 0% sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí và hạ giá thành hàng xuất khẩu, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh Ngoài ra, sản phẩm có tỷ lệ “nội khối” 40% sẽ được xem là sản phẩm vùng ASEAN và được hưởng ưu đãi khi xuất khẩu sang các thị trường khu vực có FTA, tạo cơ hội cho Việt Nam tối ưu hóa lợi ích và gia tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu.

1.3 Một số thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập AEC

1.3.1 Bất lợi khi xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các nước thành viên

Tính đến tháng 7/2013, Việt Nam đã giảm thuế nhập khẩu cho hơn 10.000 dòng thuế xuống 0-5% theo ATIGA, chiếm khoảng 98% tổng số dòng thuế Sự giảm thuế này dự kiến sẽ dẫn đến việc hàng hóa từ các nước ASEAN tràn ngập thị trường Việt Nam, làm gia tăng áp lực lên tình trạng nhập siêu của Việt Nam với các nước trong khu vực.

Biểu đồ 2: Kim ngạch xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại Việt Nam – ASEAN giai đoạn 2006 – 2013

Nguồn : Tổng cục Hải quan

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, cán cân thương mại giữa Việt Nam và ASEAN trong nhiều năm qua luôn thâm hụt, với kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2006-2008 gấp gần 2 lần so với xuất khẩu Mặc dù giai đoạn 2009-2013 tỷ lệ này đã giảm, nhưng vẫn duy trì ở mức cao.

Tính chung giai đoạn 2006-2013, Việt Nam vẫn đang đối mặt với thâm hụt thương mại Trong thời gian qua, Việt Nam đã ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự do với các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản, mở ra lộ trình tự do hóa thương mại Tuy nhiên, điều này cũng tiềm ẩn nguy cơ gia tăng tình trạng nhập siêu Hiệp định ASEAN – Trung Quốc là một ví dụ điển hình, trong đó quá trình cắt giảm thuế quan sẽ khiến phần lớn hàng hóa Trung Quốc vào Việt Nam chỉ còn thuế suất từ 0-5% vào năm 2015, dẫn đến kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc tăng cao và làm trầm trọng thêm sự mất cân đối trong cán cân thương mại Việt Nam - Trung Quốc.

1.3.2 Nhận thức và hiểu biết về AEC của các doanh nghiệp Việt Nam thấp

Theo khảo sát của Viện nghiên cứu Singapore - ISEAS, 74% doanh nghiệp Việt Nam không nắm rõ thông tin về Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), 94% không biết đến AEC Scorecard, và 63% cho rằng AEC có ảnh hưởng rất ít đến hoạt động kinh doanh của họ.

Theo khảo sát của Diễn đàn Mạng lưới ASEAN vào tháng 12/2013, chỉ 20% doanh nghiệp được hỏi hiểu rõ về cơ hội và thách thức của AEC, chủ yếu là các doanh nghiệp lớn có tiềm lực mạnh và kiến thức thị trường Trong khi đó, 80% còn lại là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đang gặp khó khăn và thiếu điều kiện để tiếp cận thông tin cần thiết.

PGS.TS Nguyễn Hồng Sơn, Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia

Hà Nội nhận định rằng trong khi Chính phủ đang tích cực điều chỉnh luật và chính sách để phù hợp với tiến trình hội nhập, cộng đồng doanh nghiệp vẫn chưa chuẩn bị tốt để nắm bắt cơ hội Nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ về ASEAN và chưa tận dụng được lợi ích từ AEC Trong khi đó, các nước như Thái Lan đã có sự chuẩn bị tích cực, với cộng đồng doanh nghiệp sẵn sàng khai thác cơ hội từ tiến trình hội nhập.

1.3.3 Các khó khăn về Lợi thế so sánh của các doanh nghiệp Việt Nam

Lợi thế so sánh của các nước trong khu vực ASEAN gần giống nhau, tạo ra khó khăn cho cả doanh nghiệp Việt Nam và các nước khác Mặc dù Việt Nam mạnh về lao động, nhưng các nước khác cũng có thế mạnh tương tự, dẫn đến việc cạnh tranh thay vì hỗ trợ lẫn nhau Hiện tại, cả Việt Nam và các nước trong khu vực đều dựa vào lao động cấp thấp và tài nguyên, điều này làm giảm hiệu quả của AEC khi các nước không thể phát huy lợi thế riêng để phát triển bền vững.

Mặc dù chúng ta nỗ lực cải thiện các lợi thế so sánh truyền thống và chuyển sang các lợi thế mới, quá trình này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu Điều này có thể được minh chứng qua những ví dụ cụ thể.

Việt Nam đang đối mặt với thách thức cạnh tranh nguồn nhân lực chất lượng cao từ Lào và Campuchia, nơi có lực lượng lao động trình độ tương đương nhưng giá rẻ hơn Để cải thiện tình hình, chương trình cải cách giáo dục đã được triển khai nhằm nâng cao trình độ lao động Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn rất hạn chế, với chỉ 20% lao động có khả năng giao tiếp tiếng Anh ở mức sơ cấp trở lên, không có trường đại học nào của Việt Nam nằm trong top 500 thế giới, và các ngành kỹ thuật cao như dầu khí, hàng không vẫn phụ thuộc vào lao động nước ngoài Đây là một trong những thách thức lớn mà Việt Nam chưa tìm ra giải pháp hiệu quả.

Lợi thế so sánh thứ hai của chúng ta nằm ở nguyên liệu và tài nguyên thiên nhiên, nhưng không thể phụ thuộc mãi vào khoáng sản do tính hữu hạn của chúng, như trường hợp than ở Quảng Ninh, dự báo sẽ thiếu hụt trong 20 năm tới Mặc dù chúng ta tiếp tục khai thác để cân bằng cán cân thanh toán, nhưng cũng cần lưu ý rằng chúng ta phụ thuộc vào nông sản và thủy hải sản để xuất khẩu Tuy nhiên, chất lượng của các mặt hàng xuất khẩu này thường bị phàn nàn từ đối tác, khiến chúng ta dần mất lợi thế so sánh so với các quốc gia như Thái Lan và Brazil.

1.3.4 Sự cạnh tranh từ các nước trong khu vực về xuất khẩu

Việc bãi bỏ thuế quan và hàng rào phi thuế quan, cùng với việc thúc đẩy lưu chuyển vốn và lao động tự do, tạo ra cả cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam Trong bối cảnh này, hàng nội địa phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ hàng ngoại, đặc biệt trong các ngành Tài chính và Dịch vụ Điều này khiến những doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh buộc phải thu hẹp sản xuất hoặc đóng cửa, tạo ra một vấn đề lớn cho nền kinh tế hiện nay.

Hàng hoá giữa các nước ASEAN sẽ được áp dụng mức thuế ưu đãi đồng nhất, khiến sức cạnh tranh chủ yếu dựa vào chất lượng và giá trị gia tăng Tuy nhiên, với công nghệ hiện tại, sản phẩm Việt Nam gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với hàng xuất khẩu của các nước trong khối, đặc biệt là Singapore, đối tác lớn nhất của Việt Nam trong ASEAN Việt Nam chủ yếu xuất khẩu máy móc, thiết bị sang Singapore, trong khi Malaysia cũng cung cấp sản phẩm tương tự Khi thuế quan được đồng nhất, sản phẩm xuất khẩu Việt Nam sẽ càng khó giữ vững thị phần tại Singapore do công nghệ kém hơn Thị trường ASEAN yêu cầu chất lượng cao và không chấp nhận hàng kém chất lượng Khi ASEAN mở cửa thương mại với các đối tác như Hàn Quốc, Nhật Bản, và EU, sản phẩm chất lượng cao từ những nước này sẽ dễ dàng thâm nhập thị trường, làm cho hàng xuất khẩu của Việt Nam càng thêm khó khăn.

Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, mặc dù có sự tăng trưởng nhất định, nhưng vẫn chưa đáng kể và chưa ổn định So với các quốc gia khác, Việt Nam vẫn còn thấp, do nhiều yếu tố như trình độ kỹ thuật hạn chế, thiếu nguyên liệu và lao động có tay nghề Thêm vào đó, sự thiếu hiểu biết về luật pháp và việc không có các chiến lược trung và dài hạn đã làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường toàn cầu Điều này trở nên nguy hiểm hơn khi AEC hoạt động, có thể dẫn đến tình trạng các công ty nước ngoài thôn tính doanh nghiệp trong nước.

1.3.5 Sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu

CÁC GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Vấn đề về thay đổi lợi thế so sánh, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam

AEC mang đến cho Việt Nam cơ hội quý giá để nhanh chóng hòa nhập với xu thế phát triển kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội, AEC cũng đặt ra nhiều thách thức mà nếu không được nghiên cứu kỹ lưỡng, chúng ta sẽ khó tận dụng hết lợi ích mà AEC mang lại.

Mặc dù AEC mang đến cơ hội thị trường hấp dẫn cho doanh nghiệp Việt Nam, nhưng vẫn tồn tại nhiều thách thức cần vượt qua Nếu được chuẩn bị kỹ lưỡng, AEC sẽ là bệ phóng lý tưởng giúp doanh nghiệp Việt Nam hiện thực hóa ước mơ vươn ra thị trường quốc tế Ngược lại, nếu không có sự chuẩn bị, doanh nghiệp Việt Nam có thể phải đối mặt với thất bại và thua thiệt trong cuộc cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài ngay trên sân nhà.

Chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam cần khai thác cơ hội và vượt qua thách thức trong xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) để nâng cao vai trò của mình trong sự phát triển và hoàn thiện ASEAN, từ đó đảm bảo quyền lợi cho Việt Nam và các nước thành viên trong khu vực.

Ngày đăng: 26/06/2021, 20:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bài viết Tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN và những tác động đến Thương mại quốc tế của Việt Nam trên Tạp chí Khoa học DHQGHN Khác
2. Bài viết Thị trường lao động AEC- cơ hội và thách thức của Thanh Thủy trên www.baodientu.chinhphu.vn Khác
3. Bài viết AEC- Tương lai hợp tác Kinh tế ASEAN của Anh Hiệp trên www.nguoitieudung.com.vn Khác
4. Trang web của Cục sỡ hữu trí tuệ Việt Nam www.noip.gov.vn Khác
5. Bài viết Doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động với lộ trình giảm thuế của AEC của An Tư trên www.baohaiquan.vn Khác
6. Bài viết E-Commerce in AEC: Vietnam’s Regulatory Framework trên www.tilleke.com Khác
7. Thời báo Tài chính Việt Nam www.thoibaotaichinhvietnam.vn Khác
8. Trung tâm Xúc tiến Thương mại đầu tư TP.Hồ Chí Minh www.itpc.gov.vn Khác
9. Bài viết Việt Nam được và mất khi tham gia AEC của Kim Giang trên www.baomoi.vn Khác
10. Bài viết Năng lực cạnh tranh của daonh nghiệp Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO trên www.mofahcm.gov.vn Khác
11. Bài viết Các chỉ số về lao động 6 tháng đầu năm 2014 trên www.gso.gov.vn Khác
12. Bài viết Gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN: nhiều cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp của Hà My trên www.sggp.org.vn Khác
13. Bài viết Triển vọng hình thành cộng đồng ASEAN và vai trò của Việt Nam của Phạm Thị Thanh Bình trên www.tapchicongsan.org.vn Khác
14. Bài viết Bẫy thương mại tự do, ai chịu trách nhiệm của Trần Văn Thọ trên www.trungtamwto.vn Khác
15. Bài viết AEC-Cơ hội không dễ tận dụng của Việt Nga trên www.baomoi.com Khác
16. Báo điện tử Dân trí www.dantri.com.vn Khác
17. Báo điện tử Đất Việt www.baodatviet.vn Khác
18. Bách khoa toàn thư Wikipedia www.vi.wikipedia.org Khác
19. Ban thư ký ASEAN (2011), Sổ tay kinh doanh trong cộng đồng kinh tế ASEAN, Jakarta, tháng 11/2011 Khác
20. Hiệp định về thương mại hàng hóa ASEAN/ATIGA năm 2009 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w