1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng

81 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Đánh Giá Chất Lượng Một Số Nguồn Nước Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê Thành Phố Đà Nẵng
Tác giả Mai Nguyễn Hải Yến
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Cử nhân khoa học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 2,35 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (2)
  • 2. Ý nghĩa khoa học của đề tài (2)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (4)
    • 1.1. Chất thải rắn (4)
      • 1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn (4)
      • 1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn (5)
      • 1.1.3. Phân loại chất thải rắn (7)
        • 1.1.3.1. Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý (7)
        • 1.1.3.2. Phân loại theo quan điểm thông thường (9)
      • 1.1.4. Thành phần chất thải rắn (10)
      • 1.1.5. Tác hại của chất thải rắn (11)
        • 1.1.5.1. Tác hại của chất thải rắn đối với sức khỏe cộng đồng (12)
        • 1.1.5.2. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị (12)
        • 1.1.5.3. Tác hại của chất thải rắn đến môi trường nước (12)
        • 1.1.5.4. Tác hại của chất thải rắn đến môi trường đất (14)
        • 1.1.5.5. Tác hại của chất thải rắn đến môi trường không khí (14)
    • 1.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV – VIS (15)
      • 1.2.1. Giới thiệu phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV – VIS (15)
      • 1.2.2. Các điều kiện tối ưu của một phép đo quang (16)
        • 1.2.2.1. Sự đơn sắc của bức xạ điện từ (16)
        • 1.2.2.2. Bước sóng tối ưu – bước sóng cực đại λ max (16)
        • 1.2.2.3. Khoảng tuyến tính của định luật Lambert – Beer (17)
        • 1.2.2.4. Các yếu tố khác (17)
      • 1.2.3. Các phương pháp phân tích định lượng (17)
        • 1.2.3.1. Phương pháp đường chuẩn (17)
        • 1.2.3.2. Phương pháp thêm chuẩn (18)
    • 1.3. Phương pháp đo độ dẫn điện (19)
      • 1.3.1. Nguyên tắc (19)
      • 1.3.2. Bình đo (20)
      • 1.3.3. Máy đo độ dẫn điện (20)
    • 1.4. Phương pháp chuẩn độ (21)
      • 1.4.1. Nguyên tắc (21)
      • 1.4.2. Các phương pháp chuẩn độ complexon (22)
        • 1.4.2.1. Chuẩn độ trực tiếp (22)
        • 1.4.2.2. Chuẩn độ ngược (23)
        • 1.4.2.3. Chuẩn độ thay thế hay chuẩn độ đẩy (23)
        • 1.4.2.4. Chuẩn độ gián tiếp để xác định các anion (23)
  • CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (25)
    • 2.1. Dụng cụ, thiết bị, hóa chất (25)
      • 2.1.1. Thiết bị (25)
      • 2.1.2. Dụng cụ (26)
      • 2.1.3. Hóa chất (26)
    • 2.2. Pha hóa chất (27)
      • 2.2.1. Xác định độ cứng tổng số (27)
      • 2.2.2. Xác định chỉ tiêu COD bằng phương pháp Kali dicromat (27)
      • 2.2.3. Xác dịnh hàm lượng NO 3 - (27)
      • 2.2.4. Xác định hàm lượng PO 4 3- (28)
      • 2.2.5. Xác định độ dẫn điện (28)
    • 2.3. Quy trình phân tích một số chỉ tiêu hóa lý (29)
      • 2.3.1. Phân tích một số chỉ tiêu vật lý (29)
        • 2.3.1.1. Xác định pH (29)
        • 2.3.1.2. Xác định hàm lượng chất rắn lơ lửng (29)
        • 2.3.1.3. Xác định độ dẫn điện (30)
      • 2.3.2. Phân tích một số chỉ tiêu hóa học (31)
        • 2.3.2.1. Xác định hàm lượng COD Cr (31)
        • 2.3.2.2. Xác định độ cứng tổng số (32)
        • 2.3.2.3. Xác định hàm lượng NO 3 - (33)
        • 2.3.2.4. Xác định hàm lượng PO 4 3- (34)
    • 2.4. Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận Thanh khê (36)
      • 2.4.1. Nguồn gốc phát sinh Chất thải rắn (36)
      • 2.4.2. Hình thức thu gom và vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn (37)
        • 2.4.2.1. Thu gom rác dân (38)
        • 2.4.2.2. Thu gom rác thải công cộng, rác chợ (38)
        • 2.5.2.3. Thu gom rác duy trì vệ sinh đường phố (39)
        • 2.4.2.4. Thu gom bằng xe ba gác, xe nâng thùng, xe bán tải và xe cuốn ép (39)
      • 2.4.3. Quy trình chung của trạm trung chuyển (40)
      • 2.4.4. Quá trình hoạt động tại trạm trung chuyển (40)
      • 2.4.5. Vận chuyển chất thải rắn lên bãi rác Khánh Sơn (41)
      • 2.4.6. Thời gian thu gom và quét dọn rác (42)
    • 2.5. Phân tích một số chỉ tiêu hóa lý (43)
      • 2.5.1. Cách lấy mẫu và địa điểm lấy mẫu (43)
      • 2.5.2. Phân tích mẫu nước (43)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ BÀN LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (44)
    • 3.1. Kết quả đo pH (44)
    • 3.2. Kết quả xác định hàm lượng chất rắn lơ lửng (45)
    • 3.3. Kết quả đo độ dẫn điện (46)
    • 3.4. Kết quả xác định hàm lượng COD Cr (48)
    • 3.5. Kết quả xác định độ cứng tổng số (50)
    • 3.6. Kết quả xác định hàm lượng NO 3 - (52)
      • 3.6.1. Kết quả xây dựng đường chuẩn (52)
      • 3.6.2. Kết quả xác định hàm lượng NO 3 - (0)
    • 3.7. Kết quả xác định hàm lượng PO 4 3- (56)
      • 3.7.1. Kết quả xây dựng đường chuẩn (56)
      • 3.7.2. Kết quả xác định hàm lượng PO 4 3- (58)
    • 3.8. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận Thanh Khê Thành phố Đà Nẵng (60)
      • 3.8.1. Chương trình phân loại rác tại nguồn (60)
      • 3.8.2. Tái sử dụng, tái chế rác thải (63)
      • 3.8.3. Sử dụng túi sinh thái thay cho túi nilon (66)
      • 3.8.4. Nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường (67)
      • 3.8.5. Khen thưởng, xử phạt (68)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)

Nội dung

Ý nghĩa khoa học của đề tài

Giải quyết ô nhiễm môi trường là một nhiệm vụ cấp bách nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và duy trì vẻ đẹp của đô thị Đánh giá tác động môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc này, giúp xác định và quản lý các yếu tố gây hại cho môi trường.

Phân tích dự báo tác động của các công trình và dự án đến môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội là rất quan trọng Việc này giúp xác định các tác động tích cực và tiêu cực, cả trước mắt lẫn lâu dài Từ đó, chúng ta có thể tìm ra các phương pháp tối ưu nhằm hạn chế tác động xấu, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.

Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa ô nhiễm Đặc biệt, việc bảo vệ môi trường cần được chú trọng thông qua việc giảm thiểu chất thải rắn sinh hoạt.

THỰC NGHIỆM VÀ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Dụng cụ, thiết bị, hóa chất

Các thiết bị sử dụng trong khóa luận đều được sản xuất tại Cộng hòa Pháp Hình ảnh thể hiện các máy đo được thể hiện trong các hình 2.1, 2.2, 2.3, 2.4

Hình 2.1 Máy đo quang phổ PRIM

Hình 2.2 Máy khuấy từ HI 190M Hình 2.3 pH Meter GLP-22

Hình 2.4 Máy đo độ dẫn điện CDM 210 2.1.2 Dụng cụ

Buret 25 ml ,bình định mức, bình tam giác, bình cầu 2 cổ dung tích 250ml, cốc thủy tinh, pipet, quả bóp cao su, ống nhỏ giọt, ống đong, ống nghiệm, giấy lọc, bếp điện, ống sinh hàn hồi lưu, bình cầu 2 cổ 250ml, phễu thủy tinh, giá đỡ, chai thủy tinh đựng hóa chất và một số dụng cụ khác

Các hóa chất đều thuộc loại tinh khiết hóa học và tinh khiết phân tích của các nước: Đức (hãng Merck), Pháp, Nga, Việt Nam

The article discusses various chemical compounds including EDTA, NH4Cl, KNO3, KH2PO4, and ET-OO (Eriocrom T black) It also mentions ammonium molybdate, potassium antimonyl tartrate, potassium dichromate, and ammonium iron(II) sulfate Additionally, it lists crystalline silver sulfate (Ag2SO4) and crystalline mercury(II) sulfate (HgSO4) as significant substances.

Dung dịch : Amoni hydroxit, Phenol, chỉ thị Feroin

Pha hóa chất

2.2.1 Xác định độ cứng tổng số

Dung dịch EDTA 0,05N: Cân chính xác 8.4050g EDTA hòa tan vào trong một ít nước cất, định mức thành 1000ml

Để chuẩn bị dung dịch đệm, hòa tan 10g amoni clorua (NH4Cl) trong một ít nước cất, sau đó thêm 50ml dung dịch amoni hydroxit 25% và tiếp tục cho nước cất đến tổng thể tích 500ml Cuối cùng, bảo quản dung dịch trong chai thủy tinh được đậy kín.

Chất chỉ thị: Cân 0,25g ET-OO trộn với 50g NaCl đã được sấy khô, nghiền nhỏ Bảo quản trong chai thủy tinh và đậy kín

2.2.2 Xác định chỉ tiêu COD bằng phương pháp Kali dicromat

Dung dịch K2Cr2O7 0,25N: Sấy K2Cr2O7 ở nhiệt độ 105 0 C trong 2 giờ Cân chính xác 12,2590g và hòa tan trong một ít nước cất sau đó định mức thành 1000ml

Dung dịch chuẩn Fe 2+ 0,25N: Cân chính xác 49g muối Mo (NH4)2Fe(SO4)2.6H2Ovà hòa tan vào trong một ít nước cất, thêm 20ml H2SO4 (đặc)

Sau đó chuyển vào bình định mức 500ml, thêm nước cất đến vạch Xác định lại nồng độ bằng dung dịch chuẩn K2Cr2O7

Dung dịch Ag2SO4 trong H2SO4 đặc được chuẩn bị bằng cách cân 1,2g Ag2SO4 và hòa tan trong 500ml H2SO4 đặc Đối với dung dịch HgSO4 0.1M, cần cân chính xác 2.97g HgSO4, sau đó hòa tan trong nước cất và định mức thành 100ml.

2.2.3 Xác dịnh hàm lượng NO 3 -

Thuốc thử axit fenoldisunfonic được chuẩn bị bằng cách hòa tan 3g phenol tinh khiết vào 20ml H2SO4 đậm đặc, khuấy đều và để nguội Sau 24 giờ, dung dịch có thể được sử dụng, nhưng cần lưu ý rằng dung dịch này không bền, do đó chỉ nên pha đủ lượng cần dùng để tránh lãng phí.

Dung dịch NO3 tiêu chuẩn được tạo ra bằng cách cân chính xác 0.0721g KNO3 đã hoạt hóa ở nhiệt độ 105°C, sau đó hòa tan trong một ít nước cất và định mức thành 100ml.

-28- chuẩn, 1ml dung dịch này tương ứng với 0.1 mgN/ml Pha loãng 5 lần ta được dung dịch chuẩn NO3 - 0.02 mgN/ml

2.2.4 Xác định hàm lượng PO 4 3-

Dung dịch tiêu chuẩn PO4 3-: Cân chính xác 0,0220g KH2PO4 đã hoạt hóa ở

Để chuẩn bị dung dịch chuẩn, hòa tan 105 mg vào khoảng 50ml nước cất, sau đó chuyển vào bình định mức 100ml Tiếp theo, thêm 10ml dung dịch axit H2SO4 5N và thêm nước cất đến vạch Kết quả thu được là dung dịch có nồng độ 0.05 mgP/ml Để có dung dịch chuẩn với nồng độ 0,01 mgP/ml, pha loãng dung dịch này 5 lần Lưu ý rằng dung dịch này có thể bảo quản trong 1 tuần nếu để trong lọ thủy tinh nút nhám, tốt nhất là trong tủ lạnh.

Dung dịch H2SO4 5N: Lấy 70ml H2SO4 đậm đặc ( loại 98%) hòa tan trong 430ml nước cất

Dung dịch amoni molipdat được chuẩn bị bằng cách hòa tan 20g (NH4)6Mo7O24.4H2O trong 400ml nước cất và thêm 7ml H2SO4 đặc Sau khi hòa tan, dung dịch cần được bảo quản trong chai polietylen màu sẫm và có thể duy trì độ bền trong hơn 3 tháng Để đạt hiệu quả tối ưu, dung dịch nên được để ổn định trong 48 giờ trước khi sử dụng.

Dung dịch kali antimonyl tatrat: Hòa tan 1,3715g K(SbO)C4H4O6.5H2O trong 500ml nước cất

Axit ascobic 1M: Hòa tan 1,76g axit ascobic vào 100ml nước cất

Thuốc thử hỗn hợp: Trộn các dung dịch 2; 3; 4; 5 theo tỉ lệ dưới đây để được thuốc thử hỗn hợp:

H2SO4 5N Kali antimonyl tatrat Amoni molipdat Axit ascobic 1M

2.2.5 Xác định độ dẫn điện [17]

Dung dịch KCl 0.01M: hòa tan 0.07456g KCl đã được sấy khô ở 100 o C và để nguội trong bình hút ẩm, hòa trong nước cất thành 100ml Độ dẫn điện riêng của

-29- dung dịch đó là 1.278 mS.cm -1 Kết quả đo độ dẫn điện riêng của dung dịch này được dùng để hiệu chỉnh lại máy đo độ dẫn điện.

Quy trình phân tích một số chỉ tiêu hóa lý

2.3.1 Phân tích một số chỉ tiêu vật lý

Sử dụng máy đo pH để tiến hành đo với điện cực chỉ thị là điện cực thủy tinh, điện cực so sánh là điện cực calomen

Để đảm bảo độ chính xác khi sử dụng máy đo pH, cần thực hiện hiệu chỉnh trước khi đo bằng cách sử dụng các dung dịch đệm tiêu chuẩn Quá trình này bao gồm việc điều chỉnh kim chỉ để phản ánh đúng trị số pH của các dung dịch đệm.

Để phân tích mẫu, lấy 50ml dung dịch cho vào cốc 100ml và để yên trong 30 phút cho dung dịch ổn định Sau đó, sử dụng máy đo pH meter để đo pH của mẫu Khi đo, giữ điện cực cách mặt đáy cốc khoảng 1cm và ngập trong nước khoảng 2cm Chờ 30 giây trước khi đọc giá trị pH hiển thị trên máy.

2.3.1.2 Xác định hàm lượng chất rắn lơ lửng SS

Chất rắn lơ lửng trong nước bao gồm cả chất vô cơ và hữu cơ không tan Để xác định hàm lượng chất rắn lơ lửng, cần lọc một thể tích mẫu nước và sấy khô giấy lọc chứa cặn đến khi đạt khối lượng không đổi Sau đó, cân giấy lọc có cặn để biết chính xác hàm lượng chất rắn lơ lửng trong mẫu nước.

Giấy lọc được sấy khô, để nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng Cân giấy lọc trên cân phân tích (có độ chính xác 0.1 mg) ta được m1

Để phân tích mẫu nước, lấy 100ml mẫu và lọc qua phễu thủy tinh có giấy lọc Sau khi lọc, để ráo nước và gấp giấy lọc chứa cặn lại, cho vào chén sứ Tiến hành sấy mẫu trong tủ sấy ở nhiệt độ 105-110 độ C trong khoảng 1 đến 2 giờ.

Lấy ra để nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng Cân giấy lọc có cặn ta được m2

Khối lượng chất rắn lơ lửng được tính theo công thức 2-1 m= (g/l) (2-1)

Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét các yếu tố quan trọng liên quan đến khối lượng chất rắn lơ lửng trong mẫu phân tích Cụ thể, ký hiệu m đại diện cho khối lượng chất rắn lơ lửng tính bằng gam trên lít (g/l), trong khi m1 là khối lượng giấy lọc sau khi sấy (g) và m2 là khối lượng giấy lọc cùng với chất rắn lơ lửng sau khi sấy (g) Cuối cùng, V là thể tích mẫu phân tích tính bằng mililit (ml).

2.3.1.3 Xác định độ dẫn điện

Đối với nước uống, nước sinh hoạt và nước bề mặt, độ dẫn điện riêng có thể được sử dụng như một chỉ số gần đúng cho nồng độ tổng hợp của các chất vô cơ Trong trường hợp nước thải, chỉ số này có thể giúp định hướng thành phần của các chất điện ly vô cơ và hữu cơ.

Để đo độ dẫn điện, mẫu được đưa vào bình đo và nhúng điện cực platin so sánh Giá trị đo được phản ánh độ dẫn điện riêng của mẫu, và độ dẫn điện của dung dịch được tính theo công thức 2-2.

2.3.2 Phân tích một số chỉ tiêu hóa học

2.3.2.1 Xác định hàm lượng CODCr

Sử dụng phương pháp chuẩn độ kali dicromat Trong môi trường axit, Cr2O7 2- tham gia phản ứng oxy hóa các hợp chất hữu cơ:

Phản ứng giữa ion dichromat (Cr2O7 2-) với hợp chất hữu cơ (CHC) và ion hydro (H+) tạo ra ion chromium (Cr3+), carbon dioxide (CO2) và nước (H2O) Lượng K2Cr2O7 được sử dụng để oxy hóa các hợp chất hữu cơ trong mẫu nước được quy đổi tương đương với số gam oxy Chỉ số COD được đo bằng đơn vị gam O2 trên 1 lít nước.

Lượng dư K2Cr2O7 được chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn Fe 2+ theo phản ứng:

Quá trình oxy hóa các hợp chất hữu cơ bằng K2Cr2O7 diễn ra chậm, cần phải đun mẫu khoảng 2 giờ với xúc tác bạc sunfat và thủy ngân sunfat, hoặc nung mẫu trong 30 phút ở 200°C trên bếp điều nhiệt.

Lấy 50ml mẫu nước cho vào bình cầu 2 cổ dung tích 250ml, thêm chính xác 20ml dung dịch kali dicromat 0,25N

Để thực hiện thí nghiệm, hãy thêm từ từ từng lượng nhỏ 30ml H2SO4 đậm đặc vào bình cầu, sau đó cho 30ml Ag2SO4 và 5ml Hg2SO4 Cuối cùng, thêm vài viên đá bọt và lắp ống sinh hàn hồi lưu Đun sôi nhẹ và giữ sôi trong 2 giờ, đảm bảo dung dịch vẫn giữ màu vàng cam nhạt của lượng dư K2Cr2O7.

Để làm nguội bình, tháo ống sinh hàn và rửa ống sinh hàn bằng 25ml nước cất, sau đó chuyển dung dịch vào bình tam giác 250ml Cuối cùng, tráng bình cầu vài lần bằng nước cất để đảm bảo sạch sẽ.

Sau đó thêm 3-4 giọt chỉ thị màu feroin, dung dịch có màu lam lục

Chuẩn độ lượng dư K2Cr2O7 bằng dung dịch chuẩn Fe 2+ 0,25N từ buret Việc chuẩn độ kết thúc khi dung dịch chuyển từ màu lam lục sang nâu đỏ

Tiến hành một thí nghiệm trắng với 50ml nước cất, thao tác tương tự

-32- Hàm lượng COD có trong các mẫu nước được tính theo công thức 2-3

Thể tích dung dịch sắt - amoni sunfat được sử dụng để chuẩn mẫu trắng (ml) và thể tích dung dịch sắt - amoni sunfat dùng để chuẩn mẫu thử (ml) là hai yếu tố quan trọng trong quá trình phân tích.

N: Nồng độ đương lượng của dung dịch sắt-amoni sunfat

V: Thể tích mẫu nước đem thử (ml) 8: Đương lượng gam của oxy (g)

2.3.2.2 Xác định độ cứng tổng số

Phương pháp chuẩn độ complexon sử dụng EDTA (Trilon B) để tạo ra hợp chất phức bền vững với các ion Ca 2+ và Mg 2+ (Me 2+) trong mẫu nước, được thực hiện ở pH từ 9 đến 10.

Lấy 100ml mẫu nước cho vào bình tam giác 250ml, sau đó thêm 5ml dung dịch đệm NH4Cl và NH4OH, lắc đều Tiếp theo, cho một lượng nhỏ chất chỉ thị ET-OO vào, lúc này dung dịch sẽ có màu đỏ nho.

Chuẩn độ bằng dung dich EDTA 0,05N cho dến khi dung dich chuyển từ màu đỏ nho sang màu xanh biếc thì dừng

Ghi lại thể tích EDTA tiêu tốn Độ cứng tổng số ( X ) được xác định theo công thức 2-4

Trong đó: V1: Thể tích dung dịch EDTA dùng để chuẩn độ ( ml )

V2: Thể tích mẫu phân tích ( ml )

N: Nồng độ của dung dịch EDTA đem chuẩn độ ( N )

2: Số đương lượng gam độ cứng tương ứng với 1 mol complexon III

2.3.2.3 Xác định hàm lượng NO3 -

Sử dụng phương pháp đo quang và trong phương pháp này thuốc thử axit fenoldisunfonic

Nitrat phản ứng với axit fenoldisunfonic để tạo ra axit nitrophenoldisunfonic Khi amoniac tương tác với axit nitrophenoldisunfonic, phức hợp màu vàng hình thành Để xác định hàm lượng ion nitrat trong mẫu nước, cần đo độ hấp thụ (mật độ quang) của dung dịch.

Chuẩn bị 6 cốc thủy tinh chịu nhiệt và 6 bình định mức loại 25ml rồi tiến hành như sau:

- Cho lần lượt vào các cốc: 4 ml, 6 ml, 8 ml, 10 ml, 12 ml, 15 ml dung dịch

NO3 - 0.02 mgN/ml Thu được các dung dịch có nồng độ NO3 - (tính theo N) lần lượt là 3.2, 4.8, 6.4, 8.0, 9.6, 12.0 mgN/l

- Đun cách thủy đến khô cạn, để nguội

- Ria vào mỗi cốc 2ml dung dịch thuốc thử axit fenoldisunfonic

- Thêm khoảng 10ml nước cất, thêm 5ml amoni hydroxit đậm đặc rồi khuấy đều, dung dịch sẽ có màu vàng

- Chuyển tất cả vào bình định mức 25ml và định mức đến vạch

- Để ổn định dung dịch khoảng 20 phút rồi tiến hành đo mật độ quang của dãy chuẩn ở λ max 415nm đã được khảo sát

- Theo các số liệu, vẽ đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa mật độ quang với nồng độ NO3 - của dãy dung dich tiêu chuẩn, dạng y = ax + b

Tiến hành phân tích mẫu

Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận Thanh khê

2.4.1 Nguồn gốc phát sinh Chất thải rắn Đà Nẵng là một trong các đô thị loại I trực thuộc Trung ương của Việt Nam

Đà Nẵng, trung tâm công nghiệp, thương mại và du lịch của miền Trung và Tây Nguyên, đang đối mặt với áp lực môi trường lớn do sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Mỗi năm, thành phố phải xử lý một lượng nước thải và chất thải rắn ngày càng tăng, với thống kê cho thấy Đà Nẵng thải ra không dưới 1.200 tấn rác mỗi ngày, và con số này vẫn tiếp tục gia tăng.

Quận Thanh Khê, thành lập vào tháng 1 năm 1997, là một trong những quận trung tâm của thành phố, với lượng rác thải lớn do sự phát triển kinh tế - xã hội sôi động Xí nghiệp Môi trường Thanh Khê quản lý hơn 50.000 hộ dân, dẫn đến sự gia tăng rác thải từ các hoạt động buôn bán, thể thao, giao thông và các địa điểm như chợ, siêu thị, khu vui chơi, nhà ga, sân bay, nhà máy, xí nghiệp, cơ quan, trường học, nhà hàng và khách sạn Thành phần rác thải ở đây rất đa dạng.

Tại quận Thanh Khê, chất thải rắn chủ yếu phát sinh từ hộ gia đình, cơ quan, trường học, sân bay, nhà ga, nhà hàng và khách sạn, với lượng rác thải cao từ mọi hoạt động sống Để bảo vệ môi trường sống, việc thu gom và xử lý rác thải là rất cần thiết, với khối lượng rác thải sinh hoạt khoảng 150 tấn/ngày trong ngày thường và 200 tấn/ngày vào ngày Tết.

2.4.2 Hình thức thu gom và vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn

Rác từ các hộ gia đình, cơ sở buôn bán nhỏ, nhà hàng, văn phòng,… Được chứa trong các túi nilon hoặc thùng rác gia đình

Rác quét đường do công nhân vệ sinh quét

Khách sạn, trường học, công sở,trung tâm thương mại,chợ, siêu thị,…

Thùng 660L hoặc 240L được đặt ở những nơi thích hợp

Chất thải xây dựng, xà bần,phân bùn Các phương tiện thu gom

Hình 2.5 Sơ đồ thu gom rác tại xí nghiệp Thanh Khê

Rác thải từ các hộ gia đình được thu gom vào thùng rác nhỏ hoặc túi nilon, sau đó được người dân bỏ vào thùng rác đặt trên vỉa hè Ở những khu vực không có thùng rác, công nhân thu gom rác sẽ trực tiếp thu dọn bằng các phương tiện khác.

Quy trình thu gom : Rác dân Thùng rác riêng của gia đình hoặc thùng rác công cộng Đội thu gom Điểm tập kết Bãi rác Khánh Sơn

 Đối với các hộ dân ở kiệt, hẻm

Công nhân sử dụng xe ba gác để thu gom rác từ các hộ dân trong các đường kiệt và hẻm, gõ kẻng thông báo khi đến Khi thùng rác 660L đầy, họ sẽ đạp xe về các điểm nâng hoặc trực tiếp đến trạm trung chuyển trên đường Nguyễn Đức Trung Cuối cùng, rác sẽ được vận chuyển đến bãi rác Khánh Sơn.

Để thuận tiện cho người dân trong việc bỏ rác, cần đặt các thùng rác dọc theo hai bên đường Thùng rác thường được bố trí ở các đầu kiệt, nhưng cũng có thể linh động điều chỉnh theo từng khu vực cụ thể.

Chương trình đặt thùng theo giờ đang được thí điểm tại các tuyến đường chính của xí nghiệp, bao gồm Điện Biên Phủ, Lê Duẩn, Hàm Nghi, Lê Đình Lý và Hải Phòng.

Vào những ngày bình thường, thùng rác được đặt từ 15h đến 22h, trong khi vào dịp Tết, thời gian đặt thùng rác là từ 9h đến 22h Sau khi thu gom, các thùng chứa rác sẽ được rửa sạch.

2.4.2.2 Thu gom rác thải công cộng, rác chợ

Tại các khu chợ, do lượng rác thải sinh hoạt phát sinh liên tục nên Xí nghiệp bố trí thùng rác 240L, 280L và 660L

Tại các khu vực công cộng rác thải được công nhân vệ sinh quét dọn, thu gom trên các tuyến đường và bỏ vào thùng

-39- 2.5.2.3 Thu gom rác duy trì vệ sinh đường phố

Việc thu gom rác thải được thực hiện thủ công bởi 8 công nhân môi trường, sử dụng chổi quét để dọn dẹp, sau đó xúc rác lên xe xúc lật và đưa vào thùng rác 240L đặt dọc theo đường phố Mỗi ngày, công việc được chia thành 3 ca: ca sáng từ 6h đến 11h30, ca chiều từ 13h30 đến 17h, và ca tối từ 19h đến khi hoàn thành nhiệm vụ.

Lực lượng công nhân môi trường duy trì vệ sinh đường phố hằng ngày theo đúng quy trình của xí nghiệp như sau:

- Dùng xe kéo có trang bị dụng cụ, kéo dọc các tuyến đường gom rác, lá cây Giữ sạch đường phố trong ngày

- Duy trì dãy phân cách đường biển báo, thanh cầu,… giữ cho đường phố luôn sạch sẽ

- Các đường phố chính được quét thủ công sau 22h

- Các thùng đựng rác thường xuyên được lau chùi sạch sẽ nhằm tạo ấn tượng cho người dân Đối với công nhân quét và duy trì đường phố:

Để đảm bảo an toàn lao động và giao thông trong quá trình làm việc, cần trang bị đầy đủ các phương tiện công cụ lao động và đồ bảo hộ lao động, đồng thời chấp hành nghiêm túc các quy định về an toàn.

- Quản lý, bảo quản tốt phương tiện được giao, dừng phương tiện sát lề đường không ảnh hưởng đến vấn đề giao thông của người đi đường

- Quét, duy trì đường phố sạch sẽ, gom và trả thùng ngăn nắp đúng vị trí

- Phải tuân thủ theo sự phân công, bố trí của ban chỉ huy đội

2.4.2.4 Thu gom bằng xe ba gác, xe nâng thùng, xe bán tải và xe cuốn ép

Sau khi rác được thu gom và bỏ vào thùng, chúng sẽ được chuyển lên xe ba gác để vận chuyển về trạm trung chuyển Tại đây, rác sẽ được đưa vào máy ép, ép chặt vào gông Khi gông đầy, rác sẽ được chuyển đến bãi rác Mỗi xe ba gác có khả năng chở 1 thùng 660L hoặc 2 thùng 240L.

Có 3 loại gông : 9 tấn, 5 tấn, dưới 5 tấn

Thu gom rác trực tiếp bằng xe nâng thùng và xe cuốn ép : thu gom tất cả rác thải chứa trong thùng 240L hoặc 660L được đặt dọc các tuyến đường

Xe cuốn ép rác lớn HINO với tải trọng 9 tấn và xe bán tải HUYNDAI 3,5 tấn hoạt động trên các tuyến đường quy định, trực tiếp nâng các thùng chứa rác lên xe hoặc đến trạm trung chuyển Tại đây, công nhân sẽ thu gom và nâng gắp thùng rác, sau đó vận chuyển đến bãi rác.

2.4.3 Quy trình chung của trạm trung chuyển

Rác sinh hoạt từ các hộ dân và khu dân cư được thu gom bằng xe bagac đạp, xe xúc lật và xe nâng gắp, sau đó chuyển về trạm trung chuyển Tại đây, rác sẽ được ép vào container bằng đầu ép, trong quá trình này, chế phẩm Aqua clean được phun để khử mùi hôi và máy hút mùi hoạt động Khi container đầy, nó sẽ được nâng lên xe tải và chuyển đến bãi rác Khánh Sơn để xử lý Xe tải sau đó sẽ trở về trạm trung chuyển với container rỗng, nơi có ít nhất hai vị trí để đặt container Khi container thứ nhất đầy, đầu ép sẽ chuyển sang container thứ hai để tiếp tục quá trình ép rác trong khi xe tải vận chuyển container đầu tiên đi xử lý.

2.4.4 Quá trình hoạt động tại trạm trung chuyển

Container được lắp đặt tại đầu ép rác, nơi công nhân đổ rác từ thùng 240 lít vào bệ để xử lý hai thùng cùng lúc, trong khi thùng 660 lít được xử lý một lần Trong quá trình đổ rác vào đầu ép, chế phẩm Aqua Clean được phun để đảm bảo vệ sinh khi container đã đầy.

Rác được đưa vào đầu ép và hệ thống sẽ đẩy cơ học vào Container, ép chặt cho đến khi Container đạt khoảng 7 - 8 tấn thì ngừng lại Sau đó, Container sẽ được đóng lại để vận chuyển đến bãi rác Khánh Sơn Tiếp theo, đầu ép sẽ được di chuyển sang Container khác để tiếp tục quá trình ép rác còn lại.

Phân tích một số chỉ tiêu hóa lý

2.5.1 Cách lấy mẫu và địa điểm lấy mẫu

Trước khi lấy mẫu nước, cần tráng bình chứa bằng chính nước mẫu để đảm bảo độ chính xác Các bình sau khi chứa mẫu nước cần được dán nhãn rõ ràng với thông tin như địa điểm, ngày lấy mẫu và các ghi chú cần thiết Trong hầu hết các trường hợp, có thể lấy mẫu nước trực tiếp vào bình, nhưng nếu không thể tiếp cận gần nơi lấy nước, có thể sử dụng gậy hoặc dây buộc bình vào vật nặng để thả xuống nước lấy mẫu.

Mẫu sau khi lấy về sẽ tiến hành lọc và bảo quản trong tủ lạnh

Phân tích một số nguồn nước bị ảnh hưởng và không bị ảnh hưởng bởi chất thải rắn trên địa bàn quận Thanh Khê

Tiến hành lấy mẫu ở những địa điểm sau:

 Hồ công viên 29 -3, lấy 2 mẫu:

HCV 29-3 (1) được lấy ở giữa hồ HCV 29-3 (2) được lấy ở gần bờ

 Hồ cạnh hố rác (sông Phú Lộc đoạn gần chợ hải sản)

 Nước rỉ rác của bãi rác Khánh Sơn

Dựa vào quy trình phân tích đã nêu, tiến hành phân tích các chỉ tiêu hóa lý như pH, hàm lượng chất rắn lơ lửng, độ dẫn điện, COD, độ cứng và NO3- Những chỉ tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng nước và xác định mức độ ô nhiễm Việc phân tích chính xác các chỉ tiêu này giúp cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý và bảo vệ nguồn nước.

PO4 3- được sử dụng để đánh giá chất lượng nước tại một số nguồn nước cụ thể Mẫu nước bị ảnh hưởng bởi chất thải rắn được lấy từ hồ gần hố rác cạnh sông Phú Lộc, nước rỉ rác từ bãi rác Khánh Sơn mới và sông Phú Lộc Trong khi đó, mẫu nước không bị ảnh hưởng của chất thải rắn được lấy từ hồ công viên 29-3 và hồ Bầu Trảng tại quận Thanh Khê.

KẾT QUẢ BÀN LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Kết quả đo pH

Sau khi lấy mẫu thực tế về đã tiến hành thực hiện theo quy trình ở mục 2.3.1.1

Kết quả đo pH của một số mẫu nước được thể hiện trong bảng 3.1

Bảng 3.1 Kết quả đo pH trong các mẫu Địa điểm lấy mẫu Ngày lấy mẫu Kết quả đo pH

Bãi rác Khánh Sơn mới 21-10 8.98

Hồ công viên 29-3 (1): mẫu nước được lấy ở giữa hồ

Hồ công viên 29-3 (2): mẫu nước được lấy ở gần bờ

Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy nước rỉ rác từ bãi rác Khánh Sơn mới, hồ gần hố rác bên sông Phú Lộc, và sông Phú Lộc (nhận nước rỉ rác từ bãi rác Khánh Sơn cũ đã đóng cửa) đều bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

-45- tiếp của chất thải rắn thì có pH cao hơn so với mẫu nước ở hồ công viên 29-3 và hồ Bầu Trảng không bị ảnh hưởng của chất thải rắn.

Kết quả xác định hàm lượng chất rắn lơ lửng

Sau khi lấy mẫu về đã tiến hành xác định hàm lượng chất rắn lơ lửng theo quy trình ở mục 2.3.1.2

Từ công thức 2-1 và kết quả đo được đã tính được hàm lượng chất rắn lơ lửng, kết quả được thể hiện ở bảng 3.2

Bảng 3.2 Kết quả xác định hàm lượng chất rắn lơ lửng Địa điểm lấy mẫu Ngày lấy mẫu Hàm lượng cặn trung bình (mg/l)

Bãi rác Khánh Sơn mới 21-10 163

Hồ công viên 29-3 (1): mẫu nước được lấy ở giữa hồ

Hồ công viên 29-3 (2): mẫu nước được lấy ở gần bờ

Kết quả từ bảng 3.2 cho thấy nước rỉ rác tại bãi rác Khánh Sơn mới và hồ gần hố rác, cũng như sông Phú Lộc, có hàm lượng chất rắn lơ lửng cao Điều này cho thấy nước ở khu vực này bị ảnh hưởng trực tiếp bởi chất thải rắn, đặc biệt là từ bãi rác Khánh Sơn cũ, hiện đã đóng cửa.

Hồ công viên 29-3 có hàm lượng chất rắn lơ lửng thấp nhất nhờ vào việc nạo vét và lắp đặt hệ thống lưới chắn rác vào năm 2011 Trong khi đó, hồ Bầu Trảng, nằm trong khu vực dân cư thưa thớt, cũng cho thấy hàm lượng chất rắn lơ lửng thấp Điều này cho thấy rằng những mẫu nước bị ảnh hưởng bởi chất thải rắn có hàm lượng cặn lơ lửng cao hơn so với những mẫu nước không bị ảnh hưởng.

Kết quả đo độ dẫn điện

Sau khi thu thập mẫu nước thực tế, tiến hành lọc và áp dụng quy trình đã nêu trong mục 2.3.1.3 để đo độ dẫn điện của các mẫu nước.

Từ công thức 2-2 và kết quả đo được đã tính được độ dẫn điện của các mẫu, thể hiện trên bảng 3.3

Bảng 3.3 Kết quả xác định độ dẫn điện trong các mẫu Địa điểm lấy mẫu

Nhiệt độ trung bình của mẫu phân tích

F Độ dẫn điện trung bình (mS/cm)

Hồ công viên 29-3 (1): mẫu nước được lấy ở giữa hồ

Hồ công viên 29-3 (2): mẫu nước được lấy ở gần bờ

Kết quả từ bảng 3.3 cho thấy rằng mẫu nước bị ảnh hưởng bởi chất thải rắn có độ dẫn điện cao hơn nhiều so với mẫu nước không bị ảnh hưởng Cụ thể, độ dẫn điện của nước rỉ rác tại bãi rác Khánh Sơn là 7.266 mS/cm, trong khi đó, độ dẫn điện ở hồ Bầu Trảng và hồ công viên 29-3 chỉ đạt từ 0.284 mS/cm.

Nồng độ điện dẫn của chất thải rắn đạt 0.378 mS/cm, cho thấy sự đa dạng trong thành phần của nó, dẫn đến nồng độ cao của các cation và anion.

Kết quả xác định hàm lượng COD Cr

Sau khi thu thập mẫu thực tế, chúng tôi tiến hành lọc và thực hiện quy trình xác định hàm lượng COD cho một số mẫu nước theo hướng dẫn tại mục 2.3.2.1 Hình 3.1 minh họa màu sắc của mẫu trước và sau khi chuẩn độ.

Hình 3.1 Màu sắc của mẫu nước phân tích chỉ tiêu COD Cr

Từ công thức 2-3 tính được hàm lượng COD trong các mẫu Kết quả được trình bày ở bảng 3.4

Bảng 3.4 Kết quả xác định COD trong các mẫu Địa điểm lấy mẫu Ngày lấy mẫu COD trung bình

Mẫu nước sau khi đun sôi

Mẫu nước khi cho chỉ thị feroin

Mẫu nước sau khi chuẩn độ

Bãi rác Khánh Sơn mới 21-10 268

Hồ công viên 29-3 (1): mẫu nước được lấy ở giữa hồ

Hồ công viên 29-3 (2): mẫu nước được lấy ở gần bờ

Kết quả từ bảng 3.4 chỉ ra rằng các mẫu nước bị ảnh hưởng bởi chất thải rắn, đặc biệt là nước rỉ rác từ bãi rác Khánh Sơn mới và hồ gần hố rác bên sông Phú Lộc, có nhu cầu oxy hóa học cao hơn so với các mẫu nước ở hồ công viên 29.

Hồ Bầu Trảng không bị ảnh hưởng bởi chất thải rắn, trong khi mẫu nước sông Phú Lộc cho thấy nhu cầu oxy hóa học cao do tiếp nhận nước rỉ rác từ bãi rác Khánh Sơn cũ đã đóng cửa Điều này chứng tỏ rằng các mẫu nước chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chất thải rắn có mức độ ô nhiễm hữu cơ cao, nhưng vẫn không vượt quá quy chuẩn cho phép về nước thải rác là 400mg/l (QCVN 25/2009 BTNMT).

Kết quả xác định độ cứng tổng số

Sau khi thu thập mẫu nước thực tế, chúng tôi đã tiến hành lọc và thực hiện quy trình xác định độ cứng tổng số theo hướng dẫn tại mục 2.3.2.2 Hình 3.2 minh họa màu sắc của mẫu nước trước và sau khi chuẩn độ.

Hình 3.2 Màu sắc của mẫu nước trước và sau khi chuẩn độ

Từ công thức 2-4 và kết quả phân tích đã tính được độ cứng tổng số của một số mẫu nước, kết quả được thể hiện ở bảng 3.5

Bảng 3.5 Kết quả xác định độ cứng trong các mẫu Địa điểm lấy mẫu Ngày lấy mẫu VEDTA ( ml ) Độ cứng trung bình ( mđlg /l )

Bãi rác Khánh Sơn mới 21-10 14.5 36.25

Hồ công viên 29-3 (1): mẫu nước được lấy ở giữa hồ

Hồ công viên 29-3 (2): mẫu nước được lấy ở gần bờ

Kết quả từ bảng 3.5 cho thấy rằng các mẫu nước chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chất thải rắn có độ cứng cao hơn so với các mẫu nước không bị ảnh hưởng Nguyên nhân là do trong chất thải rắn chứa hàm lượng Ca 2+.

Mg 2+ cao cho nên mẫu nước bị ảnh hưởng trực tiếp của chất thải rắn thì có độ cứng lớn.

Kết quả xác định hàm lượng NO 3 -

3.6.1 Kết quả xây dựng đường chuẩn

Tiến hành xây dựng đường chuẩn theo quy trình đã nêu trong mục 2.3.2.3 Đo mật độ quang của dung dịch màu sau khoảng 20 phút ổn định tại bước sóng 415nm Thực hiện khảo sát với 6 mẫu dung dịch NO3 – để đảm bảo độ chính xác trong kết quả.

Nồng độ tăng dần từ 3.2 mgN/l đến 12 mgN/l được ghi nhận, với kết quả đo mật độ quang của dãy chuẩn được trình bày trong bảng 3.6 và màu sắc của dãy chuẩn được thể hiện trong hình 3.3.

Bảng 3.6 Mật độ quang của dãy dung dịch chuẩn

Nồng độ KNO3 tính theo N(mg/l)

Hình 3.3 Màu sắc của dãy chuẩn NO 3 –

Sau khi đo mật độ quang của dãy chuẩn và tính nồng độ NO3–, kết quả được trình bày trong bảng 3.6 Đồ thị đường chuẩn được vẽ và thể hiện ở hình 3.4.

Với phương trình của đường chuẩn NO3 – là : D= 0.0976x + 0.5067

Hình 3.4 Đồ thị đường chuẩn NO 3 –

3.6.2 Kết quả xác định hàm lượng NO 3 -

Sau khi lấy mẫu thực tế về, tiến hành lọc mẫu và thực hiện theo quy trình được trình bày ở mục 2.3.2.3

Theo công thức 2-5 và kết quả đo mật độ quang của các dung dịch màu thu được đã tính được nồng độ NO3 – , thể hiện trên bảng 3.7

Bảng 3.7 Kết quả xác định nồng độ NO3 – (tính theo N) Địa điểm lấy mẫu Ngày lấy mẫu [NO3 -] trung bình

Bãi rác Khánh Sơn mới 21-10 10.227

Hồ công viên 29-3 (1): mẫu nước được lấy ở giữa hồ

Mẫu nước rỉ rác tại bãi rác Khánh Sơn mới và hồ gần hố rác cạnh sông Phú Lộc cho thấy nồng độ NO3 - cao nhất, lần lượt là 10.227mgN/l, 8.704mgN/l và 7.132mgN/l, nhưng vẫn trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn Việt Nam Ngược lại, mẫu nước ở hồ công viên 29-3 và hồ Bầu Trảng, không bị ảnh hưởng bởi chất thải rắn, có nồng độ NO3 - thấp hơn Điều này cho thấy rằng nước bị ảnh hưởng trực tiếp từ chất thải rắn có nồng độ NO3 - cao hơn rõ rệt so với nước không bị ảnh hưởng.

Kết quả xác định hàm lượng PO 4 3-

3.7.1 Kết quả xây dựng đường chuẩn

Tiến hành xây dựng đường chuẩn theo quy trình đã nêu, đo mật độ quang của dung dịch màu sau khi dung dịch ổn định khoảng 20 phút tại bước sóng 730nm Nghiên cứu sử dụng 5 mẫu dung dịch PO4 3- với nồng độ từ 0.2 mgP/l đến 1.0 mgP/l Kết quả đo mật độ quang được trình bày trong bảng 3.8, trong khi màu sắc của dãy chuẩn được thể hiện qua hình 3.5.

Bảng 3.8 Mật độ quang của dãy dung dịch chuẩn

Thể tích dung dịch PO4 3- 0.01 mgP/ml (ml)

Thuốc thử hỗn hợp (ml) 5 5 5 5 5

Hình 3.5 Màu sắc của dãy chuẩn PO 4 3-

Sau khi xác định mật độ quang của dãy chuẩn và tính toán nồng độ PO4 3- theo bảng 3.8, chúng tôi đã tiến hành vẽ đồ thị cho đường chuẩn, như được thể hiện trong hình 3.6.

Với phương trình của đường chuẩn PO4 3- là : D = 0.439x – 0.0018

Hình 3.6 Đồ thị đường chuẩn PO 4 3-

3.7.2 Kết quả xác định hàm lượng PO 4 3-

Sau khi thu thập mẫu thực tế, chúng tôi đã tiến hành lọc và thực hiện theo quy trình đã nêu trong mục 2.3.2.4 Tiếp theo, chúng tôi đo mật độ quang của một số mẫu nước, và kết quả được trình bày trong bảng 3.9.

Theo công thức 2-6 và kết quả đo mật độ quang của các dung dịch màu thu được đã tính được nồng độ PO4 3- ở bảng 3.9

Bảng 3.9 Kết quả xác định nồng độ PO4 3-(tính theo P) Địa điểm lấy mẫu Ngày lấy mẫu [PO4 3- ] trung bình

Hồ công viên 29-3 (1): mẫu nước được lấy ở giữa hồ

Hồ công viên 29-3 (2): mẫu nước được lấy ở gần bờ

Kết quả từ bảng 3.9 cho thấy rằng nồng độ PO4 3- trong các mẫu nước bị ảnh hưởng bởi chất thải rắn cao hơn so với các mẫu không bị ảnh hưởng Nguyên nhân là do thành phần dinh dưỡng trong nước rác chứa nhiều photpho, dẫn đến hiện tượng phú dưỡng nguồn nước, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nước và sinh vật thủy sinh.

Ghi chú : Hồ công viên 29-3 (1): là mẫu nước được lấy ở giữa hồ

Hồ công viên 29-3 (2): là mẫu nước được lấy ở gần bờ

Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận Thanh Khê Thành phố Đà Nẵng

3.8.1 Chương trình phân loại rác tại nguồn Điều kiện cần và đủ để công tác phân loại rác sinh hoạt tại nguồn được thực hiện tốt thì cần hội đủ cả 3 yếu tố: kỹ thuật, quản lý, sự hiểu biết và ủng hộ của cộng đồng

 Cách thức phân loại, tồn trữ Đối với cách thức phân loại tại nguồn phải tiến hành theo quy trình cơ bản sau đây:

Sơ đồ bên trang phụ

Hình 3.7 Sơ đồ quy trình phân loại rác thải tại nguồn

Các công ty, xí nghiệp, trường học, bệnh viện, chợ và nơi công cộng đều sử dụng ba loại thùng rác với màu sắc khác nhau và hình dạng bắt mắt để thu hút sự chú ý của người dân trong khu vực.

+ Thùng màu xanh đựng rác thải hữu có dễ phân hủy như: rau quả, thực phẩm, giấy vụn, bùn cặn cống,…

Thùng màu đỏ được sử dụng để chứa các loại rác vô cơ và rác hữu cơ khó phân hủy, bao gồm nilon, nhựa, kim loại, thủy tinh và các dung dịch hóa chất tẩy rửa.

Thùng màu đen được sử dụng để chứa các chất thải nguy hại như pin, bóng đèn và chất thải y tế Mỗi hộ gia đình sẽ có 2 thùng rác được trang bị bởi nhà nước hoặc tự mua, với màu sắc quy định: thùng màu xanh dành cho rác hữu cơ dễ phân hủy và thùng màu đỏ cho rác vô cơ, chất trơ Đối với các khu chung cư và nhà cao tầng, cần thiết kế hệ thống giếng trời với hai ống riêng biệt để dẫn rác vô cơ và rác hữu cơ xuống nơi tập trung Người dân có trách nhiệm tự mang chất thải nguy hại đến nơi quy định Nếu không có hệ thống giếng trời, cần xây dựng 3 thùng màu riêng biệt với dung tích lớn để người dân bỏ rác đã phân loại theo quy định.

Rác sinh hoạt từ các hộ gia đình được chia thành hai nhóm chính: rác hữu cơ dễ phân hủy như rau, cá, thịt và thức ăn thừa, và rác vô cơ, chất trơ khác như sành sứ, thủy tinh, kim loại, giấy, nilon, vỏ đồ hộp, vỏ nghêu, sò Công nhân vệ sinh sẽ thu gom rác vào thời gian quy định và vận chuyển đến nơi xử lý tập trung.

Rác chợ tại quận Thanh Khê chủ yếu là chất thải hữu cơ dễ phân hủy, gây mùi hôi và ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe và kinh doanh của tiểu thương Do đó, việc thu gom rác chợ cần được thực hiện ngay trong ngày để không tồn đọng Mỗi hộ kinh doanh phải có túi nilon hoặc sọt đựng rác, phân loại rõ ràng giữa rác thực phẩm và các loại rác khác Công nhân vệ sinh cần nhanh chóng thu gom rác thực phẩm và chuyển đến thùng chứa rác tập trung, đồng thời kiểm tra tình trạng bao bì và đảm bảo rác được phân loại đúng quy định Sau mỗi ngày hoạt động, công nhân vệ sinh tiếp tục quét dọn theo quy trình thu gom đã được quy định.

Rác đường phố bao gồm cành, lá cây rơi, cát bụi và đất đá do mưa cuốn trôi, cùng với rác thải từ hoạt động sinh hoạt của người dân Sự gia tăng nhanh chóng của rác đường phố trong bối cảnh phát triển xã hội – kinh tế hiện nay là một vấn đề đáng lo ngại Ngoài ra, xác động vật hoang dã và thú nuôi cũng thường bị vứt bỏ bừa bãi trên đường Để duy trì môi trường đô thị xanh, sạch và đẹp, việc thu gom rác đường phố cần được thực hiện nhiều lần trong ngày Do rác đường phố là hỗn hợp, công nhân vệ sinh cần phân loại các thành phần có thể tái chế hoặc tái sử dụng trong quá trình thu gom.

3.8.2 Tái sử dụng, tái chế rác thải

Rác thải sinh hoạt hiện nay được phân thành ba loại chính, như đã nêu trong mục 3.8.1 Bảng 3.10 cung cấp thông tin về các loại chất thải có khả năng tái chế và tái sử dụng.

Bảng 3.10 Các loại chất thải có khả năng tái chế hoặc tái sử dụng

1 Lon nhôm, sắt vụn các loại

2 Nhựa các loại và túi nilon

3 Giấy báo, giấy bìa, bìa carton

Các sản phẩm điển hình được tái chế từ rác thải :

- Ở Nhật Bản với 5 hộp sữa giấy có thể tái chế ra một cuộn giấy vệ sinh

- Ở Mehico có thể tái chế nhựa thành những ngôi nhà với giá thành rẻ hơn so với nhà bình thường

Ngày nay, công nghệ tái chế tại Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, cho phép sản xuất phân bón hữu cơ chất lượng cao qua công nghệ ủ tháp Ngoài ra, công nghệ này còn hỗ trợ sản xuất nhiên liệu dạng viên và thanh từ hỗn hợp chất thải có thể cháy, cũng như gạch xây dựng từ rác vô cơ không cháy Việc tận thu các vật chất có giá trị tái tạo không chỉ gia tăng nguồn thu cho các nhà máy xử lý rác mà còn đảm bảo không gây ô nhiễm tại nơi xử lý Hơn nữa, công nghệ còn cho phép tái chế túi nilon và cao su thành dầu, góp phần bảo vệ môi trường.

Lợi ích từ hoạt động tái chế đem lại:

Tăng cường thu hồi sản phẩm đã qua sử dụng để tái sử dụng cho cùng một mục đích hoặc khám phá các mục đích sử dụng khác là rất quan trọng Việc tái sử dụng chủ yếu tập trung vào các loại sản phẩm có thể được khôi phục và sử dụng lại, giúp giảm thiểu lãng phí và bảo vệ môi trường.

Chai đựng đồ uống và các loại bao bì vận chuyển đóng vai trò quan trọng trong chu trình khép kín từ sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, đến việc tiếp tục lưu thông và sản xuất lại.

Khuyến khích các cơ sở tái chế chất thải rắn thông qua việc thu hồi sản phẩm đã qua sử dụng và xử lý chúng để đưa trở lại thị trường, dưới dạng sản phẩm nguyên bản hoặc tạo ra những sản phẩm mới.

Tái sử dụng và tái chế chất thải rắn tại các khu công nghiệp tập trung có thể đạt hiệu quả cao nhờ vào việc thiết lập một hệ thống thông tin để trao đổi chất thải Điều này cho phép chất thải từ một địa điểm được chuyển giao để trở thành nguyên liệu đầu vào cho nơi khác, tối ưu hóa quy trình quản lý chất thải.

Quận Thanh Khê hiện đang gặp khó khăn trong hoạt động tái chế do thiếu hệ thống quy hoạch, chủ yếu dựa vào những người nhặt rác và các cơ sở tái chế quy mô nhỏ với công nghệ lạc hậu Để cải thiện tình hình, cần quy hoạch cụ thể cho sự lưu chuyển của các dòng tái chế rác thải, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt Sơ đồ quản lý các dòng lưu chuyển rác thải trên địa bàn quận Thanh Khê được trình bày trong hình 3.8.

Người thu gom phế liệu Người nhặt rác

Người thu gom phế liệu

Nguồn phát sinh rác thải

Hình 3.8 Sơ đồ đề xuất quản lý các dòng lưu chuyển rác thải trên địa bàn quận Thanh Khê

3.8.3 Sử dụng túi sinh thái thay cho túi nilon

Người tiêu dùng hiện nay sử dụng túi nilon một cách vô tội vạ mà không nhận thức được tác hại của chúng đối với môi trường và sức khỏe con người Mặc dù chỉ mất 1 giây để vứt bỏ một túi nilon, nhưng nếu không chịu tác động của ánh sáng mặt trời, nó sẽ mất từ 500 đến 1.000 năm để phân hủy Do đó, túi nilon trở thành một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường Tuy nhiên, những ưu điểm trong sản xuất và tiêu dùng túi nilon đã làm lu mờ những tác hại này Sự tiện dụng và thói quen sử dụng là lý do chính khiến túi nilon trở nên phổ biến tại Việt Nam và nhiều quốc gia khác trên thế giới.

Ngày đăng: 26/06/2021, 17:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Bộ Tài Nguyên Môi Trường, Báo cáo môi trường Quốc gia, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo môi trường Quốc gia
[2] Công ty Môi trường đô thị Đà Nẵng, Quy chế hoạt động của xí nghiệp môi trường đô thị Thanh Khê, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế hoạt động của xí nghiệp môi trường đô thị Thanh Khê
[3] ThS.Phạm Thị Hà, Giáo trình hóa phân tích, Đại học sư phạm ĐHĐN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình hóa phân tích
[5] ThS.NCS Võ Đình Long, ThS.Nguyễn Văn Sơn, Quản lý chất thải rắn và chất thải rắn nguy hại, Viện khoa học Công nghệ và Quản lý môi trường, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất thải rắn và chất thải rắn nguy hại, " Viện khoa học Công nghệ và Quản lý môi trường
[6] Lê Văn Nãi, Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản, NXB Khoa học kỹ thuật, 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
[7] Từ Vọng Nghi, Trần Chương Huyến, Phạm Luận, Một số phương pháp phân tích điện hóa hiện đại, Hà Nội, 1990 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số phương pháp phân tích điện hóa hiện đại
[8] GS.Trần Hiếu Nhuệ, TS. Ứng Quốc Dũng, TS. Nguyễn Thị Kim Thái, Quản lý đô thị, NXB Xây dựng Hà Nội, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý đô thị
Nhà XB: NXB Xây dựng Hà Nội
[9] Nguyễn Thị Ninh Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, Tỉnh Quảng Ngãi, Đại học Quốc Gia TPHCM, Đồ án tốt nghiệp, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, Tỉnh Quảng Ngãi
[10] PGS -TS.Nguyễn Văn Phước, Quản lý và xử lý chất thải rắn, khoa Môi trường- Trường đại học bách khoa TP HCM, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý và xử lý chất thải rắn
[14] TS.Lê Thị Hiền Thảo, Hóa học môi trường (2005), đại học xây dựng Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa học môi trường (2005)
Tác giả: TS.Lê Thị Hiền Thảo, Hóa học môi trường
Năm: 2005
[15] Nguyễn Thị Thảo, Xác định một số tính chất vật lý và các thông số cảm quan trong một số mẫu nước ngầm và nước mặt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Khóa luận tốt nghiệp, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định một số tính chất vật lý và các thông số cảm quan trong một số mẫu nước ngầm và nước mặt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
[16] Trần Hữu Thức, Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận Tân Phú HCM, Đồ án tốt nghiệp, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận Tân Phú HCM
[17] C.CUILIER – B.NICOLAS Thực hành hóa học Hà Nội, Chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao tại Việt Nam (P.F.I.E.V), 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành hóa học Hà Nội
[4] Khoa hóa Đại học sư phạm ĐH ĐN, Phân tích môi trường Khác
[11] Hồ Viết Quý, Các phương pháp phân tích quang học trong hóa học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999 Khác
[12] Sở tài nguyên môi trường TP Đà Nẵng, Báo cáo hiện trạng môi trường Thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2005-2010 và định hướng đến năm 2015 Khác
[13] Sở tài nguyên môi trường TP Đà Nẵng, Báo cáo tổng quan công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 2012 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Rác là thuật ngữ được dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố định, bị  vứt bỏ  từ  hoạt động của con người - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
c là thuật ngữ được dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người (Trang 4)
Bảng 1.1. Nguồn gốc chất thải rắn - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Bảng 1.1. Nguồn gốc chất thải rắn (Trang 5)
Thành phần của chất rắn đô thị được xác địn hở bảng 1.3. Giá trị của các thành phần trong chất thải rắn đô thị thay đổi theo vị trí, theo mùa, theo điều kiện  kinh tế và nhiều yếu tố khác - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
h ành phần của chất rắn đô thị được xác địn hở bảng 1.3. Giá trị của các thành phần trong chất thải rắn đô thị thay đổi theo vị trí, theo mùa, theo điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác (Trang 10)
Bảng 1.3. Thành phần chất thải rắn của thành phố Đà Nẵng - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Bảng 1.3. Thành phần chất thải rắn của thành phố Đà Nẵng (Trang 10)
Hình 1.2. Sơ đồ biểu diễn ảnh hưởng chất thải rắn đối với sức khoẻ con người  - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Hình 1.2. Sơ đồ biểu diễn ảnh hưởng chất thải rắn đối với sức khoẻ con người (Trang 11)
1.1.5. Tác hại của chất thải rắn [8, 14] - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
1.1.5. Tác hại của chất thải rắn [8, 14] (Trang 11)
Bảng 1.4. Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Bảng 1.4. Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác (Trang 15)
Hình 1.3. Sơ đồ khối tổng quát của một thiết bị đo quang - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Hình 1.3. Sơ đồ khối tổng quát của một thiết bị đo quang (Trang 16)
Hình 1.5. Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Hình 1.5. Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ (Trang 17)
Xây dựng đồ thị D= f (C) theo dạng tuyến tính bậc một: y= a.x +b (hình 1.6). - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
y dựng đồ thị D= f (C) theo dạng tuyến tính bậc một: y= a.x +b (hình 1.6) (Trang 18)
Hình 1.7. Sơ đồ máy đo độ dẫn điện - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Hình 1.7. Sơ đồ máy đo độ dẫn điện (Trang 21)
THỰC NGHIỆM VÀ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG  - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
THỰC NGHIỆM VÀ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (Trang 25)
Hình 2.1. Máy đo quang phổ PRIM - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Hình 2.1. Máy đo quang phổ PRIM (Trang 25)
Hình 2.2. Máy khuấy từ HI 190M Hình 2.3. pH Meter GLP-22 - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Hình 2.2. Máy khuấy từ HI 190M Hình 2.3. pH Meter GLP-22 (Trang 26)
2.4.2. Hình thức thu gom và vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
2.4.2. Hình thức thu gom và vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn (Trang 37)
Kết quả đo pH của một số mẫu nước được thể hiện trong bảng 3.1. - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
t quả đo pH của một số mẫu nước được thể hiện trong bảng 3.1 (Trang 44)
Bảng 3.2. Kết quả xác định hàm lượng chất rắn lơ lửng - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Bảng 3.2. Kết quả xác định hàm lượng chất rắn lơ lửng (Trang 45)
Bảng 3.3. Kết quả xác định độ dẫn điện trong các mẫu - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Bảng 3.3. Kết quả xác định độ dẫn điện trong các mẫu (Trang 47)
Hình 3.1. Màu sắc của mẫu nước phân tích chỉ tiêu CODCr - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Hình 3.1. Màu sắc của mẫu nước phân tích chỉ tiêu CODCr (Trang 49)
Bảng 3.4. Kết quả xác định COD trong các mẫu - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Bảng 3.4. Kết quả xác định COD trong các mẫu (Trang 49)
Bảng 3.5. Kết quả xác định độc ứng trong các mẫu - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Bảng 3.5. Kết quả xác định độc ứng trong các mẫu (Trang 52)
Bảng 3.6. Mật độ quang của dãy dung dịch chuẩn - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Bảng 3.6. Mật độ quang của dãy dung dịch chuẩn (Trang 54)
Bảng 3.7. Kết quả xác định nồng độ NO3– (tính theo N) - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Bảng 3.7. Kết quả xác định nồng độ NO3– (tính theo N) (Trang 55)
Hình 3.4. Đồ thị đường chuẩn NO3– - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Hình 3.4. Đồ thị đường chuẩn NO3– (Trang 55)
Bảng 3.8. Mật độ quang của dãy dung dịch chuẩn - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Bảng 3.8. Mật độ quang của dãy dung dịch chuẩn (Trang 57)
Hình 3.6. Đồ thị đường chuẩn PO43- - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Hình 3.6. Đồ thị đường chuẩn PO43- (Trang 58)
Bảng 3.9. Kết quả xác định nồng độ PO43- (tính theo P) Địa điểm lấy mẫu  Ngày lấy mẫu [PO4 3-    ]  trung bình  - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Bảng 3.9. Kết quả xác định nồng độ PO43- (tính theo P) Địa điểm lấy mẫu Ngày lấy mẫu [PO4 3- ] trung bình (Trang 58)
Từ kết quả trên bảng 3.9 cho thấy những mẫu nước bị ảnh hưởng trực tiếp của  chất  thải  rắn  thì  có  nồng  độ  PO43-   cao  hơn  so  với  những  mẫu  không  bị  ảnh  hưởng của chất thải rắn, điều đó là do thành phần các dinh dưỡng trong nước rác  có chứ - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
k ết quả trên bảng 3.9 cho thấy những mẫu nước bị ảnh hưởng trực tiếp của chất thải rắn thì có nồng độ PO43- cao hơn so với những mẫu không bị ảnh hưởng của chất thải rắn, điều đó là do thành phần các dinh dưỡng trong nước rác có chứ (Trang 59)
Bảng 3.10. Các loại chất thải có khả năng tái chế hoặc tái sử dụng - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Bảng 3.10. Các loại chất thải có khả năng tái chế hoặc tái sử dụng (Trang 64)
Hình 3.8. Sơ đồ đề xuất quản lý các dòng lưu chuyển rác thải trên địa bàn quận Thanh Khê  - Phân tích đánh giá chất lượng một số nguồn nước và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng
Hình 3.8. Sơ đồ đề xuất quản lý các dòng lưu chuyển rác thải trên địa bàn quận Thanh Khê (Trang 65)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w