MөFWLrXÿ Ӆ tài
- ;iF ÿӏnh ÿѭӧc vùng phân bӕ, mұWÿӝ phân bӕÿһFÿLӇm phân bӕ và các tác ÿӝQJÿӃn loài Cu li nhӓ tҥi khu vӵFSKtD1DP9ѭӡn quӕc gia Kon Ka Kinh
- ĈLӅu tra mұW ÿӝ và vùng phân bӕ cӫa loài Cu li nhӓ tҥi khu vӵc phía Nam
- ;iFÿӏQKFiFÿһFÿLӇm phân bӕ cӫa loài Cu li nhӓ theo sinh cҧnh rӯng và theo ÿӝ cao tҥi khu vӵc phía Nam VQG Kon Ka Kinh
- ;iFÿӏnh các yӃu tӕ WiFÿӝQJÿӃn quҫn thӇ loài Cu li nhӓ tҥi khu vӵc phía Nam VQG Kon Ka Kinh
- éQJKƭDNKRDK͕c: Cung cҩp các thông tin khoa hӑc vӅ vùng phân bô, mұWÿӝ, ÿһFÿLӇm phân bӕ YjFiFWiFÿӝQJÿӃn loài Cu li nhӓ tҥi khu vӵc phía Nam VQG Kon
- éQJKƭDWKc ti͍n: KӃt quҧ cӫa nghiên cӭu góp phҫn vào công tác bҧo tӗn loài
Cu li nhӓ tҥi khu vӵc phía Nam VQG Kon Ka Kinh hiӋu quҧ KѫQ
Nӝ i dung nghiên cӭu
Tә ng quan vӅ nhӳng nghiên cӭXWUѭ ӟFÿk\Y Ӆ Cu li trên thӃ giӟi
Trên thế giới, loài Cu li nhận được nhiều sự quan tâm và nghiên cứu, tập trung vào việc khảo sát vùng phân bố, mô tả hình thái và danh pháp loài, cũng như các đặc điểm sinh học và hành vi của chúng Những nghiên cứu này giúp làm sáng tỏ tình trạng bảo tồn và sự đa dạng sinh học của loài này.
Khảo sát loài Cu li nhã ở tỉnh Mondulkiri, Campuchia đã được thực hiện bởi Starr và cộng sự thông qua ba khu vực khảo sát Nghiên cứu đã tiến hành 29 tuyến khảo sát với tổng chiều dài 129,5 km, và kết quả ghi nhận được 26 cá thể Cu li nhã Tuy nhiên, trong quá trình khảo sát tại ba tuyến cắt ngang khu vực có tỷ lệ gập cao nhất, không phát hiện được bất kỳ cá thể Cu li nào.
Nhóm nghiên cứu đã báo cáo về tình hình VăQEҳn cao và các yếu tố ảnh hưởng đến GkQÿӏDSKѭѫQJ Để giải quyết tình trạng này, họ đã đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình giҧm sӕ Oѭӧng và bảo vệ an toàn cho Cu li trên khắp miền.
Nghiên cứu về hai loài Cu li (Cu li lẫn và Cu li nhã) đã chỉ ra tầm quan trọng của việc bảo tồn chúng tại Campuchia (Carly Starr & cs, 2010) Bài viết cũng đề cập đến những thách thức trong việc bán mặt hàng từ Cu li lẫn và Cu li nhã tại các cửa hàng y học cổ truyền, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết phải bảo vệ và duy trì các loài này trong môi trường tự nhiên Nhóm nghiên cứu đã thực hiện các cuộc phỏng vấn để thu thập thông tin về tình hình hiện tại của chúng.
Tình hình tiêu thụ của Cu li đang gia tăng, với kết quả khảo sát cho thấy Cu li là sản phẩm được yêu cầu nhiều nhất tại các cửa hàng thuốc Cu li chủ yếu được sử dụng làm thuốc cho phụ nữ sau sinh, giúp làm lành vết thương và điều trị các bệnh lây truyền Giá trị của Cu li cũng đang tăng lên, với nhu cầu thay thế các sản phẩm khác bằng Cu li và các loại thuốc tương tự Kết quả cho thấy việc bảo tồn và bảo vệ các loài Cu li tại Campuchia là cần thiết, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và tuân thủ pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã.
Và nghiên cӭu vӅ dinh thái Gѭӥng cӫa loài Cu li nhӓ (Nycticebus pygmaeus),
Nghiên cứu của Streicher và cộng sự (2007) tập trung vào sự đa dạng của loài Cu li trong rừng phòng hộ, với mục tiêu làm rõ tầm quan trọng của các nguồn tài nguyên trong hệ sinh thái Họ đã tiến hành nghiên cứu trên 6 cá thể và 7 cá thể đặc biệt, sử dụng sóng vô tuyến để phân tích dữ liệu từ tháng 5 Kết quả ghi nhận từ 168 chu kỳ quan sát cho thấy sự phong phú về thành phần sinh học, bao gồm thực vật, hoa quả, động vật chân đốt, phân hoa, nấm, các bộ phận của tre, và bò sát Phân tích này cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự đa dạng sinh học trong môi trường rừng.
SKkQ và JKL QKұn là các phần của thức uống FiF, chú ý đến cánh cứng và cánh vẩy Các vӧEzViW[ѭѫQJÿӝng vұWYjO{QJÿӝng vұt Tỳ ÿyQKyP nghiên cứu luôn, loài Cu li nhӓ có thành phần thӭFăQY{FQJSKRQJSK~Yj WKD\ÿәLWKHRP{LWUѭӡng sӕng.
Tә ng quan vӅ nhӳng nghiên cӭXWUѭ ӟFÿk\Y Ӆ Cu li ӣ ViӋ t Nam
Tҥi ViӋW 1DP là một nghiên cứu quan trọng trong lĩnh vực sinh học, tập trung vào việc phân loại và xác định danh tính của các loài Nghiên cứu này mang tính chuyên sâu và cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự đa dạng sinh học Nó cũng đề cập đến một số nghiên cứu khác có liên quan, nhằm làm rõ hơn về các khía cạnh sinh thái và phân loại loài.
KhҧRViWÿDGҥng sinh hӑc tҥi VQG Phong Nha- Kҿ Bàng, Quҧng Bình, (FFI,
2012) KӃt quҧ nghiên cӭu ghi nhұQÿѭӧc sӵ có mһt cӫDORjLWK~ăQWKӏt nhӓ và Cu li gӗm Cu li lӟn và Cu li nhӓ, 9 loài chӗn, 9 loài cҫy và 2 loài cҫy lӓQ1KѭQJFKӍ có
13/22 loài có ghi nhұn trӵc tiӃp thông qua quan sát hoһc mүu vұtWURQJÿyFyORjL&X li [8]
Ghi nhұQEDQÿҫu vӅ khu hӋ OLQKWUѭӣng cӫDNKXÿӅ xuҩt bҧo tӗn A YunPa, Gia
Lai (2012) đã tiến hành nghiên cứu tại Khoa học quốc tế về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ VI Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận sự đa dạng sinh học trong khu vực, với ba kiểu sinh cảnh rừng chính: rừng xanh nhiệt đới núi thấp, rừng nửa rụng lá nhiệt đới núi thấp và rừng rụng lá nhiệt đới núi thấp Nghiên cứu cũng đã ghi nhận sự hiện diện của hai loài cá trong kiểu rừng hỗn giao, cùng với sự phong phú của tre nứa.
Theo báo cáo từ Cuộc khảo sát khu vực tại tỉnh Đồng Nai, Bảo tàng lịch sử Quốc gia Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu với 6 tuyến khảo sát dành cho sinh viên Kết quả nghiên cứu ghi nhận 7 cá thể động vật và thực vật quý hiếm trong khu vực nghiên cứu.
Oѭӧng Cu li nhӓ tҥi Khu bҧo tӗn là còn khá nhiӅXYjEiRFiRFNJQJÿmFKR thҩy mӝt sӕ
WiFÿӝQJÿӃQORjLQKѭYLӋFVăQEҳt làm thuӕc và nuôi nhӕt Cu li làm cҧnh [1] ĈӅ WjLÿiQKJLi7uQKWUҥng bҧo tӗQFiFORjLOLQKWUѭӣng ӣ khu dӵ trӳ thiên nhiên
Tà Kou (TrҫQ9ăQ%ҵng & cs, 2010) ghi nhận 2 cá thể Cu li nhӓ tҥi rӯng nguyên sinh, trong đó có 1 cá thể mҽ và 2 cá thể FRQVRQJVLQKÿDQJEӏ nuôi nhӕt tҥi nhà Nghiên cứu này cho thấy sự đa dạng sinh học và tình trạng bảo tồn của loài này trong môi trường tự nhiên.
Tә ng quan vӅ ÿL Ӆu kiӋ n tӵ nhiên- kinh tӃ xã hӝ i khu vӵc nghiên cӭu
Vườn quốc gia Kon Ka Kinh nằm ở tỉnh Gia Lai, cách thành phố Pleiku 50 km Đây là khu vực có ranh giới hành chính rõ ràng và được biết đến với hệ sinh thái đa dạng, bao gồm nhiều loài thực vật và động vật quý hiếm Vườn quốc gia này không chỉ có giá trị về mặt sinh thái mà còn là điểm đến hấp dẫn cho những ai yêu thích khám phá thiên nhiên và du lịch sinh thái.
-ѫWDFӫa huyӋQ0DQJ